Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ubnd huyện lương tài - tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.54 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang vận hành là nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng XHCN và có sự điều tiết của Nhà nớc. Sở dĩ có sự quản lý của Nhà nớc là
nhằm khắc phục những hạn chế do nền kinh tế thị trờng gây ra. Song không chỉ
nền kinh tế thị trờng mới cần có sự can thiệp của Nhà nớc mà trong bất cứ hoàn
cảnh nào thì vai trò của Nhà nớc cũng đều rất quan trọng. Một bộ máy Nhà n-
ớc hoạt động thực sự có hiệu quả khi nó đảm bảo: Tính tối u, tính linh hoạt, độ
tin cậy, tính kinh tế, tính bí mật. Nhng trên thực tế, bộ máy Nhà nớc ta hết sức
cồng kềnh, hoạt động trì trệ, chậm chạp nên hiệu quả quản lý không cao, do đó
Đảng và Nhà nớc ta đã, đang và sẽ tiến hành cải cách đồng bộ nền hành chính
Nhà nớc.
UBND huyện là một cơ cấu tổ chức chính quyền địa phơng. Trong quá
trình cải cách bộ máy Nhà nớc trong những năm gần đây, việc tổ chức và hoạt
động của cơ quan này đã đợc xây dựng một cách văn bản thể hiện trong Hiếp
pháp 1992, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và một số văn bản dới luật
khác. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của UBND thời gian qua cha phải đã hoàn
toàn trôi chảy, hơn nữa còn nảy sinh nhiều vớng mắc nên cần thiết phải có sự
nghiên cứu sâu rộng để đề ra các biện pháp hoàn thiện.
Cũng nh các đơn vị hành chính khác, bên cạnh những kết quả to lớn đạt đ-
ợc thì UBND huyện Lơng Tài - tỉnh Bắc Ninh còn mắc phải một số hạn chế mà
nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu tổ chức. Vì vậy, em đã chọn đề tài "Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lơng Tài - tỉnh Bắc Ninh" làm mục
tiêu nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần nhỏ bé để hoạt động
của UBND huyện đợc linh hoạt hơn, hiệu quả hơn trong thời gian tới. Bài viết đ-
ợc chia làm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
Phần II : Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lơng
Tài - tỉnh Bắc Ninh.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Lơng Tài.


Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Trần Xuân Cầu và của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng TC-LĐ-XH
huyện Lơng Tài - tỉnh Bắc Ninh trong suốt thời gian em thực tập tại Phòng. Do
trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu ngắn cho nên bài viết sẽ
không tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự cố vấn, góp ý của thầy cô giáo
cũng nh của các bạn đọc./.
Nguyễn Thị ánh Huệ 1 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Phần I:
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
I - Các khái niệm liên quan:
Theo giáo trình Phân tích lao động xã hội- TS.Trần Xuân Cầu, đa ra:
Cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức
chất lợng khác nhau những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhng
có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung.
Tổ chức bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập có chính danh và tôn chỉ
mục đích hoạt động. Ngoài ra, tổ chức còn đợc hiểu là sự bố trí, sắp xếp các bộ
phận trong một tổ chức sao cho các bộ phận đó phối hợp hoạt động nhịp nhàng,
không chồng chéo, không trùng lặp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị (tổ chức) là tổng hợp các bộ phận khác nhau,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoávà có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định đợc bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã
xác định của đơn vị.
Trong cuốn: Quản lý Nhà nớc về kinh tế- ĐHKTQD, nêu:
Quản lý là sự tâc động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý và khách
thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trờng.
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý

Phơng pháp quản lý
Thông tin phản hồi
Nguyễn Thị ánh Huệ 2 KTLĐ 41A
Mục tiêu
quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối t]ợng
bị quản lý
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình xác định các chức năng, các bộ phận
tạo thành một bộ máy quản lý nhằm tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn lực,
phân bổ nguồn lực và các nguồn lực khác cho từng bộ phận và công việc cụ thể.
Nó cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối quan hệ tơng quan giữa các hoạt
động cụ thể và trách nhiệm quyền hạn gắn liền với mỗi cá nhân, phân hệ của bộ
máy xác định rõ trách nhiệm và cách thức thể hiện vai trò của mỗi thành viên
theo quy chế của bản mô tả công việc, sơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền
hạn trong tổ chức. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ
ràng, nó giúp xác định cơ cấu quyền lực cho tổ chức.
II - Nội dung xác định cơ cấu tổ chức:
1) Cơ sở khoa học của việc hình thành cơ cấu tổ chức quản lý:
Trong Cơ sở khôa học của quản lý kinh tế của PTS.Nguyễn Bá Sơn, có
viết:
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức thể hiện sự phân công lao động trong
lĩnh vực quản lý. Bản thân quản lý đã trở thành một chức năng xã hội, mỗi bộ
phận nằm trong cơ cấu tổ chức quản lý đợc CMH những phần việc nhất định
trong hoạt động quản lý.
Nh vậy, tiền đề khách quan của sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức
quản lý là sự phân công lao động xã hội trong lĩnh vực quản lý. ở đây ta thấy
giữa cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất có quan hệ hữu cơ mật thiết với

nhau. Chính cơ cấu sản xuất quyết định cơ cấu tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức
quản lý phải xuất phát từ cơ cấu tổ chức sản xuất. Quy mô, tổ chức, đặc điểm
của cơ cấu sản xuất quyết định cơ cấu tổ chức quản lý. Sự thống nhất giữa 2 lĩnh
vực này là điều kiện phát triển của hệ thống kinh tế xã hội.
Stephen P. Robbins nêu ra 6 yếu tố cơ bản hình thành nên cơ cấu của 1 tổ
chức, đó là CMH công việc, bộ phận hoá, hệ thống ra mệnh lệnh, phạm vi quyền
lực, tập trung quyền lực (tập quyền) và phân chia quyền lực (phân quyền), và
chính thức hoá.
Từ đó ta thấy những thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy là:
* Chuyên môn hoá:
CMH là quá trình nhận diện những công việc cụ thể và phân công các cá
nhân hay nhóm làm việc đã đợc đào tạo đảm nhiệm chung. Do đó trong một tổ
Nguyễn Thị ánh Huệ 3 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
chức, một cá nhân hay nhóm làm việc có thể chuyên sâu vào 1 công việc hay 1
công đoạn nào đó của 1 công việc.
* Tiêu chuẩn hoá:
Tiêu chuẩn hoá là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo
đó các nhân viên có thể hình thành công việc của họ theo 1 cách thức thống nhất
là thích hợp. Quy trình này tác động vào mỗi nhân viên nh một cơ chế mà các
công việc không đợc tiêu chuẩn hoá thì tổ chức không thể đạt đợc mục tiêu của
nó.
Các tiêu chuẩn cho phép các nhà quản trị đo lờng thành tích của nhân viên.
Đồng thời cùng với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để
tuyển chọn nhân viên cho tổ chức.
* Sự phối hợp:
Sự phối hợp là những thủ tục chính thức và phi chính chức để liên kết hoạt
động cho các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhiệm. Trong các tổ chức quan
liêu, các quy định, quy chế của nó đã đủ để liên kết các hoạt động này. Còn
trong những tổ chức có cấu trúc lỏng lẻo, đòi hỏi có sự phối hợp một cách linh

hoạt trong việc giải quyết những vấn để của toàn đơn vị, đòi hỏi sự sẵn lòng chia
sẻ trách nhiệm và sự truyền thống một cách hiệu quả giữa các thành viên của tổ
chức.
* Quyền lực:
Quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hoạt động của ngời khác.
Mỗi tổ chức đều có những cách thức phân bổ quyền lực khác nhau. Trong
những tổ chức phi tập trung, một số quyền ra quyết định đợc uỷ quyền cho cấp
dới và ngợc lại trong tổ chức tập quyền thì quyền ra quyết định đợc tập trung vào
các nhà quản trị cao cấp.
2) Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý:
Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Số lợng cấp bậc quản lý càng ít càng tốt để đảm bảo tính linh hoạt thông
suốt của cơ cấu, tăng hiệu lực trong sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị ánh Huệ 4 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định rõ các mối quan hệ dọc, ngang, đảm bảo phối hợp chặt chẽ
nhiệm vụ giữa các bộ phận
- Phân công hợp lý nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn giữa các bộ phận,
không chồng chéo, xoá bỏ các cấp trung gian không cần thiết, tăng mối quan hệ
trực tiếp.
- Bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả sao cho chi phí quản lý ít mà hiệu quả
quản lý ngày càng cao.
3) Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý:
* Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn với phơng hớng mục đích của hệ
thống. Phơng hớng mục đích của hệ thống sẽ chi phối cơ cấu của hệ thống. Nếu
một hệ thống mục tiêu, phơng hớng của nó có quy mô lớn thì cơ cấu tổ chức, đội
ngũ, trình độ nhân cách các con ngời tham gia hệ thống cũng ở mức tơng xứng
và ngợc lại.
* Nguyên tắc CMH và cân đối: Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản
lý phải đợc phân công, phân nhiệm các phân hệ trong hệ thống theo các nhóm

chuyên ngành với những con ngời đợc đào luyện tơng ứng và có đủ quyền hạn.
Để thực hiện nguyên tắc này phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải công bố rõ ràng nhiệm vụ, mục đích, mục tiêu của cả hệ thống để
mọi thành viên của hệ thống nắm và hiểu phần việc của mình trong guồng máy
chung của hệ thống.
- Cơ cấu tổ chức đợc phân phối dựa theo nhiệm vụ đợc giao chứ không phải
nhiệm vụ công việc phải thực hiện, chỉ có giao nhiệm vụ một cách cụ thể với sự
cân xứng giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực, lợi ích của từng phân hệ để
phân biệt rõ ai làm tốt, ai làm kém thì hệ thống mới có thể tồn tại và phát triển.
* Nguyên tắc thích nghi và linh hoạt với môi trờng: Nguyên tắc này đòi
hỏi việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo sao cho mỗi phân hệ
một mức độ tự do sáng tạo tơng xứng để mọi cán bộ quản lý ở các cấp thấp phát
triển đợc tài năng, chuẩn bị cho việc thay thế vị trí của các cán bộ quản lý cấp
trên khi cần thiết.
* Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả: Đòi hỏi bộ máy quản lý phải thu đợc kết
quả hoạt động cao nhất so với chi phí mà hệ thống bỏ ra, đồng thời đảm bảo hiệu
Nguyễn Thị ánh Huệ 5 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
lực hoạt động của các phân hệ và các điều khiển của ngời lãnh đạo. Để đảm bảo
nguyên tắc này cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Cơ cấu tổ chức phải là cơ cấu hợp lý nhất, đảm bảo chi phí hoạt động là
nhỏ nhất mà kết quả chung thu đợc của hệ thống là cao nhất trong khả năng
có thể.
- Cơ cấu tổ chức phải tạo đợc môi trờng xung quanh, nhiệm vụ của các
phân hệ làm cho mỗi phân hệ hiểu rõ vị trí, giá trị của các hoạt động mà mình
tham dự, là nhằm tạo lợi thế, thuận lợi cho các phân hệ có liên quan trực tiếp với
mình, tránh gây khó khăn và trở ngại cho các phân hệ và cả hệ thống, từ đó hình
thành các hành vi xử sự hợp lý, tích cực giữa các phân hệ trong hệ thống.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho cán bộ quản lý các phân hệ có quy mô
hợp lý tơng ứng với khả năng kiểm soát, điều hành họ. Nếu trình độ của một cán

bộ quản lý chỉ có thể điều hành 10 ngời mà cấp trên lại giao cho họ quản lý 20
ngời là điều bất cập.
Trong thực tế khó có thể xây dựng đợc một bộ máy quản lý đáp ứng đợc tất
cả các yêu cầu trên và thoả mãn mọi nguyên tắc đã nêu ra. Tuy nhiên những
nguyên tắc yêu cầu trên là cần thiết và nó là kim chỉ nam cho việc xây dựng và
thực hiện bộ máy quản lý.
4) Các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý:
Sau khi tham khảo 1 số tài liệu nh: Giáo trình PTLĐXH của TS.Trần Xuân
Cầu, Cơ sở khoa học của quản lý kinh tế của PTS. Nguyễn Bá Sơn, hay giáo
trình Quản trị kinh doanh tổng hợp của bộ môn Quản trị kinh doanh, ta thấy
có các mô hình cơ cấu tổ chức chủ yếu sau:
a) Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến:
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến:
Nguyễn Thị ánh Huệ 6 KTLĐ 41A
Ngời lãnh đạo
Ngời lãnh đạo tuyến 1
Các đối tợng quản lý
Ngời lãnh đạo tuyến 2
Các đối tợng quản lý
Luận văn tốt nghiệp
Mô hình này đợc xây dựng trên cơ sở nguyên tắc quản trị của Fayol với
đặc trng cơ bản là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới quy định theo tuyến. Đây
là quan hệ dọc trực tiếp, một cấp thừa hành nào đó chỉ nhận lệnh và chịu trách
nhiệm từ một cấp trên trực tiếp và các bộ phận cùng cấp không liên hệ trực tiếp
với nhau mà phải thông qua cấp trên chung.
Ưu điểm chủ yếu của mô hình này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện nghiêm túc chế độ 1 Thủ trởng, do đó có sự thống nhất cao, hiệu lực chỉ
huy mạnh. Vì mối quan hệ là đờng thẳng, xoá bỏ việc 1 cấp phải nhận nhiều
mệnh lệnh từ các cấp khác nhau nên thông tin truyền tải nhanh, thông suốt, tổ
chức gọn nhẹ. Song do chỉ có một cấp lãnh đạo nên đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có

kiến thức tổng hợp, chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của ngời d-
ới quyền. Những quyết định đa ra mang tính chủ quan, độc đoán, áp đặt, không
có sự tham mu, góp ý của cấp dới. Do đó cũng hạn chế việc khai thác, sử dụng
trí tuệ của các chuyên gia. Thích hợp với mô hình này là các đơn vị có quy mô
nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
b) Cơ cấu tổ chức quản lý chức năng :
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý chức năng:
Mô hình này đợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết của Taylor. Theo kiểu cơ
cấu này nhiệm vụ quản lý đợc phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo các
chức năng quản lý và hình thành nên những ngời lãnh đạo đợc CMH, chỉ đảm
Nguyễn Thị ánh Huệ 7 KTLĐ 41A
Ng]ời lãnh đạo
Ng]ời lãnh đạo
chức năng A
Ng]ời lãnh đạo
chức năng B
Ng]ời lãnh đạo
chức năng C
Đối t]ợng
quản lý 1
Đối t]ợng
quản lý 2
Đối t]ợng
quản lý 3
Luận văn tốt nghiệp
nhận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Các bộ phận chức năng đ-
ợc uỷ quyền chỉ đạo ra quyết định giải quyết những vấn đề chuyên môn do mình
phụ trách. Nhờ đó có điều kiện sử dụng khai thác trình độ chuyên môn của các
chuyên gia giỏi, nâng cao chất lợng hiệu quả quản lý, đồng thời giảm bớt đợc
gánh nặng cho ngời quản lý, việc đa ra quyết định nhanh hơn, giảm tính chủ

quan, độc đoán, tiết kiệm đợc thời gian. Song mối liên hệ giữa các nhân viên
trong tổ chức lại rất phức tạp, cấp dới chịu sự chỉ đạo của nhiều đầu mối gây ra
sự chồng chéo, khó tách bạch thẩm quyền của những ngời lãnh đạo chức năng.
Từ đó làm suy yếu vai trò Thủ trởng, phá vỡ tính thống nhất tạo mầm gây chia
rẽ, bè phái, mất đoàn kết trong tổ chức.
c) Cơ cấu tổ chức, quản lý trực tuyến, chức năng:
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng:
Đặc trng cơ bản của mô hình là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp
với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo đó, mỗi liên hệ giữa cấp dới và
ngời lãnh đạo là một đờng thẳng (trực tuyến) nên quyền ra mệnh lệnh thuộc cấp
trởng trực tuyến và cấp trởng chức năng. Còn những bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của các cán bộ trực tuyến.
Nguyễn Thị ánh Huệ 8 KTLĐ 41A
Ng]ời lãnh đạo
chức năng A
Ng]ời lãnh đạo
chức năng C
Ng]ời lãnh đạo
chức năng A
Đối t]ợng
quản lý 1
Đối t]ợng
quản lý 2
Đối t]ợng
quản lý 3
Ng]ời lãnh đạo
cấp 1
Ng]ời lãnh đạo
chức năng B

Ng]ời lãnh đạo
cấp 2
Ng]ời lãnh đạo
chức năng B
Ng]ời lãnh đạo
chức năng C
Luận văn tốt nghiệp
Cách tổ chức này có u điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ
phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ đợc tính thống nhất trong tổ
chức ở một mức độ nhất định. Bộ phận trung gian giúp cho lãnh đạo cấp cao
nắm bắt đợc thông tin hơn nên quyết định đợc đa ra nhanh chóng và có tầm
chiến lợc cao.
Tuy nhiên cơ cấu này đòi hỏi ngời lãnh đạo tổ chức phải thờng xuyên giải
quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng gây ra khó
khăn, phức tạp trong tổ chức quản lý, vì vậy đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có năng
lực và trình độ cao. Mặt khác chi phí cho hoạt động ra quyết định là lớn.
d) Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - tham mu:
Sơ đồ 5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - tham mu:
Mô hình này dựa trên nguyên tắc quản lý trực tuyến nhng giúp việc cho
Thủ trởng và lãnh đạo các cấp có bộ phận tham mu, t vấn hoặc nhóm chuyên
viên. Các nhà lãnh đạo trực tuyến có quyền ra các mệnh lệnh, các nhà t vấn chỉ
có nhiệm vụ t vấn cho cấp lãnh đạo trực tiếp. Do đó, t vấn tham mu chỉ chuẩn
bị quyết định cho Thủ trởng trực tiếp mà không có quyền ra quyết định.
Ưu điểm chủ yếu của loại hình cơ cấu này là giảm nhẹ công việc cho các
nhà lãnh đạo trực tuyến, vừa đảm bảo tính thống nhất của hoạt động quản trị, vừa
Nguyễn Thị ánh Huệ 9 KTLĐ 41A
Ng]ời lãnh đạo
Tham m]u 1 Tham m]u 2 Tham m]u 3
Ng]ời lãnh
đạo tuyến1

1
Ng]ời lãnh
đạo tuyến2
1
Tham mu 1 Tham mu 2 Tham mu 1 Tham mu 2
Các đối t
ợng
quản lý
Các đối t
ợng
quản lý
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng đợc đội ngũ chuyên gia giỏi chuẩn bị các quyết định, đồng thời giảm
bớt đợc sự phức tạp của cơ cấu tổ chức.
Nhợc điểm chủ yếu của mô hình này là đã làm tách bạch một cách cứng
nhắc giữa ngời chuẩn bị quyết định và ngời ra quyết định nên không gắn chặt
trách nhiệm của ngời chuẩn bị quyết định vào chất lợng của quyết định đó. Mặt
khác để đa ra đợc những quyết định có hiệu quả cao thì phải tìm kiếm đợc các
chuyên gia thực sự giỏi trong các lĩnh vực.
e) Cơ cấu tổ chức quản lý chơng trình, mục tiêu:
Hiện nay nhiệm vụ thúc đẩy tiến bộ KHKT và đổi mới sản phẩm giải quyết
những vấn đề phức tạp tổng hợp của KTXH đòi hỏi phải có những mô hình cơ
cấu tổ chức mềm dẻo, linh hoạt, có hiệu lực. Từ đó đã xuất hiện hàng loạt các
phơng pháp và mô hình quản lý hiện đại tiên tiến nh cơ cấu ma trận, cơ cấu quản
lý theo dự án Tất cả những cơ cấu đó đợc gọi chung là cơ cấu chơng trình
mục tiêu.
Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý chơng trình - mục tiêu:
X
1
, X

2
là cơ quan thừa hành tham gia chơng trình mục tiêu.
Đặc điểm của mô hình này là: Các ngành có quan hệ đến việc thực hiện ch-
ơng trình mục tiêu đợc liên kết lại và có một tổ chức để quản lý, thống nhất. Tổ
chức đó là Ban chủ nhiệm chơng trình. Chức năng cơ cấu là phối hợp, điều hoà
Nguyễn Thị ánh Huệ 10 KTLĐ 41A
Ngời lãnh
đạo
Lãnh đạo
ngành A
Lãnh đạo
ngành B
Lãnh đạo ch-
ơng trình
X1X2
Luận văn tốt nghiệp
các thành viên, điều phối các nguồn dự trữ giải quyết các vấn đề tổ chức, nghiên
cứu, ứng dụng và điều phối các quan hệ lợi ích.
Ưu điểm cơ bản của cơ cấu này là thống nhất, liên kết phối hợp nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kể cả địa phơng để giải quyết một chơng trình tổng hợp
theo một mục tiêu nhất định. Nhờ đó về mặt tổ chức hành chính không cần phải
hình thành bộ mới, ngành mới. Cơ quan này tổ chức rất gọn nhẹ, linh hoạt và
chỉ hoạt động trong một thời gian nhất định. Điều kiện để hình thành cơ cấu là
phải có những ngời tài giỏi cả về lý luận khoa học, cả về chỉ đạo thực tiễn. Họ
tập hợp đợc các chuyên gia giỏi nhiều lĩnh vực nắm bắt đợc thông tin, thông thạo
trong xây dựng và điều hành các chơng trình.
Sau khi hình thành chơng trình, bộ phận chuyên môn lại trở về đơn vị cũ.
Các cơ quan của các ngành đợc giao, tham gia tổ chức thực hiện chơng trình, đa
chơng trình vào cuộc sống phục vụ cho các mục tiêu KTXH.
5) Một số biểu hiện cơ cấu tổ chức kém hiệu quả:

- Khi cơ cấu tổ chức có quá nhiều cấp lãnh đạo thì khoảng cách giữa nơi ra
quyết định với đối tợng quản lý bị kéo dài, tốc độ ra quyết định chậm và có thể
mang màu sắc chủ quan, quan liêu. Mặt khác nếu có quá nhiều cấp lãnh đạo thì
phải sử dụng nhiều nhân viên nên chi phí ra quyết định cao, chất lợng quyết
định thấp do bị "Nhiễu" thông tin. Các mô hình, cơ cấu tổ chức hiện đại đều h-
ớng tới việc giảm số cấp lãnh đạo, đặc biệt thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa
lãnh đạo và nhân viên.
- Chú ý quá nhiều đến việc giải quyết các mâu thuẫn giữa các bộ phận chức
năng. Đây là hạn chế tất yếu do mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến, chức năng
gây ra, đặc biệt nếu sử dụng bộ phận chức năng nhiều hơn mức cần thiết. Khi đó
thay vì tập trung vào việc ban hành các quyết định phân bổ và phối hợp có hiệu
quả các nguồn lực để đáp ứng tốt nhất cầu của khách hàng thì các nhà lãnh đạo
phải làm là tập trung giải quyết các mâu thuẫn nội bộ do tổ chức kém gây ra.
- Tổ chức quá nhiều cuộc họp và trong các cuộc họp lại có quá nhiều ngời
tham dự. Trờng hợp này xảy ra do nhiều nguyên nhân nhng biểu hiện kết quả
chỉ có 1 là tổ chức hoạt động kém hiệu quả.
Nguyễn Thị ánh Huệ 11 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Khoảng cách kiểm soát quá lớn. Trên phơng diện lý thuyết không kiểm tra
có nghĩa là không quản lý. Một tổ chức hoạt động chỉ có hiệu quả nếu thiết kế
sao cho mỗi nhà lãnh đạo có đủ khả năng kiểm soát các quyết định mà họ ban
hành, nếu ngợc lại thì tổ chức đó kém hiệu quả.
- Có nhiều mục tiêu đề ra không đạt đợc. Đây là biểu hiện trực tiếp nhất của
sự kém hiệu quả của tổ chức vì tổ chức đợc xây dựng là để thực hiện các mục
tiêu mà biểu hiện ở đó là các mục tiêu không đạt đợc trong khi vẫn phải chi phí
nuôi dỡng tổ chức đó.
III - Các yếu tố ảnh h ởng đến cơ cấu tổ chức:
Một tổ chức ra đời cần phải ổn định trong một thời gian nhất định, mặc dù
một vài bộ phận hoặc con ngời trong đó có thể thay đổi. Sự ổn định của tổ chức
sẽ tạo điều kiện để thực hiện thành công những chiến lợc đề ra của tổ chức đó,

giúp cho các thành viên của tổ chức yên tâm ở vị trí công tác của mình. Tuy
nhiên khi các yếu tố ảnh hởng tác động mạnh đến cơ cấu tổ chức, cơ cấu tổ chức
cũ trở nên không còn phù hợp nữa thì cần phải đổi mới một cơ cấu tổ chức đó.
Một cơ cấu tổ chức lỗi thời trong nhiều trờng hợp sẽ cản trở sự phát triển của tổ
chức. Việc thay đổi một cơ cấu tổ chức dù đã lỗi thời không phải là vấn đề đơn
giản vì có rất nhiều yếu tố cản trở sự thay đổi đó. Theo Stephen P. Robbins, sự
cản trở có thể xuất phát từ cá nhân hoặc từ bản thân tổ chức, sự cản trở của cá
nhân bao gồm thói quen của con ngời, nhu cầu đảm bảo an toàn, các yếu tố kinh
tế, nỗi lo sợ không đợc ai biết đến, xử lý thông tin có lựa chọn, sự cản trở của tổ
chức có thể là sự thiếu năng động (tính ỳ ) của cơ cấu tổ chức, chú trọng thay đổi
đồng bộ, sự thiếu năng động của nhóm, mối đe doạ đối với hình thức chuyên
môn và sự không lành nghề, đe doạ đối với các mối quan hệ quyền lực vốn đã
đợc thiết lập, đe doạ tới sự phân bổ nguồn lực đã đợc thiết lập. Vì thế, muốn thay
đổi đợc cơ cấu tổ chức hiện tại theo hớng tiến bộ, đòi hỏi ngời lãnh đạo phải
nắm đợc các yếu tố đang thúc đẩy và các yếu tố đang cản trở sự thay đổi trong tổ
chức của mình.
1) Các yếu tố khách quan: Đó là những yếu tố hoạt động từ bên ngoài
vào, nó không phụ thuộc vào ý muốn của tổ chức.
- Quy mô của tổ chức có ảnh hởng đến cơ cấu của tổ chức, khi quy mô của
tổ chức tăng lên đòi hỏi phải có nhiều bộ phận, phòng ban mới làm cho bộ máy
Nguyễn Thị ánh Huệ 12 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
quản lý cồng kềnh, phức tạp, nhiều tầng lớp. Ngợc lại khi quy mô tổ chức nhỏ thì
cơ cấu tổ chức thờng gọn nhẹ, đơn giản .
- Những quy định của Nhà nớc về hệ thống tổ chức và sự phân cấp của nó.
Khi Nhà nớc quy định về việc chia tách, sát nhập tổ chức cũng nh quy định tầng
lớp lãnh đạo trong tổ chức đều có ảnh hởng đến cơ cấu của tổ chức.
- Khối lợng nhiệm vụ kế hoạch đợc giao dù tăng lên hay giảm đi đều làm
thay đổi quy mô của tổ chức dẫn đến cơ cấu tổ chức cũng thay đổi.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật và mức độ trang bị lao động

Khi trình độ công nghệ, KHKT hiện đại đợc ứng dụng vào trong tổ chức
làm tăng năng suất lao động, đặc biệt trong quản lý thì nhu cầu sử dụng lao động
giảm, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn.
- Số lợng ngời và trình độ thích ứng của họ với các nhiệm vụ đợc giao.
Nếu số lợng ngời đông tức quy mô tổ chức lớn thì cơ cấu tổ chức càng
thêm phức tạp và nếu trình độ chuyên môn của ngời lao động không đáp ứng đợc
nhiệm vụ đợc giao thì cơ cấu tổ chức đó trở nên hoạt động kém hiệu quả.
- Môi trờng và phạm vi hoạt động của tổ chức:
Môi trờng thuận lợi phạm vi hoạt động của tổ chức rộng thì cơ cấu tổ chức
càng phức tạp.
2) Các yếu tố chủ quan:
- Trình độ, năng lực của ngời lãnh đạo cũng nh ý chí của họ.
Trong một tổ chức, ngời lãnh đạo có vai trò rất quan trọng, đó là ngời đứng
đầu quyết định mọi vấn đề của tổ chức. Vì thế nếu ngời lãnh đạo có trình độ
năng lực giỏi, nắm bắt đợc mọi vấn đề cũng nh tâm huyết ý chí của họ vì tổ chức
thì tổ chức sẽ có một cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt.
- ảnh hởng của cơ cấu tổ chức cũ:
Khi một cơ cấu tổ chức trở nên cũ kỹ lạc hậu thì chúng ta không thể vứt bỏ
nó đi mà phải cải tiến nó từng bớc để nó trở nên phù hợp hơn, linh hoạt hơn.
Vì vậy thay đổi cơ cấu là thay đổi trên nền tảng của cơ cấu tổ chức cũ.
- Trình độ năng lực của cán bộ ở bộ phận tham mu tổ chức:
Nguyễn Thị ánh Huệ 13 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Trong những tổ chức có quy mô lớn nếu tổ chức theo cơ cấu trực tuyến thì
ngời lãnh đạo sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc ra quyết định. Do đó, họ đều
sử dụng những chuyên gia giỏi trợ giúp cho việc ra quyết định của mình.
- Quan hệ bên trong tổ chức: Đó là quan hệ giữa cấp quản lý với cấp bị
quản lý, giữa các bộ phận với nhau.
+ Mức độ quyền lực: Quyền lực là mức độ chi phối của ngời lãnh đạo với
ngời bị lãnh đạo. Mức độ chi phối càng nhiều, số lợng ngời nghe nhiều có nghĩa

là bộ máy quản lý gọn nhẹ, thông suốt. Nhng do năng lực trình độ của ngời lãnh
đạo không cao, không có uy tín thì mức độ quyền lực thấp, hiệu quả của quyết
định không cao thì cơ cấu tổ chức cồng kềnh.
+ Mức độ hợp tác: Là sự hợp tác giữa các phòng ban, giữa các nhân viên
cùng nhau giải quyết vấn đề, một ngời kiêm nhiệm nhiều việc thì cơ cấu tổ chức
sẽ trở nên linh hoạt.
+ Mức đảm nhận của các nhân viên trong tổ chức:
Nếu các đối tợng quản lý có trình độ chuyên môn phù hợp có khả năng đảm
nhiệm đợc công việc cũng nh kiêm đợc các công việc khác thì mọi việc sẽ đợc
giải quyết nhanh chóng, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, ít đầu mối.
IV - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ cấu tổ chức:
Việc đánh giá hiệu quả hay tính hợp lý của một cơ cấu tổ chức rất phức tạp,
cơ cấu tổ chức phải phục vụ mục tiêu hoạt động của tổ chức. Bất cứ 1 bộ phận
nào ra đời đều phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của tổ chức. Sau một
thời gian hoạt động phải đánh giá lại các bộ phận trong tổ chức cũng nh mối liên
hệ giữa chúng để phát hiện ra những bất hợp lý, lỗi thời của chúng. Giáo trình
PTLĐXH đa ra các chỉ tiêu sau để đánh giá:
- Chỉ tiêu tổng quát: Đợc tính bằng so sánh mức độ thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch của năm nay so với năm trớc hoặc sau và trớc khi có sự thay đổi cơ cấu tổ
chức là tăng lên hay giảm đi. Song cũng có trờng hợp hoạt động sản xuất kinh
doanh vẫn tiến triển tốt nhng cơ cấu tổ chức lại đang gặp nhiều khó khăn mâu
thuẫn vì sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Thị trờng, kinh tế
chính trị, các nguồn lực
Nguyễn Thị ánh Huệ 14 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Ngoài ra ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu riêng để đánh giá.
+ Tốc độ hoặc thời gian chuyển tải thông tin (các quyết định quản lý hoặc
các báo cáo) giữa cấp quản lý và cấp thực hiện, cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp
tăng tốc và giảm thời gian chuyền tải thông tin, tránh đợc thông tin chuyển vùng
qua nhiều cấp trung gian gây nhiễu, chi phí lớn.

+ So sánh cơ cấu tổ chức hiện tại với thiết kế tổ chức ban đầu để phát hiện
những chồng chéo về chức năng giữa các bộ phận cũng nh sự xuất hiện những
bộ phận mới trong quá trình hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động của các bộ
phận đó so với nhiệm vụ chức năng đề ra.
+ Tính hiệu lực của các quyết định:
Khi các quyết định mà ngời lãnh đạo đa ra đợc thi hành bởi các đối tợng
quản lý thì có nghĩa là cơ cấu tổ chức hoạt động bình thờng còn nếu quyết định
không đợc thực hiện hoặc có đợc thực hiện nhng đạt kết quả không cao thì cơ
cấu tổ chức đó cần phải xem xét lại.
V - Vai trò của cấp huyện và sự cần thiết phải hoàn thiện cơ
cấu tổ chức UBND huyện:
Vì thế cần phải đánh giá mức độ hợp lý của một cơ cấu tổ chức. Một cơ
cấu tổ chức đợc coi là hợp lý không chỉ có vừa đủ các bộ phận cần thiết để thực
hiện các chức năng của tổ chức mà phải có một tập thể mạnh với những con ngời
đủ phẩm chất cần thiết để thực hiện các chức năng công việc đợc giao.
Chính quyền cấp huyện là một trong 4 cấp của hệ thống hành chính nớc ta.
TW, Tỉnh, Huyện, Xã. Mặc dù chính quyền cấp huyện không phải là nơi trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính Nhà nớc nhng là nơi trực tiếp
chỉ đạo chính quyền cấp xã trên các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh
tế, VHXH, đa các chủ trơng, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc vào
cuộc sống, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân theo quy định của phát luật
hiện hành. Sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính
quyền cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý và
cung cấp dịch vụ phục vụ nhân dân của Nhà nớc .
Chính quyền cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nớc ở địa phơng
mình. Chính quyền cấp huyện có chức năng quản lý, thống nhất công việc của
Nguyễn Thị ánh Huệ 15 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
nhà nớc trên lãnh thổ, bảo đảm quyền làm chủ tập thể của nhân dân và pháp chế
XHCN, giám sát mọi cơ quan, tổ chức, công dân chấp hành đúng pháp luật nhà

nớc trên lãnh thổ, tham gia xây dựng và quản lý kinh tế trên lãnh thổ bao gồm
cả phần TW quản lý và phần địa phơng quản lý; chăm lo xây dựng kinh tế dịa
phong và kết cấu hạ tầng KTXH do địa phơng trực tiếp quản lý; làm đầy đủ
nghĩa vụ của địa phơng đối với TW; chăm lo ddowif sống của toàn thể dân c
sống trên lãnh thổ; bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên lãnh thổ; quản
lý và bảo vệ tài nguyên & môi trờng, bảo đảm xây dựng lực lợng vũ trang và
quốc phòng toàn dân thuộc nhiệm vụ của chính quyền địa phơng.
Cùng tiến hành với việc cải cách bộ máy hành chính để hớng tới mục tiêu
xây dựng một bộ máy tinh giản với đầy đủ thẩm quyền và hoạt động có hiệu quả
trong điều kiện dân chủ công khai, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý
Nhà nớc, đồng thời đáp ứng kịp thời những đòi hỏi hợp pháp của các tổ chức và
cá nhân thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện là một việc làm hết
sức cần thiết và cấp bách. Việc hoàn thiện này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu hoàn thiện bộ máy quản lý UBND huyện:
Để đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu phòng ban đợc xác
định theo hớng chuyên tinh, gọn nhẹ, hiệu quả, hiệu lực.
b) Hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nớc:
- Cần có sự phân công rõ ràng trong công việc, CMH chức năng, nhiệm
vụ giữa các phòng ban trong UBND để nâng cao hiệu quả hoạt động của các
phòng ban.
- Có sự phân công nhiệm vụ hợp lý giữa các cán bộ trong từng phòng ban
đảm bảo cho cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Các thành viên Uỷ ban chịu trách nhiệm trớc Chủ tịch Uỷ ban và hoạt
động của ngành, lĩnh vực công tác đợc phân công.
- Tất cả các quyết định điều hành công việc của UBND và Chủ tịch UBND
huyện đều phải đợc thể chế hoá bằng văn bản pháp quy, các văn bản quy định
của Nhà nớc đã ban hành.
c) Sử dụng đội ngũ cán bộ công chức hợp lý:
Nguyễn Thị ánh Huệ 16 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở quy định của Nhà nớc, theo yêu cầu nhiệm vụ có kế hoạch
tuyên dơng, sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động, đồng
thời tổ chức cho các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sử dụng
cán bộ đủ về số lợng, đúng về chất lợng sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao, cơ cấu
tổ chức trở nên linh hoạt, gọn nhẹ.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các yêu cầu trênta sẽ thấy 1 UBND huyện có
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả; chức năng nhiệm vụ đợc phân công
rõ ràng, không chồng chéo giữa các bộ phận, công việc; và có 1 đội ngũ cán bộ
trong sạch, có trình độ chuyên môn phù hựop với vị trí, công việc đợc giao. Do
đó hoàn thiện cơ cấu tổ chức của UBND huyện là cần thiết
Nguyễn Thị ánh Huệ 17 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Phần II:
Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức
của UBND huyện Lơng Tài - tỉnh Bắc Ninh.
I - Những đặc điểm cơ bản của huyện L ơng Tài có ảnh h ởng
đến cơ cấu tổ chức của UBND huyện:
Trớc 1959, Lơng Tài là một đơn vị hành chính tồn tại độc lập nh các
huyện khác của Tỉnh Hà Bắc. Đến 1959, Lơng Tài cùng huyện Gia Bình sát nhập
lại gọi là huyện Gia Lơng với 27 xã, 1 thị trấn. Song do điều kiện tự nhiên, do
yêu cầu của sự phát triển KTXH cùng với sự kiện tách Tỉnh Hà Bắc thành Bắc
Ninh và Bắc Giang (1997) thì đến tháng 9/1999 thực hiện Nghị định số
68/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc tách huyện Gia Lơng thành 2 huyện L-
ơng Tài và Gia Bình. Huyện Lơng Tài đợc tái lập và hoạt động chính thức mới
từ tháng 9/1999 có 14 xã, 1 thị trấn với tổng diện tích là 101,1616km
2
. Tính đến
hết ngày 31/12/2002 toàn huyện có 105.288 ngời, với tốc độ tăng dân số tự nhiên
là 1,05%, số ngời trong độ tuổi lao động là 51.849 ngời.
1. Đặc điểm về tự nhiên:

a) Vị trí địa lý:
Sơ đồ 7: Sơ đồ tợng trng tỉnh Bắc Ninh


Chú thích:
1. Từ Sơn 5. Thị Xã
2. Tiên Du 6. Quế Võ
3. Yên Phong 7. Thuận Thành
4. Gia Bình 8. Lơng Tài
Nguyễn Thị ánh Huệ 18 KTLĐ 41A
Hà Nội
1 3 4
2
6







7 8
8

Hải D]ơng

Bắc Giang
Hải D]ơng

Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp
Lơng Tài là huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, cách
Trung tâm Tỉnh 30km.
- Phía Bắc giáp huyện Gia Bình
- Phía Nam và phía Đông giáp tỉnh Hải Dơng
- Phía Tây giáp huyện Thuận Thành.
Toạ độ địa lý: 19
0
00'00'' đến 21
0
04'12'' vĩ độ Bắc
106
0
08'45'' đến 106
0
18'25'' kinh độ Đông
Với vị trí địa lý nh vậy đã đem lại cho huyện những điều kiện thuận lợi là
- Nằm không xa thị xã Bắc Ninh và Thủ đô Hà Nội, đây là 2 thị trờng rộng
lớn và cũng là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận
lợi đến mọi miền Đất nớc và Quốc tế.
- Hệ thống các tuyến đờng Tỉnh lộ 280, 281, 284, 285 nối liền với quốc lộ
1A, quốc lộ 5 qua huyện cùng với các tuyến đờng huyện lộ hình thành nên mạng
lới giao thông khá thuận lợi. Việc nâng cấp quốc lộ 38 và xây dựng cầu Hồ đã
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho huyện trong việc giao lu kinh tế, văn hoá, tiêu
thụ sản phẩm.
- Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi
tơng đối hoàn chỉnh nên Lơng Tài có điều kiện phát triển những vùng chuyên
canh lúa chất lợng cao.
2) Địa hình địa chất:
a) Địa hình:

Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng nên địa hình huyện Lơng Tài nhìn
chung tơng đối bằng phẳng, có hớng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
đợc thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về Sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch
địa hình tuy không lớn ( 1,8-3,5m) nhng Lơng Tài là một trong những huyện
thấp nhất của tỉnh Bắc Ninh.
b) Địa chất:
Nằm gọn trong vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng nên Lơng Tài mang
nhiều nét đặc trng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng Sông Hồng, bề dày
Nguyễn Thị ánh Huệ 19 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
trầm tích đệ tứ chịu ảnh hởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Bề dày các thành tạo đệ
tứ biến đổi theo quy luật trầm tích từ Bắc xuống Nam, càng xuống phía Nam
cấu trúc địa chất càng dày hơn phía Bắc.
3) Khí hậu:
Lơng Tài nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, ma nhiều,
chịu ảnh hởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa ma và mùa khô.
- Mùa ma: Từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, lợng ma lớn, chiếm
80% lợng ma cả năm. Đặc biệt có những trận ma rào có cờng độ rất lớn kèm
theo gió bão từ 3-5 ngày, gây ngập úng cục bộ.
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lợng ma ít, có những thời kỳ
khô hanh kéo dài 15-20 ngày, nhiều diện tích canh tác ao, đầm bị khô cạn.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,4
0
C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
28,9
0
C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8
0
C (tháng1).

Tổng số giờ nắng trong năm giao động từ 1.530-1.776 giờ, trong đó tháng
có nhiều giờ nóng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nóng là tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trớc đến tháng 3 năm sau
- Gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm,
gây ma rào.
Nhìn chung Lơng Tài có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô lạnh làm cho vụ
đông trở thành vụ chính có thể trồng đợc nhiều loại cây rau mầu ngắn ngày có
giá trị kinh tế cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng đất
canh tác là ma lớn tập trung theo mùa thờng gây ngập úng các khu vực thấp
trũng, uy hiếp hệ thống đê điều và các công trình thuỷ lợi gây khó khăn cho việc
thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích.
4) Các nguồn tài nguyên:
a) Tài nguyên đất:
Nguyễn Thị ánh Huệ 20 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Trong tổng số diện tích đất tự nhiên là 101,1616 km
2
có 5778,15ha diện
tích dất canh tác (chiếm 57,12%) gồm 11 loại đất phù sa và đất xám có độ phì
nhiêu từ trung bình trở lên tạo đIều kiện thuận lợi cho nhân dân trong huyện
trong việc trồng trọt và chăn nuôi.
b) Tài nguyên nớc:
- Nguồn nớc mặt: Tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Lơng Tài nói riêng có
mạng lới sông ngòi khá dầy đặc, mật độ lới sông khá cao, trung bình 1,0-
1,2km/km
2
. Sông Thái Bình là con sông lớn của Miền Bắc có chiều dài 385km,
đoạn chảy qua huyện dài khoảng 5,5km. Do phần lớn lu vực sông bắt nguồn từ

các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nớc sông rất
đục, hàm lợng phù sa lớn. Vào mùa ma, trung bình cứ 1m
3
nớc có khoảng 3km
phù sa. Lợng phù sa khá lớn này đóng vai trò quan trọng trong quá trính hình
thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện. Đây cũng là con sông
cung cấp nguồn nớc tới tiêu chủ yếu cho diện tích rộng nớc trong toàn huyện. Hệ
thống sông ngòi, kênh mơng cùng với số lợng ao hồ dày đặc tạo điều kiện thuận
lợi cung cấp nớc ngọt quanh năm cho sản xuất và sinh hoạt.
- Nguồn nớc ngầm: Có độ sâu trung bình 3-6m, chất lợng nớc tốt, có thể
khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh họat.
c) Tài nguyên khoáng sản:
- Lơng Tài là huyện nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có đất sét
làm gạch ngói đợc phân bố tại 2 xã Minh Tân và Lai Hạ. Ngoài ra còn có thể
khai thác cát, sỏi tại các xã ven sông phục vụ cho xây dựng .
d) Tài nguyên nhân văn:
- Là một huyện trong tỉnh Bắc Ninh, một miền quê có lịch sử lâu đời, có
nhiều Chùa tháp, Đền miếu, có nhiều lễ hội và sinh hoạt văn hoá dân gian nổi
tiếng, có truyền thống hiếu học, khoa bảng. Lơng Tài cũng góp phần tạo nên
truyền thống và những nét đẹp văn hoá đó. Hiện nay trên địa bàn huyện có 14 di
tích lịch sử văn hoá đã đợc xếp hạng trong đó có 7 di tích đợc Bộ VHTT công
nhận và 7 di tích đợc Tỉnh công nhận. Ngoài ra trong huyện còn có một làng
nghề truyền thống lâu đời đến nay vẫn đợc giữ vững và mở rộng đó là nghề đúc
đồng ở xã Quảng Phú.
Nguyễn Thị ánh Huệ 21 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
e) Cảnh quan môi trờng:
- Môi trờng Lơng Tài hiện nay cha bị ô nhiễm, tuy nhiên trong những
năm tới việc thực hiện các mục tiêu KTXH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH-HĐH sẽ làm gia tăng áp lực đến môi trờng.

- Dới áp lực về sự gia tăng dân số ngày một lớn mà diện tích đất nông
nghiệp lại có hạn và hiện đang bị thu hẹp đã buộc nông dân phải thâm canh tăng
vụ và sử dụng các giống lúa mới cho năng suất cao nhng lại dễ mẫn cảm với
sâu bệnh, do đó nông dân sử dụng ngày càng tăng lợng phân bón và hoá chất bảo
vệ thực vật. Đây là một nguyên nhân tiềm tàng gây ô nhiễm môi trờng đất
và nớc.
- Việc duy trì và mở rộng các làng nghề truyền thống trong huyện nếu
không có quy hoạch cụ thể, các biện pháp bảo vệ môi trờng sẽ làm nảy sinh
những vấn đề nh: Ô nhiễm môi trờng không khí do bụi khói, ô nhiễm môi trờng
nớc do nớc thải của các làng nghề không qua xử lý, vấn đề chất phải rắn.
Nh vậy, bên cạnh lợi thế cách không xa thị xã Bắc Ninh và Thủ đô Hà
Nội thuận lợi trong việc giao lu kinh tế, văn hoá và tiêu thụ sản phẩm thì đặc
điểm tự nhiên đã gây ra cho Lơng Tài không ít những khó khăn.
- Lợng ma phân bố không đều trong năm lu lợng dòng chảy thay đổi
mạnh theo mùa làm cho tình trạng ngập úng, hạn hán cục bộ vẫn thờng xảy ra ở
một số vùng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
- Trong huyện còn có một số vùng thấp trũng ven đê đất bị glây hoá, bị
ngập úng thờng xuyên nên hiện nay chỉ trồng đợc 1 vụ lúa, việc thâm canh tăng
vụ gặp rất nhiều khó khăn.
5) Đặc điểm về kinh tế-xã hội:
a) Sản xuất nông nghiệp:
Về trồng trọt:
Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của huyện phát triển với nhịp độ
khá, từ nền sản xuất truyền thống mang tính tự cung tự cấp đã từng bớc phát
triển đa dạng theo hớng sản phẩm hàng hoá. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã có
Nguyễn Thị ánh Huệ 22 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
xu hớng chuyển dịch theo hớng tích cực. sản xuất lơng thực từng bớc ổn định về
năng suất, sản lợng. Đặc biệt đã chú trọng phát triển một số cây màu có giá trị
kinh tế cao nh: : Lạc, đậu tơng, da chuột xuất khẩu.

Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2002 là 13.000ha, trong đó diện tích lúa
10.000ha, năng suất bình quân 55tạ/ha; cây rau màu 2.100ha, trong đó ngô
250ha; năng suất 27tạ/ha; khoai lang 350ha, năng suất 100tạ/ha; khoai tây
300ha, năng suất 160tạ/ha; hành tỏi 350ha, năng suất 80ta/ha; đậu tơng 200ha,
năng suất 13 tạ/ha, ớt 200ha, năng suất 30tạ/ha, rau màu các loại 450ha.
* Về chăn nuôi:
Theo thống kê thời điểm 01/10/2002 tổng đàn lợn 48.000 con, đàn trâu bò
8.500 con, trong đó bò sữa 300 con, đàn gia cầm 500.000 con, xây dựng mô hình
nuôi tằm ở Trung Kênh, diện tích thả cá 800ha, sản lợng 3.500 tấn.
Bảng 1: Giá trị tổng sản lợng của từng ngành
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 2001 2002
Giá cố
định
Giá hiện
hành
P
cố định
P hiện
hành
P
cố định
P hiện
hành
Trồng trọt 164.979 195.564 133.522 161.652 209.340 248.445
Chăn nuôi 56.249 75.904 61.742 78.357 66.681 84.624
Thuỷ sản 25.021 39.746 29.950 36.100 285.548 32.519
Nguồn: Phòng thống kê huyện Lơng Tài ( Giá cố định tính theo giá 1994)
b) Sản xuất TTCN, XDCB, GTVT:
* TTCN: Toàn huyện có 6 Công ty TNHH, 3 HTX, 897 cở sản xuất TTCN.

Phối hợp với Sở công nghiệp lập dự án khu công nghiệp Táo Đôi đã đợc
UBND Tỉnh phê duyệt và đề nghị tiếp dự án làng nghề Quảng Bố. Đồng thời
triển khai việc cho phép một số cơ sở hạ thấp mặt bằng đất bãi ngoài đê sông
Thái Bình sang sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng mô hình làng nghề, tạo mặt
hàng mới ở các HTX sản xuất TTCN, Công ty TNHH và một số cơ sở khác.
Tổng giá trị sản xuất TTCN đạt 39,5 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2000;
trong đó DNTN, HTX là 29,5 tỷ đồng, hộ cá thể 10 tỷ đồng. Các mặt hàng chủ
yếu: Đúc đồng, nhôm 1.000 tấn, đồ nhựa 20 tấn, vôi hòn 5.500 tấn, xay sát gạo
765 ngàn tấn, gạch chỉ 35 triệu viên, gạch cay 3,5 triệu viên.
Bảng 2: Giá trị tổng sản lợng của ngành công nghiệp:
Nguyễn Thị ánh Huệ 23 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị: triệu
đồng
Năm 2000 2001 2002
P cố định
P. hiện
hành
P
cố định
P hiện
hành
P
cố định
P hiện
hành
CN 33.267 61.909 51.779 84.073 68.500 81.295,5
Nguồn: Phòng thống kê huyện Lơng Tài.
* Công tác XDCB: Đã phối hợp chỉ đạo xây dựng các công trình để đa vào
sử dụng nh Trụ sở làm việc khối cơ quan quản lý Nhà nớc. Phòng TC-KH,

đờng giao thông nông thôn, Trạm biến áp 560KVA Quảng Bố, Xí nghiệp
giầy da xuất khẩu, cứng hoá 8,4km mặt đê, đài kỷ niệm chiến dịch thuỷ lợi
Bạch Đằng, kiên cố hoá kênh cấp 3, tổng vốn đầu t lên 54.250 triệu đồng.
* Công tác GTVT: Xây dựng xong 13,5km 2 cầu Phú Trên (Phú Hoà) và
Đăng Triều (Trừng Xá), hoàn thành 13,75km đờng, nâng cấp mặt nhựa 7,9km đ-
ờng huyện, 40km đờng bê tông. Tổng vốn đầu t đạt 11.360 triệu đồng; trong đó
nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc là 5.520 triệu đồng, nhân dân đóng góp 5.840
triệu đồng.
c) Công tác sự nghiệp:
* Giáo dục - đào tạo:
Năm học 2001 - 2002 có 42 giáo viên đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi
cấp Tỉnh, trong đó có 8 giáo viên đạt xuất sắc. Cơ sở vật chất luôn đợc tu tạo,
củng cố và sửa chữa xây dựng, đóng mới hàng nghìn bộ bàn ghế, xây dựng hàng
chục phòng học kiên cố, đầu t trên 200 triệu đồng đồ dùng dạy và học.
90% số trờng đạt tiêu chuẩn "Xanh - sạch - đẹp", số học sinh giỏi cấp huyện ở
Tiểu học, THCS là 475 em. Đồng thời chỉ đạo tham dự đủ các cuộc thi văn thể
do Tỉnh tổ chức đạt kết quả khá tốt, việc tổ chức chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp các
cấp học đảm bảo an toàn, tiết kiệm, đúng quy chế , số học sinh tốt nghiệp cuối
cấp đạt kết quả tốt. ở Tiểu học đạt 100%, THCS đạt 99,41%, Trờng THPT số 1
đạt 90,40%, THPT số 2 đạt 99,42%, THPT dân lập đạt 99,38%, bổ túc THPT đạt
100%. Công tác xã hội hoá giáo dục đợc củng cố và phát triển, Hội khuyến học
các cấp đã tạo dựng đợc phong trào khuyến học, khuyến tài từ các dòng họ đến
cấp xã và huyện.
Nguyễn Thị ánh Huệ 24 KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
* Công tác y tế - Dân số gia đình và Trẻ em:
Không để dịch lớn nguy hiểm xảy ra trên địa bàn, cán bộ ngành y tế có
chuyển biến tinh thần thái độ và chấp hành tốt các quy chế chuyên môn phục vụ
bệnh nhân, không có sai sót chuyên môn lớn xảy ra, các chỉ tiêu kế hoạch đề ra
đều cơ bản hoàn thành.

Củng cố mạng lới y tế cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, phấn đấu thực hiện mục tiêu mỗi thôn có từ 1-2 Y tá đợc đào tạo phục
vụ nhân dân.
Nâng cao chất lợng các hoạt động truyền thông dân số để giảm tỷ suất sinh
0,4%
0
, giảm số ngời sinh con thứ 3 trở lên 8%, số ngời đẻ dày 9%, số ngời sinh
con đầu lòng trớc tuổi 22 là 9% so với năm 2001, tăng tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai.
* Công tác VHTT-TT :
Xây dựng thêm 1 đài truyền thanh cơ sở xã Quảng Phú, trao bằng công
nhận cho các làng đợc công nhận là làng văn hoá, tổ chức các cuộc liên hoan văn
nghệ với chủ đề nhân các ngày kỷ niệm của Đất nớc, Quê hơng. Duy trì các
CLB vật và phát triển bộ môn vật truyền thống của huyện, tham dự giải vật toàn
Tỉnh có 16 vận động viên ở 11 hạng cân, đạt giải 3 đồng đội. Chỉ đạo các hoạt
động của th viện, phát hành sách, một số loại hình, CLB, quản lý các hoạt động
văn hoá, dịch vụ văn hoá, lễ hội theo quy định.
d) Công tác lao động - việc làm:
- Thực hiện chơng trình lao động việc làm và xoá đói giảm nghèo: Chỉ đạo
các xã tập trung chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp đã chuyển đổi
325ha, trong đó 285ha ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản, 40ha đất bãi ngoài
đê để sản xuất vật liệu xây dựng, tạo việc làm thêm cho hàng ngàn lao động. Rà
soát lại số hộ nghèo theo chuẩn mới. ở thời điểm 2/2002 số hộ nghèo của huyện
còn 2.905 hộ.
- Phát trợ cấp cho các đối tợng chính sách với tổng số tiền 2.463.851.000đ.
Tiếp nhận các hồ sơ đề nghị cho hởng trợ cấp, lập hồ sơ đề nghị suy tôn liệt sỹ.
- Làm thủ tục cho học sinh, sinh viên đợc hởng trợ cấp theo chế độ chính
sách và ngời cô đơn, tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để hởng trợ cấp th-
ờng xuyên.
Nguyễn Thị ánh Huệ 25 KTLĐ 41A

×