Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

hoàn thiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty bảo hiểm nhân thọ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.88 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Bảo hiểm Nhân Thọ Hà Nội đơn vị chủ lực của Tổng Công Ty Bảo
hiểm Nhân Thọ Bảo Việt một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh
vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam. Trải qua hơn 12 năm hoạt động, Bảo
Hiểm Nhân Thọ Hà Nội đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trước
các công ty bảo hiểm khác. Trong giai đoạn thực tập em đã vinh dự được
thực tập tốt nghiêp tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội. Để có thực tập
tốt tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và áp dụng các kiến thức đã
được trang bị tại nhà trường vào tình hình thực tế thì trước tiên cần phải có
kiến thức sơ bộ tổng hợp về đơn vị thực tập, cũng như phải hiểu rõ và nắm
vững các quy trình nghiệp vụ của công ty . Vì vậy em đã làm báo cáo tổng
hợp về đặc điểm tình hình, thực trạng hoạt động của công ty Bảo Việt Hà
Nội- đơn vị mà em đang thực tập
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
NỘI DUNG
I. Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội
ông ty Bảo Việt Nhân Thọ ( BVNT) trực thuộc tổng công ty Bảo hiểm
Việt Nam- Bảo Việt, ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày
22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Cùng năm này Bảo Việt được Nhà
nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở thành một trong
25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan
trọng của Bảo Việt. Cũng ngày 22/06/1996 đánh dấu một mốc quan trọng
trong lịch sử phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. Lần đầu tiên người
dân được biết đến một loại hình bảo hiểm mới - Bảo Hiểm Nhân Thọ. Ban
đầu thành lập công ty chỉ có vẻn vẹn 11 người ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh. Lúc đó, “ tổng hành dinh của nhân thọ” là một tòa nhà 5 tầng thuê


tại 52 Nguyễn Hữu Huân- quận Hoàn Kiếm, nơi đã chứng kiến biết bao
niềm vui nỗi buồn của những ngày chập chững rất đáng tự hào của Bảo Việt
Nhân Thọ.
Ngày 01 tháng 8 năm 1996, Bảo Việt triển khai hai sản phẩm đầu tiên
trên thị trường là An Sinh Giáo Dục và Hợp Đồng Nhân Thọ Hỗn Hợp với
thời hạn 5 và 10 năm. Cùng ngày hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đã
được triển khai trên địa bàn Hà Nội. Đây là khoảng thời gian vô cùng khó
khăn và vất vả của công ty bảo hiểm nhân thọ, vì khái niệm bảo hiểm nhân
thọ lúc này còn quá mới mẻ đối với người dân Việt Nam. Tuy khó khăn
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhưng các cán bộ công nhân viên của Bảo Việt không ngừng cố gắng để tiếp
thị sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đến khách hàng và mang lại những kết quả
ban đầu. Đến cuối năm 1996 số hợp đồng có hiệu lực đến là 1.200 hợp
đồng, doanh thu đạt 997 triệu đồng.
Năm 1997, sự lạ lẫm rụt rè của năm 1996 rồi cũng qua đi, nhường chỗ
cho những bước đi ngày một tự tin vững chắc của đội quân “ nhân thọ”.
Phong trào khai thác tập thể bắt đầu diễn ra mạnh mẽ bằng việc tổ chức các
buổi giới thiệu BHNT tại các hội nghị lớn ở các trường đại học, bệnh viện,
…trong thành phố. Đồng thời người dân Hà Nội cũng được phổ biến kiến
thức về BHNT qua hệ thống loa phóng thanh tại 36 phường nội thành. Kết
quả năm 1997, BVNT hoàn thành 270,8% kế hoạch năm, số lượng hợp đồng
khai thác mới gấp 12 lần so với năm 1996.
Ngày 19/2/1997, theo quy định số 137-TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài
Chính, Trung tâm đào tạo Bảo Việt được thành lập với chức năng đào tạo,
bồi dưỡng và đào tạo lại viên chức và đại lý bảo hiểm của Bảo Việt nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn về bảo hiểm và các kiến thức khác
theo chương trình do Bảo Việt quy định.
Năm 1997- 1998, đánh dấu một bước trưởng thành và phát triển mới

:Bảo Việt chính thức mở rộng phạm vi của mình. Ngày 01/01/1998, Tổng
công ty Bảo Hiểm Việt Nam thành lập một phòng quản lý về Bảo Hiểm
nhân thọ riêng nhằm quản lý tình tình hoạt động của các công ty đóng tại địa
phương. Do vậy, công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được đổi thành Bảo Hiểm
Nhân Thọ Hà Nội và chỉ thực hiện chức năng quản lý tình hình kinh doanh
trên địa bàn thủ đô. Trong năm công ty đã thành lập thêm 7 phòng khai thác
khu vực nâng tổng số phòng khai thác lên 9 phòng phủ kín địa bàn thành
phố.
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 1999, sự gia nhập thị trường của 3 công ty BHNT nước ngoài báo
hiệu sẽ có một cuộc cạnh tranh khốc liệt nhưng sôi động. Điều đó cũng cho
thấy thị trường BHNT Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn song
cũng đặt ra không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Trước
tình hình đó, công ty hướng trọng tâm vào “ chất lượng dịch vụ” đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, chuẩn bị cho cạnh tranh. Trước hàng loạt sự
thay đổi của thị trường cũng như bản thân công ty năm 1999, doanh thu phí
bảo hiểm bằng 183% so với doanh thu năm 1998.
Năm 2000, BVNT đã rời “nơi ở trọ” về trụ sở 94 Bà Triệu. Đồng thời
đây cũng là năm bản lề đánh dấu hàng loạt sự thay đổi của công ty. Ngày
20/04/2000, Bộ trưởng BTC ký quyết định đổi tên công ty BHNT thành
công ty BHNTHN như hiện nay. Bên cạnh đó cạnh tranh trên thị trường lúc
này đặc biệt sôi động với sự góp mặt của 4 công ty BHNT nước
ngoài( Prudential, AIA, Bảo Minh-CMG, Chinfon Manulife). Trong bối
cảnh đó trước sự bùng nổ của số lượng hợp đồng khai thác mới, lần đầu tiên
trong hệ thống BHNT, BHNTHN đã áp dụng thành công mô hình cán bộ
chuyên thu phí, vừa nâng cao chất lượng của công tác quản lý tài chính, tăng
tỷ lệ thu phí định kỳ cũng như tạo điều kiện để các cán bộ chuyên khai thác
đạt kết quả khai thác tốt hơn. Phương châm” phục vụ khách hàng tốt nhất để

phát triển” được khẳng định bằng việc thành lập bộ phận chăm sóc khách
hàng thuộc phòng Phát Hành Hợp Đồng. Bên cạnh đó, với chức năng thực
hiện công tác dịch vụ khách hàng, giải đáp thắc mắc khiếu nại của khách
hàng thông qua việc thiết lập đường dây nóng và hỗ trợ khai thác. Phòng
dịch vụ khách hàng( tiền thân của phòng Marketing ngày nay) được thành
lập đã góp phần tăng sức mạnh của những” cú huých” vào việc nâng cao
chất lượng phục vụ cả nước và sau bán hàng của công ty. Với những chuyển
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
biến tích cực trên, năm 2000 đi qua với con số kỷ lục về số hợp đồng khai
thác mới- 20.659 hợp đồng.
Năm 2001, năm đầu tiên bước sang thiên niên kỷ mới, BVNTHN đánh
dấu sự kiện này bằng việc chi trả cho khách hàng đầu tiên ở Việt Nam đáo
hạn hợp đồng BHNT. 151 khách hàng đầu tiên đã chứng kiến cho lời hứa
của Bảo Việt trong 5 năm đầu hoạt động.
Năm 2002, câu lạc bộ Ngôi sao khai thác được thành lập đã tạo ra một
sân chơi lành mạnh và bổ ích cho các tư vấn viên xuất sắc. Chỉ qua thời gian
ngắn hoạt động, CLB đã chứng tỏ sức mạnh của mình với quân số 1/20 quân
số của toàn công ty mà doanh thu chiếm tới 1/4- 1/3 doanh thu toàn công ty.
Bên cạnh đó việc tham gia CLB sẽ giúp cho các thành viên CLB duy trì và
nâng cao kết quả khai thác, thúc đẩy các tư vấn viên phấn đấu từ những” ánh
sao” có thể trở thành những “ ngôi sao” để được thử sức trên sân chơi của
những VIP. CLB ngôi sao khai thác còn thể hiện tính chuyên nghiệp trong tư
vấn BHNT tại Bảo Việt.
Năm 2003, tiếp tục chặng đua đầy can go thử thách, cạnh tranh với các
đối thủ nước ngoài nặng ký. Công ty đã đặt ra mục tiêu đến hết năm 2003,
bên cạnh việc triển khai sâu rộng trong nội thành thị trường BHNT ngoại
thành sẽ trở thành thị trường gần như độc quyền của Bảo Việt. Với mục tiêu
đó 20 chương trình thi đua hấp dẫn và sôi động đã ra đời với ngững cái tên

mà không thể quên “ Chợ tết no đủ”, “ Hương sắc tháng 3”,” Bước chân
thần tốc”,” Sao tháng 8”…đã được phát động, đánh dấu một năm thi đua sôi
động nhất trong 7 năm hoạt động. Cũng trong năm cơ chế khoán dành cho
nhóm kinh doanh thế hệ mới ra đời- Cơ hội thử sức trong quản lý với những
cá nhân xuất sắc. Mô hình nhóm kinh doanh thế hệ mới tạo ra cơ hội cho tư
vấn viên có tham vọng trở thành nhà quản lý. Đây là hướng phát triển sáng
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
tạo, thúc đẩy sự nỗ lực của hầu hết các tư vấn viên xuất sắc, tạo ra sự cạnh
tranh tích cực để nâng cao hiệu suất làm việc.
Năm 2004, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam tách thành Bảo Việt
Nhân Thọ và Bảo Việt Việt Nam. Do vậy Bảo Việt Nhân Thọ từ chỗ trực
thuộc Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam chuyển sang trực thuộc Bảo Hiểm
Nhân Thọ Việt Nam Thuộc Tổng công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
BVNTVN tách ra hạch toán độc lập tăng thêm cơ hội nhưng cũng
không ít thách thức đặt ra trước công ty. Mỗi cán bộ, tư vấn viên, thu ngân
viên cũng phải nỗ lực để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng cạnh
tranh với những công ty nước ngoài đã quen dần với thị trường BHNT Việt
Nam. Tháng 3/2004 cuộc thi “ Thuyết trình viên giỏi 2004” được tổ chức
sau cuộc thi” Đội thuyết trình viên chuyên nghiệp” đã được thành lập phục
vụ cho các hội nghị khách hàng của công ty.
Năm 2005, quy chế tăng tiến mới ra đời tạo ra cho các tư vấn viên có
cơ hội tự khẳng định mình. Với mô hình này các tư vấn viên có năng lực
phát triển, quản lý ban, nhóm đã có một hệ thống các chỉ tiêu phải thực hiện
cho các chức danh quản lý đại lý. Và điểm nổi bật của quy chế mới này là
các trưởng ban, trưởng nhóm để giữ được chức vụ đòi hỏi phải luôn luôn nỗ
lực để đảm bảo chi tiêu duy trì ban, nhóm của mình. Chứng chỉ “ Giải
thưởng chất lượng quốc tế”-IQA của LIMRA là chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá tính chuyên nghiệp của các tư vấn viên. Năm 2005 là năm đầu

tiên các tư vấn viên được cấp chứng chỉ này và BVNT cũng là doanh nghiệp
BHNT đầu tiên tại Việt Nam được cấp chứng chỉ. BVNTHN vinh dự có 12
trong số 103 tư vấn viên, thu ngân viên được cấp chứng chỉ đợt này.
Năm 2006, năm thứ 10 công ty hoạt động. Ngay từ đầu năm hàng loạt
những sự kiện đã được tổ chức, như cuộc thi “ Tìm hiểu 10 năm BHNTHN”
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
chương trình khuyến mãi” Hành trình vàng” dành cho khách hàng; hay cuộc
thi tìm hiểu” Lịch sử truyền thống của BVNTHN” dành cho cán bộ, tư vấn
viên, thu ngân viên, của công ty…Dường như mọi hoạt động đêm hội tổ
chức lễ kỷ niệm 10 năm thành lập công ty tại khách sạn Media Hà Nội ngày
22/06/2006. Lần kỷ niệm năm hoạt động thứ 10 này, BVNTHN càng tự hào
hơn khi là thành viên của tập đoàn tài chính bảo hiểm Bảo Việt- Tập đoàn
Tài chính, Bảo hiểm đầu tiên và vững mạnh bậc nhất ở Việt Nam
Năm 2007, một năm với nhiều thành công của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội khẳng định qua doanh thu phí 220 tỉ và sự ra đời của nhiều sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ mới đặc biệt là sản phẩm có lãi chia đáp ứng đúng nhu
cầu của thị trường.
12 năm quả là một chặng đường không hẳn là dài nhưng thành quả mà
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đạt được thật đáng ghi nhận từ chỗ người dân
hoàn tòan xa lạ với khái niệm bảo hiểm đến nay mỗi năm có hàng triệu hợp
đồng khai thác mới.
Sau một thời gian thực hiện thí điểm, đầu năm 2008, Tập đoàn Tài
chính - Bảo hiểm Bảo Việt chính thức ra đời, đánh dấu bước phát triển quan
trọng của Tổng công ty Bảo hiểm Nhân Thọ Việt Nam nói chung và Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội nói riêng. Theo đó, tên giao dịch chính thức của Bảo
Việt Nhân Thọ sẽ là Bảo hiểm Nhân Thọ Bảo Việt. Trên địa bàn Hà Nội,
công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội sẽ có tên giao dịch chính thức là Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội.

II.BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ
HÀ NỘI
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Chức năng của các phòng ban được quy định như sau:
 Giám Đốc: 1 Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng theo đề nghị của Tổng Giám
đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty và trước
pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty. Giám đốc là người
có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Mar-
keting
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng
tổng
hợp

Phòng
phát
hành
hợp
đồng
Phòng
phát
triển và
QL -
ĐL
Phòn
g tin
học
Ban
kinh
doanh
số 2
Phòng
khai
thác
BHNT
số 22
Ban
kinh
doanh
số 1
….
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Phó Giám Đốc: 2 Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành

một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
Giám đốc phân công thực hiện.
 Các Phòng Ban:
• Phòng Tổng Hợp:
Phòng tổng hợp có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, Lao động tiền lương;
- Đảm nhiệm công tác hành chính, văn thư;
- Đảm nhận vấn đề pháp chế của doanh nghiệp;
- Thực hiện việc thi đua khen thưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp;
• Phòng Phát triển và Quản lý đại lý:
Phòng Phát triển và Quản lý đại lý có chức năng tham mưu cho lãnh
đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đại lý BHNT;
- Đề xuất và làm đầu mối thực hiện mở rộng các kênh phân phối sản
phẩm BHNT;
- Tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của lực lượng bán sản
phẩm BHNT và thực hiện các chế độ chính sách đối với đại lý BHNT;
- Xây dựng và tổ chức các phong trào thi đua trong đại lý BHNT;
• Phòng Marketing:
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Nghiên cứu thị trường;
- Khai thác bảo hiểm;

- Hỗ trợ đại lý;
- Công tác tuyên truyền quảng cáo, vật phẩm hỗ trợ;
• Phòng Phát Hành Hợp Đồng:
Phòng phát hành hợp đồng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công
ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Tổ chức công tác thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo hiểm;
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe khách hàng;
- Chấp nhận bảo hiểm và phát hành hợp đồng;
• Phòng Dịch Vụ Khách Hàng:
Phòng Dịch vụ khách hàng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo công ty và
tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Quản lý tình trạng hợp đồng;
- Giải quyết quyền lợi bảo hiểm;
- Cung cấp thông tin và giải đáp cho khách hàng;
- Chăm sóc khách hàng;
• Phòng Tài Chính- Kế Toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ
chức thực hiện các mặt công tác sau:
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hạch toán kế toán kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, tiền vốn, các hoạt
động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của Bảo
Việt, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh;
- Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của công ty;
- Tư vấn, tham mưu cho Lãnh đạo Công ty chỉ đạo và thực hiện kiểm
tra, giám sát và quản lý việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán chung
của Nhà nước và của Bảo Việt tại công ty;
• Phòng Tin Học:
Phòng tin học có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ

chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Quản trị dữ liệu của công ty;
- Đảm bảo hoạt động của hệ thống thông tin trong công ty;
- Phát triển hệ thống thông tin của công ty theo định hướng của Tổng
công ty;
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BẢO VIỆT
NHÂN THỌ HÀ NỘI
3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội
Là công ty BHNT đầu tiên thực hiện kinh doanh dịch vụ BHNT trên thị
trường Việt Nam, BVNTHN nói riêng cũng như BVNT nói chung có được
lợi thế là người đi trước. Được “ độc quyền” kinh doanh trong thời gian đầu
mà không phải chịu bất cứ sự cạnh tranh nào từ phía các doanh nghiệp
BHNT khác. BVNTHN còn có thương hiệu Bảo Việt có tiếng từ hơn 40 năm
qua. Và điều này cũng đã ít nhiều giúp công ty có được uy tín, danh tiếng
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
ban đầu và được mọi người biết đến nhiều hơn. Thuận lợi hơn trong công tác
tuyên truyền quảng cáo.
Bên cạnh đó, BVNTHN trực thuộc Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam
doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt, được đầu tư cơ sở vật chất,
có mạng lưới đại lý rộng khắp, hoạt động trên địa bàn dân cư có trình độ dân
trí cao, có thu nhập cao và ổn định. Hơn 12 năm hoạt động, Bảo Việt Nhân
Thọ Hà Nội đã nhanh chóng phát huy thuận lợi và không ngừng đổi mới để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trước áp lực cạnh tranh của các
công ty bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài, nhiều kinh nghiệm, đã
hoạt động lâu năm trên thế giới như Prudential, Manulife, AIA…với công
nghệ kỹ thuật hiện đại, phương pháp quản lý tiến đã giúp cho BVNT tự nhìn
nhận đánh giá lại mình, có cơ hội học hỏi để khắc phục những nhược điểm

chủ quan, áp dụng các phương pháp quản lý điều hành tiến bộ. Cùng với đó
là sự cố gắng không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong những
năm qua Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội đã bước đầu gặt hái được thành công
thể hiện qua doanh thu và hợp đồng khai thác mới không ngừng tăng qua các
năm
Bảng 1: doanh thu và hợp đồng khai thác mới giai đoạn 2003- 2007
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Hợp đồng khai thác mới 18519 13132 10901 9741 10196
Tổng doanh thu
( tỉ đồng)
204 215 212 212 220
( Nguồn Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội)
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi có sự góp mặt của nhiều
công ty bảo hiểm nước ngoài, tuy nhiên kết quả đạt được năm 2007 của
BVNTHN đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch đăng ký với Bảo Việt
Nhân Thọ. So với năm 2006, tổng doanh thu tăng nhẹ, kết quả khai thác mới
mà công ty đạt dược vẫn giữ ở mức ổn định và tăng trưởng ở một số chỉ tiêu
chất lượng khai thác: Số tiền bảo hiểm bình quân trên một hợp đồng bảo
hiểm tăng và phí năm thứ nhất trên một hợp đồng tăng.
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: phí hợp đồng khai thác mới giai đoạn 2003-2007
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Phí đầu tiên hợp đồng khai
thác mới
(tỉ đồng)

28,067 20,846 17,018 18,613 23,695
( Nguồn Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội)
Tuy mới chỉ họat động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ hơn mười
năm nhưng bảo hiểm nhân thọ hà nội không ngừng hoàn thiện khả năng
phục vụ và cung cấp dịch vụ làm hài lòng ngay cả khách hàng khó tính nhất.
Chất lượng hợp đồng ký kết được trong các năm gần đây rất cao cụ thể giá
trị bảo hiểm cao hơn và thời gian tham gia dài hơn thường là 9 – 21 năm. Số
hợp đồng đáo hạn năm 2006 là 8300 hợp đồng tuy nhiên số hợp đồng tái tục
ngay sau đó đạt gần 40 %.
Đi đôi với chất lượng dịch vụ là sự phong phú của các sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ với điều kiện tham gia vô cùng linh hoạt cho khách hàng lựa
chọn. Từ chỗ ban đầu chỉ mới cung cấp được hai sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ đến nay Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội đã cung cấp hơn 16 sản phẩm bảo
hiểm chính và 5 sản phẩm bảo hiểm bổ sung. Năm 2007 Bảo Việt Nhân Thọ
Hà Nội đã cho ra đời 5 sản phẩm bảo hiểm mới. Đặc biệt các sản phẩm có
chia lãi nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng và tính hấp dẫn của sản
phẩm bảo hiểm trước.
Các sản phẩm chính bao gồm :
Bảo hiểm An Sinh Giáo Dục
Bảo hiểm An Sinh Thành Đạt
Bảo hiểm An Khang Thịnh Vượng
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảo hiểm An Gia Phát Lộc
Bảo hiểm An Khang Trường Thọ
Bảo hiểm An Hưởng Hưu Trí
Bảo hiểm An Bình Hưu Trí
Bảo hiểm An Gia Thịnh Vượng thời hạn 10,15,20 năm
Bảo hiểm An Gia Tài Lộc

Bảo hiểm An Sinh Lập Nghiệp
Bảo hiểm An Sinh Thành Tài
Bảo hiểm Nhóm An Nghiệp Thành Công
Bảo hiểm liên kết ngân hàng : techcombank hai sản phẩm, Habubank
một sản phẩm
Các sản phẩm bổ sung gồm có
Quyền lợi miễn nộp phí đặc biệt BV –NR 9/2004
Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm BV – NR 8/2004
Bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn BV –
NR7/1998
Bảo hiểm chi phí phẫu thuật BV – NR 6/2001
Bảo hiểm thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn BV -5/2001
Bảo hiểm tử kỳ BV- NR 4/1999
Bảo hiểm sinh kỳ thuần túy BV – NR 3/19
Bên cạnh đó nhận định thấy chất lượng và số lượng tư vấn viên bảo
hiểm là vô cùng quan trọng, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã chú trọng rất
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiều vào công tác này.Số lượng đại lý tuyển dụng mới không ồ ạt như một
số năm trước đi dần vào sự ổn định. Cùng với đó là việc không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo và khả năng hỗ trợ nhằm giúp các đại lý phát huy hết
khả năng của mình
Bảng 3 : tổng số đại lý và tư vấn viên tuyển mới giai đoạn 2003- 2007
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tư vấn viên tuyển mới 1053 429 358 229 243
Tổng số đại lý 1375 1263 990 825 880
(Nguồn Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội )
Chất lượng đại lý mới tuyển dụng: trình độ Đại học và Cao đẳng là
25,5%; Trung cấp 7,5%; Phổ thông trung học 67%. Năng suất hoạt động của

đại lý mới là 1,35 HĐ/ tháng; 3,543 triệu đồng phí đầu tiên/ tháng; 7,35 triệu
đồng phí năm thứ nhất/ tháng. Trong năm 2006 công ty đã xây dựng chế độ
tuyển dụng trong đó: trả thù lao theo mức, không theo tỷ kệ phần trăm, tập
trung vào các đại lý mới có kết quả khai thác từ khá trở lên, có thù lao cho
người hướng dẫn đào tạo ban. Ngoài chế độ tuyển dụng công ty còn hỗ trợ
các ban về đào tạo kỹ năng tuyển dụng, tổ chức 2 hội nghị tuyển dụng quy
mô lớn, 3 hội nghị tuyển dụng theo địa bàn, tổ chức theo ban.
Về công tác nghiệp vụ bảo hiểm:
+ Công tác thu phí(theo kế hoạch tỷ lẹ thu phí năm 2006 là 93%) đối
với hợp đồng tập thể, phí lớn công ty đều hỗ trợ cho tư vấn viên và thu ngân
viên gửi thư thông báo nộp phí, duy trì đều đặn thông báo nợ phí 30 ngày và
60 ngày gửi trực tiếp cho khách hàng.
+ Công tác duy trì hợp đồng: tỷ lệ duy trì hợp đồng luôn giữ mức ổn
định
Bảng 4 : tỷ lệ duy trì hợp đồng giai đoạn 2003-2007
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tỷ lệ duy trì hợp đồng 98% 96,7% 96,7% 97,0% 96,5%
( Nguồn Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội)
Năm 2006 có 8300 hợp đồng đáo hạn tuy nhiên tỷ lệ tái tục ngay sau đó
đạt xấp xỉ 40%.Công ty đã duy trì Đội tư vấn tái tục tại văn phòng Công ty
với thành phần là đại lý chứng chỉ IQA. Khách hàng được tiếp đón chu dáo
và tỷ lệ tái tục cao hơn.
+ Công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm: Trong năm công ty đã tiếp
nhận 814 hồ sơ trong đó đã giải quyết cho 730 hồ sơ và bồi thường hơn 2,1
tỉ đồng.
Về công tác đánh giá và giám định rủi ro: Chất lượng công tác đánh giá
giám định rủi ro được đảm bảo về mặt chất lượng và đảm bảo yêu cầu về

mặt số lượng. Công ty luôn nằm trong tốp dẫn đầu các công ty thành viên về
chất lượng đánh giá rủi ro trước kiểm tra sức khỏe cũng như tỷ lệ chỉ định
kiểm tra sức khỏe. Bằng chứng là trong năm qua, các trường hợp giải quyết
quyền lợi bảo hiểm chưa phát hiện vụ nào liên quan đến sơ xuất hay yếu
kém về chuyên môn của cán bộ đánh giá rủi ro. Công ty đã không để xảy ra
vụ việc hay sai xót đáng tiếc nào dẫn đến khiếu kiện của khách hàng và tư
vấn viên, không làm tổn thất thiệt hại vật chất và ảnh hưởng đến hình ảnh
công ty.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của
công ty
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế
giới WTO đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt
Nam. Trên địa bàn thành phố, năm qua nền kinh tế vẫn tiếp tục phát triển và
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
đạt tỉ lệ tăng trưởng cao trên 10%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư
trong nước đang tiếp tục có xu hướng tăng mạnh.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, kinh tế nước ta cũng gặp không ít
khó khăn do tình hình thiên tai liên tiếp xảy ra.
Năm 2007 tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm tiếp tục diễn ra
gay gắt. Đã có hơn 20 doanh nghiệp bảo hiểm với nhiều thành phần kinh tế
hoạt động trên địa bàn. Vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và công ty
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội nói riêng gặp những khó khăn cũng như thuận
lợi sau đây.
3.2.1. Những thuận lợi
- Sự phát triển cuả nền kinh tế cũng như của đất nước làm cho thu nhập
của người dân được tăng cao, đời sống vật chất cũng như tinh thần được cải
thiện đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt 8,5 %. Hà Nội tiếp
tục được đầu tư mạnh để xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch và

phát triển đô thị. Nhận thức của ngừơi dân và các doanh nghiệp về bảo hiểm
được nâng cao. Đi kèm theo đó là sự gia tăng nhu cầu về bảo hiểm.
- Sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo Tổng công ty cũng
như công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, xác định đúng hướng đi trong từng
giai đoạn, đúng thời kì đã đưa công ty ngày càng vững chắc trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Lãnh đạo công ty đã nhanh chóng nắm bắt tình hình,
chủ động khẩn trương triển khai kịp thời nội quy, biện pháp có hiệu quả nhất
nhằm tăng doanh thu trong từng tháng, từng quý.
- Sự đoàn kết, nhất trí của tập thể cán bộ, giữa các đồng nghiệp, phòng
ban tạo một động lực to lớn thúc đẩy phong trào thi đua trong công ty một
cách liên tục làm cho hiệu quả hoạt động tăng lên.
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
18
Bỏo cỏo thc tp tng hp
- Di s ch o sỏt sao ca tng cụng ty, s ng h giỳp ca cỏc
on th, chớnh quyn c bit l uy tớn ca cụng ty, s gn bú ca khỏch
hng truyn thng, s tớn nhim ca khỏch hng mi ó to iu kin giỳp
cụng ty hon thnh tt nhim v trin khai cụng tỏc bo him trờn a bn
c sõu rng.
- Hot ng ca cụng ty din ra trờn a bn ụng o dõn c, tim
nng kinh t mnh, trỡnh dõn trớ cao nờn nhu cu v bo him ln.
- S thay i c cu t chc ca cụng ty t nm 1994-1995 ó em li
hiu qu trong qun lý kinh t, chuyờn mụn hoỏ cao hn, cht ch hn. Vi
vic m rng a bn xung qun huyn, i ng cng tỏc viờn ụng o cú
nh hng ó to iu kin tt cho vic trin khai cụng tỏc bo him.
3.2.2 Nhng khú khn
Bờn cnh nhng thun li thỡ Bo Vit Nhõn Th H Ni cng gp
khụng ớt nhng khú khn nh:
- S lng cỏc cụng ty bo him tng nhanh trong thi gian qua khin
cho tỡnh hỡnh cnh tranh trờn th trng bo him ngy cng gay gt, cnh

tranh ch yu v phớ v chi phớ kinh doanh.
- Khỏch hng tham gia bo him cú s la chn k lng cụng ty bo
him v sn phm bo him, tớnh toỏn cht ch hn khon phớ tham gia
sao cho cú li nht.
- Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO đã tạo ra
một sự thay đổi rõ rệt trong nền kinh tế. Kinh tế đất nớc đã tăng trởng ở mức
8,5% trong năm 2007. Chỉ tính riêng năm 2007 thu hút đầu t nớc ngoài(FDI)
đạt trên 20 tỉ USD tức là tăng gấp đôi so với năm trớc, kim nghạch xuất
khẩu đạt xấp xỉ 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006. Bên cạnh những
SV: Phm Duy Khỏnh Lp: Marketing 46B
19
Bỏo cỏo thc tp tng hp
mặt tích cực đó. Năm 2007 vừa qua cũng chứng kiến cơn bão lạm phát, chỉ
số giá tiêu dùng( CPI) tăng vọt lên mức cao nhất trong 10 năm qua( 12,6%)
và dẫn đầu các nớc Đông Nam á. Lạm phát tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng
kinh tế đã gây những khó khăn nhất định cho nền kinh tế.Theo dự đoán của
các chuyên gia kinh tế hàng đầu thì trong năm tới( 2008) nền kinh tế Việt
Nam vẫn tăng trởng cao ( khoảng 9%) và lạm phát sẽ tăng ở mức 7,5%.
Trong thời gian tới các nhà đầu t, các doanh nghiệp nớc ngoài sẽ tiếp tục
nhảy vào thị trờng Việt Nam- một thị trờng đợc đánh giá là rất hấp dẫn với
dân số đông, giá nhân công thấp và tình hình chính trị ổn định. mc lm
phỏt cao nh hng n vic úng phớ ca khỏch hng. õy cng l khú
khn cho cỏc nhõn viờn khai thỏc khi h gp cỏc khỏch hng thuyt phc.
Vỡ th Bo Vit Nhõn Th H Ni luụn luụn phi n lc phc v
khỏch hng tt nht. C th l pht lm tt khõu trin khai sn phm mi cho
ti khõu giỏm nh- bi thng nhm ỏp ng tt nht nhu cu ca khỏch
hng, to s tin cy ca khỏch hng i vi cụng ty.
3.3 Thc trng hot ng Marketing ca doanh nghip
3.3.1 Nghiờn cu v Logo Bo Vit
Trong hot ng truyn thụng marketing, logo, biu tng l mt

trong nhng yu t khụng th thiu ca mi doanh nghip. Logo ca mt sn
phm,dch v ca cụng ty gúp phn quan trng trong vic truyn ti hỡnh nh
c trng, thụng ip ca doanh nghip n khỏch hng, to ra n tng cho
khỏch hng giỳp cho khỏch hng phõn bit c cụng ty vi TCT, giỳp
cho khỏch hng nh n sn phm khi thy s xut hin ca logo hay biu
tng ú.i vi 1 DN kinh doanh bo him-u t - ti chớnh nh Bo
Vit, 1 logo p, sỳc tớch, d nh gúp phn thit lp mi quan h vi i tỏc
v khỏch hng.
SV: Phm Duy Khỏnh Lp: Marketing 46B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảo Việt nhân thọ nói chung và bảo hiểm nhân thọ hà nội nói riêng từ
khi thành lập đến nay đều sử dụng logo chung của Bảo Việt. Chính điều này
góp phần làm cho hệ thống nhận diện thương hiệu được nhất quán.
Về hình thức, logo Bảo Việt có hinh tròn, theo quan niệm Á Đông
tượng trưng cho sự đầy đủ, thịnh vượng và phát triển, hình tròn cũng tượng
trưng cho sự sinh tồn vĩnh cửu của tự nhiên. Sắc màu trên logo thể hiện
những triết lí kinh doanh của Bảo Việt.
Màu xanh thể hiện sự năng động, hòa bình và hi vọng vào tương lai.
Màu xanh cũng thể hiện mục đích kinh doanh quan trọng nhất của Bảo Việt
là đảm bảo sự bình yên cho khách hàng trước những rủi ro. Đây được coi là
màu sắc truyền thống của thương hiệu. Màu vàng thể hiện sự sung túc thịnh
vượng với quan niệm BV luôn là người bạn đồng hành mong muốn khách
hàng, giúp khách hàng thành đạt. Đồng thời cung muốn nói KH có thể tin
tưởng vào khả năng tài chính vững chắc của BV. Màu trắng thể hiện đạo đức
kinh doanh của cán bộ nhân viên trong công ty: trung thực, chuyên nghiệp
trong phục vụ với khách hàng và quan hệ với đồng nghiệp.
Hình ảnh quả cầu trên logo tượng trưng cho hoạt động quốc tế của
Bảo Việt với mục tiêu phát triển thành một tập đoàn tài chính vững mạnh,
với năng lực cạnh tranh và phạm vi hoạt động quốc tế

Hình ảnh con tàu , máy bay, bông lúa , bánh răng tượng trưng cho các lĩnh
vực bảo hiểm như bảo hiểm hàng hải , bảo hiểm hàng không , bảo hiểm hàng
hóa, bảo hiểm con người
3.3.2 Chính sách về sản phẩm
- Sản phẩm là vũ khí cạnh tranh, quyết định trực tiếp đến hiệu quả và
uy tín của công ty. Công ty đã và đang tiến hành đa dạng hóa các loại hình
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản phẩm dịch vụ trong chính sách của mình. Từ tháng 08 /1996, khi triển
khai những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên , bắt đầu từ những sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, rồi đến các sản phẩm khác phù hợp với
nhu cầu mong muốn của thị trường,đến nay công ty đã triển khai đầy đủ 4
nhóm sản phẩm chính : BHNT hỗn hợp,BHNH tử kì , BHNT sinh kì, và
Niên kim nhân thọ. Tiếp tục hoàn thiện sản phẩm, bảo vệ khách hàng trước
những rủi ro nhỏ thông qua các điều khoản riêng kèm theo trong hợp đồng
- Giá sản phẩm < Phí bảo hiểm> . Việc xác định giá cả của sản phẩm
là rất khó khăn. Nhưng do đặc trưng về phương thức hoạt động ngành BH
Viêt Nam là phân cấp theo ngành cho nên mức phí bảo hiểm cho từng
nghiệp vụ Bảo Hiểm là do bộ tài chính xây dựng và chỉ quy định về mức giá
sàn. Thông qua việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng cũng như khả năng tài
chính của khách hàng trên địa bàn hà nội và các tỉnh lân cận, công ty đã
tham khảo và đề xuất với Tổng công ty từ đó đưa ra một chính sách giá phù
hợp với điều kiện thực tế của công ty và thị trường
3.3.3. Hệ thống phân phối :
Mạng lưới khai thác của bảo hiểm nhân thọ của công ty được chia làm
hai kênh chủ yếu: Kinh trực tiếp và kênh gián tiếp qua các trung gian là đại
lý BHNT chuyên nghiệp, đại lý tổ chức mà chủ yếu là ngân hàng .
Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã sử dụng rất hiệu quả hình thức phân
phối/ bán sản phẩm qua lực lượng đại lý BHNT chuyên nghiệp, cộng tác

viên trong đó cá nhân chiếm khoảng 90%, các chức taà chính, ngân hàng
chiếm khoảng 0,5%, còn lại là đại lý bán chuyên nghiệp…Đây là kênh phân
phối chủ yếu của công ty đóng góp phần lớn doanh số khai thác của công ty.
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với đặc trưng nổi bật của sản phẩm BHNT, mạng lưới đại lý khai thác
của Công ty được chia làm 3 cấp: cấp 1: là các phòng, ban khai thác BHNT
cấp khu vực, cấp 2: là các tổ, nhóm đại lý và cấp 3 là các đại lý cá nhân. Các
phòng, ban đại lý này chịu sự quản lý trực tiếp từ Ban giám đốc Công ty và
Phòng quản lý đại lý.
Loại hình đại lý là các tổ chức cũng đã được công ty chú trọng phát
triển trong thời gian qua với việc Bảo việt nhân thọ ký kết hợp tác bán
BHNT qua ngân hàng với các ngân hàng Techcombank, Agribank. Đây là
kênh phân phối BHNT mới và hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương
lai.
Mặc dù thị trường đang ngày càng trởe nên khó khăn với sự cạnh
tranh khốc liệt của các ĐTCT, nhưng trong những năm vừa qua, với việc
thực hiện tốt công tác Marketing, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt
được những kết quả đáng mừng, công ty vẫn đảm bảo mức thị phần tương
đối cao thể hiện uy tín và vị thế của Bảo Việt trên thị trường.
3.3.4. Thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại BVNT Hà Nội.
Với việc kinh doanh môt loại hình dịch vụ đặc biệt như BVNT, công
tác marekting nói chung và xúc tiến hỗn hợp nói riêng của BVNT Hà Nội sẽ
mang những nét đặc thù riêng biệt. Mọi ngân sách và nỗ lực của Công ty sẽ
tập trung chủ yếu vào bán hàng cá nhân - hay khai thác BH qua mạng lưới
đại lý là các cá nhân, đây là một trong hai lĩnh vực chính đem lại doanh thu
và lợi nhuận cho công ty bên cạnh hoạt động đầu tư.
Bên cạnh đó, BVNT Hà Nội là một thành viên trực thuộc Tập đoàn
Tài chính Bảo Việt, do vậy mọi hoạt động kinh doanh trong đó có xúc tiến

hỗn hợp phải tuân theo sự chỉ đạo thống nhất từ phía Tập đoàn. Chính vì
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
vậy, Bảo Việt Nhân thọ Hà Nộ là một trong những Cty luôn coi trọng đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng hình ảnh, mở rộng hoạt động cộng
đồng, nhưng thực tế các hoạt động này được thực hiện không nhiều, đặc biệt
là ở hai lĩnh vực Quảng cáo và PR, công ty chỉ dừng lại ở việc thực hiện các
hoạt động này trên địa bàn Hà Nội với quy mô nhỏ ở mức ngân sách dưới
300 triệu đồng/ năm, còn lại chủ yếu được thực hiện thông qua Tập đoàn và
Bảo Hiểm nhân thọ.
Đây là một lợi thế cho Công ty bởi giúp tiết kiệm nhân lực, chi phí
truyền thông - vốn rất lớn, mặt khác đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động
truyền thông của cả tập đoàn. Tuy nhiên cũng tạo ra những khó khăn cho
công ty trong việc chủ động xây dựng hình ảnh, củng cố uy tín, thương hiệu
trên địa bàn.
Các mảng công tác cụ thể như sau.
3.3.4.1. Quảng cáo
Tại BVNT Hà Nội, công tác quảng cáo được thực hiện bởi phòng
chuyên trách - Marketing. Trong thời gian qua, phòng Marketing của Công
ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với các Công ty quảng cáo có uy tín
như: Hanoi Marketing Design, Cty DV & QC Việt Hà…Đồng thời thường
xuyên củng cố quan hệ với các toà soạn báo lớn như: Báo Tài chính Lao
động, Tiền phong, Hà Nội mới, Phụ nữ…Cũng như duy trì tốt quan hệ với
các đài truyền hình: VTV, HTV, Đài tiếng nói Việt Nam; Các đài phát thanh
quận/ huyện, xã/ phường trên địa bàn Thành phố.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, hình thức, quy mô của các chương trình
quảng cáo mà công ty lựa chọn đơn vị quảng cáo cũng như các phương tiện
truyền thông phù hợp. Các cán bộ chuyên trách phòng Marketing sẽ đưa ra ý
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B

24
Báo cáo thực tập tổng hợp
tưởng, yêu cầu về nội dung, hình thức cho công ty quảng cáo; công ty quảng
cáo sẽ thiết kế Maket quảng cáo và chuyển lại cho phòng và lãnh đạo công
ty duyệt; sau cùng, Công ty quảng cáo sẽ hoàn thiện và thực hiện chương
trình quảng cáo theo đúng Maket được duyệt và tiến hành bàn giao kết quả.
Với các chương trình quảng cáo thông thường, phòng Marketing tiến hành
tự thiết kế hoặc tham gia tư vấn các chương trình quảng cáo được thực hiện
bởi Công ty.
3.3.4.2. Quan hệ cộng đồng
Ngoài các hoạt động kinh doanh, hàng năm Bảo Việt Nhân thọ Hà
Nội rất quan tâm đến các hoạt động xã hội trong địa bàn Thành phố thể hiện
trách nhiệm cộng đồng, mặt khác, đây cũng được coi là công cụ hiệu quả để
quảng bá hình ảnh công ty trong cộng đồng xã hội, các mảng hoạt động này
được thể hiện dưới các mảng như sau:
a. Quan hệ thông tấn báo chí, truyền thông và quan hệ với các tổ chức,
doanh nghiệp khác.
b. Tổ chức sự kiện
c. Các hoạt động tài trợ
3.3.4.3. Xúc tiến bán
Đây là biện pháp có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của
BH của khách hàng. Công ty đã thực hiện nhiều công cụ xúc tiến bán nhằm
đẩy mạnh hiệu quả khai thác thông qua việc tác dodọng tới khách hàng như:
Thứ nhất, công cụ xúc tiến thường xuyên của Công ty là quà tặng:
Thứ hai, công ty cũng tiến hành tổ chức các chương trình bốc thăm
trúng thưởng, hái lộc đầu xuân cho khách hàng nhân dịp năm mới, kỷ niệm
SV: Phạm Duy Khánh Lớp: Marketing 46B
25

×