Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.62 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Sau khi có chủ trơng đổi mới, mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nớc nhà đã
có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Cuộc sống của ngời dân đợc cải thiện đáng kể,
nhu cầu về mọi mặt không ngừng đợc nâng cao. Những phơng tiện nh xe gắn
máy, ô tô, tàu thuỷ, rồi cả máy bayđã dần trở thành những phơng tiện thiết yếu
cho cuộc sống.
Công ty -HANOI PETROLIMEX - là một tổ chức kinh doanh thơng mại
xăng dầu lớn nhất khu vực miền Bắc. Mục tiêu của Công ty là đáp ứng tốt nhất
theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế các nhu cầu về xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và
các dịch vụ liên quan của khách hàng trong và khu vực góp phần đắc lực phục vụ
mục tiêu kinh tế - xã hội của vùng.
Dới sự hớng dẫn khoa học tận tình, chu đáo của giáo viên hớng dẫn Th.s
Nguyễn Thị Hà Đông, cùng những sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của đơn
vị thực tập, em xin phép đợc trình bày một cách khái quát nhất về công tác quản
trị kinh doanh tại Công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần nh sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty - những chặng đờng xây dựng và phát triển
Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phần III: Đánh giá công tác quản trị kinh doanh của Công ty.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình
của cô giáo hớng dẫn cùng toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ trong Công ty đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 1 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
phần I
Giới thiệu Công ty -
quá trình hình thành và phát triển
I.chặng đờng xây dựng và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sau quyết định ngày 09 của Bộ Thơng Nghiệp thành lập Tổng công ty xăng


dầu mỡ đúng 3 tháng, thì ngày 13-4-1956, Thứ trởng Bộ Thơng Nghiệp Đặng
Việt Châu đã ký quyết định số 104/BTN-NĐ-TC thành lập nên Công ty xăng dầu
mỡ Hà Nội. Và kể từ đó về sau ngày 13-4 hàng năm đợc xem là ngày truyền
thành lập của Công ty, ngày truyền thống của ngành xăng dầu Thủ đô.
Hơn 50 năm, Công ty (tên gọi hiện nay) đã qua lần thay đổi tên gọi:
- Là Công ty xăng dầu mỡ Hà Nội (1956)
- Chi cụm xăng dầu Hà Nội (1961)
- Công ty xăng dầu khu vực Hà Nội (1970)
- Công ty xăng dầu khu vực I Hà Nội (1980 đến nay)
Công ty xăng dầu khu vực I Hà Nội ở tại phố Đức Giang, Quận Long Biên,
thành phố Hà Nội.
Hơn 50 năm cũng là một chặng đờng với đầy thành tích tự hào:
- Giai đoạn đầu tiên: (từ 1956 - 1964).
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển, xây dựng cơ sở vật chất của ngành.
Công ty có trách nhiệm quản lý và cung ứng xăng dầu phục vụ cho sản xuất
và đời sống của Thủ đô. Nhiệm vụ chính của Công ty là: tiếp nhận, bảo quản,
trung chuyển, cung ứng và bán lẻ xăng dầu phục vụ các ngành, địa phơng và
đông đảo ngời tiêu dùng ở Thủ đô. Cùng với nhiệm vụ chính đó, Công ty còn có
nhiệm vụ kiện toàn tổ chức và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành xăng
dầu Hà Nội.
ở giai đoạn đầu tiên này, Công ty mỡ đã đạt đợc những thành tích đầy ghi
nhận bằng nỗ lực vợt bậc của những ngời cán bộ, công nhân xăng dầu non trẻ.
Đó là, đã làm tốt việc hình thành ngành xăng dầu Hà Nội.
Hình thành đợc những cơ sở vật chất đầu tiên đó là việc ra đời các tổng kho
lớn, phải kể đến là Tổng kho Đức Giang, kho Cổ Loa, kho Đờng Láng, kho Kép
Bắc Giang
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 2 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Những thành tích và kinh nghiệm có đợc trong những bớc đi đầu tiên của
ngành xăng dầu Thủ đô đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng miền Bắc

những năm 60, tạo tiền đề vững chắc để ngành xăng dầu bớc vào một thời kỳ
mới, đầy thử thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ bảo vệ miền Bắc,
giải phóng miền Nam, giành thống nhất đất nớc.
- Giai đoạn thứ hai: (từ 1965 - 1975)
Giữa những năm 60, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc, mục tiêu hàng đầu của bọn giặc Mỹ chính là xăng dầu. Vì thế
cho nên ngành xăng dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá: trận ném bom lớn
lần I vào kho Đức Giang ngày 29-6-1966. Và lần II vào 9h30 ngày 16-4-1972
cũng nhằm vào kho Đức Giang, kho Phú Thuỵ, kho Văn Điện thì bị oanh tạc liên
tục từ đêm 18 đến hết ngày 29-12-1972.
Có thể nói, toàn bộ các tổng kho xăng dầu của Thủ đô đã bị máy bay Mỹ
quần phá nhằm tiêu diệt và huỷ diệt, xoá sổ hệ thống dự trữ và cung ứng xăng
dầu cho cả khu vực.
Nhng với sự nỗ lực vợt bậc, ngành xăng dầu đã chủ động, tích cực chuyển
hớng tiếp nhận bảo vệ và đáp ứng kịp thời xăng dầu cho công cuộc sản xuất ở
miền Bắc và cho cuộc kháng chiến chống Mỹ tại chiến trờng miền Nam.
- Giai đoạn thứ ba: (từ 1976 - 1985)
Đây là giai đoạn Công ty trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc.
Sau khi đất nớc thống nhất, Công ty bớc vào giai đoạn khôi phục các cơ sở
xăng dầu bị chiến tranh tàn phá và tiếp quản xăng dầu.
Trong giai đoạn mới này, Công ty đã có khối lợng công nhân viên lên tới
gần 1000 ngời, thời điểm này dới Công ty có các đơn vị trực thuộc là:
- Bốn xí nghiệp: Xí nghiệp vận tải xăng dầu, các xí nghiệp xăng dầu: Hà
Bắc, Bắc Thái, Vĩnh Phúc.
- Ba trạm xăng: Sơn La, Hà Bình Sơn, Văn Điển.
- Tổng kho xăng dầu Đức Giang.
- Hai xởng: cơ khí và tái sinh dầu thải.
- Sáu cửa hàng ở nội, ngoại thành Hà Nội.
- Giai đoạn thứ t : (từ 1986 - nay)
Đây là giai đoạn Công ty hoạt động có hiệu quả trong công cuộc đổi mới

của đất nớc.
Công ty đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết khấu lam
khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hớng cơ chế quản lý và tiến hành nghiên
cứu, đề xuất cụ thể việc kinh doanh xăng dầu trong một đề án có nội dung cụ thể
nh sau:
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 3 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Công ty đợc thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng về xăng dầu và các
sản phẩm hoá dầu, bảo toàn và phát triển vốn, đóng góp ngân sách nhà nớc và
cải thiện đời sống ngời lao động. Đảm bảo nguồn hàng phục vụ kinh doanh cho
các công ty tuyến sau, tổ chức kinh doanh trực tiếp trên địa bàn 3 tỉnh Hà Nội,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đồng thời bảo quản một khối lợng lớn xăng dầu dữ trữ
quốc gia.
II. Cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty .
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 4 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 5 MSV: 04D04063
PGĐ Nội Chính
PGĐ Kỹ Thuật
Giám đốc Công Ty
PGĐ kinh doanh
Phòng
quản lý
kĩ thuật
Phòng

kinh
doanh
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng tổ
ch c
LĐTL
Phòng
bảo vệ
thanh tra
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng tin
học thông
tin
Xí nghiệp
bán lẻ xăng
dầu
Xí nghiệp
dịch vụ xăng
dầu và cơ khí
Tổng kho
xăng dầu
Đức Giang
Chi nhánh
xăng dầu
Vĩnh Phúc

Chi nhánh
xăng dầu
Bắc Ninh
Báo cáo thực tập
2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
2.1 Ban Giám Đốc:
+ Giám Đốc: Lãnh đạo quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của
Công ty, đồng thời trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác: Tổ chức cán bộ, cơ
chế kinh doanh, tài chính kế toán, chủ trơng, mục đích và quyết định về cơ chế,
quản lý, lao động, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phục vụ SXKD
của Công ty có hiệu quả.
+ Phó Giám Đốc Phụ trách kinh doanh:
Phụ trách việc tiếp nhận và quản lý hàng hoá, công tác tổ chức kinh doanh-
bán hàng. Chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính kế toán, xây dựng các văn bản quản lý
SXKD.
+ Phó Giám đốc phụ trách nội chính:
Trực tiếp phụ trách các mặt công tác: Lao động tiền lơng, thi đua, khen th-
ởng và kỷ luật, bảo vệ thanh tra an ninh; hành chính quản trị. Phụ trách công
tác thực hiện quy chế quản lý nội bộ và thay mặt Giám đốc công ty điều hành,
giải quyết các công việc hàng ngày khi Giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Trực tiếp chỉ đạo phụ trách các mặt công tác: Công tác công nghệ và kỹ
thuật kho, cửa hàng, nhà xởng, đờng ống, cảng, thiết bị, cơ khí, hàng hoá, tin
học. Triển khai thực hiện các dự án đầu t, xây dựng cơ bản, áp dụng khoa học kỹ
thuật. Đào tạo bồi dỡng CNKT, quy trình, quy phạm. Phụ trách quản lý điều
hành công tác an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng
chống lụt bão và công tác môi trờng phục vụ SXKD của công ty có hiệu quả.
2.2 Các phòng chức năng:
+ Phòng Kế toán Tài chính:
Tham mu quản lý, tổ chức, điều hành và triển khai nghiệp vụ công tác tài

chính kế toán trong toàn công ty theo Luật kế toán, luật thống kê, và các quy
định khác của pháp luật.
+ Phòng kinh doanh:
Tham mu quản lý, tổ chức và điều hành, triển khai các nghiệp vụ công tác
hoạt động kinh doanh của công ty (xây dựng chiến lợc, kế hoạch hoá sản xuất
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 6 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
kinh doanh; đảm bảo nguồn hàng; điều độ hàng hoá; vận tải; cơ chế kinh doanh
và chính sách bán hàng; phát triển thị trờng) theo pháp luật nhà nớc, theo quy
định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của công ty.
+ Phòng quản lý kỹ thuật:
Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác kỹ thuật, công
nghệ và đầu t trong công ty (quản lý kỹ thuật, đầu t, phát triển và hiện đại hoá cơ
sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, quản lý, khai thác an toàn và hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, quản lý đo lờng chất lợng hàng hoá) theo quy định của pháp luật.
+ Phòng tin học thông tin:
Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tin học
thông tin trong Công ty (đề xuất chiến lợc, kế hoạch, phơng án phát triển, xây
dựng hệ thống quản lý công nghệ thông tin, tổ chức thiết kế, cài đặt quản lý, điều
hành khai thác chuyển giao công nghệ và bảo trì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
công nghệ thông tin, phối hợp thực hiện lĩnh vực tự động hoá) theo quy định của
Pháp luật và yêu cầu của cấp trên.
+ Phòng tổ chức LĐTL
Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao
động tiền lơng trong công ty (tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lơng, thi đua, khen
thởng, kỷ luật lao động, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính
sách khác đối với ngời lao động) theo pháp luật quy định.
+ Phòng Bảo vệ thanh tra:
Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác bảo vệ thanh

tra trong công ty (bảo vệ nội bộ, an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống
bão lụt, quân sự, thanh tra kiểm tra, pháp chế) thep pháp luật nhà nớc và quy
định của các cơ quan chức năng.
+ Phòng hành chính quản trị:
Tham mu quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác văn phòng,
hành chính, quản trị trong Công ty (công tác văn phòng, công tác hành chính,
công tác quản trị văn phòng, công tác đối ngoại và xã hội) theo pháp luật nhà n-
ớc, quy định của các cơ quan chức năng, cấp trên và của công ty.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 7 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Phần II
Phân tích các hoạt động kinh doanh
của Công ty.
I. Phân tích hoạt động nhập, xuất bán của công ty
Bảng 1. Tình hình nhập , xuất xăng dầu qua các năm 2005-2007
Công ty.
TT Diễn giải ĐVT
Sản lợng So sánh
2005 2006 2007
06/05 07/06
Số TĐ Tỷ lệ % Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng nhập m 1.010.000 1.050.000 1.170.000 40.000 3,8 120.000 10,25%
1 Nguồn Cty 660.000 700.000 725.000 40.000 5,7 25.000 3,4%
2 Nguồn Tcty 350.000 350.000 445.000 0.000 95.000 21,3%
II Sản lợng X.Bán m
3
1.000.000 1.055.000 1.170.000 55.000 5,2 115.000 9,8%
1 Mogas 90 26.000 25.500 24.000 -500 1,8 -1.500 -6,25%
2 Mogas 92,95 250.000 255.000 261.000 5.000 1,96 6.000 2,3%
3 Diesel, dầu hoả 210.000 214.000 220.000 4.000 1,86 6.000 2,7%

4 Mazut (Fo) 514.000 560.500 665.000 46.500 8.3 104.500 15,7%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Số liệu ở biểu trên phản ánh đồng thời lợng nhập và xuất bán xăng dầu
trong các năm 2005, 2006 và năm 2007. Nó cho thấy:
Về phần nhập: Tổng khối lợng xăng dầu nhập khẩu qua 3 năm đều tăng
lên: năm 2006, tổng khối lợng nhập tăng 40.00 tấn tơng ứng 3,8% so với thực
hiện năm 2005, năm 2007 khối lợng này tăng 120.00 tấn tơng ứng 10,25% so với
thực hiện năm 2006.
Xét theo nguồn nhập thì lợng xăng dầu nhập từ nguồn Công ty năm 2006 so
với năm 2005 tăng lên đáng kể (40.000 tấn). Là do trong năm 2006, công ty đã
làm tốt công tác tạo nguồn, đã phối hợp chặt chẽ với Công ty xăng dầu B12, Chi
nhánh xăng dầu Hải Dơng và đơn vị vận tải thuỷ PTS Hải Phòng đảm bảo đủ
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 8 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
nguồn hàng trong mọi thời điểm. Đặc biệt công ty đã thực hiện tốt công tác tạo
nguồn đem lại hiệu quả đáng kể.
Đến năm 2007, công tác tạo nguồn từ nguồn công ty chỉ tăng 25.000 tấn
(3,4%) là do nguồn cung ứng từ Tổng công ty đã ổn định trở lại .
Về phần xuất bán:
Khối lợng xuất bán năm 2006 so với năm 2005 tăng 55.000 tấn (5,2%)
trong đó mặt hàng dầu Mazut đạt mức tăng mạnh nhất: 8,3% năm 2006 và
15,7% năm 2007 là do nhu cầu dùng dầu để đốt lò và công ty cũng phát triển
thêm 2 khách hàng mới với sản lợng trên 1000 tấn/ tháng. Mặt hàng Mogas 90
giảm mạnh, mặt hàng Mogas 92 và Mogas 95 tiếp tục đà tăng đã phản ánh xu
thế của tiêu dùng và khẳng định quyết định dừng kinh doanh xăng Mogas 90 của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là quyết định đúng đắn.
Đến năm 2007, sản lợng xăng dầu xuất bán của Công ty tăng đến 115.000
tấn (9,8%) so vơi thực hiện năm 2006, trong đó mặt hàng xăng Mogas 92 và
Mogas 95 tăng khá mạnh 6.000 tấn. Giá dầu Mazút ổn định đã lôi kéo một lợng
khách hàng trở lại sử dụng sản phẩm này bởi tính năng thuận lợi của nó. Mogas

90 tiếp tục đà giảm rõ rệt đến 6,25% vì càng ngày Mogas 92 và Mogas 95 càng
thể hiện tính u trội và an toàn so với Mogas 90.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 9 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
II. PHÂN TícH HOạT độnG SảN XUấT KINH DOANH 3 NăM LIêN Của CôNG TY.
Bảng ii. Kết quả kinh doanh xăng dầu qua các năm 2005-2007
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lợng
% so với
năm trớc
Số lợng
% so với
năm trớc
Số lợng
% so với
năm trớc
1 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành Triệu đồng 6.173.000 101 6.300.000 102 6.724.000 107
2 Tổng số lao động Ngời 1.820 100 1.850 103 1.865 101
3 Tổng vốn kinh doanh
4a. Vốn cố định
4b. Vốn lu động
Triệu đồng 1.200.000
305.000
895.000
107
135
110
1.430.000
567.000

863.000
119
185
119
1.622.000
740.000
882.000
113
131
112
4 Lợi nhuận Triệu đồng 56.000 104 62.000 110 75.000 120
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 230.000 102 241.000 104 278.000 115
6 Thu nhập bình quân 1 lao động (V)/năm Triệu đồng 38,4 105 39 109 42 108
7 Năng suất lao động bình quân (W)/năm Triệu đồng 40,68 104 40,86 101 43,26 106
8 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ % 0,9 100 0,98 99 1,12 114
9 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD % 4,67 90 4,34 92 4,62 106
10 Vòng quay vốn lu động Vòng 6,92 103 7,31 105 7,62 104
11 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V Chỉ số 1,06 95 1,05 96 1,03 92
(Nguồn: Phòng kinh doanh, phòng tổ chức, phòng hành chính quản trị)
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 10 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua
của Công ty, ta thấy rõ:
Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành của công ty những năm sau đều cao
hơn năm trớc. Năm 2005 doanh thu của công ty ở mức 6.173.000 triệu đồng thì
hết năm 2006 doanh thu đã đạt 6.300.000 triệu đồng, tăng tơng ứng 102%. Năm
2006 là năm tình hình thị trờng xăng dầu cả nớc có biến động lớn, giá cả liên tục
thay đổi theo chiều hớng tăng cao, đã có mấy đợt sốt cực bộ trên địa bàn khu vực
miền Bắc, việc đạt chỉ tiêu về doanh thu trong năm 2006 so với năm thực hiện
2005 là một nỗ lực lớn của toàn thể lãnh đạo công nhân viên của công ty. Với

yếu tố tạo đà đó, năm 2007 doanh thu của công ty đạt mức tăng ấn tợng, tăng
107% so với năm 2006, đạt mức doanh thu 6.724.000 triệu đồng, mức doanh thu
cao nhất trong 12 năm trở lại đây.
Tình hình nộp ngân sách: nộp ngân sách năm 2005 tăng so với thực hiện
năm 2004 là 5.000 triệu đồng, năm 2006 tăng 11.000 triệu đồng, dù năm 2007 là
năm giá cả có nhiều biến động nhất là về cuối năm giá xăng dầu thế giới liên tục
tăng nhng khối lợng nộp ngân sách nhà nớc của công ty phải nói là khả quan
nhất với mức tăng nộp ngân sách lên đến 36.000 triệu đồng. Công ty càng ngày
càng khẳng định đợc vị thế của mình trong Tổng công ty và đóng góp quan trọng
vào quỹ ngân sách nhà nớc
Về tình hình sử dụng vốn: Tổng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm
2005-2007 đều tăng với mức tăng đáng kể. Nếu nh năm 2005, tổng vốn kinh
doanh của công ty là 1.200.000 triệu đồng thì đến cuối hết năm 2006 đã đạt
1.430.000 triệu đồng, và năm 2007 là 1.622.000 triệu đồng. Quả thực đây là số
vốn kinh doanh không nhỏ đối với một công ty tầm khu vực.
Lợi nhuận của Công ty cũng đạt mức tăng cao trong 3 năm liền, mức tăng
ấn tợng nhất năm 2007 so với thực hiện năm 2006 là 13.000 triệu đồng đã đa
tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty lên tổng mức cả năm là
75.000 triệu đồng (tăng 20%) Và đơng nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
tiêu thụ cũng tơng ứng cũng tăng đều qua các năm: năm 2005, tỷ suất lợi nhuận
là 0,9%. Năm 2006 là 0,98% và năm 2007 tỷ suất lợi nhuận đạt mức khá ấn tợng
ở 1,12%.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt 92%
là do mức sinh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh xăng, dầu
trong đó xăng Mogas 90 giảm đáng kể, mà vốn kinh doanh thì giữ ổn định ở mức
cao. Năm 2006 khi mà dòng xăng Mogas 92 và 95 đã dần thay thế hoàn toàn cho
dòng Mogas 90, tổng vốn kinh doanh không phải bổ sung thêm nhiều, lợi nhuận
từ bán hàng tăng vọt kéo theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh gần trở
lại ngỡng 4,6% trong những năm thực hiện trớc.
Kết quả này có đợc là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng đợc bổ sung từ lợi nhuận
thu đợc và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tơng đối
vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nớc, Công ty đang ngày càng
chứng tỏ đợc khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trởng chung
của cả nớc.
Số vòng luân chuyển vốn lu động cũng đợc cải thiện rất nhiều. Sự trì trệ
trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lu động luân chuyển
nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2005, vốn lu động
luân chuyển 6,92 vòng trong một năm, tăng 1,23 vòng/năm.
Năm 2006, Công ty đầu t thêm vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự đầu
t này là kịp thời và cần thiết và đã đem đến kết quả rất khả quan và đáng mừng.
Vòng quay vốn lu động đạt mức 7,31 vòng năm 2006 và lên 7,62 vòng vào năm
2007.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 11 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Hiệu quả sử dụng vốn đã đợc nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn đợc sử dụng hiệu
quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn. Hiệu quả
sử dụng con ngời cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Nh một tất yếu, khi mà
trình độ ngời lao động đợc nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng
của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ đợc nâng cao.
Nhân lực lao động trong công ty có mức tăng vừa phải hàng năm không quá
100 ngời, là do chính sách luân chuyển cán bộ lên Tổng công ty và chiến lợc bồi
dỡng đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho tập thể những nhân viên, công
nhân trẻ.
Năng suất lao động tăng đều qua các năm, nếu nh mức tăng khá khiêm tốn
từ 40,68 triệu đồng ngời/năm trong năm 2005 lên 40,86 triệu đồng ngời/năm
năm 2006, tơng ứng 101% thì đến năm 2007 mỗi lao động đã tạo nên đợc giá trị
là 43,26 triệu đồng/năm tăng 106% so với năm 2006. Vấn đề sử dụng nhân lực
đúng ngời, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên rõ rệt.
Thu nhập bình quân đầu ngời đều đợc tăng đều qua các năm chứng tỏ Công

ty khá chú trọng đến việc cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Tốc độ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng thu nhập bình quân một lao
động/năm là khá đồng đều, hợp lý. Chỉ xê dịch trong biên độ rất nhỏ. Điều này
cho thấy quyết tâm của ban lãnh đạo công ty trong việc thúc đẩy nâng cao năng
suất lao động song hành với cải thiện đáng kể đời sống của công nhân viên.
Phần III
Công tác quản trị kinh doanh của công ty
I. Phân tích và đánh giá công tác quản trị kinh
doanh
1. Phân tích và đánh giá quản trị kinh doanh theo các chức năng.
a. Công tác hoạch định
Hoạch định đợc hiểu là một quá trình liên quan đến t duy và ý thức của con
ngời, bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu và định rõ chiến lợc, chính sách thủ
tục và các kế hoạch chi tiết để đạt mục tiêu, định rõ các giai đoạn phải trải qua
để thực hiện mục tiêu, nó cho phép hình thành và thực hiện các quyết định.
Công ty trải qua bao nhiêu biến động trong công tác tổ chức và ổn định sản
xuất. Chính vì vậy, thực chất bây giờ Công ty muốn tránh khỏi quy luật chung
cần có một chiến lợc hoạch định trong mọi lĩnh vực.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 12 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Trong công tác hoạch định, vào đầu mỗi năm Công ty xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho cả năm và phân kế hoạch ra từng quý cụ thể. Căn cứ để
lập kế hoạch kinh doanh Công ty dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của năm
trớc và có dự đoán tình hình thị trờng cho năm tiếp theo.
Bảng III. Kế hoạch xuất bán các mặt hàng chủ yếu năm 2007
Mặt hàng 2005 2006 2007
Mogas 90
25.500 25.000 23.200
Mogas 92
245.000 250.000 251.000

Dầu
200.000 210.000 212.000
Diesel
510.000 545.000 620.000
FO
25.000 25.000 22.000
Ngoài ra, hàng năm Công ty cũng xây dựng mục tiêu tuyển dụng số công
nhân có tay nghề để tăng cờng thêm cho bộ phận trực tiếp sản xuất, bán hàng nh-
ng số công nhân tuyển dụng này thờng không đáp ứng ngay đợc các yêu cầu đề
ra mà phải có thời gian kèm cặp mới đảm đơng đợc công việc, thành ra nhiều khi
yêu cầu về năng lực sản xuất kinh doanh không đạt đợc kế hoạch cho mục tiêu
kinh doanh đề ra.
Nhìn chung công tác tổ chức hoạch định của Công ty không còn mang nặng
tính hình thức để báo cáo, công tác hoạch định đã dựa vào tình hình thực tế,
mang tính khoa học. Chính vì vậy, công tác đôn đốc thực hiện kế hoạch thờng
đúng tiến độ và kịp thời
b. Đánh giá công tác tổ chức lao động
Công ty là một đơn vị sản xuất lớn, năng lực sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải có đầy đủ bộ máy để vận hành cho nó hoạt động theo đúng chức năng.
Chính vì vậy, bộ máy tổ chức của công ty là hợp lý.
Nhng việc tổ chức cơ cấu các phòng ban làm việc còn thiếu hiệu quả, không
mang tính linh hoạt do việc kết nối công việc giữa các phòng ban cha đợc tốt.
Ban lãnh đạo Công ty cha phân việc cụ thể cho các phòng ban giải quyết, bởi vậy
nhiều công việc phát sinh hàng ngày phải giải quyết còn rất lúng túng.
c. Đánh giá công tác lãnh đạo điều hành.
Lãnh đạo điều hành là một chức năng quan trọng của quản trị. Lãnh đạo đ-
ợc hiểu là một hệ thống tác động đến con ngời hay một tập thể để cho họ tự
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 13 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt đợc mục tiêu

của tổ chức.
Các vấn đề trọng yếu nh xây dựng chiến lợc phát triển kinh doanh, xác định
mục tiêu lâu dài cho phơng án sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức bộ máy
quản lý, công tác kế toán tài chính, đều do trực tiếp Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc chỉ đạo các phòng ban chức năng.
Mối quan hệ giữa trởng phòng và các nhân viên trong phòng là mối quan hệ
dân chủ kết hợp với chuyên quyền cùng nhau bàn bạc giải quyết các công việc
và trình Ban Giám đốc ký duyệt.
d. Đánh giá chức năng kiểm soát:
Công tác kiểm soát mọi hoạt động trong Công ty còn khá hạn chế. Mặc dù
các công việc cụ thể mà các phòng ban chức năng hoặc bộ phận sản xuất chịu
trách nhiệm thi hành và thực hiện, nhng công tác kiểm tra đôn đốc không đợc
thực hiện tích cực. Nhiều sự việc đáng ra phải thờng xuyên đôn đốc hớng dẫn để
thực hiện tránh những sai sót có thể xảy ra, nhng công việc kiểm soát này không
giao cụ thể cho một bộ phận chức năng kiểm soát nào, đã dẫn đến nhiều sự việc
xẩy ra ngoài mong muốn của công ty.
Chính vì những khiếm khuyết do công tác lãnh đạo điều hành, nhiều sự việc
có sự sai lệch, thiếu sót nhng sự điều chỉnh khắc phục chỉ mang tính "việc đã
rồi" mà sự thua thiệt lại chính là Công ty phải gánh chịu nghĩa là cá nhân gây ra
thì toàn Công ty phải chịu.
Song, nhìn nhận một cách khách quan thì công tác kiểm soát của Công ty
dần đi vào quy tắc nhng tác động của nó còn rất chậm trễ. Công ty cần đẩy mạnh
công tác kiểm soát, khích lệ, động viên kèm theo thởng phạt rõ ràng.
2. Phân tích và đánh giá theo các hoạt động quản trị tác nghiệp.
+ Đánh giá công tác quản trị hoạt động sản xuất:
Công tác quản trị hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là
cực kỳ quan trọng. Doanh nghiệp muốn vơn lên, khẳng định sản phẩm của mình
thì khâu tổ chức sản xuất phải thật sự hợp lý, tiết kiệm đợc nguyên nhiên vật
liệu, thời gian và các khoản chi phí khác. Công ty là một doanh nghiệp lớn, có số
công nhân viên gần 2.000 ngời nhng công tác điều hành sản xuất còn rất nhiều

yếu kém, nhiều công việc triển khai kết hợp giữa các bộ phận liên quan không đ-
ợc chặt chẽ, nhiều khi dẫn đến tác phong giải quyết công việc bị hạn chế, gây
khó khăn cho nhiều khách hàng. Hạn chế của công tác quản trị điều hành sản
xuất, mà nguyên nhân chính là do một số cán bộ chủ chốt của Công ty ít đợc đào
tạo nâng cao nghiệp vụ, dẫn đến thiếu năng lực độc lập tự điều hành công việc
của mình. Đề nghị Công ty cần xem xét, cân nhắc và bố trí lại vị trí một số cán
bộ, nhất là cán bộ quản lý cấp phòng ban.
+ Đánh giá công tác quản trị bán hàng:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá đều đợc xây dựng cho
từng năm, trên cơ sở đó toàn Công ty phấn đấu để đạt đợc kế hoạch đó. Các mục
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 14 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
tiêu của bán hàng đợc đặt ra chủ yếu là để thúc đẩy mức tiêu thụ của hàng hoá và
chiếm lĩnh thị phần trên thị trờng.
- Chính sách bán hàng: sản phẩm tiêu thụ của Công ty chủ yếu là các loại
mặt hàng xăng dầu, khách hàng chủ yếu là các đơn vị hành chính sự nghiệp và
các đơn vị vận tải hành khách công cộng, nhân dân tiêu dùng, công nghiệp nông
nghiệp. Sức tiêu thụ hàng mỗi năm là con số rất lớn. Công ty đã áp dụng hình
thức bán hàng có khuyến mại rộng rãi và công khai, thởng cho những ngời môi
giới đã có công giới thiệu khách hàng đến công ty. Ngoài ra, công ty còn áp
dụng chính sách sau bán hàng bằng cách bảo hiểm đối với nguyên liệu khí hoá
lỏng. Đối với những khách hàng ký hợp đồng tiêu thụ với số lợng lớn còn đợc u
đãi giảm giá. Tuy nhiên, công ty cũng cần tuyển dụng, đào tạo một đội ngũ làm
công tác Marketing bán hàng chuyên nghiệp hơn, nghiên cứu và hoạch định
chiến lợc lâu dài.
- Hiện tại Công ty đang áp dụng 2 phơng thức bán hàng đó là phơng thức
bán hàng thanh toán gọn một lần có giảm giá và phơng thức bán hàng trả chậm.
Hai phơng thức bán hàng này đều có u và nhợc điểm của nó. Với phơng thức
bán hàng trả gọn Công ty thu hồi nhanh đợc vốn để đầu t quay vòng cho sản
phẩm nhng các khoản chi phí và giảm giá cho khách hàng thờng là cao làm ảnh

hởng đến lợi nhuận của Công ty. Phơng thức bán hàng trả chậm nghĩa là thanh
toán chậm sau một thời gian nhất định, phơng thức này thu hút đợc khách hàng,
đẩy sức tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhng nó cũng gây nhiều khó khăn cho
công tác tài chính của Công ty. Khách hàng khi đã nhận hàng thờng chiếm dụng
vốn và dây da trả nợ kéo dài thậm trí không thanh toán số còn nợ lại, công việc
đòi nợ lại gặp phải nhiều khó khăn, chi phí tốn kém mà cuối cùng chính Công ty
phải gánh chịu chi phí trả lãi ngân hàng. Điều này cũng gây ảnh hởng không tốt
đến lợi nhuận của công ty.
- Các hoạt động trớc và sau bán hàng: trớc khi bán hàng, nghĩa là khi làm
việc với khách hàng để giới thiệu sản phẩm, đội ngũ cán bộ ở bộ phận kinh
doanh thờng tiếp cận với khách hàng, nêu những u điểm sản phẩm của Công ty
nhằm thu hút khách hàng ký kết hợp đồng. Sau khi hàng hoá đã đợc tiêu thụ,
Công ty đề cao chính sách chất lợng sản phẩm sau bán hàng. Chính điều này đã
làm yên lòng nhiều khách hàng.
+ Đánh giá công tác quản trị mua hàng:
Mục tiêu của việc mua hàng là nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng hoá mua vào của Công ty gồm:
- Hàng hoá nhập ngoại: đây là một số chủng loại xăng dầu giá trị lớn, hàng
hoá loại này thờng nhập qua các cơ quan trung gian có chức năng xuất nhập
khẩu mặt hàng này. Loại hàng này thờng phải nhập theo lô với số lợng nhiều,
chính điều này cũng gây ảnh hởng đến tình hình tài chính cho Công ty vì phải dự
trữ một số lợng hàng hoá rất lớn, gây lãng phí về việc sử dụng đồng vốn. Giá cả
mặt hàng này không đợc u đãi do nguồn hàng liên tục biến động giá.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 15 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
+ Đánh giá công tác quản trị hàng tồn kho:
Để đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải tổ chức công tác quản trị hàng tồn kho nhằm duy trì liên tục và kịp thời cho
nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu, là một doanh nghiệp lớn quy mô sản
xuất kinh doanh lớn Tổng công ty có tổ chức một hệ thống kho tàng để dự trữ

hàng hoá vật t thiết yếu. Công tác quản trị hàng tồn kho đợc theo dõi song song
giữa thủ kho và kế toán và bao giờ cũng phải trùng khớp, nếu có sai lệch phải tìm
rõ nguyên nhân và xử lý. Theo dõi cách ghi chép giữa thủ kho và kế toán thấy có
nhiều tồn tại cần phải thay đổi cho có tính khoa học hơn.
+ Đánh giá công tác quản trị nhân sự:
Phòng tổ chức hành chính của Công ty đợc giao nhiệm vụ làm công tác
quản trị nhân sự, xây dựng và tập hợp hồ sơ của cá nhân ngời lao động, đồng thời
tham mu bàn bạc cùng với lãnh đạo Công ty để có biện pháp tuyển dụng cho phù
hợp. Phòng tổ chức có nhiệm vụ theo dõi hồ sơ ngời lao động để giải quyết các
chế độ chính sách đối với ngời lao động đang làm việc.
Bảng IV. Số lợng lao động của Công ty 2007
Số TT Đơn vị Số lao động
I Khối văn phòng công ty 114
1 Ban giám đốc 4
2 Phòng tổ chức lao động 10
3 Phòng bảo vệ thanh tra 8
4 Phòng kế toán tài chính 20
5 Phòng kinh doanh 30
6 Phòng quản lý kỹ thuật 21
7 Phòng tin học thông tin 10
8 Phòng hành chính quản trị 11
II Chi nhánh Vĩnh Phúc 178
III Chi nhánh Bắc Ninh 190
IV Xí nghiệp bán lẻ 740
V Xí nghiệp dịch vụ, cơ khí 345
VI Tổng kho xăng dầu Đức Giang 298
Tổng cộng
1865
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 16 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập

Trong vài năm gần đây Công ty đã tuyển dụng đợc một số cán bộ quản lý
trẻ, có trình độ học vấn và nghiệp vụ. Số cán bộ này nhiệt tình hăng say với công
việc và đã phát huy vị trí, vai trò của mình trong bộ máy điều hành quản lý của
Công ty. Gần đây, Công ty đã cử một số cán bộ chủ chốt đi đào tạo và đào tạo lại
nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành sản xuất cũng nh công tác quản lý đ-
ợc tốt hơn.
+ Đánh giá công tác quản trị tài chính.
Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là do
ngân sách cấp bao gồm toàn bộ nhà xởng và máy móc thiết bị, kho bãi. Cụ thể là:
Tổng số vốn : 1.622 tỷ đồng
Vốn ngân sách : 800 tỷ đồng
Vốn tự bổ sung : 820 tỷ đồng
Vốn khác : 2 tỷ đồng
Trong bối cảnh nguồn vốn lớn, công tác quản trị tài chính càng trở nên quan
trọng bảo đảm tính cân đối thu chi, các khoản phải thu và phải trả khách hàng.
Phòng kế toán tài chính đã thờng xuyên báo cáo tình hình tài chính cho Ban lãnh
đạo để có hớng giải quyết tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Trong khi
việc vay vốn lu động của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, việc mua hàng hoá
dự trữ của Công ty nhiều khi còn gây lãng phí không cần thiết nhất là khi vốn lu
động không nhiều, đề nghị ban lãnh đạo thực sự coi trọng và thấu hiểu công tác
quản trị tài chính, có nh vậy mới đảm bảo cân đối trong hoạt động tài chính.
II. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
Trong những năm trở lại đây, công ty đã hết sức chú trọng vào công
tác đầu t kỹ thuật, đã tiến hành triển khai khối lợng lớn các hạng
mục, công trình kỹ thuật: xây dựng thêm hai bể chứa 30.000m tại
tổng kho Đức Giang, mở rộng cơi nơi thêm cầu cảng, công nghệ các
phân hệ xuất nhậpđa vào khai thác thêm hàng loạt các cửa hàng
xăng dầu mới.
Đã triển khai tin học hoá tại tất cả các cửa hàng, xây dựng hệ thống

cơ sở dữ liệu sản xuất kinh doanh khá đầy đủ.
Về tổ chức cán bộ có nhiều bớc đổi mới, đội ngũ cán bộ đã đợc bổ
sung và nâng cao chất lợng, đảm bảo đợc tính phù hợp và đáp ứng
đợc yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Công tác quản lý lao động cũng đạt đợc nhiều thành công nhất định.
Nhìn chung chất lợng, năng suất và hiệu quả lao động đợc nâng lên
rõ rệt, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cơng lao động đợc đảm bảo.
Quy chế tiền lơng mới đợc thực hiện có hiệu quả, tiền lơng và thu
nhập của ngời lao động đợc tăng lên. Công tác phân phối tiền lơng
đã gắn hơn với năng suất, chất lợng lao động. Chế độ, chính sách
đối với ngời lao động đợc thực hiện kịp thời chính xác.
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 17 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Công tác đào tạo, bồi dỡng, nâng lơng, nâng bậc đợc chú trọng,
nhất là trong đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật.
Công tác thanh kiểm tra nh việc chấp hành quy chế đại lý, quy định
quản lý tiền hàng, công nợ, quản lý kho, quản lý chất lợng, an toàn
lao động đợc nghiêm túc tăng cờng thực hiện. Đợc nâng cao về chất
lợng.
2. Nhợc điểm
Công tác thanh quyết toán phục vụ cho đầu t nâng cấp sửa chữa các
công trình kỹ thuật còn chậm chạp, không đáp ứng đợc tính kinh tế kỹ
thuật trong đầu t.
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cha thờng xuyên đợc nâng cấp, có
nhiều trờng hợp công ty tỏ ra lúng túng trong xử lý mối quan hệ giữa
mục tiêu và công nghệ.
Tổ chức cán bộ cha mang tính định hớng chiến lợc.
Việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn viên chức còn chậm và hiệu quả thì
cha rõ rệt, việc phân công lao động triển khai cha sâu, cha phát huy cao
tính chủ động và trách nhiệm cá nhân, còn có những biểu hiện vi phạm

trong quản lý, điều hành và công tác nghiệp vụ.
Hình thức và phơng án trả lơng tại văn phòng công ty và các đơn vị
thành viên cha đảm bảo khuyến khích và thu hút lao động có trình độ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao.
Hình thức đào tạo cán bộ cha phong phú, cha có đợc nhiều nội dung
mới.
Một số cán bộ công nhân viên nhận thức còn hạn chế, cha theo kịp đợc
tình hình, cơ chế, sự đổi mới, làm việc còn thụ động, ý thức tổ chức
kém dẫn đến hiệu quả, chất lợng không nh mong muốn.
kết luậN
Qua đề tài: Công tác quản trị kinh doanh tại Công ty xăng dầu khu vực I
với phơng pháp phân tích quy nạp, loại trừ và tổng hợp. Em viết bài muốn gửi
đến cái nhìn tổng quan về công tác quản trị kinh doanh ở công ty.
Em hy vọng những nghiên cứu trên đạt phần nào trong lợi ích thực tiễn đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với lòng thành thật, em sẵn lòng
đón nhận ý kiến đóng góp từ phía các Thầy, Cô cùng các bạn để nội dung đề tài
của em đợc hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
mục lục
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 18 MSV: 04D04063
Báo cáo thực tập
Lời mở đầu 1
phần I 2
Giới thiệu Công ty - quá trình hình thành và phát triển
2
I.chặng đờng xây dựng và phát triển 2
II. Cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty 4
Phần II 8
Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty 8

I. Phân tích hoạt động nhập, xuất bán của công ty 8
II. PHÂN TícH HOạT độnG SảN XUấT KINH DOANH 3 NăM LIêN Của
CôNG TY 10
Phần III 12
Công tác quản trị kinh doanh của công ty 12
I. Phân tích và đánh giá công tác quản trị kinh doanh12
1. Phân tích và đánh giá quản trị kinh doanh theo các chức năng 12
2. Phân tích và đánh giá theo các hoạt động quản trị tác nghiệp 14
II. Đánh giá chung 17
1.Ưu điểm 17
2.Nhợc điểm 18
kết luậN 18
Trần Ngọc Thọ- Lớp: 920 19 MSV: 04D04063

×