Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

ĐỀ TÀI: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam – giá trị lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.64 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(PLT06A)
ĐỀ TÀI: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng
Cộng sản Việt Nam – giá trị lý luận và thực tiễn

Giảng viên hướng dẫn : Thạc sĩ Kiều Thị Yến
Sinh viên thực hiện

: Phạm Minh Đức

Mã sinh viên

: 23A7510029

Nhóm Lớp

: PLT06A13

Cán bộ chấm thi

Điểm

1.
2.

Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2022



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..............................................................2
NỘI DUNG ...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ
BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ..........................................3
1. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam...............................................................3
1.2. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam .........................................................4
CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ............6
2.1. Giá trị lý luận..................................................................................................6
2.2. Về giá trị thực tiễn ..........................................................................................7
2.3. Những kết quả đạt được về xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay ....................8
2.4. Hạn chế còn tồn tại trong xây dựng và phát triển Đảng ................................9
2.5. Giải pháp phát huy sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................................................. 10
2.6. Liên hệ sinh viên ......................................................................................... 11
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất, ngay từ đầu đảm đương sứ
mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam và có đường lối cách mạng đúng đắn; là

chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, đội tiền phong của giai cấp công
nhân, vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân, tính dân tộc
sâu sắc; có khả năng đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân đứng lên đấu tranh
làm cách mạng, hợp thành nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô
cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp
vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”[2, tr.406]. Cũng từ đó,
cách mạng Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm, vượt qua bao nhiêu sóng gió,
ngày càng tỏ rõ là lực lượng lãnh đạo tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và dân tộc Việt Nam. Qua thực tế lãnh đạo các phong trào cách
mạng, Đảng càng tỏ rõ phẩm chất, năng lực, uy tín cầm quyền. Đó cũng là minh
chứng cho luận điểm vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cách mạng muốn thắng
lợi thì phải có một Đảng lãnh đạo.
Chính vì thế để làm sáng tỏ các vấn đề trên thì việc làm sáng tỏ các vấn đề
của đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam – giá trị lý luận và thực tiễn” là vô cùng quan trọng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề tài làm sáng tỏ giá trị lý luận và thực tiễn của tư
tưởng Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài phân
tích và làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Cơ sở lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng
sản Việt Nam.

1


Giá trị lý luận và thực tiễn tư tưởng hồ chí minh về vai trị và bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: Giai đoạn hiện nay
Không gian: Tại Việt Nam
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng Cộng sản; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân
tích lý thuyết và phương pháp thực nghiệm, cụ thể:
Phương pháp phân tích lý thuyết để phân tích cơ sở lý luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Phương pháp thực nghiệm để làm sáng tỏ giá trị thực tiễn của của tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ quan điểm của Hồ Chí Minh
về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc làm sáng tỏ quan điểm của Hồ Chí Minh về
vai trị và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam đề tài rút ra giá trị thực tiễn và
sự vận dụng vào thực tiễn hiện nay của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI
TRỊ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.

Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa và vận dụng sáng tạo luận điểm chủ nghĩa MácLênin: “Cách mạng vơ sản chỉ có thể giành thắng lợi khi có Đảng Cộng sản, chính
đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo”, ngay từ rất sớm, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
đã khẳng định vai trò to lớn, có ý nghĩa quyết định bởi sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam. Người nhấn mạnh: “Trước hết
phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy”[4,tr.406]. Vấn đề này được Người tiếp tục khẳng định: “Muốn thắng lợi,
thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo. Đảng phải làm cho quần chúng giác
ngộ vì đâu mà họ bị áp bức bóc lột; phải dạy cho quần chúng hiểu các quy luật
phát triển của xã hội, để họ nhận rõ vì mục đích gì mà đấu tranh; chỉ rõ con đường
giải phóng cho quần chúng, cổ động cho quần chúng kiên quyết cách mạng; làm
cho quần chúng tin chắc cách mạng nhất định thắng lợi. Cách mạng là cuộc đấu
tranh rất phức tạp. Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng
lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng[5,tr.273].
Khẳng định Đảng Cộng sản “như người cầm lái” cho con thuyền là quan
điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong suốt cả quá trình cách mạng, cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân và cả trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thực tế quá trình cách mạng Việt
Nam vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh đã nói lên rằng, sự bảo đảm,
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến trình phát
3


triển của đất nước theo mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc vận hành của
xã hội Việt Nam từ khi có Đảng.
1.2. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Xét về bản chất: Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và
rèn luyện là một đảng chính trị tồn tại và phát triển theo những quan điểm của
V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản.

Hồ Chí Minh là người trung thành với học thuyết Mác - Lênin, trong đó có
lý luận của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận dụng
sáng tạo và phát triển lý luận đó vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên thế giới,
nói chung, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
xã hội khoa học với phong trào cơng nhân. Cịn đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh
cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Như vậy,
so với học thuyết Mác - Lênin thì Hồ Chí Minh đưa thêm vào yếu tố thứ ba nữa,
đó là phong trào yêu nước. Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam
là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản
chất của giai cấp cơng nhân.
Quan điểm của Hồ Chí Minh trên đây là hoàn toàn phù hợp với xã hội
thuộc địa và phong kiến như Việt Nam, khi mọi giai cấp, tầng lớp, trừ tư sản mại
bản và đại địa chủ, còn đều có mâu thuẫn dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của xã hội Việt Nam từ đầu
năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quan điểm của Hồ Chí Minh hồn tồn tn thủ những quan điểm của
V.I.Lênin về xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản. Nhưng Hồ Chí Minh
cịn có một cách thể hiện khác về vấn đề "đảng của ai". Trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, (tháng 2-1951 ). Năm 1957,
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời cũng là đội tiên phong của dân tộc. Trong thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ
4


nghĩa xã hội năm 1961 Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định: Đảng ta là đảng của
giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm 1965, Hồ
Chí Minh cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của
giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau như vậy nhưng quan điểm nhất quán
của Hồ Chí Minh về bản chất giai cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất giai
cấp cơng nhân.
Hồ Chí Minh khẳng định bản chất giai cấp cộng nhân của Đảng ta dựa trên
cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Cịn các giai cấp
tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, trở thành đồng minh của
giai cấp công nhân. Nội quy quy định bản chất giai cấp công nhân không phải chỉ
là số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân mà còn ở nền tảng lý luận và tư
tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin; mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ
nghĩa cộng sản: Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc
xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản. Hồ Chí Minh phê phán những quan
điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trị to lớn của giai cấp cơng nhân,
cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng công nơng mà khơng thấy rõ vai trị to
lớn của các giai cấp, tầng lớp khác.

5


CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ VAI TRỊ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
2.1. Giá trị lý luận
Trước hết, Hồ Chí Minh góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về quy luật hình thành Đảng. Theo học thuyết Mác Lênin thì Đảng Cộng
sản ra đời chỉ cần hai yếu tố là đủ, đó là chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Điều này chỉ phù hợp trong hoàn cảnh nước Nga và ở các nước tư bản phát triển.
Nghiên cứu đặc điểm các nước thuộc địa, kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, thành phần
cơng nhân ít. Hồ Chí Minh tổng kết thành quy luật ra đời Đảng ở các nước như
Việt Nam gồm ba yếu tố: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.
Cũng nhận thức rõ hoàn cảnh Việt Nam, nơi ngự trị hàng ngàn năm của

chế độ phong kiến chuyên chế và gần trăm năm của chế độ thực dân không kém
phần chuyên chế, con người mang tư duy tiểu nơng của một nước văn minh nơng
nghiệp. Hồ Chí Minh từ sớm đã cảnh báo những nguy cơ của Đảng cầm quvền.
Người đã chỉ ra hàng trăm căn bệnh do chủ nghĩa cá nhân đẻ ra. Từ đó Hồ Chí
Minh đã có những cống hiến quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng.
Về mặt tổng thể: Hồ Chí Minh tuân thủ các nguyên tắc xây dựng Đảng theo
học thuyết Đảng kiểu mới của Lênin như: Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê
bình và phê bình, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách: Người cũng bàn tới xây
dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Nhưng xuất phát từ điều kiện cụ thể
của Việt Nam, cụ thể Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới vấn đề thực hành dân
chủ rộng rãi trong Đảng. Người chú trọng vấn đề tự phê bình và phê bình. Cùng
với nhiều nội dung khác, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới những vấn đề văn hóa và
đạo đức trong xây dựng Đảng. Theo Hồ Chí Minh, xây dựng văn hóa, đạo đức
trong Đảng được coi là vấn đề có ý nghĩa quyết định chất lượng của cơ sở đảng...
Những vấn đề đó khơng xa rời tính phổ biến cơng tác xây dựng Đảng Cộng sản
nói chung, lại rất phù hợp với hồn cảnh Việt Nam vừa thốt thai từ một chế độ
phong kiến hàng ngàn năm.
6


So với học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
có giá trị lớn khi giải quyết vấn đề này trong điều kiện Đảng cầm quyền. Hồ Chí
Minh đã bàn tới các vấn đề có giá trị lớn về lý luận, như Đảng cầm quyền vừa là
người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân, lãnh đạo là làm đầy
tớ của dân: mục tiêu, lý tưởng của Đảng: về mối quan hệ giữa Đảng với dân.
Đảng cầm quyền, dân là chủ.
Điều đặc biệt là Hồ Chí Minh, trên nền tảng trung thành với lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất, giai cấp cơng nhân của Đảng, nhưng Người
có sự bổ sung rất quan trọng trong cách tiếp cận sáng tạo về bản chất giai cấp
công nhân trong điều kiện các nước mà giai cấp công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ. Lý

luận soi sáng của Hồ Chí Minh là “nghe người ta nói giai cấp đấu tranh, mình
cũng ra khẩu hiệu giai cấp đấu tranh, mà khơng xét hồn cảnh nước mình thế nào
để làm cho đúng’’. Từ đó, Người đã thể hiện được sự thống nhất biện chứng giữa
bản chất giai cấp cơng nhân với tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc.
Đối với Đảng ta, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam trở
thành nền tảng tư tưởng trong đường lối xây dựng Đảng. Từ sau khi Hồ Chí Minh
qua đời đặc biệt trong công cuộc đổi mới. Đảng ta từng bước trở lại đích thực
quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng.
2.2. Về giá trị thực tiễn
Điều trước tiên cần phải ghi nhận là tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
Đảng đã góp phần quan trọng vào cơng tác xây dựng Đảng khi Người còn sống
cũng như khi đã đi xa.
Hơn 40 năm qua sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, thực hiện Di chúc
thiêng liêng của Bác. Đảng ta đã từng bước đổi mới, tự chỉnh đốn về tất cả các
mặt và đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Từ Đại hội X, Đảng ta khẳng
định nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển. Tuy nhiên, so với yêu cầu của cách mạng trong bối cảnh
mới của thế giới thì nhiệm vụ xây dựng Đảng còn rất nặng nề. Nhưng chúng ta
tin tưởng rằng, với di sản Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng ta
7


nhất định sẽ đạt nhiều kết quả tốt đẹp trong công tác xây dựng Đảng trong thời
gian tới.
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu nâng cao năng lực cầm
quyền của Đảng, đặt trong mối quan hệ với yêu cầu tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng vững mạnh, toàn diện, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng. Những quan điểm chỉ đạo đó của Đại hội là cơ sở để các cấp ủy và tổ
chức đảng quán triệt và thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao phó. Đại hội
XIII của Đảng đã nêu quan điểm chỉ đạo: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn

Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng”[2, tr.325]
Tóm lại, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam là linh hồn, ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn
nửa thể kỷ qua. Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta, nhân dân ta. Tư tưởng
Hồ Chí Minh mãi mãi soi sáng con đường cách mạng Việt Nam, con đường tiến
lên chủ nghĩa xã hội của toàn dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2.3. Những kết quả đạt được về xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay
Suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ln ln tn thủ những chỉ
dẫn của Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Hơn 35 năm đổi mới, tất cả
các đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng đều chủ trương tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng.
Đảng ta đã xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của Đảng: Tiếp tục khẳng
định Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân như các đại hội trước, Đại
hội X đã bổ sung Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Đánh giá kết quả trong các nhiệm kỳ qua, nhất là nhiệm kỳ khóa XII, Đại
hội XIII đã nêu rõ: “Công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ này đã đạt được kết
8


quả tồn diện, trong đó nổi bật là: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; sắp xếp
tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh giản biên
chế của hệ thống chính trị; đổi mới cơng tác cán bộ và ngăn chặn tình trạng chạy
chức, chạy quyền; tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng, xử lý nghiêm
những tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm, khơng có vùng cấm, khơng có
ngoại lệ. Kết quả của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng các nhiệm kỳ qua và

nhiệm kỳ Đại hội XII đã góp phần rất quan trọng để đất nước ta có được cơ đồ,
tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay; Đảng ta đoàn kết, thống nhất và trong
sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố, tăng
cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong
những năm tới”[3, tr.220-221].
2.4. Hạn chế còn tồn tại trong xây dựng và phát triển Đảng
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì trong xây dựng và phát triển Đảng
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
Nhiều cán bộ, đảng viên, trong đó có lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa xác
định rõ trách nhiệm và chưa thật sự gương mẫu trong rèn luyện, giữ gìn phẩm
chất, đạo đức, lối sống, tác phong, cịn trục lợi, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Ðặc biệt, có cán bộ cấp cao, cả đương chức và nghỉ hưu, đã vi phạm nghiêm trọng
kỷ luật của Ðảng, pháp luật của Nhà nước, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân.
Nhiều cán bộ Đảng viên lợi dụng chức quyền của mình thực hiện những
hành động trái đạo đức, trái pháp luật để nhằm trục lợi cho bản thân. Vẫn cịn tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Bên cạn đó đảng viên sai phạm đến mức phải xem xét thi hành kỷ luật vẫn
còn ở mức cao. Hầu hết các phiên họp của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đều có
nội dung xem xét thi hành kỷ luật cán bộ, đảng viên với cán bộ, đảng viên và tổ
chức đảng.
9


2.5. Giải pháp phát huy sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị và bản
chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Để vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng hồ chí minh về vai trị và bản
chất của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam trong tình hình
mới cần:

Một là, kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, khơng ngừng nâng cao bản lĩnh và năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đảng lãnh đạo cách mạng, trước hết phải xác lập được đường lối
chính trị đúng đắn. Đó là nhân tố quan trọng để khẳng định vai trò lãnh đạo của
Đảng, điều kiện tiên quyết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng. Vì vậy, Đảng
phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động.
Hai là, đẩy mạnh xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức và cán bộ.
Xây dựng Đảng về tư tưởng là xây dựng, bảo vệ nền tảng của Đảng, nâng cao trí
tuệ của Đảng. Theo đó, Đảng nhất thiết phải là một tổ chức tiêu biểu về trí tuệ
của dân tộc. Đảng phải là lực lượng đủ trí tuệ để giải quyết kịp thời những vấn đề
mà thực tiễn đặt ra, đưa ra những luận cứ khoa học và cách mạng làm đường
hướng cho sự phát triển của đất nước, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức, thực hành văn hóa nêu
gương, văn hóa gần dân, văn hóa trọng dân. Xây dựng Đảng về đạo đức là xây
dựng “nền gốc” tinh thần vững chắc của Đảng, là xây dựng sức mạnh nội sinh
của cách mạng. Do vậy, sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi tổ chức
đảng chính là xây dựng Đảng về đạo đức. Điều đó địi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên,
trước hết là cán bộ cấp cao, cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
phải luôn làm kiểu mẫu trong công tác và lối sống, trong mọi lúc, mọi nơi, mọi
việc; nói phải đi đơi với làm, nói ít làm nhiều để quần chúng noi theo.
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng lãnh đạo
bằng đường lối, chủ trương đúng đắn, bằng giáo dục và thuyết phục chứ không
phải bằng áp đặt mệnh lệnh hành chính, quan liêu. Đảng lãnh đạo, cầm quyền
10


nhưng khơng chun quyền, độc đốn, khơng rơi vào nguy cơ quyền lực của Đảng
bị hình thức hóa. Đảng cầm quyền bằng thực quyền của Đảng, bằng chuẩn tắc
dân chủ với xã hội; bằng đạo đức nêu gương vì dân, có sức mạnh tự bảo vệ từ

lịng dân. Vì vậy, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Nhân dân làm chủ.
Năm là, tích cực đấu tranh có hiệu quả trên mặt trận tư tưởng, lý luận trong
tình hình mới. Mỗi cán bộ, đảng viên và Nhân dân ta phải luôn kiên quyết đấu
tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, phản bác mọi luận
điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hịa
bình”, bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ cương lĩnh, đường
lối, bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa và Tổ quốc Việt Nam.
2.6. Liên hệ sinh viên
Để tiếp tục tiếp nối truyền thống vẻ vang của Đảng và góp phần vào cơng
cuộc xây dựng đất nước, mỗi cá nhân sinh viên cần:
Trước tiên, sinh viên cần phải trang bị đầy đủ trình độ tri thức khoa học, tri
thức chuyên ngành, có phẩm chất, lối sống trong sáng, đúng mực, tư cách đạo
đức nghề nghiệp, có lý tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, cần nâng cao nhận thức
chính trị, nhận thức rõ hơn về bối cảnh, tình hình, nhiệm vụ cách mạng của nước
ta. Bên cạnh đó cần tích cực học tập các mơn các mơn lý luận chính trị để được
trang bị thêm các kiến thức vững vàng về lý luận.
Hai là, tích cực tham gia các phong trào hành động của Đồn, Hội và hoạt
động ngoại khóa. Tích cực tham gia các phong trào hành động cách mạng như
“Thanh niên tình nguyện”, “Thanh niên xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”,
“Thanh niên lập nghiệp”, “Tuổi trẻ giữ nước”, “Tiếp sức mùa thi”, “Sinh viên 5
tốt”, “Sinh viên với biển, đảo Tổ quốc”,…đó thực sự là những hoạt động truyền
cảm hứng, khơng chỉ vun đắp những tình cảm cao đẹp, đậm tính nhân văn, cảm
thơng, sẻ chia của sinh viên mà còn tạo hiệu ứng mạnh mẽ trong xã hội.
Bốn là, thi đua lập nghiệp, lao động sáng tạo, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong điều
11


kiện mới. Thi đua lập thân, lập nghiệp, xố đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu

chính đáng.
Năm là, tham gia xung kích bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh phịng chống tội
phạm và tệ nạn xã hội. Hăng hái tham gia các hoạt động xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, gương mẫu thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, thường xuyên học tập nâng
cao nhận thức về tình hình, nhiệm vụ mới, ý thức cách mạng, nhận rõ âm mưu
"diễn biến hồ bình" của các thế lực thù địch. Tích cực tham gia các hoạt động
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, giữ gìn an tồn giao thơng, đấu
tranh phịng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Tham gia có hiệu quả phong trào
"Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Khoẻ để giữ nước” và cuộc vận
động “Nghĩa tình biên giới, hải đảo".

12


KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.Về
bản chất thì Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là
một đảng chính trị tồn tại và phát triển theo những quan điểm của V.I.Lênin về
đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản. Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau như vậy
nhưng quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh về bản chất giai cấp của Đảng là
Đảng ta mang bản chất giai cấp cơng nhân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về quy luật hình thành
Đảng và trở thành rường cột trong đường lối xây dựng Đảng. Đồng thời là linh
hồn, ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn nửa thể kỷ qua.
Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta, nhân dân ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh
mãi mãi soi sáng con đường cách mạng Việt Nam, con đường tiến lên chủ nghĩa

xã hội của toàn dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ giáo dục và đào tạo, giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb: Chính
trị quốc gia sự thật, Hà Nội – 2021.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.II, tr.325.
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb CTQGST, H.2021, t.2, tr.220-221.
[4] Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 12, Nxb CTQG-ST, H.2011, tr.406.
[5] Sđd, tập 8, tr.273.

14



×