Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

skkn giáo dục giới tính cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.24 KB, 18 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Lời giới thiệu
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về giáo dục giới tính, nhưng nhìn
chung, có thể hiểu giáo dục giới tính là hoạt động cung cấp những thơng tin khoa
học về giới tính, về cách ứng xử trong quan hệ với người khác giới trong tình bạn,
tình yêu, tình dục và hơn nhân gia đình nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi
phù hợp với giới tính của bản thân, xây dựng giới tính (nam tính, nữ tính) sao cho
phù hợp với khuôn mẫu của xã hội.
Giáo dục giới tính là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống hiện nay,
bởi lẽ trong tình hình Việt Nam đang hội nhập thế giới, bên cạnh những nét văn
minh, tích cực chúng ta cần tiếp thu, thì những hành vi ngoại lai không phù hợp
với chuẩn mực văn hóa, lối sống của chúng ta đang xâm nhập vào giới trẻ. Điều
này đã dẫn tới một bộ phận thanh, thiếu niên hiện nay có sống bng thả, sống
thực dụng.
Vấn đề giáo dục giới tính có là vấn đề cần thiết tham gia vào quá trình giáo dục
và đào tạo vẫn đang còn nhiều ý kiến khác nhau. Thiết nghĩ bên cạnh việc học các
bộ mơn văn hóa, học nghề thì học sinh vẫn có nhu cầu tìm hiểu, nhận thức đối với
các vấn đề giới tính. Vấn đề này đang có sức hút nhất định và ảnh hưởng rất lớn
đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trong trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải
pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh Trường Trung
cấp Dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên”.
2. Tên sáng kiến
Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh
1


trường Trung cấp Dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên.


3. Đồng tác giả sáng kiến
- Nguyễn Thị Thủy; Phạm Thị Lý
- Địa chỉ: Khoa CNTT - May thời trang – Trường Trung cấp Dân tộc nội trú
tỉnh Thái Nguyên.
- Số điện thoại: 0979.770.130; Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Sáng kiến được tạo ra do cá nhân tự nghiên cứu, tham khảo và viết ra.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng trong chương trình giáo dục giới tính cho học sinh tại trường.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Áp dụng trong năm học 2019-2020
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
7.1 Cơ sở viết sáng kiến
7.1.1. Đối tượng giáo dục:
Học sinh tại nhà trường là đối tượng học sinh độ tuổi từ 15-18 tuổi vị thành
niên là một giai đoạn phát triển rất nhanh về thể chất, tâm sinh lý và tinh thần. Tình
hình bùng nổ thông tin hiện nay, đặc biệt là qua mạng Internet, các xu hướng văn
hóa đã và đang xâm nhập, ảnh hưởng rất nhiều đến suy nghĩ và hành vi của lứa
tuổi vị thành niên. Nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản ở người lớn xuất phát từ
những thói quen dung nhập trong giai đoạn vị thành niên, như hành vi tình dục,
rượu chè, ma túy... Do đó, việc giáo dục giới tính cho lứa tuổi này rất cần thiết,
nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần.
- Bước vào bậc THPT, các em ở độ tuổi từ 15-16 đến 18 tuổi, đây là quãng đời
diễn ra những "biến cố" đặc biệt, là giai đoạn đặc trưng với các dấu hiệu của tuổi dậy
thì của nam và nữ.
2


- Đời sống cảm xúc của các em bị chi phối bởi hai yếu tố cơ bản. Đó là: Sự cải tổ

về mặt giải phẫu sinh lí dẫn đến dậy thì. Hoạt động giao tiếp với bạn bè cùng lứa
tuổi và với người lớn.
- Ở học sinh khối lớp 10 (độ tuổi 15-16) đã nảy sinh những xúc cảm tình cảm
yêu đương đầu đời. Do đó phải giáo dục định hướng đúng đắn cho các em thông
qua việc GDGT
Như vậy, khi giáo dục giới tính giáo viên phải nắm được các đặc điểm tâm sinh lí
diễn ra phức tạp của học sinh khi mới bước vào cấp học THPT có sự quan tâm
đúng mức đến tâm tư, nguyện vọng của các em nhằm điều chỉnh kịp thời những
hành vi lệch lạc.
7.1.2. Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính và bình đẳng giới cần
cung cấp cho học sinh ở trường:
- Giúp các em nắm được một số kiến thức cơ bản như: Sự phát triển tâm sinh
lý; giáo dục giới tính; giáo dục sức khoẻ tình dục lành mạnh và an tồn, các biện
pháp tránh thai, phịng các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, những biến đổi và
khác biệt về tính cách em trai em gái do các hoocmon từ các tuyến sinh dục gây ra.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi

vị thành niên, ứng xử với cha mẹ, anh em trong gia đình.
- Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại
tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm.
- Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh, biết tự
kiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở.
- Giáo dục kỹ năng phịng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt
giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh
tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự

3


nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói "không" trước cám dỗ của bản năng

ở độ tuổi dậy thì.
7.2 Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
7.2.1 Thực trạng chung trong xã hội
Giáo dục giới tính là một lĩnh vực rất phức tạp. Có nhiều quan niệm, nhiều ý
kiến khác nhau về vấn đề này.
Có những ý kiến cho rằng chỉ nên giáo dục giới tính khi các em vào thời kỳ
chín muồi giới tính.
Một số ý kiến nhầm lẫn giáo dục giới tính với giáo dục tính dục, hoặc giáo dục
tình dục, giáo dục tình yêu. Thực ra tính dục chỉ là một bộ phận của giới tính. Sự
thu hẹp phạm vi của giáo dục giới tính như vậy sẽ có thể đưa đến tác dụng phản
diện hoặc hạn chế hiệu quả của giáo dục giới tính.
Có một số người cho rằng, không nên giáo dục giới tính, vì như thế là làm hoen
ố tâm hồn thanh cao của các em, là thiếu tế nhị, không phù hợp với môi trường sư
phạm, là "vẽ đường cho hươu chạy".
Ở nhiều nước trên thế giới, các hình thức giáo dục giới tính đã có vị trí của nó
trong trường phổ thơng. Nếu các hình thức đó được tiến hành tốt đẹp thì trẻ em ở
từng độ tuổi đều có được những thông tin cần thiết và lĩnh hội được mọi vấn đề có
liên quan đến đời sống tình cảm của con người.
7.2.3 Thực trạng về nhận thức của học sinh khi mới nhập học và bước vào
năm học mới.
Thông qua phiếu khảo sát cho học sinh 02 lớp: CNTT2019A, CNTT2019B
Bảng 1. Khảo sát nhận thức về giáo dục giới tính học sinh 02 lớp CNTT2019A,
CNTT 2019B.
Mức độ nhận thức về giáo dục giới
tính của học sinh

CNTT 2019A

CNTT 2019B


4


Nhận thức tốt
Nhận thức trung bình
Nhận thức yếu

40%
35%
25%

45%
30%
25%

Bảng 2. Khảo sát nhận thức về thái độ của học sinh khi được tham gia vào các lớp
học giáo dục giới tính trước đây tại trường THCS( học sinh 02 lớp CNTT2019A,
CNTT 2019B).
Thái độ của học sinh khi tham gia
vào các lớp học GDGT trước đây

CNTT 2019A

CNTT 2019B

Rất thích
15%
Thích
40%
Khơng thích lắm

35%
Hồn tồn khơng thích
10%
7.3 Thực trạng quản lý việc giảng dạy của giáo viên

20%
35%
40%
5%

- Quản lý việc phân công giáo viên giảng dạy.
- Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp và giờ lên lớp của giáo viên.
- Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
7.4 Thực trạng quản lý công tác tổ chức giáo dục giới tính
Quản lý cơng tác tổ chức các hoạt động chính khóa.
- Kết hợp trong giờ sinh hoạt lớp.
- Môn học giáo dục sức khỏe sinh sản.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7.5 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ công tác GDGT
Nhà trường chưa có phịng tư vấn học đường, cịn có nhiều hạng mục cơ sở vật
chất khác cần được trang bị để phục vụ tốt công tác GDGT trong học sinh THPT. Có
thể kể đến các sách, vở tài liệu, tivi, các phương tiện multimedia, tranh ảnh, phòng…
7.6 Thực trạng quản lý việc phối hợp với cha mẹ học sinh trong cơng tác giáo
dục giới tính.
Khảo sát sự trao đổi của cha mẹ học sinh, học sinh về việc GDGT cho con em
5


Cha mẹ học sinh trao đổi


Mức độ

Tổng số

Rất thường xuyên
Thường xun
Đơi khi
Khơng có

60
60
60
60

với học sinh
Số lượng
Tỉ lệ (%)
5
8.3
20
33.4
30
50.0
5
8.3

Khảo sát về sự quan tâm của cha mẹ học sinh về tuổi dậy thì và việc GDGT cho
con em
Mức độ
Rất quan tâm

Quan tâm
Bình thường
Khơng quan tâm

Tổng sổ
60
60
60
60

Tuổi dậy thì
SL TL (%)
5
8.3
20
33.3
20
33.3
15
25.1

GDGT
SL TL (%)
5
8.3
20
33.3
20
33.3
10

25.1

7.7 Những ưu, khuyết điểm của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại
trường
a. Ưu điểm
- Về nhận thức: Các CB-GV, cha mẹ học sinh đều đã có nhận thức khá tốt về sự
cần thiết của cơng tác GDGT cho học sinh ở lứa tuổi THPT trách nhiệm giáo dục
thuộc về gia đình và cha mẹ học sinh. Đa số học sinh đã có ý thức về đặc điểm lứa
tuổi, khái niệm giới tính, hiểu về bệnh AIDS, cách phịng tránh, có ý thức học tập
khá nghiêm túc các vấn đề về giới tính.
- Nội dung chương trình GDGT hiện hành ở cấp THPT đã được thực hiện
tương đối đầy đủ, BGH có kiểm tra việc thực hiện chương trình. Việc phân cơng
giáo viên giảng dạy GDGT đúng chun mơn. Ngồi ra cịn phân cơng các lực
lượng khác tham gia GDGT như GVCN chú ý kết hợp giữa GDGT với giáo dục
đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
6


- BGH các trường có quan tâm quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp, quản lý giờ
lên lớp, dự giờ rút kinh nghiệm về công tác GDGT, quản lý giáo viên tham gia tập
huấn cập nhật kiến thức GDGT do các cấp quản lý giáo dục.
- Hiểu biết của học sinh về giới tính và các vấn đề giới tính có tiến bộ, ít sai
lệch, phù hợp với lứa tuổi.
*Nguyên nhân:
- Do hoàn cảnh kinh tế của nhân dân được cải thiện, cha mẹ học sinh có điều kiện
quan tâm đến con cái hơn. Mặt khác sự phát triển của thông tin và truyền thông như tivi,
sách, báo, internet…phát triển mạnh, qua đó người dân và học sinh có những kiến thức
cơ bản về giới tính về các bệnh liên quan đế giới tính.
- Nhà trường có quan tâm đến giáo dục giới tính như có phân cơng giáo viên
giảng dạy, phân công thêm lực lượng tham gia GDGT.

b. Nhược điểm
- Mặc dù CB-GV và cha mẹ học sinh nhận thức khá tốt về công tác GDGT,
trách nhiệm GDGT song cách thức tiến hành GDGT chưa tương xứng với tầm
quan trọng của công tác này.
- Việc giảng dạy chương trình theo qui định chưa sinh động, nội dung giảng dạy
chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, giáo viên ít cập nhật thông tin, chưa theo kịp nhu
cầu giáo dục ngày càng cao của xã hội. Phương pháp giảng dạy cịn đơn điệu,
khơng phù hợp đặc trưng của nội dung giáo dục có tính “nhạy cảm” và mang tính
xã hội. Giờ học chưa tự nhiên, chưa kết hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Chưa có phịng tư vấn học đường để kịp thời giải đáp thắc mắc của học
sinh về giới tính. Thầy cơ chưa phải là người thực sự được học sinh tin cậy để giải
bày suy nghĩ.
- Cơ sở vật chất nhằm đáp ứng cho cơng tác GDGT như băng đĩa, tài liệu,
giáo trình, tranh ảnh … còn nghèo nàn, thiếu bổ sung, thiếu phòng học phù hợp
phục vụ GDGT.
7


- Công tác tư vấn, cung cấp kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi THPT cho cha
mẹ học sinh chưa đúng mức. Một bộ phận cha mẹ học sinh bận lo sinh kế, khơng
theo dõi giáo dục con, phó mặc việc giáo dục con em cho nhà trường, không tích
cực GDGT cho con em.
- Cơng tác GDGT gặp nhiều khó khăn, chưa huy động được các tổ chức xã
hội trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục, chưa vận động được các nguồn
kinh phí, thực hiện xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực GDGT.
* Nguyên nhân
Do đặc điểm tâm lí dân tộc, nếp sống xã hội : Người dân Việt Nam thường rất e
ngại khi nói đến những vấn đề như tình yêu, tình dục, sinh lý nam nữ … Vì vậy
việc giáo dục những nội dung này cho học sinh dễ bị dư luận xã hội thành kiến làm
ảnh hưởng đến tâm lí giáo viên, học sinh và các bậc cha mẹ học sinh. Thực tế vẫn

cịn một ít cha mẹ học sinh e ngại, khơng muốn con tham gia học tập các kiến thức
về giới tính. Điều này đã làm cho giáo viên cảm thấy e ngại khi giảng dạy cho học
sinh các vấn đề giới tính.
Sự tác động của các phương tiện thơng tin ngoài nhà trường đã làm ảnh hưởng
đến tâm sinh lý của học sinh THPT. Học sinh có thể tiếp cận thơng tin về giới tính
bằng nhiều hình thức như sách báo, tranh ảnh, băng hình, internet … Tuy nhiên
một số ấn phẩm này núp dưới chiêu bài GDGT để đưa đến cho học sinh nhiều nội
dung có nguy cơ làm lệch lạc nhận thức của học sinh, kích thích sự tò mò, làm cản
trở việc lĩnh hội tri thức và rèn luyện các phẩm chất giới tính một cách nghiêm túc,
làm tăng thêm nỗi e ngại của mọi người về việc dạy cho học sinh những vấn đề về
tình yêu, tình dục, sinh lý cơ thể.
Nhân lực thực hiện cơng tác GDGT thiếu người có kiến thức chuyên sâu. Giáo
viên ít quan tâm tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh, tâm lý của học sinh khi học
tập các bài có nội dung GDGT, chưa thực hiện dạy “cụ thể hóa” đối với các đối
tượng học sinh cho phù hợp với tình hình từng lớp. Người tư vấn tâm lý như bác sĩ,
8


chun gia tâm lý khơng có dịp đến trường (để báo cáo chuyên đề). Vì vậy việc tư
vấn cho học sinh đến nơi đến chốn là điều không thể. Học sinh khơng có nhiều cơ
hội để được giãi bày, tâm sự, tìm hiểu thấu đáo vấn đề.
Trình độ dân trí của người dân chưa cao, số phụ huynh đủ hiểu biết để
cùng với nhà trường tổ chức GDGT một cách đầy đủ và khoa học cho cha mẹ học
sinh. Cần thiết phải tư vấn tốt hơn cho cha mẹ học sinh để cha mẹ học sinh làm
tròn trách nhiệm GDGT cho con em trong tình hình hiện nay.
Kinh phí phục vụ cơng tác GDGT cịn hạn hẹp, muốn tổ chức hoạt động
(chính khóa và ngoại khóa), phịng tư vấn học đường (nếu có) đều cần có kinh phí
để tổ chức.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
GIỚ TÍNH CHO HỌC SINH

Từ kết quả nghiên cứu, xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý hoạt
động giáo dục giới tính trong nhà trường, để nâng cao chất lượng GDGT trong thời
gian tới, tác giả xin đề xuất các giải pháp sau đây.
* Giải pháp 1: Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy GDGT
- Mục tiêu giải pháp
Giải pháp này nhằm đưa ra một số phương pháp giáo dục giới tính thay cho
một số biện pháp hiện nay.
- Nội dung giải pháp
+ Phương pháp thuyết trình: Muốn nâng cao chất lượng ở phương pháp
thuyết trình, giáo viên phải trao dồi rèn luyện nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ giản dị,
trong sáng, đảm bảo tính khoa học. Giáo viên giữ thái độ nghiêm túc, kết hợp giữa
giảng dạy và hướng dẫn tự học. Nội dung trao đổi phải phù hợp với nội dung giáo
dục và tâm lý của học sinh THPT, tránh các câu hỏi thiếu tế nhị vượt quá sự phát
triển của tâm lý lứa tuổi.
+ Phương pháp dạy học theo nhóm: Giáo viên chia lớp học thành các nhóm
9


nhỏ, mỗi nhóm có nhóm trưởng và thư ký ghi lại nội dung các nhóm thảo luận. Do
cùng lứa tuổi, tương đồng về tâm lý, các em sẽ chia sẻ và bộc lộ suy nghĩ, cùng
nhau chọn ra những suy nghĩ đúng đắn, phê phán những nhận thức lệch lạc. Muốn
tiết dạy đạt hiệu quả, giáo viên cần chuẩn bị kỹ nội dung thảo luận, dự kiến tình
huống trong thảo luận. Từ những điều học sinh trình bày, giáo viên xây dựng cho
học sinh thái độ sống đúng đắn, biết cư xử đúng, tránh được những sai lầm trong
tình yêu, phịng chống bệnh HIV-AIDS.
+ Phương pháp đóng vai: giáo viên tạo ra tình huống giả định, cho học sinh
đóng vai theo tình huống, sau đó cả lớp sẽ cùng nhận xét mặt tích cực, tiêu cực của
cách giải quyết theo tình huống. Nhờ sử dụng phương pháp này, học sinh thâm
nhập thực tế dễ dàng hơn và khắc sâu kiến thức về giới tính nhiều hơn.
+ Phương pháp cùng tham gia: Giáo viên thực hiện phương pháp này

bằng cách nêu lên lý thuyết ngắn gọn, sau đó để học sinh phát biểu những thắc
mắc của mình. Đồng thời làm dịu đi những thắc mắc của học sinh làm cho các
thông tin mà thầy cô cung cấp “nhẹ nhàng đi vào tâm trí trẻ thay cho những giáo
điều khơ cứng mang tính học thuật”.
Cách nêu lý thuyết để cho học sinh hứng thú giáo viên có thể sử dụng các phần
mềm máy tính, trình chiếu với máy Projector để lồng ghép các đoạn phim minh
họa về giới tính, từ đó giáo dục học sinh trách nhiệm đối với việc học tập và rèn
luyện của bản thân học sinh, phòng tránh những hậu quả từ sự thiếu hiểu biết.
- Cách thức thực hiện giải pháp
Chú trọng công tác dự giờ đối với những tiết có dạy giáo dục giới tính để rút
kinh nghiệm cho giáo viên cũng như cho các giáo viên khác có dạy chủ đề giáo
dục giới tính. Hàng năm có tổng kết sơ, tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm
cho những năm học sau.
* Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
- Mục tiêu giải pháp
10


Mục tiêu giải pháp này là có giúp cho học sinh điều kiện để được học tập
hơn ngoài những giờ học chính khóa trên lớp.
- Nội dung giải pháp
Khác với hoạt động giáo dục lên lớp, hoạt động ngoại khóa là những hoạt
động khơng thường xun, khơng có chương trình chính thức và được xác định cụ
thể về thời gian như các hình thức giáo dục khác. Tuy nhiên hoạt động ngoại khóa
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động tự giáo dục, bổ sung thêm
những kiến thức cần thiết, góp phần hình thành thái độ, hành vi và xây dựng phẩm
chất giới tính đúng đắn cho học sinh. Hiện nay do chương trình chính khóa cịn khá
nặng nề với học sinh nên hoạt động ngoại khóa lại càng cần thiết đặc biệt là các
hoạt động ngoại khóa về GDGT.
Mở hịm thư tư vấn và bảng tin tư vấn: Xây dựng hòm thư tư vấn đặt ở

những vị trí phù hợp để học sinh dễ dàng gửi những câu hỏi thắc mắc về giới tính
của mình. Trên cơ sở thắc mắc của học sinh, Người được phân công phụ trách tiến
hành phân loại nội dung và trả lời theo từng chủ điểm .Tùy các nội dung mà có thể
đưa lên bảng tin (hoặc chọn một góc trong bảng thơng tin của nhà trường làm góc
tư vấn) để tư vấn cho học sinh. Những nội dung nhạy cảm hoặc thuộc bí mật cá
nhân thì phải giữ kín và nên gặp gỡ riêng với học sinh để giải đáp. Thông qua việc
hỏi và trả lời, nhà trường kịp thời phát hiện những vướng mắc của các em. Đây
cũng là cơ hội thuận lợi để những học sinh khác nâng cao hiểu biết của mình.
Tổ chức tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua mạng: Trong tình hình bùng nổ
thơng tin như hiện nay, hình thức tư vấn này rất phù hợp với tâm lý của các em,
được nhiều em lựa chọn. Nhờ hình thức này, các em có điều kiện nói ra đầy đủ
những suy nghĩ thầm kín những “bí mật riêng” của mình - những điều mà khơng
dễ dàng chia sẻ được với thầy cô, bố mẹ, bạn bè, người thân.
Mời chuyên gia tư vấn tâm lý hoặc bác sĩ tư vấn đến nhà trường tư vấn cho
toàn thể học sinh hoặc nhóm học sinh nam hoặc nữ riêng. Với trình độ sâu, có kinh
11


nghiệm thực tế phong phú, có khả năng thích ứng và hòa đồng với học sinh, các
chuyên gia tư vấn có thể đi vào từng góc cạnh tâm lý, có những lời giải đáp dí
dỏm, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao, gây ấn tượng mạnh đối với học sinh về
các vấn đề cần thông tin giáo dục.
- Cách thức tiến hành giải pháp
Đầu năm học lập kế hoạch ngoại khóa về giáo dục giới tính gồm có các hình
thức như mở hịm thư tư vấn và bảng tin tư vấn, tổ chức tư vấn qua điện thoại, tư
vấn qua mạng, mời chuyên gia tư vấn tâm lý hoặc bác sĩ tư vấn.
Đối với hình thức mở hịm thư góp ý và bảng tin tư vấn, tơ chức tư vấn qua
điện thoại, tư vấn qua mạng chú trọng việc phân công cán bộ tư vấn, nên phân
công công việc này cho cán bộ phòng tư vấn như vậy sẽ tập trung được những câu
hỏi và trả lời câu hỏi của học sinh được cụ thể đối tượng hơn.

Đối với công tác mời chuyên gia tư vấn tâm lý hoặc mời bác sĩ tư vấn: Chủ
động mời bác sĩ tư vấn có trình độ chun mơn tốt và có phong cách truyền đạt dí
dỏm gần giũ với học sinh và cha mẹ học sinh để học sinh và cha mẹ học sinh có
thiện cảm và mạnh dạn đặt câu hỏi từ đó cơng tác tư vấn được hiệu quả hơn.
* Giải pháp 3: Nâng cao nhận thức về giáo dục giới tính cho cha mẹ học sinh
- Mục tiêu giải pháp
Giải pháp này nhằm nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về cơng tác
giáo dục giới tính và một biện pháp của nhà trường để giúp nâng cao nhận thức của
cha mẹ học sinh.
- Nội dung giải pháp
Theo kết quả nghiên cứu ở trên, cả thầy cô giáo và cha mẹ học sinh đều cho
rằng cha mẹ là người có trách nhiệm cao nhất trong việc GDGT cho con em. Nói
cách khác GDGT tốt nhất là từ cha mẹ nếu cha mẹ biết yêu thương tôn trọng lẫn
nhau, hịa hợp trong cuộc sống gia đình, cởi mở và chân tình với con cái. Ngược lại
nếu gia đình khơng trọn vẹn, sống trong cảnh thiếu cha hoặc thiếu mẹ thì đó là một
12


bất hạnh cho học sinh nhất là lứa tuổi học sinh THPT. Vì vậy để giúp cha mẹ làm
tốt trách nhiệm GDGT, nhà trường cần cung cấp cho cha mẹ học sinh những kiến
thức về tâm sinh lý lứa tuổi THPT, tuổi dậy thì, tư vấn cho cha mẹ học sinh về nội
dung, phương pháp GDGT ở các nội dung sau:
+ Cần đánh tan nỗi lo sợ của cha mẹ học sinh rằng dạy về giới tính sẽ làm
tăng tính tò mò của trẻ, khiến trẻ sớm muốn trải nghiệm về tình yêu, tình dục. Thực
ra tâm hồn của trẻ rất trong trắng, nếu cha mẹ biết gần gũi, tế nhị giải thích cho con
hiểu, giúp trẻ nhận ra mặt phải, mặt trái của vấn đề, có vấn đề thắc mắc trẻ sẽ bộc
bạch với cha mẹ, nhờ đó cha mẹ hiểu con mình hơn, kịp thời dạy dỗ, giúp trẻ phát
triển đúng hướng và giảm thiểu những nguy cơ bị lạm dụng tình dục hoặc sai lầm
trong tình yêu.
+ Ở lứa tuổi THPT, các bậc cha mẹ đều không muốn con mình u đương

sớm. Khi phát hiện con có dấu hiệu yêu đương, quyến luyến bạn khác giới, thái độ
chung thường gặp là cấm đốn, đánh đập, tìm mọi cách ngăn cản. Mọi thái độ
quá cứng rắn đối với học sinh đều không phù hợp. Nhà trường, các thầy cơ
giáo cần kiên trì phối hợp, thuyết phục cha mẹ học sinh cần mềm mỏng, tránh nóng
vội, cứng rắn, xúc phạm đến các em, gây tổn thương về tinh thần và thể xác cho
các em.
+ Một bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến công tác GDGT, họ quan
niệm học sinh chỉ cần học cho tốt, nhà trường khơng cần tổ chức GDGT vì sợ làm
mất thời gian học của học sinh. Nhà trường cần nhắc nhở cha mẹ học sinh quan
tâm giáo dục để học sinh phát triển toàn diện về nhân cách, học sinh học tốt, tham
gia đầy đủ các hoạt động giáo dục trong nhà trường trở thành con ngoan, trị giỏi,
trưởng thành trong mơi trường học đường về mọi mặt chính là niềm hạnh phúc lớn
lao mà không một bậc cha mẹ nào không mong muốn.
- Cách thức tiến hành
+ Nhà trường nên đưa nội dung và phương pháp giáo dục giới tính vào nội
13


dung họp cha mẹ học sinh trong các kỳ họp định kỳ đầu năm, giữa năm và cuối
năm học. Khi họp cha mẹ học sinh đầu năm thì lực lượng truyền đạt nội dung giáo
dục giới tính đến cha mẹ học sinh là những giáo viên chủ nhiệm lớp. Vì vậy trước
khi họp cha mẹ học sinhcần tổ chức họp giáo viên chủ nhiệm để truyền đạt về nội
dung và phương pháp truyền đạt cho cha mẹ học sinh.
+ Tổ chức các buổi tuyên truyền với lực lượng tuyên truyền là các chuyên
gia tư vấn tâm lý hay bác sĩ tư vấn khi đó cha mẹ học sinh sẽ tin tưởng hơn, có sự
quan tâm hơn và điều này sẽ cung cấp kiến thức tư vấn cho cha mẹ học sinh, từ đó
sẽ quan tâm đến sự phát triển thể chất và nhân cách của con em, sự thay đổi về tâm
sinh lý theo từng giới mà con em họ đang trải qua để có phương pháp giáo dục phù
hợp. Kết hợp giữa cung cấp kiến thức và giải đáp thắc mắc các vấn đề riêng theo
từng đối tượng cụ thể.

* Giải pháp 4: Nâng cao nhận thức cho Cán bộ - Giáo viên và các lực lượng
tham gia công tác GDGT
- Mục tiêu giải pháp
Giải pháp này nhằm đề ra một số biện pháp để nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý giáo viên và lực lượng tham gia giáo dục giới tính.
- Nội dung giải pháp
Đối với các lực lượng giáo viên tham gia làm công tác GDGT : Mặc
dù đã có nhận thức đúng về cơng tác GDGT tuy nhiên chưa có sự sáng tạo, chưa có
nét riêng trong phương pháp giảng dạy, chưa gây được ấn tượng cho học sinh trong
quá trình lên lớp các bài có nội dung GDGT. Chủ động tham khảo sách tài liệu và
đưa vào ứng dụng trong các tiết dạy.
- Cách thức tiến hành thực hiện
+ Giáo viên tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động cho toàn trường bao
gồm trách nhiệm của cán bộ quản lý, trách nhiệm của tổ tư vấn, trách nhiệm của
giáo viên và các lực lượng tham gia giáo dục giới tính.
14


+ Tổ chức buổi hội thảo chuyên đề về giáo dục giới tính trong đó phân tích
cụ thể thực trạng việc học sinh chưa có kiến thức về giới tính và những nguyên
nhân dẫn đến thực trạng trên từ đó các lực lượng tham gia GDGT có thay đổi trong
nhận thức về công tác GDGT.
+ Thường xuyên kiểm tra công tác giáo dục giới tính của giáo viênvà các lực
lượng tham gia giáo dục giới tính. Cần làm cho giáo viên tự giác thực hiện một
cách có hiệu quả và có chất lượng cao về các nội dung GDGT.
* Giải pháp 5: Tổ chức phòng tư vấn học đường
- Mục tiêu giải pháp
Giúp cho cán bộ tư vấn và học sinh có điều kiện tư vấn và giải đáp một cách
thân thiện và cởi mở.
- Nội dung giải pháp

Cần bố trí một phịng tư vấn trong trường có vị trí thuận lợi cho học sinh,
thông báo lịch cụ thể, số điện thoại liên lạc để giúp học sinh kịp thời tư vấn những
vấn đề “nóng”, ngồi ra giáo viên tâm lý này sẽ khơng có tâm lý nhàm chán, “rỗi
việc”. đồng thời không gây tâm lý e ngại cho học sinh khi giải bày suy nghĩ, khúc
mắc trong tư tưởng, nhận thức. Vì vậy nhu cầu cần được tư vấn là một nhu cầu có
thực và rất cấp thiết nhưng lại các trường chưa có trường nào thực hiện được.
* Giải pháp 6: Tăng cường kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác GDGT
Giải pháp này nhằm đưa ra các biện pháp để huy động nguồn kinh phí và sử
dụng nguồn kinh phí đó vào những mục đích cần thiết nhất.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Học sinh đang học tại nhà trường, giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất,
trang thiết bị của nhà trường.
- Tài liệu giảng dạy.
15


10.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến
a. Kết quả khảo sát sau 1 năm thực hiện so với năm trước của lớp
CNTT2019A như sau:
- Mức độ nhận thức về giáo dục giới tính của học sinh năm 2020:
+ Nhận thức tốt: Tăng 45%
+ Nhận thức yếu: Giảm 20%
Mức độ nhận thức về giáo
dục giới tính của học sinh

Năm 2019

Năm 2020


Nhận thức tốt
40%
85%
Nhận thức trung bình
35%
10%
Nhận thức yếu
25%
5%
- Thái độ của học sinh khi tham gia vào các lớp học GDGT năm 2020:
+ Rất thích: Tăng 5%
+ Thích: Tăng 20%
+ Hồn tồn khơng thích: Giảm 5%
Thái độ của học sinh khi tham gia
vào các lớp học GDGT trước đây

Năm 2019

Năm 2020

Rất thích
15%
20%
Thích
40%
60%
Khơng thích lắm
35%
15%

Hồn tồn khơng thích
10%
5%
b. Kết quả khảo sát sau 1 năm thực hiện so với năm trước của lớp CNTT2019B
như sau:
- Mức độ nhận thức về giáo dục giới tính của học sinh năm 2020:
+ Nhận thức tốt: Tăng 35%
+ Nhận thức yếu: Giảm 15%

16


Mức độ nhận thức về giáo

Năm 2019

dục giới tính của học sinh

Năm 2020

Nhận thức tốt
45%
80%
Nhận thức trung bình
30%
10%
Nhận thức yếu
25%
10%
- Thái độ của học sinh khi tham gia vào các lớp học GDGT năm 2020:

+ Rất thích: Tăng 10%
+ Thích: Tăng 25%
+ Hồn tồn khơng thích: Giảm 5%
Thái độ của học sinh khi tham gia
vào các lớp học GDGT trước đây

Năm 2019

Năm 2020

20%
35%
40%
5%

30%
60%
10%
0%

Rất thích
Thích
Khơng thích lắm
Hồn tồn khơng thích

11.Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu
STT

Tên tổ chức/ cá nhân


Địa chỉ

Phạm vi/ lĩnh vực áp
dụng sáng kiến

Trường Trung cấp - Giảng dạy, tổ chức
DTNT

tỉnh

Nguyên
1

Thái hoạt động.
- Đánh giá chất lượng

Lớp CNTT2019A

sau khi thực hiện thông
qua phiếu đánh giá.
Trường Trung cấp - Giảng dạy, tổ chức
Lớp CNTT2019B

DTNT
Nguyên

tỉnh

Thái hoạt động.

- Đánh giá chất lượng
17


2

sau khi thực hiện thông
qua phiếu đánh giá.

12. Tài liệu kèm theo
[1] Vương Gia Lâm, Giáo dục giới tính cho học sinh phổ thơng trung học, NXB
Văn hóa – Thơng tin.
[2] Trọng Phụng, Giáo dục giới tính (Giáo dục trong gia đình), NXB Văn hóa –
Thơng tin.
[3] Bùi Phương Nga, Nguyễn Phương Nga, Bộ sách giáo dục giới tính cho học sinh
THPT, NXB giáo dục Việt Nam
[4] Các trang Web: ine
/>Thái Nguyên,ngày

tháng

Thủ trưởng đơn vị

năm 2020

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020


Tác giả sáng kiến

18



×