Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xnk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.3 KB, 32 trang )

Ch ơng I: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh XNK
I. Hoạt động XNK và vai trò của hoạt động XNK đối với sự
phát triển của nền kinh tế.
1. Bản chất của hoạt động XNK
Nếu nh thơng mại nói chung đợc xem là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch
vụ trong phạm vi nền kinh tế một nớc theo nguyên tắc ngang giá trên cơ sở sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc thì hoạt động XNK đợc coi là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các nớc với nhau trên phạm vi toàn thế giới. Sự trao đổi đó là một
hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa
những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Nói cách khác, kinh doanh XNK là quá trình buôn bán giữa các nớc với
nhau, là lĩnh vực phân phối, lu thông hàng hoá với nớc ngoài.
Nh vậy, hoạt động XNK là một lĩnh vực mà qua đó một nớc tham gia vào
lao động quốc tế.
Có thể nói, XNK ra đời là do kết quả của sản xuất phát triển. Bởi lẽ khi sản
xuất đã phát triển ngời ta sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất và tất yếu sẽ dẫn đến
sự phân công lao động quốc tế. Cùng với thời gian khoa học kỹ thuật phát triển
đã làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc nhau hơn khiến một nớc không thể
phát triển mà không tham gia hợp tác và phân công lao động quốc tế. Chính vì
vậy, XNK cũng ngày càng phát triển. Nó cho phép một nớc mở rộng khả năng
tiêu dùng của mình ở tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể nếu
giả định nớc đó đóng cửa thực hiện chế độ tự cung tự cấp.
Hoạt động XNK xuất hiện từ sự đa dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên
của sản xuất giữa các khu vực và các quốc gia. Các nớc nên chuyên môn hoá sản
1
xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài
mà sản xuất trong nớc kém lợi thế thì chắc chắn đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Điều này đã đợc nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo chứng minh và
kết quả đó là quy luật lợi thế tơng đối đợc phát biểu nh sau: "Một quốc gia hay
một cá nhân có thể nâng cao mức sống và thu nhập thực tế bằng cách chuyên
môn hoá các mặt hàng mà nớc này hay cá nhân này có thể sản xuất với lợi thế so


sánh cao nhất, xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các
quốc gia khác. Lúc này XNK sẽ có lợi cho cả hai bên".
Xuất phát từ những lý do đó mà XNK ra đời và ngày càng đóng góp vai trò
tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của
từng nớc nói riêng. Điều này thể hiện rõ nét thông qua vai trò của hoạt động
XNK đối với nền kinh tế.
2. Vai trò của hoạt động XNK
a. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
a.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất n ớc.

Việt Nam đang đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH đất nớc - con đờng tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu và chậm phát triển. Máy móc; thiết bị
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, chúng là động lực của quá trình này. Để
có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại chúng
ta cần một số vốn rất lớn. Số vốn này có thể đợc hình thành từ các nguồn nh đầu
t nớc ngoài, vay nợ viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ ngoại tệ, xuất khẩu
lao động, Nhng vốn có đợc từ đầu t nớc ngoài hay từ vay nợ sớm muộn đều
phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn thu từ du lịch, dịch vụ chỉ đáp ứng
đợc một phần nhỏ. XK lao động chủ yếu là để tạo công ăn việc làm chứ không
phải để thu ngoại tệ. Do đó nguồn vốn quan trọng nhất để NK, để CNH đất nớc
là XK. XK quyết định quy mô và tốc độ tăng của NK.
a.2. XK đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
2
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại.
Có 2 quan điểm về tác động của XK đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Theo quan điểm thứ nhất, XK chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do
sản xuất vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và

chậm phát triển nh nớc ta hiện nay, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng nếu chỉ
chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì XK vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp.
Quan điểm thứ hai coi thị trờng và đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng
quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở
chỗ:
Một là, XK tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển XK gạo, cơ hội cho ngành chế biến, chăn nuôi, ngành
sản xuất bao gì, ngành hoá chất là rất lớn.
Hai là, XK tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định khi khả năng sản xuất đã đợc mở rộng, thị trờng trong n-
ớc trở nên nhỏ hẹp thì thị trờng ngoài nớc là nơi tiêu thụ, đem lại ngoại tệ đồng
thời hớng sản xuất theo yêu cầu thoả mãn nhu cầu của thị trờng đó.
Ba là, XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Bốn là, XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Bởi vì xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo ra vốn
và kỹ thuật thu hút công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam.
Năm là, thông qua XK hàng hoá nội địa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lơngụ. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi trong n-
ớc phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi và đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng thế giới.
3
Sáu là, XK còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý kinh doanh. Thực tế cho thấy dù vốn của doanh nghiệp có lớn
đến đâu mà ngời chủ không quản lý tốt thì doanh nghiệp cũng không phát triển
mạnh đợc.
Qua những tác động kể trên ta thấy quan điểm này cần đợc quán triệt đối
với một nền kinh tế nh nớc ta.
a.3. XK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện

đời sống của nhân dân.
Hàng XK của Việt Nam hiện nay chủ yếu là hàng thô và nguyên liệu hoặc
mới chỉ qua sơ chế. Tuy vậy, cũng đã có hàng triệu lao động đợc thu hút để sản
xuất những mặt hàng này. Tới đây, khi chúng ta tăng hàm lợng chế biến hàng
xuất khẩu, cho dù có sự hỗ trợ của máy móc thì một lợng không nhỏ nữa sẽ có
thêm thu nhập.
Đẩy mạnh XK, tham gia vào thị trờng thế giới tức là chúng ta đã đi sâu hơn
vào phân công lao động quốc tế, con đờng tốt nhất để tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động.
Đời sống của ngời lao động đợc cải thiện dần theo thu nhập ngày càng tăng
lên dựa vào đà tăng của kim ngạch XNK cả nớc. Cần lu ý rằng không chỉ những
ngời lao động tham gia một cách trực tiếp vào xuất khẩu mới có thu nhập tăng
lên. Những ngời lao động khác dù ở những ngành có hay không liên quan đến
xuất khẩu nếu không đợc hởng những quyền lợi vật chất chẳng hạn nh lơng cao
thì cũng đợc hởng những phúc lợi xã hội do sự đóng góp của các doanh nghiệp
xuất khẩu bằng cách này hay cách khác vào ngân sách Nhà nớc. Nếu chỉ dựa vào
những thành tựu trong nớc thì đến nay chúng ta đã không đợc hởng những phát
minh khoa học nh máy giặt, tủ lạnh, máy ảnh hay ti vi, Do đó cần phải nhận
thức rõ vai trò của xuất khẩu, tập trung sức lực để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa
và XK còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu nhng
hiện đại phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của
nhân dân.
4
a.4. XK là để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
XK là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó ra đời sớm hơn các hoạt động
kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
XK tăng sẽ tạo đà cho các quan hệ kinh tế phát triển. Bạn bè thế giới sẽ biết
đến nớc ta. Ngoài những ngời có nhu cầu tham quan du lịch, tìm hiểu văn hoá,
phong tục còn có những ngời tiến hành tìm kiếm thăm dò thị trờng thông qua du
lịch và hoạt động này đã khiến ngành du lịch tăng trởng và phát triển nhanh

chóng.
Khi XK nhiều lên, nhu cầu về vận tải, bảo hiểm tăng, quan hệ tín dụng cũng
phát triển theo. Và đầu t cũng gia tăng bởi bạn hàng nớc ngoài thấy đợc khả
năng phát triển của Việt Nam thông qua hoạt động xuất khẩu đợc đẩy mạnh.
Ngợc lại, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa kể trên cũng tạo tiền đề
cho mở rộng xuất khẩu trong khi ngành vận tải của Việt Nam cha lớn mạnh,
ngành bảo hiểm còn non trẻ, những kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế còn
cha nhiều.
* Vai trò của XK đối với các doanh nghiệp
Cùng với xu hớng hội nhập của đất nớc thì xu hớng vơn ra thị trờng thế giới
của doanh nghiệp cũng là một tất yếu khách quan. Bán hàng hoá và dịch vụ ra n-
ớc ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
- XK mở ra những thị trờng rộng lớn hơn, giúp doanh nghiệp có cơ hội tiêu
thụ hàng hoá, điều này đặc biệt quan trọng khi dung lợng thị trờng nội địa còn
hạn chế nh ở nớc ta.
- XK buộc doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh đến từ khắp
nơi trên thế giới. Vì vậy doanh nghiệp luôn phải nâng cao khả năng quản lý để
tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Đây là điều kiện sống còn để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc.
- XK giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ, kịp thời nhận đợc những thông
tin mới để điều chỉnh chiến lợc của mình cho phù hợp.
5
b. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu
là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất
và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất
không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế nghĩa là nhập những thứ
mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Làm đợc nh vậy sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền

kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ
thuật.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay vai trò của nhập khẩu thể hiện ở các khía
cạnh sau:
Thứ nhất, nhập khẩu sẽ thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh
tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm
năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Thứ ba, nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
ngời lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Thứ t , nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao
chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng
Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
Nh vậy hoạt động XNK đợc tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàgn hoá XNK, thơng nhân giao
dịch, các bớc tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
ngời mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải đợc
nghiên cứu đầy đủ, kỹ lỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm
6
bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho
sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Từ những điều trên ta thấy rằng hoạt động XNK đã có những vai trò tích
cực nh sau:
Thứ nhất, XNK là một hình thức trao đổi tích cực, nó vừa thể hiện mối quan
hệ xã hội, vừa phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản
xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia. Một quốc gia cũng nh một cá nhân
không thể sống riêng rẽ mà có thể thoả mãn đầy đủ nhu cầu của mình cho dù đó
là những nhu cầu có khả năng thanh toán. Việc buôn bán quốc tế cho phép một

nớc mở rộng khả năng sản xuất và khả năng tiêu dùng, tận dụng đợc những trang
thiết bị, máy móc của nớc khác mà điều kiện sản xuất của nớc đó cha cho phép.
Chính vì vậy XNK trở thành vấn đề sống còn đối với một quốc gia.
Thứ hai, kinh doanh XNK chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản xuất xã
hội. Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu các quốc gia bỏ ra những chi phí
nhất định. Các hàng hoá xuất khẩu không tham gia vào quá trình lu thông trong
nớc, chúng đợc tiêu thụ ở nớc ngoài. Đồng thời, nớc xuất khẩu thu đợc một số
ngoại tệ nhất định. Các tỷ lệ trao đổi đợc hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế.
Mức giá và tơng quan của nó khác với giá nội bộ của nớc xuất khẩu. Mặt khác,
sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu thông hàng hoá trong nớc và tham gia vào
quá trình tái sản xuất xã hội thực tế không tái sản xuất ở nớc đó.
Mặt khác, kinh doanh XNK không thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá
hoặc làm tăng mức giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và đồng thời làm
tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi với nớc
ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp phần cải thiện
đời sống nhân dân trong nớc.
Hơn nữa, XNK sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi ngời,
mọi tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phơng trong xã hội.
7
Nó đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng và chính sự đa dạng của sản xuất
và tiêu dùng sẽ khắc phục đợc sự thiếu cung và cầu về hàng hoá.
Ngoài ra, hoạt động XNK còn tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá trong nớc
và hàng nhập ngoại, tạo ra sự theo dõi và kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giữa
các chủ thể tham gia XNK. Sự cạnh tranh này làm cho chất lợng nền kinh tế
trong nớc đợc nâng cao, xoá bỏ nhanh chóng sản phẩm lạc hậu, không thể chấp
nhận đợc.
Nh vậy, kinh doanh XNK có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của mỗi nớc, phát huy đợc thế mạnh của mỗi nớc và thế mạnh của cả nền kinh tế
thế giới, là chiếc cầu nối liền nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế thế giới.

Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động XNK mà các doanh nghiệp, các
công ty XNK cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK của mình.
II. Sự cần thiết và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh XNK
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh XNK.
a. Phân biệt hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh XNK
Từ khái niệm hoạt động kinh doanh XNK ở trên ta thấy rằng đó là một quá
trình bao gồm nhiều khâu trong lĩnh vực sản xuất, lu thông. Giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK
là nâng cao hiệu quả hoạt động của cả quá trình này.
Theo nghĩa hẹp thì hiệu quả kinh doanh XNK là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì hiệu quả kinh doanh XNK là chỉ tiêu phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá XNK theo mục đích nhất định.
Theo khái niệm rộng thì hiệu quả kinh doanh XNK là một phạm trù kinh tế
phản ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp.
8
Đó chính là hiệu quả của lao động xã hội đợc xác định thông qua việc so sánh
giữa lợng kết quả hữu ích thu đợc với chi phí lao động xã hội bỏ ra.
ở đây chúng ta cần phân biệt đợc kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh XNK. Kết quả kinh doanh thể hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu nh doanh thu xuất khẩu hoặc nhập khẩu, lãi hay
lỗ. Còn hiệu quả kinh doanh XNK là các chỉ tiêu tơng đối nhằm so sánh kết quả
kinh doanh với các khoản chi phí phải bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả cho ta thấy rõ
hơn chất lợng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu.
Để tính đợc các chỉ tiêu tơng đối phải tính một số chỉ tiêu tuyệt đối phản
ánh kết quả của quá trình kinh doanh XNK.
- Tổng giá thành XK là tổng chi phí sản xuất hàng hoá xuất khẩu và các chi
phí mua và bán hàng XK.

- Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất
khẩu tính theo giá FOB.
- Thu nhập nội tệ của hàng hoá xuất khẩu là số ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu tính đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
Từ các con số này, ta tính đợc hiệu quả kinh doanh XNK theo công thức:
=
=
Đây còn đợc gọi là chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ XK của một mặt hàng nào đó.
* Trong khi đó, hiệu quả kinh tế đợc xem là những lợi ích kinh tế đạt đợc
sau khi đã bù đắp các khoản hao phí về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc
xác định thông qua việc so sánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt đợc
kết quả đó. Có thể biểu diễn khái niệm này bằng công thức:
H =
Trong đó:
H : là hiệu quả kinh tế của một quá trình kinh tế nào đó
9
K : là kết quả thu đợc từ nó
C : là toàn bộ chi phí để đạt đợc kết quả đó.
b. Phân biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
Nh đã phân tích ở trên thì hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là
hiệu quả thu đợc từ hoạt động của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của
hiệu quả kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc hoặc lỗ.
Hiệu quả kinh doanh đợc tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Nó đợc xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại
trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh doanh
hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội của
một hoạt động kinh tế đợc xác định ở một thời gian nhất định. Hiệu quả xã hội
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất
định. Xem xét hiệu quả xã hội, ngời ta xem xét mức tơng quan giữa các kết quả
đạt đợc về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống tinh thần,

tạo ra mối quan hệ lành mạnh, giải quyết công ăn việc làm, ) và chi phí bỏ ra để
đạt đợc kết quả đó.
Nh vậy hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh
tế đã mang lại cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội, đợc thể hiện ở mức
độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nh: phát triển sản
xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách Nhà nớc, cải thiện đời sống nhân dân.
Mặc dù vậy, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ mật
thiết với nhau. Trong nhiều trờng hợp hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã
hội vận động cùng chiều nhng trong một số trờng hợp thì lại tỏ ra mâu thuẫn
nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí bị
thua thiệt nhng doanh nghiệp vẫn phải kinh doanh vì lợi ích chung để đạt đợc
mục tiêu kinh tế xã hội.
10
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK
Kinh doanh XNK ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Đây là một trong những lĩnh vực hoạt động đợc Đảng và Nhà nớc rất chú
trọng. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần VIII đã nhấn mạnh: "Nhiệm vụ ổn
định và phát triển kinh tế cũng nh sự nghiệp phát triển khoa học ở nớc ta tiến
hành nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại".
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối
với chúng ta vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK thực sự cần thiết và trở
thành cấp bách bởi lẽ:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK là một nhân tố quyết định để tham gia
phần công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc ngoài. Đồng thời nâng cao
hiệu quả kinh doanh XNK còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết
kiệm. Nếu nh mọi nguồn lực đầu vào là vô hạn thì việc sản xuất kinh doanh
không hiệu quả cũng không sao, khi đó nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ không

phải là vấn đề cần phải giải quyết. Nhng thực tế thì hoàn toàn khác, con ngời
phải đứng trớc thách thức là nguồn lực đầu vào bị hạn chế và ngày càng trở nên
khan hiếm hơn. Từ đó đòi hỏi và bắt buộc con ngời phải nghĩ đến việc lựa chọn
phơng pháp tối u để sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh lý do khan hiếm nguồn
lực thì còn một lý do nữa đó chính là sự phát triển của khoa học và kỹ thuật cho
phép tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những đầu vào nhất định. Điều này cho phép
các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh sản phẩm
tối u, đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng và khắt khe của khách hàng. Sự lựa chọn
đúng đắn sẽ đem lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất và nhiều lợi
ích nhất.
Mặt khác, các doanh nghiệp XNK mang những nét chung của doanh nghiệp
nói chung và ngoài ra còn chịu ảnh hởng mạnh mẽ của những yêu cầu và đòi hỏi
khắt khe từ phía khách hàng nớc ngoài, các tác động của thế giới nên việc nâng
11
cao hiệu quả kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn. Trớc kia, trong nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình theo sự chỉ đạo của Nhà nớc và vì thế mà mục tiêu cao nhất của doanh
nghiệp là thực hiện kế hoạch Nhà nớc giao. Nhng ngày nay trong cơ chế thị tr-
ờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế này, các doanh nghiệp phải
tự ra quyết định kinh doanh, tự hạch toán lỗ, lãi. Do vậy, mục tiêu lợi nhuận trở
thành mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Để
đạt đợc mục tiêu lợi nhuận tối đa trong điều kiện nh vậy không còn cách nào
khác đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK là phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh XNK của doanh nghiệp. Từ những lý luận trên đã phần nào khẳng định đ-
ợc sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK cũng nh vai trò của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK đối với nền kinh tế quốc dân và đối với bản
thân doanh nghiệp.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK
Nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK trong điều kiện các nguồn lực đầu vào

ngày càng khan hiếm và trong điều kiện nền sản xuất xã hội phát triển nh hiện
nay thì có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế, doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK
sẽ giúp cho đất nớc tiết kiệm nguồn lực, khả năng phát triển lực lợng sản xuất
kinh doanh, tạo nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế và trình độ hoàn thiện quan hệ
giao dịch, quan hệ sản xuất cao hơn. Điều này cũng có nghĩa là với việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh XNK Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập thị trờng
nớc ngoài, có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện
nay.
- Đối với bản thân các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh XNK là điều kiện tiên quyết nhằm đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nớc và nớc
12
ngoài. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp bảo toàn
vốn và phát triển vốn, là cơ sở để tái sản xuất mở rộng và mở rộng kinh doanh.
Qua đó doanh nghiệp kinh doanh XNK mới có thể tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trờng. Điều đó cho phép doanh nghiệp giải quyết tốt đời sống của
ngời lao động, đầu t mở rộng, hiện đại hoá cơ sở vật chất, mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình.
- Đối với bản thân từng cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
XNK của doanh nghiệp sẽ cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, tạo cho họ động
lực để phát huy hết khả năng sẵn có của mình nhằm phục vụ cho quá trình phát
triển của doanh nghiệp, góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng trở nên lớn
mạnh hơn, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK ở các
doanh nghiệp.
1. Chỉ tiêu tổng hợp
- Khái niệm: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK thể hiện
sự so sánh giữa thu nhập quốc dân có thể sử dụng đợc (tức là thu nhập quốc dân

sau khi đã điều chỉnh các yếu tố thơng mại quốc tế) và thu nhập quốc dân đợc
sản xuất.
- Công thức:
HQ
KD XNK
=
Trong đó:
HQ
KD XNK
: hiệu quả kinh doanh XNK
N : nhập khẩu
X : xuất khẩu
Tn : thu nhập quốc dân đợc sử dụng
S
K
: thu nhập quốc dân đợc sản xuất ra.
13
- Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một nớc tăng hay giảm nh thế
nào trong thời gian tính toán khi có thơng mại quốc tế.
- Nếu tơng quan trên lớn hơn 1 thì kinh doanh XNK đã làm tăng thu nhập
quốc dân, còn ngợc lại là làm giảm.
* Để tăng thêm hiệu quả kinh tế quốc dân sử dụng cần:
- Xác định hợp lý cơ cấu xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở tính toán lợi thế
của sản xuất trong nớc.
- Sử dụng vốn nớc ngoài và hớng nhập khẩu vào đầu t và chuyển dịch cơ
cấu sản xuất trong nớc có hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng thị trờng nớc ngoài.
- Tạo thêm công ăn việc làm nhờ mở rộng thị trờng xuất khẩu và nhập khẩu
các yếu tố đầu vào cho sản xuất.
- Đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh, trong đó chú ý tới việc
hạch toán nghiệp vụ hay vay trả sao cho có hiệu quả.

* Để đạt đợc điều kiện thơng mại có lợi cần chú ý:
- Cải tiến cơ cấu và chất lợng hàng hoá XNK theo hớng tăng nhanh các mặt
hàng nông sản chế biến và công nghiệp chế biến.
- Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng, giá cả, vận dụng các phơng thức
buôn bán phù hợp để tranh thủ đợc các điều kiện thị trờng có lợi nhất.
2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu.
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu và nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp XNK.
LN
XK
= DT
XK
- CP
XK
LN
NK
= DT
NK
- CP
NK
2.2. Chỉ tiêu so sánh giá nhập khẩu so với giá quốc tế.
14
Trong trao đổi ngoại thơng, giá quốc tế là mức ngang giá chung. Các doanh
nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá XNK đã thực hiện
đợc. Qua đó có thể đánh giá đợc hiệu quả kinh tế của các hoạt động XNK về mặt
đối ngoại.
2.3. Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ
giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc với giá thành xuất khẩu ở trong nớc của
từng mặt hàng, nhóm hàng, của từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất

khẩu khác nhau.
2.4. Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu ở trong nớc với chi phí
nhập khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc
của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng nhập khẩu hay từng thời kỳ
nhập khẩu.
2.5. Chỉ tiêu so sánh giữa giá cả nhập khẩu của từng mặt hàng, nhóm hàng
giữa các khu vực thị trờng và của các thơng nhân khác nhau. Qua đó có thể rút ra
đợc lợi thế trao đổi đối với các khu vực thị trờng và thơng nhân khác nhau.
2.6. Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu kết hợp tính cho cả nớc hay từng dịch vụ
đổi hàng riêng lẻ.
Các chỉ tiêu trên thể hiện sự tiết kiệm lao động xã hội đợc thực hiện trực
tiếp qua trao đổi ngoại thơng.
3. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh XNK khác
3.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Sự tiết kiệm lao động xã hội thu đợc thông qua kinh doanh XNK phụ thuộc
vào mối tơng quan cụ thể giữa giá trị quốc tế và giá trị đan tộc của hàng hoá đợc
xuất hoặc nhập khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng so sánh số ngoại tệ thu đợc
do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản
xuất hàng hoá đó (giá trị dân tộc của hàng hoá).
15
H
X
=
Trong đó:
H
X
: hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu
T
X

: doanh thu bằng ngoại tệ từ việc XK đơn vị hàng hoá, dịch vụ
C
X
: tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả
vận tải đến cảng xuất.
Công thức này đợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu của từng mặt hàng,
hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nớc, khu vực thị trờng.
Để tính chính xác hiệu quả xuất khẩu của từng doanh nghiệp hoặc của từng
mặt hàng thì điều quan trọng là phải tính đầy đủ, chính xác các chi phí bỏ ra cho
việc xuất khẩu đó. Trong điều kiện hiện nay đây là công việc rất khó khăn và
phức tạp.
Nếu doanh nghiệp nào đó xuất khẩu không phải là một sản phẩm mà có
nhiều mặt hàng xuất khẩu sang nhiều nớc và đồng tiền thanh toán khác nhau thì
vấn đề càng phức tạp hơn. Trong trờng hợp đó sẽ rất khó để khẳng định rằng mặt
hàng này xuất khẩu có lãi, mặt hàng kia xuất khẩu bị lỗ,
Tuy nhiên, việc tính toán đầy đủ các chi phí đầu vào, có hớng giảm tối thiểu
các chi phí để nâng cao doanh lợi là điều hết sức cần thiết.
3.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả của việc nhập khẩu đợc xác định bằng cách so sánh giữa chi phí
sản xuất ra sản phẩm nhập khẩu hoặc sản xuất sản phẩm để thay thế nhập khẩu
theo giá nội địa với tổng chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu theo giá quốc tế.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau:
Hn =
Trong đó:
Hn : hiệu quả nhập khẩu
16
C
S
: chi phí sản xuất sản phẩm nhập khẩu hoặc sản xuất sản phẩm để
thay thế nhập khẩu (theo giá nội địa)

C
n
: tổng chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu (theo giá quốc tế).
Việc tính toán chi phí sản xuất ở nội địa với các sản phẩm nhập khẩu hoặc
sản phẩm thay thế cũng tơng tự đối với sản phẩm xuất khẩu. Chi phí nhập khẩu
bằng ngoại tệ bao gồm cả chi phí vận tải, bảo hiểm hàng nhập khẩu đến cảng
nhập khẩu.
Nếu xem xét riêng rẽ từng mặt hàng thì nếu Hn lớn hơn 1 tức là việc nhập
khẩu có hiệu quả.
4. Doanh lợi kinh doanh XNK và các chỉ tiêu cụ thể của nó
Việc tính toán hiệu quả kinh doanh XNK theo các cách tính toán trên đây
gặp không ít khó khăn do tính toán chi phí của hàng hoá xuất khẩu và nhập
khẩu. Vì vậy, để giúp ta tính toán và so sánh dễ dàng những kết quả hoạt động
XNK ngời ta dùng chỉ tiêu doanh lợi để xem xét.
Doanh lợi kinh doanh XNK phản ánh kết quả tài chính của hoạt động XNK,
nghĩa là nó phản ánh những kết quả bằng tiền thực tế thu đợc và những chi phí
thực tế bỏ ra; giá tính doanh lợi đợc tính toán trên cơ sở giá hiện hành (giá tính
toán của kế toán doanh nghiệp).
Vì vậy, về mặt lợng nó không trùng với các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
XNK. Chỉ tiêu doanh lợi kinh doanh XNK đợc dùng để tính toán doanh lợi riêng
cho xuất khẩu, cho nhập khẩu, cho từng hàng hoá cũng nh cho cả quá trình lu
thông xuất nhập khẩu nói chung.
Các công thức tính:
4.1. Doanh lợi kinh doanh XNK
D
KDXNK
= x 100
Trong đó:
D
KDXNK

: doanh lợi kinh doanh XNK nói chung
17
T
n
: thu nhập về bán hàng nhập khẩu
C
x
: chi phí cho việc xuất khẩu hàng hoá.
4.2. Doanh lợi xuất khẩu
D
x
= x 100
Trong đó:
D
x
: doanh lợi xuất khẩu
T
x
: thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ, đợc chuyển
đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố mua của Ngân hàng Ngoại thơng (sau
khi trừ mọi chi phí bằng ngoại tệ)
C
x
: tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
4.3. Doanh lợi nhập khẩu
D
n
= x 100
Trong đó:
D

n
: doanh lợi nhập khẩu
T
n
: thu nhập về bán hàng nhập khẩu
C
n
: tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu chuyển ra tiền Việt Nam theo tỷ
giá Ngân hàng Nhà nớc bán.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh XNK
Hiệu quả kinh doanh XNK phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu
vào của doanh nghiệp, phản ánh sự tận dụng các nguồn lực đó. Nó là sự biểu
hiện mối quan hệ hữu cơ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào. Cả hai đại l-
ợng này đều chịu sự ảnh hởng tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau. Các yếu tố
đó có thể là chất lợng của các nguồn lực đầu vào, là trình độ quản trị các yếu tố
đó hoặc là các tác động từ bên ngoài doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thành các nhân tố sau:
18
1. Nhóm nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm toàn bộ các nhân tố thuộc về bản thân
doanh nghiệp nh lao động, khoa học kỹ thuật, thông tin,
1.1. Lực lợng lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy mà nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một biện
pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng. Ngời làm kinh doanh XNK phải
nắm đợc các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động nh:
- Năng suất lao động: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao
động trong kỳ. Đợc tính bằng công thức:

W =
Trong đó:
W : là năng suất lao động bình quân trong kỳ
TR: là tổng doanh thu đạt đợc
L : là tổng lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu năng suất lao động biểu hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng lực l-
ợng lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
H

=
Trong đó:
H

: là mức sinh lời bình quân của lao động
L
n
: là lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
LĐ : là tổng số lao động sử dụng trong kỳ.
19
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đợc
bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng:
H
w
=
Trong đó:
H
w
: là hiệu suất tiền lơng

L
n
: là lợi nhuận đạt đợc
TL : là tổng quỹ lơng và các khoản thởng có tính chất lơng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết chi ra một đồng tiền lơng đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi năng suất lao động
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền lơng.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
động hiện có của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết năng lực hay cha. Từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Lực
lợng lao động là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng. Mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều do lực lợng lao động tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đa khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy
móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con ngời tạo ra và thực
hiện chúng. Nh vậy, lực lợng lao động của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp XNK nói riêng sẽ tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh XNK ở những điểm sau:
Thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị
máy móc mới, nguyên liệu mới có hiệu quả hơn trớc hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất, hiệu quả so với trớc.
20
Thứ hai, họ trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh
nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết
bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu, chi phí trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi làm việc.
Thứ ba, lao động có kỹ thuật, chấp hành đúng mọi quy định về thời gian, về
quy trình hoạt động, quy trình bảo dỡng thiết bị máy móc dẫn đến kết quả không
phải chỉ tăng hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa góp phần làm

giảm chi phí kinh doanh.
Ngoài ra chất lợng kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách
nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm
bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Lực lợng lao động càng có
trình độ, có trách nhiệm là động cơ tốt phát huy hiệu quả kinh doanh.
Để có đợc đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, ý thức trách nhiệm cao
thì doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ lao động. Đó là nhiệm vụ hàng đầu của hầu hết các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t liệu lao
động. Sự phát triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng
suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Nh vậy, cơ sở vật
chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lợng sản
xuất, áp dụng tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất. Nếu
xét trong mối quan hệ với lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công cụ,
vừa là môi trờng tốt để nâng cao năng lực của đội ngũ lao động. Đội ngũ lao
động có năng lực, có trình độ kết hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì hiệu
quả kinh doanh sẽ rất cao.
21
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã thực sự nâng
cao năng suất và chất lợng sản phẩm ở tất cả các hãng kinh doanh trên thế giới.
Để đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh trên thị trờng quốc tế các doanh nghiệp
kinh doanh XNK ở Việt Nam đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả
năng đầu t, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, cải thiện và nâng cao trình độ trang thiết bị cho doanh nghiệp mình. Điều
này đã đợc chứng minh trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp nớc ta hiện nay, với
cơ sở vật chất trang thiết bị còn yếu kém, máy móc lạc hậu, không đồng bộ đã
thực sự khó khăn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Đối với các

doanh nghiệp kinh doanh XNK thì điều này càng trở nên quan trọng hơn bởi lẽ
sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các hãng sản xuất trong n-
ớc mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều hãng khác trên thị trờng thế giới. Các
doanh nghiệp kinh doanh XNK phải biết tận dụng những gì do công nghệ mới
mang lại, do cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo ra để sản xuất ra những hàng
hoá thực sự tối u nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh XNK và
đồng thời để thâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ ở tất cả các quốc gia.
Thực tế trong những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua cho thấy doanh
nghiệp nào tạo dựng đợc công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm
chủ đợc các yếu tố kỹ thuật và phát triển sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
đó đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, có khả năng đứng vững trên thị trờng và đem lại
những khả năng phát triển cho doanh nghiệp.
1.3. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin
Trên thế giới hiện nay khoa học kỹ thuật tiến bộ đã làm thay đổi nhiều lĩnh
vực, tin học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin đợc coi là đối
tợng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trờng hiện nay đợc coi
là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh trên thị trờng thành công các doanh
nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng, thông tin của các đối thủ
cạnh tranh, thông tin về ngời mua, ngời bán, thông tin về hàng hoá, dịch vụ, giá
cả, tỷ giá, không những thế các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn phải biết
22
đợc kinh nghiệm thành công hoặc thất bại của các doanh nghiệp trong nớc và
trên thế giới, các thông tin về chính sách vĩ mô của Nhà nớc và các nớc có liên
quan đến thị trờng XNK của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK yêu cầu về thông tin càng
trở nên có ý nghĩa hơn. Thông tin trong nớc cũng nh quốc tế phải nhanh nhạy,
thông tin về tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, quota, phải đợc xem xét thờng
xuyên và cập nhật.
Hệ thống thông tin có một số tác động lớn đối với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà nó biểu hiện ở chỗ:

- Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp
xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn cũng
nh hoạch định các chơng trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn, đa ra các quyết
định đúng đắn. Nếu thông tin thu nhập đợc mà không kịp thời, chính xác thì kinh
doanh sẽ không đạt hiệu quả do bỏ lỡ cơ hội mà thị trờng đã đem lại cho các
doanh nghiệp. Đặc biệt là các thông tin về thị trờng, giá cả và đối thủ cạnh tranh.
- Mặt khác, thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt và nghiên cứu đầy đủ hơn
về môi trờng kinh doanh. Đặc biệt là những biến động bất thờng trên thị trờng.
Qua đó doanh nghiệp có thể nắm bắt và tận dụng những cơ hội kinh doanh tốt và
tránh đợc rủi ro.
Từ đó ta thấy việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng
kịp thời nhu cầu thông tin kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đồng thời giảm đáng kể chi phí kinh doanh
cho thông tin. Đó là một nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh
nghiệp hiện nay.
1.4. Nhân tố quá trình doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh XNK nói
riêng nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này tác động tới hiệu quả kinh doanh thông qua
23
một loạt các yếu tố, nhân tố nội tại doanh nghiệp nh cơ cấu lao động, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, Công tác quản trị doanh nghiệp đợc tiến hành tốt sẽ giúp doanh
nghiệp một hớng đi đúng, xác định đúng chiến lợc kinh doanh, các mục tiêu
kinh doanh ngắn và dài hạn hợp lý.
- Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những
giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn giảm tối thiểu các chi phí
quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối u. Đồng thời, nó góp phần xây dựng
và lựa chọn hợp lý các phơng án huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kinh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng tối u

các yếu tố sản xuất bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật. Nhà quản trị
doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng của
mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành đạt
của công ty. Để có thể tạo dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt đòi hỏi nhà
quản trị doanh nghiệp phải có kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh và
đáp ứng đợc hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể lao động thành một hệ thống đoàn kết, năng động với
chất lợng cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách
vững chắc và ổn định. ở bất kỳ một doanh nghiệp nào hiệu quả kinh tế đều phụ
thuộc lớn vào tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lợng và
trình độ của đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, ph-
ơng hớng kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, đặc biệt kinh doanh XNK nói
riêng không những chịu tác động của các nhân tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp mà còn chịu ảnh hởng mạnh mẽ của các nhân tố tác động từ bên ngoài.
Đó là các nhân tố về môi trờng chính trị, luật pháp, văn hoá xã hội, môi trờng
24
quốc tế, tỷ giá hối đoái, Các nhân tố này tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh XNK.
2.1. Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật, quy trình, quy phạm,
kỹ thuật sản xuất nó tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp kinh doanh XNK. Nó tạo ra bộ khung cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải hoạt động trong bộ
khung đó. Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hớng không phải chỉ chú ý đến kết quả
và hiệu quả của riêng mình, mà phải đảm bảo lợi ích kinh tế của mọi thành viên

trong xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải nắm vững luật pháp, có
nghĩa vụ chấp hành mọi luật pháp quy định của nớc sở tại và thông lệ quốc tế để
tiến hành các hoạt động trên cơ sở tôn trọng luật pháp. Có nh vậy mới đảm bảo
hiệu quả kinh tế trong kinh doanh XNK.
2.2. Môi trờng văn hoá xã hội
Môi trờng văn hoá xã hội ở nớc sở tại cũng nh môi trờng văn hoá xã hội ở
nớc ngoài đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với nớc sở tại thì môi trờng văn hoá xã hội sẽ tác động đến
những yếu tố: tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong
cách lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội. Do đó hiệu quả kinh
doanh XNK cũng bị tác động theo cả hai hớng tích cực hoặc không tích cực. Với
xã hội có trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi lớn trong việc đào tạo đội ngũ lao
động có chuyên môn cao, tiếp thu nhanh kiến thức cần thiết và tác phong lao
động công nghiệp sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và ngợc lại. Môi trờng văn hoá xã hội ở nớc ngoài nơi mà các
doanh nghiệp kinh doanh XNK hàng hoá sang thị trờng các nớc đó lại có vai trò
quan trọng hơn đối với hiệu quả kinh doanh XNK của các doanh nghiệp. Bởi lẽ
mỗi nớc sẽ có một nền văn hoá, phong tục tập quán riêng và do đó họ sẽ co syêu
25

×