Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu clinker của công ty vinacimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.88 KB, 71 trang )

mục lục
Lời nói đầu 4
Phần 1: Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công ty
VINACIMEX 6
Phần 1: Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công ty
VINACIMEX 6
Phần I 7
Phần I 7
Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công ty
VINACIMEX 7
I. Lí luận chung về hoạt động nhập khẩu 7
1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động nhập khẩu 7
1.1. Khái niệm 7
1.2. Đặc điểm. 7
2. Vai trò hoạt động nhập khẩu 8
3. Các hình thức nhập khẩu 9
3.1. Nhập khẩu uỷ thác 9
3.2 Nhập khẩu tự doanh 10
3.3. Nhập khẩu liên doanh 10
3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng 10
3.5. Nhập khẩu tái xuất 10
4.Nội dung hoạt động nhập khẩu 11
4.1.Nghiên cứu thị trờng 11
4.2.Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu 11
4.3 Lựa chọn phơng thức giao dịch 12
Đối với hoạt động nhập khẩu đang ồn tại nhiều phơng thức
giao dịch, mỗi phơng thức giao dịch có đặc điểm giao dịch và
kĩ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng xác định nhập
khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời
tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp lựa chọn phơng thức
giao dịch phù hợp. Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ


bản nhất 12
4.3.1 Giao dịch trực tiếp 12
4.3.2 Giao dịch qua trung gian 12
4.3.3 Buôn bán đối lu 13
4.3.4 Đấu giá quốc tế 13
4.3.5 Đấu thầu quốc tế 13
4.3.6 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 13
4.3.7 Giao dịch tại hội chợ triển l m.ã 14
1
4.4.Đàm phán, kí kết hợp đồng 14
4.5.Thực hiện hợp đồng 15
4.6. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu 16
5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp 17
II Khái quát về công ty VINACIMEX 17
1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty VINACIMEX 17
2. Đặc điểm kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của công ty VINACIMEX 19
2.1 Đặc điểm kinh doanh 19
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty VINACIMEX 19
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí 20
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, có 5 phòng ban và 2 chi
nhánh 20
4.Bố trí nhân lực 22
5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX 23
5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 23
5.2 Mặt hàng kinh doanh 25
5.2.1 Clinker. 27
5.2.2. Thạch cao. 27
5.2.4 Giấy Kraft 31
5.3 Nhận xét, đánh giá chung tình hình kinh doanh 33
5.3.1.Những thành tựu công ty đạt đợc 33

5.3.2.Những thuận lợi 34
5.3.3 Những khó khăn 35
III. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX 36
1.Chính sách quản lí nhà nớc về hoạt động nhập khẩu 36
1.1. Thuế nhập khẩu 37
1.2. Quản lí ngoại tệ 38
1.3. Giấy phép nhập khẩu 38
1.4 Quản lí đầu mối nhập khẩu nguyên liệu clinker 38
2. Sự biến động của thị trờng trong và ngoài nớc 39
3.Sự phát triển của hệ thống tài chính, ngân hàng 40
4. ảnh hởng của văn hoá quốc gia 41
5. Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc 42
6. Các nhân tố thuộc về môi trờng doanh nghiệp 43
Phần II: 44
Phần II: 44
Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clink2er của công ty
VINACIMEX 44
2
1. Đặc điểm, vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty
VINACIMEX 44
1.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker 45
1.2.Đặc điểm hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker 47
2.Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker 48
2.1. Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu Clinker 48
2.2. Thị trờng nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
50
2.3. Phơng thức nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty
VINACIMEX 52
2.4. Quy trình nhập khẩu nguyên liệu Clinker. 53

3.Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty
VINACIMEX 54
3.1. Những kết quả đạt đợc: 54
3.2 Những tồn tại chủ yếu trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu
Clinker 56
Phần 3 : 58
Phần 3 : 58
Các giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu
Clinker của công ty VINACIMEX 58
1. Phơng hớng phát triển của công ty VINACIMEX trong thời gian tới 59
2.Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker từ phía
công ty VINACIMEX 59
2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trờng 60
2.2. Nâng cao chất lợng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 60
2.3 Lựa chọn bạn hàng kinh doanh thích hợp, duy trì mối quan hệ với
các bạn hàng truyền thống. 61
2.4. Hiện đại hoá các trang thiết bị, và các phơng tiện hỗ trợ cho hoạt
động nhập khẩu 62
2.5. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu 63
2.6. Giải pháp về tổ chức quản lí 65
3. Các kiến nghị với nhà nớc, và các Bộ-Ngành 65
3.1. Chính sách quản lí hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của
Nhà nớc 65
3.2. Nhà nớc cần hỗ trợ cung cấp, thông tin thị trờng kịp thời 66
3.3. Nhà nớc tăng cờng công tác huy động, quản lí ngoại tệ 67
3.4. Nhà nớc cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhà máy sản xuất xi
măng mới 67
3.5. Một sốkiến nghị khác 68
Kết luận 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71

3
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế nh hiện nay, nớc ta đã và đang
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đổi mới nền kinh
tế theo xu hớng mở cửa, tích cực tham gia vào phân công lao động và hợp
tác quốc tế. Đặc biệt là hoạt động ngoại thơng, vai trò của hoạt động này đối
với sự phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia là rất lớn. Hiểu rõ đợc tầm
quan trọng ấy, Đảng và Nhà nớc đã chủ trơng:
Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng nh sự nghiệp phát triển
khoa học kĩ thuật và công nghiệp hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm,
điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại (trích: văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI ).
Với sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng thế giới, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu đã gặp không ít khó khăn trong giai đoạn đầu
của quá trình hội nhập. Tuy nhiên, với sự phát triển, nghiên cứu, đổi mới
không ngừng của các doanh nghiệp, hoạt động này đã thu đợc nhiều kết quả
khả quan, đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân, phát triển nền kinh tế trong n-
ớc.
Xi măng là nguyên liệu thiết yếu cho sự phát triển đất nớc, đặc biệt là
trong giai đoạn này, khi mà nhu cầu xây dựng trong nớc đang tăng. Việc
tăng trởng kinh tế đồng nghiã với sự phát triển về cơ sở hạ tầng. Những công
trình xây dựng, kiến trúc, các tuyến đờng thi nhau mọc lên và hoàn thành,
đòi hỏi một lợng lớn sản phẩm xi măng. Năm 2004, nhu cầu về xi măng
trong nớc là 26 triệu tấn, tăng 13% so với năm 2003 (là 23 triệu tấn), và theo
dự báo nhu cầu này vẫn còn tăng nhanh: năm 2005 khoảng 29 triệu tấn, và
đến năm 2010 dự đoán khoảng 46 triệu tấn. Với một lợng nhu cầu lớn nh
vậy, các doanh nghiệp trong nớc không thể đáp ứng hết đợc nhu cầu này và
cũng không có đủ nguyên liệu để sản xuất ra xi măng, vì vậy các doanh
nghiệp phải nhập khẩu thêm xi măng và các nguyên liệu cần thiết để sản
xuất ra xi măng

4
Công ty VINACIMEX là công ty trực thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam (VNCC) giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động nhập khẩu xi măng,
và nguyên liệu để sản xuất nó. Hoạt động nhập khẩu các nguyên liệu để
cung cấp cho các nhà sản xuất trong nớc đã đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất
của các đơn vị sản xuất xi măng. Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã đạt
đợc kết quả kinh doanh tốt, xây dựng đợc uy tín của mình trên thơng trờng
trong nớc cũng nh quốc tế, tạo đợc nhiều mối quan hệ bạn hàng kinh doanh.
Để nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
VINACIMEX, trớc hết cần phải đảm bảo các biện pháp để thúc đẩy hoạt
động kinh doanh nhập khẩu các nguyên liệu của công ty.
Với nhận thức đó, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động
kinh doanh của công ty VINACIMEX, tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của
công ty VINACIMEX
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu
trong nền kinh tế thị trờng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty VINACIMEX,
trên cơ sở đó phân tích đợc những thành tựu, thuận lợi cũng nh những khó
khăn, hạn chế còn mắc phải.
- Đề ra một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề cơ bản về hoật
động nhập khẩu và các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công
ty VINACIMEX.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung vào nghiên cứu thự tiễn hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu clinker, và các biên pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu mặt hàng này của công ty VINACIMEX.

Phơng pháp nghiên cứu:
5
Chuyên đề sử dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phơng pháp thống kê, phơng pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hoá.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm có ba phần:
Phần 1: Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công
ty VINACIMEX
Phần 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của
công ty VINACIMEX.
Phần 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu
Clinker của công ty VINACIMEX.
Trong thời gian làm chuyên đề, đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô
giáo hớng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Liên Hơng và các cô chú trong công ty
VINACIMEX đã giúp em hoàn thành đề tài này. Song do thời gian nghiên
cứu và kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết này sẽ
có nhiều thiếu xót. Kính mong nhận đợc sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô
để bài viết trở lên hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
6
Phần I
Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát
về công ty VINACIMEX.
I. Lí luận chung về hoạt động nhập khẩu.
1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động nhập khẩu.
1.1. Khái niệm.
Nhập khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động
kinh doanh thơng mại quốc tế. Có thể hiểu nhập khẩu là sự mua hàng hoá và
dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc

hoặc tái sản xuất với mục đích nhằm thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với
tiêu dùng giữa các quốc gia.
Kinh doanh nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ
thể thuộc các quốc gia khác nhau thông qua hành vi mua nhằm đáp ứng nhu
cầu trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc, quan hệ với nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới, nó quyết định đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia.
1.2. Đặc điểm.
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán phức tạp hơn nhiều với hoạt động
buôn bán trong nớc, các chủ thể tham gia vào hoạt động này là các tổ chức
kinh tế, các công ty giữa các quốc gia trên thế giới. Đối với hoạt động nhập
khẩu, việc mua bán qua các trung gan chiếm tỉ trọng lớn, đồng tiền thanh
toán phải là các ngoại tệ mạnh, hàng hoá phải đợc vận chuyển qua biên giới,
cửa khẩu của các quốc gia.
Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến các quan hệ về chính
trị và kinh tế giữa các nớc nhập khẩu và các nớc xuất khẩu, ví dụ một nớc bị
cấm vận sẽ rất khó khăn trong việc nhập khẩu. Nhập khẩu là cơ hội tốt để
các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau làm ăn với nhau và qua đó góp
phần phát triển các mối quan hệ giữa các nớc.
7
Hoạt động nhập khẩu phải tuân theo luật pháp quốc tế, tuân theo
những tập quán, thông lệ quốc tế và chịu sự quy định chung của luật pháp,
tập quán của riêng từng quốc gia tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Nhà n-
ớc phải quản lí hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ nh thuế, hạn
ngạch và bằng các văn bản pháp luật, quy định danh mục hàng hoá đ ợc
phép nhập khẩu và không đựoc phép nhập khẩu.
2. Vai trò hoạt động nhập khẩu.
Với xu thế hội nhập kinh tế nh hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều
không ngừng mở rộng mối quan hệ, giao lu, buôn bán với nhau để có thể tạo
nhiều điều kiện phát triển đất nớc mình. Sự phụ thuộc về kinh tế giữa các

quốc gia ngày càng lớn mạnh, điều đó đợc thể hiện thông qua việc nhiều tổ
chức kinh tế, trung tâm thơng mại đợc hình thành nh khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), diễn đàn kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC), hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á(ASIAN), liên minh châu âu (EU), đặc biệt là tổ
chức thơng mại quốc tế (wto)
Trong xu hớng đó, hoạt động nhập khẩu càng có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với các quốc gia. Vai trò của hoạt động nhập khẩu không chỉ có ý
nghĩa đối với sự phát triển của mỗi quốc gia mà còn góp phần vào sự phát
triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Vai trò của hoạt động nhập khẩu thể
hiện nh sau:
Thứ nhất: do nguồn lực về nguyên nhiên liệu, khoa học kĩ thuật,
khoáng sản, của mỗi quốc gia là có hạn, các quốc gia không thể tự mình
có thể phát triển các ngành nghề trong nớc một cách đồng đều, toàn diện.
Hoạt động nhập khẩu có thể giúp các quốc gia giải quyết đợc các vấn đề đó,
đó là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản xuất đợc hoặc có sản
xuất đợc nhng không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Thứ hai: Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng hoá trong mỗi nớc, nâng
cao chất lợng của các loại hàng hoá, tạo sự cạnh tranh tranh trong nền kinh
tế, buộc các doanh nghiệp, nhà sản xuất không ngừng đổi mới quy cách làm
8
việc, cải tiến kĩ thuật, đầu t công nghệ hiện đại nhằm làm tăng chất lợng
hàng hoá, uy tín của mình.
Thứ 3: Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền
kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp, thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Thứ 4: Nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất, giải quyết công
ăn việc làm cho ngời lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống
xã hội, hạn chế các tệ nạn xã hội, tạo thu nhập và ổn định phát triển kinh tế
xã hội.
Thứ 5: Nhập khẩu tạo ra sự liên kết giữa nền kinh tế trong nớc và nền

kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc và hợp tác quốc
tế, khai thác đợc lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất.
Thứ 6: Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động nhập khẩu và xuất khẩu có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, nếu nh xuất
khẩu đợc coi là động lực để phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu chính là
công cụ để thực hiện vai trò đó. Nhập khẩu thúc đẩy sản xuất nhằm nâng cao
chất lợng hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng
hoá.
3. Các hình thức nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu khá đa dạng và phức tạp do việc buôn bán đợc
diễn ra với các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau. Trong thực tế hoạt
động ngoại thơng có nhiều hình thức nhập khẩu, nhng tuỳ vào cách thức hoạt
động của mỗi doanh nghiệp, tuỳ vào đặc trng của mỗi quốc gia các doanh
nghiệp nhập khẩu lựa chọn cho mình một cách thức nhập khẩu phù hợp nhất
trong điều kiện của mình. Hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức nhng tóm
lại nó gồm những hình thức sau đây:
3.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu đợc hình thành giữa một
bên là doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập
khẩu một số loại hàng hoá nhng không có quyền tham gia nhập khẩu trực
9
tiếp hay không có đủ kinh nghiệm nếu tự làm sẽ không có hiệu quả, doanh
nghiệp đó uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao
dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ
thác phải tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao theo
thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
3.2 Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh (hay còn gọi là hoạt động nhập
khẩu trực tiếp) là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất

nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trong nớc và nớc ngoài,
tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách luật pháp của quốc gia, luật pháp và
các thông lệ, tập quán trên thế giới.
3.3. Nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ
sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít
nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Các doanh nghiệp phối hợp
cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên
quan đến các hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển
theo chiều hớng các bên cùng có lợi, cùng phân chia lỗ lãi phụ thuộc vào
trách nhiệm của mỗi bên.
3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu,
thanh toán trong trờng hợp này không phải bằng tiền mà sử dụng bằng hàng
hoá. Mục đích nhập khẩu ở đây không phảI chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập
khẩu mà còn nhằm xuất khẩu đợc hàng, thu cả lãi từ hoạt động xuất khẩu.
3.5. Nhập khẩu tái xuất.
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong
nớc nhng không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất sang nớc một nớc
thứ ba nào đó. Những hàng nhập khẩu này không đợc qua chế biến ở nớc tái
10
xuất . Nh vậy, hoạt động nhập khẩu tái xuất đợc thực hiện thông qua ba nớc:
nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
4.Nội dung hoạt động nhập khẩu.
4.1.Nghiên cứu thị trờng.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên
của đối với bất kì công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Quá
trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng,
so sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ

giúp cho nhà quản lí đa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing.
Công việc đầu tiên của ngời làm công tác thị trờng là thu thập những
thông tin có liên quan đến thị trờng và mặt hàng mình quan tâm. Trong quá
trình nghiên cứu thị trờng, các nhà nghiên cứu thị trờng cần phân tích các
yếu tố cung, cầu của mặt hàng kinh doanh và của các sản phẩm tơng tự,
nghiên cứu và dự đoán xu hớng biến động về giá cả, đồng thời phân tích
những điều kiện của thị trờng nh: điều kiện về quy chế và pháp lí, diều kiện
về tài chính, điều kiện về kĩ thuật, điều kiện về con ngời và tâm lí , lựa
chọn thị trờng kinh doanh.
Hoạt động nghiên cứu thị trừơng diễn ra đầu tiên trong các khâu của
hoạt động kinh doanh nhng vai trò của nó thì vô cùng quan trọng, ảnh hởng
tới tất cả các khâu còn lại sau này.
4.2.Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu.
Sau khi nghiên cứu thị trờng, các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải tìm
đối tác nhập khẩu. Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp đã lựa
chọn đợc mặt hàng và thị trờng kinh doanh, lúc này việc lựa chọn đối tác
nhập khẩu dựa vào những yếu tố đó, làm sao phải đảm bảo đạt đợc những
nguyên tắc trong nhập khẩu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra đợc liên tục và có lãi.
Công việc lựa chọn đối tác nhập khẩu cần phải hiểu các vấn đề sau:
- Loại hình kinh doanh của đối tác.
11
- Phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật của đối tác
- Tình hình hoạt động hiện nay và xu hớng hoạt động trong t-
ơng lai của đối tác
- Tình hình kinh doanh của các chi nhánh của bên đối tác (nếu có) .
Trên thị trờng hiện nay, có rất nhiều nhà cung ứng có thể đáp ứng đợc
nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy các doanh nghiệp cần
cân nhắc kĩ mọi yếu tố nhằm tối thiểu hoá đợc chi phí, mà vẫn tuân theo các

nguyên tắc trong nhập khẩu, đảm bảo hoạt động kinh doanh ngày càng mở
rộng và phát triển.
4.3 Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Đối với hoạt động nhập khẩu đang ồn tại nhiều phơng thức giao dịch,
mỗi phơng thức giao dịch có đặc điểm giao dịch và kĩ thuật tiến hành riêng.
Căn cứ vào mặt hàng xác định nhập khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và
năng lực của ngời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp lựa chọn phơng thức
giao dịch phù hợp. Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản nhất.
4.3.1 Giao dịch trực tiếp.
Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thơng mại quốc tế là giao
dịch mà ngời mua (hoặc bán) thoả thụa, bàn bạc, thoả luận trực tiếp (hoặc
thông qua th từ, điện tín ) với ng ời bán (hoặc mua) về hàng hoá, giá cả,
điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán
Phơng thức giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do trình độ
năng lực giao dịch ngoại thơng của ngời kinh doanh càng ngày càng tăng,
các thông tiện thông tin đại chúng rất phát triển nên ngời ta có thể giao dịch
trực tiếp với nhau đợc dễ dàng, đồng thời do nhu cầu càng cao của ngời tiêu
dùng nên hoạt động bán hàng thờng gắn liền với các hoạt động dịch vụ kèm
theo.
Việc giao dịch theo phong thức này đợc thực hiện tuần tự theo
các bớc từ hỏi giá, báo giá, chào hàng và chấp nhận.
4.3.2 Giao dịch qua trung gian.
12
Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh thơng mại quốc tế là giao
dịch mà ngời mua (hoặc ngời bán) quy định điều kiện trong giao dịch mua
bán về hàng hoá giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán phải
qua một ngời thứ ba-ngời trung gian buôn bán.
Hiện nay, phơng thức giao dịch qua trung gian chiếm khoảng
50% kim ngạch buôn bán trên thế giới. Ngời trung gian ở đây có thể là một
số cá nhân, hoặc là một tổ chức hay một doanh nghiệp.Ngời trung gian phổ

biến trên thị trờng là đại lí và môi giới.
4.3.3 Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu trong thơng mại quốc tế là một phơng thức giao dịch
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ng-
ời mua, lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi với nhau có gía trị tơng đơng.
Buôn bán đối lu có yêu cầu về sự cân bằng: về mặt hàng, về giá cả, về
điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi. hoá.
4.3.4 Đấu giá quốc tế.
Đấu giá quốc tế trong thơng mại quốc tế là một phơng thức bán
hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem
xétt trớc hàng hoá, những ngời mua tự do cạnh tranh giá cả và cuối cùng,
hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời nào trả gía cao nhất.
Thông thờng mặt hàng đợc đấu giá quốc tế là mặt hàng có tiêu
chuẩn hàng hoá.
4.3.5 Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế trong thơng mại quốc tế là một phơng thức giao dịch
đặc biệt, trong đó ngời mua (tức là gọi thầu) công bố trớc điều kiện mua
hàng để ngời bán (tức là dự thầu) báo giá của mình muốn bán. Sau đó ngời
mua sẽ chọn mua của ngời bán nào đáp ứng đợc yêu cầu của ngời mua.
Đấu thầu đựoc áp dụng nhiều đối với các dự án đầu t.
4.3.6 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua
những ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán các loại hàng
13
hoá có khối lợng lớn , có tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế
nhau đợc.
4.3.7 Giao dịch tại hội chợ triển lãm.
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kì, tổ chức vào một thời gian và
địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định. Tại đó ngời bán trng bày
hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để kí kết hợp đồng buôn bán.

Triển lãm là nơi trng bày, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh
tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật
4.4.Đàm phán, kí kết hợp đồng.
Thực chất của quá trình thơng lợng đàm phán là sự thoả thuận, thống
nhất giữa các bên tham gia dựa theo nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Các yêu cầu đối với đàm phán:
- Lấy lợi ích của tất cả các bên tham gia đàm phán làm nền tảng cho
sự thơng lợng, thoả thuận.
- Trong quá trình đàm phán phải có thái độ tôn trọng ý kiến của
nhau.
- Phải lu ý đến đặc điểm tâm lí truyền thống, văn hoá, giáo dục của
các bên để có các cách ứng xử hợp lí.
- Phải có quan điểm rõ ràng khi nảy sinh bất đồng trong quá trình th-
ơng lợng, đàm phán để cùng nhau giải quyết.
Sau khi các bên đã đàm phán xong với nhau thì đi đến kí kết hợp
đồng. Trong hợp đồng nhập khẩu, các bên phải quy định rõ các điều khoản
sau:
- Điều khoản về tên hàng.
- Quy cách phẩm chất hàng hoá.
- Bao bì, đóng gói và kí mã hiệu.
- Thời gian, địa điểm và phơng tiện giao hàng.
- Giám định hàng hoá.
- Điều kiện xếp hàng và thởng phạt.
- Điều kiên vận chuyển, bảo hiểm.
14
- Thanh toán.
- Trờng hợp bất khả kháng.
- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
- Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng.
4.5.Thực hiện hợp đồng.

Sau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu, các bên phải tuân theo các điều
khoản trong hợp đồng đã kí kết mà thực hiện. Nếu bên nào khi thực hiện
hoạt động kinh doanh không tuân theo một điều khoản nào đó trong hợp
đồng thì bên đó phải chịu toàn bộ trách nhiệm khi có sự phản ánh, khiếu nại
và khiếu kiện của phía đối tác, phải bồi thờng thiệt hại theo nh hợp đồng đã
kí.
Khi thực hiện hợp đồng cần tranh thủ những điều kiện hợp lí để đạt
kết quả cao nhất nh tìm cách tranh thủ bốc dỡ nhanh hàng hoá ở cảng sẽ
đựơc thởng Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, kiểm tra và làm các thủ tục khi
cần khiếu nại. Nếu bị khiếu nại, phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối
thiểu.
Để tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải
tiến hành thực hiện theo trình tự sau:
15
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

4.6. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu.
Mục đích hoạt động đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhằm
xem xét hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đạt đợc kết quả nh thế nào,
có thu đợc kết quả lãi hay lỗ thông qua các chỉ tiêu đánh giá để daonh
nghiệp đề ra các biện pháp, phơng hớng, mục tiêu trong thời gian kinh doanh
tiếp theo.
Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá kết quả nhập khẩu, đó là các chỉ tiêu:
chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu, chỉ tiêu tỉ
suất lợi nhuận tính trên doanh thu nhập khẩu, chỉ tiêu sử dụng vốn kinh
doanh để công ty đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
16
Xin giấy
phép nhập
khẩu

(nếu cần)
Mở L/C
khi bên
bán giao
hàng
Đôn đốc
bên bán
giao
hàng
Thuê
tàu
Khiếu
nại về
hàng
hoá (nếu
có)
Làm thủ
tục
thanh
toán
Giao
hàng
cho đơn
vị đặt
hàng
Kiểm
tra hàng
hoá
Nhận
hàng

Làm thủ
tục Hải
quan
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu khá phong phú và đa dạng với nhiều phơng thức
nhập khẩu, nhiều chủ thể kinh doanh giữa các quốc gia khac nhau nên hoạt
động nhập khẩu chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau từ khách quan
đến chủ quan ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Những
nhân tố có ảnh hởng đên hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm:
- Chính sách luật pháp trong nớc và quốc tế.
- Sự biến động của thị trờng trong và ngoài nớc.
- Thuế nhập khẩu.
- Sự phát triển của hệ thống tài chính, ngân hàng.
- ảnh hởng của văn hoá các quốc gia.
- Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và thông
tin liên lạc.
- Các nhân tố thuộc về môi trờng doanh nghiệp.
Những nhân tố này có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp, và nó quyết định nhiều đến khả năng kinh doanh thành công
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Sự ảnh hởng của các nhân tố trên nh thế
nào sẽ đợc trình bày ở phần tiếp theo khi xem xét ảnh hởng của các nhân tố
đó tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công
ty VINACIMEX.
II Khái quát về công ty VINACIMEX.
1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty VINACIMEX.

VINACIMEX là một đơn vị kinh doanh của tổng công ty xi măng
Việt Nam (VNCC), đợc thành lập theo quyết định số 692/TM-TCCB của Bộ
trởng Bộ xây dựng ngày 03/11/1990. Trụ sở của VINACIMEX đặt tại 228-
Lê duẩn Hà nội.
Công ty VINACIMEX có:
17
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh tế độc
lập, các quyền và nghĩa vụ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do công ty quản lí.
- Điều lệ tổ chức, hoạt động, bộ máy quản lí và điều hành.
- Con dấu theo dấu quy định theo mẫu quy định của pháp luật, đợc mở
tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ tại các ngân hàng thơng
mại trong nớc, kho bạc nhà nớc, cục đầu t và các chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam.
Trong những năm đầu kinh doanh, hoạt động kinh doanh của
VINACIMEX bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu xi măng và các nguyên vật
liệu để sản xuất ra xi măng. Hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu sự
quản lí trực tiếp của VNCC và chịu sự quản lí nhà nớc, của Bộ xây dựng,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ơng. Đồng thời, các hoạt động kinh doanh của công ty
có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với các công ty trực thuộc VNCC nh
công ty xi măng Bỉm Sơn, công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty xi măng
Hà Tiên, công ty xi măng Tam Điệp, công ty xi măng Hải Phòng
Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty VINACIMEX đã tạo dựng đợc uy
tín của mình đối với cả thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Công ty đã có
nhiều mối quan hệ bạn hàng với nhiều nhà cung ứng, nhiều tổ chức chính
phủ, ngân hàng, các hãng kinh doanh bảo hiểm, các hãng vận chuyển
Nhu cầu xi măng trong nớc trong những năm qua cao vợt quá so với l-
ợng xi măng mà các doanh nghiệp trong nớc sản xuất ra, các đơn vị sản xuất
xi măng trong nớc không có đủ nguyên vật liệu để sản xuất xi măng, đáp

ứng cho nhu cầu tiêu dùng của đất nớc Bởi vậy, VNCC đã giao cho công ty
VINACIMEX chỉ thực hiện hoạt động nhập khẩu các nguyên vật liệu để sản
xuất xi măng nh Clinker, thạch cao, gạch chịu lửa, giấy Kraft và nhập khẩu
trang thiết bị cho việc sản xuất xi măng.
Công ty VINACIMEX đợc thành lập với:
- Tên giao dịch trong nớc: công ty xuất nhập khẩu xi măng.
18
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Nation Cement Trading Corporation.
- Tên viết tắt: VINACIMEX.
Công ty VINACIMEX có 2 chi nhánh:
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại thành phố Hồ Chí
Minh, địa điểm tại lầu 3, 19 Hồ Tùng Mậu, Quận 1.
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hải Phòng,
địa điểm tại 14 Hồ Xuân Hơng, Quận Hồng Bàng.
2. Đặc điểm kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của công ty VINACIMEX.
2.1 Đặc điểm kinh doanh.
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công ty có nhũng đặc điểm
riêng:
- Nhập khẩu vật t, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ sản xuất xi măng và
tấm lợp xi măng.
- Nhập khẩu dây chuyền thiết bị đồng bộ cho các công trình đầu t mới
và đầu t chiều sâu theo kế hoạch phát triển của ngành công nghiệp xi măng,
của tổng công ty xi măng và Bộ xây dựng.
- Xuất nhập khẩu xi măng, Clinker và các sản phẩm vật liệu xây dựng.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty VINACIMEX.
Theo quyết định số 920/TM-TCCB của Bộ thơng mại quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ của công ty VINACIMEX:
- Nhập khẩu các nguyên vật liệu, thiết bị lẻ và các dây chuyền thiết bị
để sản xuất xi măng và cung cấp cho các nhà máy sản xuất xi măng trong n-
ớc. Trong đó có 4 loại nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập về là Clinker, gạch

chịu lửa, thạch cao và giấy Kraft.
- Công ty thực hiện hoạt động nhận các hợp đồng uỷ thác liên quan
đến phạm vi kinh doanh của công ty nhằm thu đợc một khoản phí hoa hồng.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trờng liên quan đến ngành xi măng, tìm nguồn
hàng thực hiện việc kí kết hợp đồng nhằm đảm bảo chất lợng, số lợng
19
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp
đồng uỷ thác, đầu t.
- Quản lí, sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nớc giao cũng nh các nguồn
vốn khác.
- Các phòng ban trong công ty cần có quan hệ chặt chẽ, thống nhất,
với nhau. Đồng thời các hoạt động kinh doanh của công ty có sự liên hệ, hỗ
trợ với những công ty trực thuộc VNCC.
- Quản lí, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên, phát huy quyền làm
chủ tập thể, khả năng sáng tạo kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ
văn hoá và chuyên môn, phân phối lợi nhụân theo kết quả lao động hợp lí.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí.
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với những yêu cầu khách quan
của nền kinh tế thị trờng, công ty VINACIMEX đã có những sự thay đổi
thích hợp trong cơ cấu tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh.
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, có 5 phòng ban và 2 chi nhánh
Bộ máy tổ chức đợc bố trí nh sau:
- Giám đốc công ty: do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc đIều hành một hay một số lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty theo sự phân công hay uỷ quyền của Giám
đốc. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ của Giám đốc phân công,

uỷ quyền.
- Kế toán trởng: giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê, tài chính của công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
Phó giám đốc, kế toán trởng do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thởng kỉ luật.
20
Các phòng và chi nhánh hoạt động kinh doanh dới sự chỉ huy trực tiếp
của Giám đốc công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty đợc bố trí nh sau:
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty VINACIMEX.
Hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX đợc vận hành theo sơ đồ:
Với bộ máy quản lí gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tại văn phòng
công ty khối nghiệp vụ xuất nhập khẩu có đủ khả năng đảm nhận mọi hình
21
Lãnh đạo
Công ty
Khối nghiệp vụ XNK Khối nghiệp vụ quản lý
Khối tiếp nhận chuyển giao
tại công trình
Giám Đốc
Phòng
Thiết bị và
phụ tùng
thay thế
Phòng
tổng

hợp


Phòng
Kế
Toán
Phòng

Ximăng-

clinker

Phòng
quản lý
dự án
Chi
nhánh
Hải
phòng
Chi
nhánh
Hồ Chí
Minh
thức xuất nhập khẩu. Tại hai chi nhánh chuyên làm thủ tục, tiếp nhận, vận
chuyển vật t, thiết bị giao cho khách hàng.
4.Bố trí nhân lực.
Tổng số cán bộ công nhân viên công ty có 72 ngời, trong đó có trên
55 cán bộ có trình độ đại học.
Việc bố trí nhân lực đợc thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh giữa các phòng ban và
các cán bộ trong công ty với nhau.
Ban giám đốc công ty: chỉ đạo toàn bộ dự án.
Phòng Tổng hợp : gồm trởng phòng và 2 nhân viên của phòng có

nhiệm vụ :
- Thực hiện hợp đồng và các dịch vụ chuyên gia giao để phục vụ công
trình.
- Làm thủ tục cấp thị thực cho các đoàn chuyên gia,các đoàn công tác
của Việt nam và nớc ngoài vào, ra.
- Xin giấy phép nhập khẩu thiết bị cho dự án.
Phòng Ximăng- Clinker: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và các
nhân viên của phòng có nhiệm vụ:
- Thực hiện hợp đồng nhập khẩu Clinker và các nguyên liệu thạch
cao, gạch chịu lửa, giấy Kraft.
- Phân tích tình hình xi măng trong và ngoài nớc.
- 3Đa ra kế hoạch, mục tiêu nhập khẩu các nguyên liệu trên.
Phòng dự án: gồm trởng phòng cùng các chuyên viên của phòng dự
án có nhiệm vụ:
- Tham gia đoàn chuyên gia xét thầu
- Tham gia đoàn chuyên gia đàm phán kí kết hợp đồng cung cấp.
- Thực hiện hợp đồng cung cấp bao gồm các nhiệm vụ chính tổ chức
hội nghị thiết kế lần 1, lần 2 tiếp nhận thiết kế. Điều động chuyên gia phục
vụ xây lắp, chạy thử, nghiệm thu, bảo hành. Đôn đốc ngời bán hàng thực
hiện hợp đồng để đảm bảo tiến độ công trình .
22
- Tham gia nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu thời gian bảo hành công
trình.
- Tham gia phiên dịch trong thời gian chuẩn bị sản xuất.
Phòng thiết bị và phụ tùng thay thế: gồm trởng phòng và các nhân
viên của phòng có nhiệm vụ:
- Thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị và phụ tùng thay thế.
Phòng kế toán, thống kê, tài chính : gồm trởng phòng cùng các
chuyên viên phòng có nhiệm vụ:
- Tham gia các thủ tục để đa hợp đồng vào hiệu lực.

- Mở tín dụng th, theo dõi hợp đồng tín dụng.
- Theo dõi phần trả nợ theo quy định của hợp đồng tín dụng.
- Kiểm soát, phân phối sử dụng các quỹ.
- Quản lí, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của công
ty.
- Tổng hợp, cân đối kế hoạch tài chính đảm bảo vốn kinh doanh.
Hai chi nhánh tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh:
- Làm đầy đủ các thủ tục nhập khẩu cho hợp đồng cung cấp.
- Tiếp nhận, kiểm đếm, bảo quản hàng hoá. Các việc giám định, bảo
hiểm và tổ chức vận tải bàn giao thiết bị vật t tại công trình.
5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX.
5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của công ty đã có
những bớc tiến rõ rệt, điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
23
Bảng 1:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng VN
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản có 59.340,37 60.495,34 60.774,50 62.587,32
Tổng tài sản lu động 54.218,1
9
55.213,97 56.838,46 59.796,32
Tổng tài sản nợ 45.694,57 60.555,50 93.774,19 110.568,43
Doanh thu 78.235,2
3
244.011,8
7
449.614,2
8

578.956,73
Lợi nhuận trớc thuế 4.229,94 4.386,80 2.753,23 3.218,65
Lợi nhuận sau thuế 3.059,87 3.062,55 1.972,88 3.536,46
Nộp ngân sách Nhà nớc 1.95,85 6.100,275 11.240,35 14.473,89
Thu nhập bình quân của cán bộ
công nhân viên.
1,15 1,2 1,4 1,6
(trích từ: báo cáo của phòng kế toán tài chính )
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
VINACIMEX trong 4 năm từ năm 2001 đến năm 2004, ta nhận thấy:
- Doanh thu của công ty năm sau luôn lớn hơn năm trớc rất nhiều, cụ
thể là: Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 đạt 311,89%, tăng 211,89% t-
ơng ứng với số tiền là 165.776,64 triệu đồng VN. Doanh thu năm 2003 so
với năm 2002 đạt 184,26%, tăng 84,26% tơng ứng với số tiền là 205.602,41
triệu đồng VN. Doanh thu năm 2004 so với năm 2003 đạt 128,76%, tăng
28,76% tơng ứng với số tiền là 129.342,45 triệu đồng VN. Doanh thu của
công ty ngày càng tăng, đó là do công ty ngày càng có nhiều bạn hàng kinh
doanh mới, mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong
nớc, sắp xếp lại cơ cấu cán bộ, nhân viên phù hợp với từng công việc, đồng
thời công ty cũng đợc sự giúp đỡ từ các công ty trực thuộc VNCC khác và đ-
ợc hởng các chính sách u tiên của chính phủ. Chính những yếu tố trên đã tạo
lên một công ty VINACIMEX ngày càng lớn mạnh.
24
- Công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà nớc một khoản không nhỏ,
đồng thời cũng thu đợc lợi nhuận sau thuế qua các năm đều đạt so với mục
tiêu kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2001 là
3.059,87 triệu đồng VN, năm 2002 là 3.062,55 triệu đồng VN, năm 2003 là
1.972,88 triệu đồng VN, năm 2004 là 3.536,46 triệu đồng VN. Lợi nhuận
công ty tăng trong những năm qua là do khi đã hoạt động kinh doanh đợc
nhiều năm, công ty đã huy động đợc một lợng vốn khá lớn bao gồm các

khoản vốn vay từ ngân hàng, vốn do công ty tự có, va các khoản vốn đợc cấp
từ VNCC, nhờ có lợng vốn này cộng với chính sách hợp lí của công ty đảm
bảo cho công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh với quy mô lớn.
- Mức thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên khoảng 1,5
triệu đồng. Với mức thu nhập này, đáp ứng đợc nhu cầu của đội ngũ cán bộ,
công nhân viên. Điều đó đã nói lên đợc sự quan tâm, đánh giá đúng năng
lực, công sức mà ban giám đốc giành cho nhân viên của mình.
Qua bảng số liệu trên đã thể hiện đợc hoạt động kinh doanh của công
ty VINACIMEX đang ngày càng lớn mạnh theo từng năm, sau mỗi năm,
doanh thu của công ty lại nhiều lên đồng nghĩa với các quy mô kinh doanh
của công ty cũng rộng lớn hơn, đội ngũ cán bộ kinh doanh đợc sự quan tâm
của ban lãnh đạo làm việc càng có hiệu quả, chúng ta tin chắc rằng công ty
sẽ còn lớn mạnh hơn nữa trong những năm tiếp theo.
5.2 Mặt hàng kinh doanh.
Công ty VINACIMEX thực hiện nhập khẩu các nguyên vật liệu xi
măng chính gồm: Clinker, gạch chịu lửa, thạch cao và giấy Kraft. Doanh thu
của công ty đạt đợc phần lớn thông qua hoạt động nhập khẩu 4 nguyên vật
liệu này .
25

×