Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển xuất khẩu thuỷ sản việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.85 KB, 69 trang )

phần mở đầu
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá của đời sống kinh tế thế
giới hớng tới thế kỷ XXI, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của
mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế lao động khu vực,
điều đó không loại trừ đối với Việt Nam đặc biệt là trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc hiện nay, Nghị quyết Đại hội Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng định đờng lối đổi mới và mở cửa
nền kinh tế, thực hiện chiến lợc CNH_HĐH hớng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu thời gian tới, Việt Nam chủ trơng kết hợp xuất
khẩu những mặt hàng mà đất nớc có lợi thế tơng đối (những mặt hàng xuất
khẩu truyền thống: hàng nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, nhiên liêụ và
hàng dệt may) và một số hàng có hàm lợng kỹ thuật công nghệ cao.
Hàng thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam,
kim ngạch xuất khẩu năm2000 đạt 670 triệu USD, đến năm 2001 đã tăng
lên 776 triệu đô la chiếm hơn 9 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 5 sau dầu thô, gạo, dệt may,
giầy da và xuất khẩu tịnh lớn thứ 3 sau dầu thô, gạo, và cho đến năm 2003
kim ngạch xuất khẩu là 950 triệu USD.Trong thời gian tới, tuy có sự thay
đổi các mặt hàng xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, nhng thuỷ sản vẫn là
một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của đất nớc.
Hơn nữa ngành thuỷ sản còn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng
sản phẩm quốc nội của Việt Nam và góp phần quan trọng trong việc giải
quyết công ăn việc làm cho hàng triệu ng dân và đảm bảo an ninh xã hội
cho đất nớc cũng nh góp phần thoả mãn nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng
của thị trờng nội địa.Do đó, ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh
tế quan trọng, nhng rất nhạy cảm " nên vai trò của quản lý nhà nớc là
không thể thiếu đợc.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
trong thời gian tới, em đã chọn nghiên cứu đề tài " Những giải pháp
quản lý vĩ mô nhằm phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt nam đến
năm 2010". Trong bài viết này em sẽ đề cập đến một vài vấn đề chủ yếu có


tính hệ thống giúp chúng ta có tầm nhìn chiến lợc về tiềm năng và triển
vọng của ngành thuỷ sản Việt Nam trong tơng lai cũng nh định hớng, giải
pháp phát triển ngành thuỷ sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, trình độ hiểu biết còn có nhiều hạn chế cho nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận đợc sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô, các chuyên viên và bạn bè để em có những tiến bộ
hơn sau này.
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của chuyên đề thực tập

- Hệ thống một cách khái quát những vấn đề chính sách vĩ mô, về
lý luận cơ bản về ngoại thơng, và xuất nhập khẩu.
- Đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
trong thời gian qua từ đó rút ra những kết luận.
- Đa ra phơng hớng chiến lợc và những giải pháp vĩ mô nhằm tăng
sản lợng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến năm 2010.
Đối tợng, phạm vi, phơng pháp nghiên cứu chuyên đề
Bài viết nghiên cứu hoạt động của ngành thuỷ sản Việt Nam,
qua đó đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
trong thời gian qua cả về số lợng, chất lợng, giá cả, công nghiệp chế biến
cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh mà ngành thuỷ sản mang lại cho
đất nớc trong những năm vừa qua.
Để hoàn thành tốt bài viết này, em đã sử dụng kết hợp các phơng
pháp phân tích kinh tế sau:
Phơng pháp duy vật biện chứng và lịch sử, Phơng pháp lô gíc,
Phơng pháp phân tích thống kê, phơng pháp dự báo, Phơng pháp phân
tích tổng hợp.
Nội dung nghiên cứu chuyên đề:
Nội dung nghiên cứu trên 3 vấn đề cơ bản đó là:
*0 Những vấn đề tổng quan xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
trong những năm gần đây.

*1 Thực trạng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
*2 Xác định mục tiêu, định hớng phát triển thuỷ sản Việt Nam, đề
xuất giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010.

Phần 1 thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản góp phần trong quá
trình phát triển kinh tế vệt nam
2

I. Xuất khẩu hàng hoá - Một bộ phận quan cấu thành
trong thơng mại quốc tế.
1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá :
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên
phạm vi quốc tế. Thực chất, xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thơng mại
các tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Do vậy, bên cạnh những lợi ích kinh tế mang lại khá cao thì hoạt
động xuất khẩu cũng rất dễ đa đến những hậu quả khó lờng hết đợc vì nó
phải đối đầu với toàn bộ hệ thống kinh rế của các nớc cùng tham gia xuất
khẩu. Đây là một hoạt động nằm trong sự kiểm soát của các quốc gia xuất
khẩu cùng một loại mặt hàng, do vậy khả năng khống chế của mỗi quốc gia
riêng biệt là vô cùng khó khăn.
Xuất khẩu, đó là việc bán sản phẩm hàng hoá sản suất trong
nớc ra nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc,
đồng thời phát triển sản suất kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân
dân. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc buôn bán một
sản phẩm nào đó trong thị trờng nội địa, bởi vì hoạt động này diễn ra trong
một thị trờng vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh,
hàng hoá đợc vận chuyển ta khỏi quốc gia và đặc biệt là quan hệ buôn bán
với ngời nớc ngoài. Do vậy, các quốc gia khi tham gia vào hoạt động buôn

bán giao dịch quốc tế đều phải tuân thủ theo các thông lệ quốc tế hiện
hành.
2. Vai trò của xuất khẩu.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng
một vai trò không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu phản ánh một hình thức của mối quan
hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt của mỗi quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu đối với nớc ta là vấn đề đặt ra cấp thiết bởi
vai trò và ý nghĩa quan trọng của nó. Không thể xây dựng một nền kinh tế
hoàn chỉnh mà mang tính tự cung tự cấp bởi sẽ rất tốn kém cả về vật chất
và thời gian. Ngay cả những nớc giàu có và hùng mạnh nh Nhật, Mỹ cũng
không đủ sức thực hiện mục tiêu đầy tham vọng này.
Vì vậy, cần nâng cao hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu, mở
rộng ngoại thơng trên cơ sở" hợp tác, bình đẳng, không phân biệt thể chế
chính trị xã hội, đôi bên cùng có lợi " nh Đại hội VII của Đảng đã khẳng
định
3

Đối với phạm vi quốc gia hoặc trong phạm vi các doanh nghiệp xuất
khẩu nớc ta, hoạt động xuất khẩu có vai trò sau:
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và tích luỹ
phát triển sản xuất phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta.
Để công nghiệp hóa đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một đất nớc thờng dựa vào
các nguồn chủ yếu: đầu t nớc ngoài, viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Ngày
nay khi Đông Âu tan rã, Liên Xô xụp đổ thì viện trợ là hạn chế còn các

nguồn vốn đầu t nớc ngoài, đi vay tuy quan trọng nhng rồi cũng phải trả
bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau.
Do vậy, xuất khẩu là tạo nguồn vốn là quan trọng nhất để thoả mãn
nhu cầu nhập khẩu t liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá đất nớc. Trong thực tiễn xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan
hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề của nhau, đẩy nhanh
xuất khẩu là để tăng cờng nhập khẩu là để mở rộng và tăng khả năng xuất
khẩu. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội
đầu t và vay nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế khi các chủ đầu t và ng-
ời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu, nguồn vốn duy nhất để trả nợ
thành hiện thực.
* Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi
vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công
nghiệp hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu
đối với chúng ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do
sản xuất vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu
chỉ thụ động chờ ở sự " thừa ra" của sản xuất thì xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé
và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu sẽ rất chậm.
4

Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan

trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu
của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là:
Xuất khẩu tạo điệu kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy
đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc
nhuộm. Sự phát triển ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu thực
vật, cafe ) có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo
thiết bị phục vụ nó.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu
là phơng tiện quan trọng tạo vốn kỹ thuật , công nghệ từ thế giới bên ngoài
vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc tạo ra một năng
lực mới.
Thông qua xuất khẩu, hànghoá củanớc ta sẽ tham gia vào cuộc
canh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả chất lợng. Cuộc canh tranh này
đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi đợc với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đến đời sống bao gồm rất nhiều
mặt.Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu à nơi thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để

nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày
một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nớc ta.
Ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
tích cực, qua lại phụ thuộc lẫn nhau, xuất khẩu là một hoạt động kinh tế
đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
5

ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn
xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế mặt khác chính quan hệ kinh tế đối
ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến
lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
II.vai trò của xuất khẩu thuỷ sản với sự phát
triển kinh tế ở Việt Nam.
1. Đặc điểm ngành thuỷ sản nớc ta.
Việt Nam có tiềm năng tài nguyên biển phong phú: dầu khí, thuỷ
sản, dịch vụ hàng hải, du lịch, tài nguyên khoáng sản vên biển đặc biệt là
thuỷ sản đã và đang sẽ có vai trò ngày càng quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km với 112 cửa sông, lạch, vùng đặc
quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 và hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo
nên nhiều eo, vịnh và đầm phá. Theo số liệu điều tra cha đầy đủ hàng năm
có thể khai thác 1,2-1,4 triệu tấn hải sản các loại mà không ảnh hởng đến
tiềm năng nguồn lợi. Ngoài ra có thể khai thác hàng trăm ngàn tấn nhuyễn
thể vỏ cứng có giá trị cao nh: nghêu, sò, điệp, ốc
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản rất lớn, có khoảng 1,4
triệu ha mặt nớc nội địa, trong đó gần 30 vạn ha bãi triều, gần 40 vạn ha

hồ chứa, sông suối, 60 vạn ha ao, hồ nhỏ, ruộng trũng. Ngoài ra có hơn
800.000 ha eo, vụng,vịnh biển, đầm phá tự nhiên có thể sử dụng vào nuôi
trồng thuỷ sản. Với những đặc điểm trên, trong tơng lai ngành thuỷ sản
Việt Nam tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế thế giới ngày nay đã đạt đến sự phát triển cao dới sự tác
động mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và chịu ảnh h-
ởng không nhỏ bởi xuất khẩu hớng khu vực hoá toàn cầu hoá. Trên con đ-
ờng đổi mới kinh tế Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt đợc xu thế phát
triển khách quan này, từ đó nhận thức đợc tiềm năngquý giá trên là yếu tố
quan trọng góp phần phát triển kinh tế đất nớc và sớm đa Việt Nam hoà
nhập với các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới.
2. Vai trò của xuất khẩu thuỷ sản đối với tăng trởng và phát
triển kinh tế.
2.1 Ngành thủy sản xuất khẩu tác động tới tăng tr ởng kinh tế.
Từ lâu thuỷ sản đã đợc coi là một ngành hàng thiết yếu và đựơc
a chuộng đợc tiêu dùng ở rất nhiều nớc trên thế giới. Nớc ta có vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên u đãi giúp thuận lợi cho việc khai thác, nuôi trồng
thuỷ sản. Với 3260 km bờ biển và vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1
6

triệu cây số vuông. Mặc dù cha có đủ điều kiện cần thiết để điều tra và
đánh giá đầy đủ các nguồn lợi, đặc biệt là ngoài khơi, nhng theo số liệu
thống kê hàng năm cho thấy Việt Nam khai thác đợc khoảng 1,2-1,4 triệu
tấn thuỷ sản. Trong đó ngoài cá còn có khoảng 50-60 nghìn tấn tôm biển,
30-40 nghìn tấn mực và nhiều đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Xuất phát từ tiềm năng thiên nhiên to lớn, vai trò quan trọng
cuả ngành thuỷ sản trong sự phát triển kinh tế xã hội và nhất là 15 năm
qua với mật độ phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lợng và gía trị xuất
khẩu , ngành kinh tế thuỷ sản ngày càng đợc xác định rõ là ngành kinh tế
mũi nhọn và là một trong những hớng u tiên của sự nghiệp công nghiệp

hoá hiện đại hoá đất nớc hiện nay.
Những năm qua là giai đoạn tăng trởng liên tục của ngành thuỷ
sản trên mọi mặt, từ khâu tạo nguyên liệu đến tiếp thị. Năng lực sản xuất
hiện có đã tạo cho nghề cá truyền thống của nớc ta trong quá trình đổi mới
đất nớc, đạt tổng sản lợng tăng 2,13 lần ( Trong đó sản lợng nuôi trồng
tăng 2,45 lần ), giá kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng 49 lần trong giai
đoạn 81-94, đa ngành thuỷ sản thực sự là một ngành kinh tế quốc dân
đóng góp 7% GDP, thu hút gần 3 triệu lao động trong cả nớc, góp phần bảo
đảm an ninh quốc phòng trên vùng biển của tổ quốc.
Bảng số 1: Dự tính về GDP và các thành phần.
Các lĩnh vực kinh tế Tỷ lệ trong GDP
Mức đóng góp tính bằng
tỷ đô la.
Nông nghiệp( kể cả thuỷ sản) 51,0 8,1
Công nghiệp 20,0 3,2
Thơng mại 18,0 2,8
Xây dựng 4,0 0,6
Các ngành khác 8,0 1,3
Tổng cộng 100,0 16,0
Nguồn : Bộ Thơng mại, Tổng cục thống kê.
Dự đoán tổng sản phẩm quốc nội địa ngành thuỷ sản đạt 1,2 tỷ đô
la Mỹ, chiếm 7% GDP của Việt Nam.
Nếu trong GDP, ngành thuỷ sản đóng góp tơng đối yếu thuỷ sản thì
ngành đã có sự bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào nền xuất khẩu.
Các xí nghiệp thuộc ngành thuỷ sản nằm trong số các xí nghiệp đầu tiên đ-
ợc hởng lợi ích đầy đủ từ việc Chính phủ cho phép tự do hóa các xí nghiệp
nhà nớc. Điều này dẫn đến việc hình thành một trong những ngành xuất
khẩu năng động nhất Việt Nam.
7


Xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu là tôm và một số lợng lớn mực nang
và mực đông, đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 3 của Việt
Nam( sau dầu và hàng may mặc). Năm 1999, tổng sản lợng xuất khẩu đạt
116.000 tấn, tăng 135% so với 1994, đạt kim ngạch xuất khẩu khoản 550
triệu USD. Xuất khẩu đã tăng dần trong những năm gần đây và dự đoán
ngành thuỷ sản trong thời gian tới sẽ tiếp tục là một bộ phận quan trọng
trong xuất khẩu của Việt Nam.
2.2 Ngành thuỷ sản xuất khẩu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Nhìn lại chặng đờng phát triển của ngành thuỷ sản trong thời
gian qua, ngoài sự tăng trởng đánh dấu bằng những con số nêu trên, có thể
dễ thấy những biến đổi về chất thực sự tiềm tàng cho sự lớn mạnh tiếp tục
của ngành.
* Nghề thuỷ sản từ tự cung tự cấp đã trở thành một nghề nuôi hàng
hoá đáng kể là sản lợng tôm phục vụ xuất khẩu của nớc ta đã đứng vào
khoảng thứ 5 trên thế giới. Từ chỗ nuôi trồng chỉ phục vụ cho nhu cầu cá tơi
nội địa, đến nay ngoài tôm, các thuỷ đặc sản xuất khẩu cũng đã đợc xác
định là đối tợng chủ yếu để phát triển nuôi trồng.
* Công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu mà chủ yếu là công
nghiệp đông lạnh thuỷ sản với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn một
ngàyđã đóng vai trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm
trong cả nớc và thu hút nguyên liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
* Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ. Các hoạt động và
thành tựu về khoa học công nghệ nổi bật đợc xây dựng và áp dụng trong 15
năm qua, trớc hết phải kể đến kỹ thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn
tôm giống vào cuối những năm 80, cung cấp hàng năm hơn 1 tỷ tôm giống
các cỡ. Trong đánh cá dần dần tạo ra các công nghệ để chuyển dịch cơ cấu
nghề khai thác theo hớng hiệu quả thấp, du nhập nghề mới từ nớc ngoài để
có thể vơn ra khai thác xa bờ. Trong chế biến, tiếp cận HACCP đa và chất l-
ợng của cả doanh nghiệp nhà nớc cũng nh của các doanh nghiệp.

* Hoạt động hợp tác quốc tế xét cả ba mặt : thị trờng xuất khẩu,
nguồn. vốn nớc ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả
khích lệ. Từ cơ chế lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang
trải, tạo vốn đầu t cho khai thác và nuôi trồng, qua thời kỳ nhà nớc thực
hiện chính sách mở cửa, đến nay sản phẩm thuỷ sản của nớc ta đến nay đã
có mặt tại 25 nớc với một số sản phẩm bắt đầu có uy tín trên thị trờng quan
trọng.
2.3 Ngành thuỷ sản xuất khẩu tác động đến xã hội.
- Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và mức sống của các
cộng đồng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
8

- Tăng sự đóng góp của ngành thuỷ sản vào sự phát triển kinh tế
và xã hội trong nớc, bao gồm ổn định xã hội và an ninh quốc gia.
- Cải thiện tiêu chuẩn dinh dỡng của nhân dân bằng cách cung cấp
cá và hải sản cho tiêu thụ nội địa.
- Tăng xuất khẩu và thu ngoại tệ.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá và công nghiệp hoá ngành thuỷ sản.
Dự kiến toàn bộ số dân dự kiến sống dựa vào nghề cá sẽ tăng lên
từ 6,2 triệu ngời năm 1999 lên 8,1 triệu ngời vào năm 2010. Hơn nữa thu
nhập trực tiếp của ngời lao động thờng xuyên trong nghề cá và nuôi trồng
thuỷ sản dự tính sẽ tăng trung bình 16% một năm trong thời gian nêu trên,
trên 1,2 triệu ngời trong các hộ gia đình phụ thuộc vào nghề cá và nuôi
trồng thuỷ sản sẽ có thêm thu nhập vào nhng năm tới . Điều đó có nghĩa là
số ngời đợc ngành thuỷ sản hỗ trợ sẽ tăng 3 triệu ngời.
Dự tính toàn bộ sự đóng góp của ngành thuỷ sản đối với nền
kinh tế quốc dân sẽ tăng từ mức hiện nay năm 1998 từ 1,5 tỷ lên 3,5 tỷ
USD vào năm 2010. Điều đó có nghĩa mức tăng trởng đợc dự kiến cho nền
kinh tế nói chung là 8%. Tỷ trọng tơng ứng của ngành thuỷ sản trong GDP
quốc dân sẽ đóng góp của ngành thuỷ sản đối với ổn định xã hội và an toàn

quốc gia là quan trọng vì tiềm năng phân phối thu nhập của ngành thuỷ
sản ở các vùng nông thôn.
Cũng nh sự đóng góp của ngành thuỷ sản với mục tiêu dinh dỡng
quốc dân cũng đợc tăng cờng. Dự kiến cung cấp cá và các sản phẩm thuỷ
sản toàn nớc sẽ từ mức hiện nay là khoảng 11,5 kg lên 13,5 kg một đầu ng-
ời vào năm 2010. Mức tămg trởng này có tính đến nhu cầu dinh dỡng của số
dân sẽ tăng mà dự kiến sẽ tăng khoảng 1 triệu ngời ở Việt Nam vào những
năm 2010.
Việc đẩy mạnh hiện đại hóa và công nghiệp hoá nghề cá và nuôi
trồng thuỷ sản sẽ tăng cờng năng lực của ngành này. Bằng cách đó sẽ tăng
sự đóng góp của ngành đối với xã hội. Hiện đại hoá và phát triển sẽ giúp
thiết lập các ngành công nghiệp mới và những ngành công nghiệp đã hoàn
thiện tại các vùng ven biển mà sẽ nâng cao vai trò của ngành thuỷ sản đối
với việc phát triển kinh tế xã hội.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam.
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt đợc các yếu tố của môi trờng kinh doanh,
xu hớng vận động và tác động của nó đến toàn bộ quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thuỷ hải sản việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh lại càng quan trọng và
9

kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp và phong phú hơn nhiều thơng mại
trong nớc.
1.Nhu cầu thị trờng thế giới.
Xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế của mọi quốc gia đợc hoà nhập cùng nhau và cùng phát
triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là việc gia tăng của thu nhập
quốc dân của mọi tầng lớp dân, dẫn đến sự gia tăng của nhu cầu tiêu dùng

mọi mặt hàng, trong đó có mặt hàng thuỷ sản. Những quốc gia tiêu thụ
hàng hoá hải sản chính là các quốc gia có mức sống cao nh Nhật Bản, Hoa
Kỳ, Hồng Kông thờng nhập khẩu một số lợng lớn thuỷ hải sản để chế biến
thành những món đặc sản có giá trị dinh dỡng cao.
2.Yếu tố kinh tế và công nghệ.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chiến l-
ợc và thời cơ kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trờng công nghệ là cơ
sở hạ tầng đảm bảo cho sự phát huy môi trờng kinh tế và ngợc lại môi trờng
kinh tế tạo điều kiện và đa ra những khả năng để phát huy môi trờng công
nghệ.
Hiện nay nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng chịu
sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Đảng và nhà nớc ta chủ trơng đa dạng hoá
các thành phần kinh tế và mở cửa ra bên ngoài tự do buôn bán, kinh doanh
xuất nhập khẩu trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nhà nớc sẽ phải đơng đầu, canh tranh với nhiều đơn vị
kinh tế khác thuộc tất cả các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp của
nớc ngoài tạo ra một cuộc cạnh tranh thực sự diễn ra giữa các doanh nghiệp
chính yếu tố này đã đặt các doạnh nghiệp này không cần phải nghiên cứu
thị trờng. Nhng ngày nay, tất cả mọi vấn đề đều do các doanh nghiệp tự
mình giải quyết, nhà nớc chỉ đóng vai trò quản lý, định hớng, điều này tạo
ra cho các doanh nghiệp quyền chủ động sáng tạo nhiều hơn và làm ăn đạt
hiệu quả cao hơn. Các chính sách khuyến khích XK của Nhà nớc:
+ Cho vay vốn với lãi xuất thấp.
+ Trợ cấp xuất khẩu .
+ Xây dựng biểu thuế xuất khẩu với các mức rất thấp hoặc không
đánh thuế với một số mặt hàng hải sản thấp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vẫn quen với nối làm
ăn cũ không thích hợp với tình hình làm ăn thua lỗ và bị giải thể.
Yếu tố tỷ giá hối đoái hiện hành cũng tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nó là một yếu tố kinh tế

tác động trực tiếp tới hiệu quả của thơng mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái tăng
10

sẽ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu và ngợc lại. Có thể nói tỷ
giá hối đoái đợc ví nh chiếc gậy vô hình điều khiển hoạt động xuất khẩu .
Yếu tố lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của chính phủ
cũng là những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu mà còn
kéo theo nhiều vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh, bởi vậy mục tiêu của bất kỳ
một chính phủ nào cũng là kiểm soát lạm phát và kìm giữ lạm phát ở mức
thấp tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh
doanh.Chính phủ Việt Nam đã đạt đợc thành công lớn trong việc kiểm soát
lạm phát , chuyển từ lạm phát phi mã ( năm 1989) xuống chỉ còn 14-15%
mỗi năm, mục tiêu của những năm tới là kìm hãm lạm phát ở mức một con
số không còn lo ngại vì vấn đề lạm phát của các doânh nghiệp đã yên tấm
sản suất kinh doanh, góp phần thúc đầy nền kinh tế tăng trởng và phát
triển.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tác động tích cực đến tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng
hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu ở các nớc doanh nghiệp. Ví dụ: Nhờ
sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại th-
ơng có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng qua điện thoại, TELEX,
FAX giảm bớt đợc những chi phí đi lại. Hệ thống thông tin liên lạc phát
triển giúp các doanh nghiệp nắm bắt đợc những thông tin về thị trờng nớc
ngoài một cách nhanh chóng.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào các
ngành sản xuất, gia công chế biến hải sản góp phần đa ra những sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam có vị trí trên thị trờng quốc tế.
3.Yừu tố chính trị pháp luật và cơ chế chính sách.
Những nhân tố thực môi trờng này là những điều kiện tiền đề
ngoài kinh tế có tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng hay kìm hãm sự phát

triển cũng nh việc khai thác các cơ hội kinh doanh của các nhà doanh
nghiệp ngoại thơng.
Nớc ta có môi trờng chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho
các đối tác làm ăn với các doanh nghiệp kinh doanh hàng thuỷ sản tuân
theo khuôn khổ luật pháp nhà nớc.
Với chính sách đối ngoại Đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ
quốc tế. Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc . Đến nay Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với hơn 100 nớc thuộc các Châu lục khác nhau trên
thế giới. Trên cơ sở các mối quan hệ ngoại giao tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hợp tác, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh giữa Việt Nam và các
nứoc đã mở ra cho các doanh nghiệp ngoại thơng nớc ta nhiều cơ hội kinh
doanh đầy triển vọng .
11

Từ năm 1994 do ảnh hởng của chính trị ở Đông Âu và Liên Xô cũ
đã khiến nhiều doanh nghiệp ngoaị thơng Việt Nam bị mất 2 thị trờng lớn
này.
Các luật điều chỉnh các quan hệ trong thong mại quốc tế hành lanh
pháp lỳ cho các doanh nghiệp ngoại thơng hoạt động. Hiện nay các doanh
gniệp ngoại thơng vừa phải tuân theo luật trong nớc vùa pháỉ tuân theo
luật quốc tế. Luật pháp nớc ta cha hoàn chỉnh , cụ thế, chi tiết, bộ luật th-
ơng mại đến nay mới đợc ban hành và cần phải đợc kiểm nghiệm nhiều qua
thực tiễn, điều này gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại th-
ơng. Hơn nữa, các chính sách , các quy định đối với hoạt động xuất nhập
khẩu liên tục thay đổi, thêm vào đó tuy đã có những cải cách tích cực nhng
các thủ tục hành chính vẫn còn rờm rà , quan liêu , mất nhiều cơ hội kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm
khuyến khích xuất khẩu , đây là dầu hiệu đáng mừng cho các doanh ngiệp
thơng mại kinh doanh XK thuỷ hải sản.

4.Vị trí địa lý.
Việt Nam có một đờng bờ biển dài 3260km, khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm nên các loại động thực vật ( trong đó có hải sản) hết sức phong
phú và đa dạng.
Theo số liệu thống kê, có tới 100 loài chim, trên 300 loài thú, 1000
loài cá và trên 500 loài hải sản khác. Có lẽ đây là một thuận lợi lớn cho
kinh doanh hải sản nói chung và cho kinh doanh tôm đông lạnh xuất khẩu
nói riêng.
Mặt khác, do mức độ công nghiệp cha cao nên bờ biển Việt Nam
cha bị ô nhiễm. Vì vậy, nguồn hải sản Việt Nam đợc đánh giá là hợp vệ
sinh và rất tốt cho sức khoẻ. Chính điều này đã làm cho việc kinh doanh
hải sản của công ty gặp nhiều thuận lợi hơn, hứa hẹn sẽ tạo những thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế thuỷ sản.
IV. Thị trờng thuỷ sản thế giới và những vấn đề có
liên quan đến Việt Nam trong xuất khẩu thuỷ sản.
1.Tổng quan thị trờng thuỷ sản thế giới.
Đánh giá sơ bộ tình hình thuỷ sản thế giới: Theo thống kê của
FAO hiện nay trên thế giới có 179 quốc gia ở đó nhân dân sử dụng thuỷ sản
làm thực phẩm. Do điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, phong tục tập
quán hay tôn giáo mà mức độ sử dụng thuỷ sản làm thực phẩm của các
quốc gia của các dân tộc rất khác nhau. Lợng tỉêu thụ thuỷ sản đợc tính
theo mức độ trung bình là: 13,1kg thuỷ sản/ ngời/ năm trên toàn thế giới.
12

Hiện nay khai thác thuỷ sản vẫn chủ yếu từ biển. Năm 1997 hải sản
chiếm 80,9%, còn thuỷ sản nội địa chỉ chiếm 19,1%, năm 1995 khai thác 85%
hải sản biển và 15% thuỷ sản nội địa. Nguồn thuỷ sản đang xuống cấp và
giảm dần do khả năng đánh bắt quá lớn của các đội tàu và do sự thiếu quản lý
trong đánh bắt dẫn đến tình trạng khai thác vô tội vạ nguồn thuỷ sản. Trớc
tình hình đó, biện pháp cần thiết để giải quyết là qui định lại việc đánh bắt

cho hợp lý ở từng quốc gia và trong khai thác cần có sự kết hợp giữa đánh bắt
và nuôi trồng, tổ chức đánh bắt cả ở trên biển và trong đất liền.
Thuỷ sản nội địa tăng nhanh từ 13 triệu tấn năm 1989 lên 17,2
triệu tấn năm 1997, đây là lĩnh vực tăng nhanh nhất so với các lĩnh vực
sản xuất thực phẩm trên đất liền nh chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản
xuất sữa trứng của thế giới.
Một đặc điểm của thuỷ sản thế giới trong giai đoạn này là có sự
thay đổi về ngôi thứ giữa các quốc gia có tổng sản lợng thuỷ sản lớn nhất
trên thế giới.
Bảng số 2: Sản lợng thuỷ sản của các quốc gia lớn trên thế
giới
STT Tên nớc Tổng sản lợng
1. Trung Quốc 17.5
2. Pê- ru 8.4
3. Nhật 8.1
4. Chi - lê 6.0
5. Mỹ 5.9
6.
Nga 4.4
7.
ấn độ 4.2
8.
Inđônêxia 3.6
9.
Thái Lan 3.4
10.
Hàn Quốc 2.6
Nguồn : Bộ Thuỷ sản.
Nh vậy, Nhật Bản liên tiếp trong hai thập kỷ giữ vị trí số một thế
giới đến nay đã bị đâỷ xuống hàng thứ ba và khó lòng trở lại ngôi đầu bảng

vì đã cách quá xa sản lợng của Trung Quốc. Liên bang Nga cũng trong hai
thập kỷ luôn giữ vị trí số hai (có một lần giữ vị trí số một năm 1980) nay
đang trên đà trợt xuống vị trí thứ sáu.
13

Trong khi Nhật Bản và Nga xuống dốc thì Trung Quốc, Pê- ru, Chi
- lê lại nhanh chóng vơn lên dành vị trí cao nhất. Trung Quốc sau
hơn10nămCải cách và mở cửa đã từ vị trí thứ nhất về tổng sản lợng thuỷ
sản thế giới và họ giữ vững đến nay. Hơn nữa, càng ngày họ càng bỏ xa các
nớc đứng dới, tới năm 1994 Trung Quốc đạt sản lợng 12 triệu tấn, trong khi
kế hoạch từ năm 1995-2005 Trung Quốc đa ra mục tiêu 20 triệu tấn thuỷ
sản, điều bất ngờ là sau 4 năm họ đã đạt 20,7 triệu tấn năm 1998. Mức
tăng quá nhanh tổng sản lợng thuỷ sản của Trung Quốc ( trong khi các c-
ờng quốc nghề cá khác lại giảm sút nhanh) đã gây ngạc nhiên lớn cho giới
quan sát . Với mức tăng trởng trung bình hàng năm là 11,5% về tổng sản l-
ợng. Trung Quốc là một trong ít nớc đạt mức tăng cao nhất thế giới từ năm
1994 trở lại đây.
2. Nhu cầu thuỷ sản trên thị trờng thế giới.
Theo nghiên cứu khoa học cho thấy đạm từ thuỷ sản không những
đảm bảo lợng Calori cao mà còn có lợi cho sức khoẻ, tránh đợc bệnh thờng
thấy do dùng quá nhiều đạm và mỡ từ động vât cạn nh thít, trứng, sữa
Thêm vào đó công nghệ bảo quản chế biến đã làm cho hơng vị thực phẩm
thuỷ sản ngày càng cao thu nhập bình quân / ngời tăng. Những lý do đó
dẫn đến nhu cầu thuỷ sản tăng mạnh, nó không chỉ tăng ở các nớc có tập
quán sử dụng truyền thống mà cả ở những nớc chuyêndùng các thực phẩm
từ gia súc, gia cầm.
Ngoài mức tăng về số lợng nhu cầu về thuỷ sản cũng nh rất đa
dạng, các sản phẩm sơ chế hiện nay không đợc ngời tiêu dùng a chuộng.
Việc xuất hàng dới dạng sơ chế sẽ bất lợi về nhiều mặt nh: không sử dụng
đợc nhân công trong nớc, không tận dụng đợc hết giá trị sử dụng của mặt

hàng, bị ép giá do đó lợi nhuận không cao. Ngời tiêu dùng hiện đại yêu cầu
phải đợc sử dụng một cách hết sức thuận tiện, tức là phải đợc làm sẵn .
Không cần nấu nớng có thể ăn liền, vừa bổ, dễ bảo quản và vận chuyển.
Không cần nấu nớng có thể ăn liền, vừa bổ, dễ bảo quản và vận chuyển.
Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm hạn chế của thuỷ sản là dễ h hỏng, một
lý do khác là ngời tiêu dùng có quá ít thời gian dùng cho việc bếp núc, sản
phẩm đợc chế biến sẵn nh cá hộp, trứng cá, ruốc cá, các sản phẩm khô nh
mực tôm Có thể giữ đợc đầy đủ hơng vị sẵn có của thuỷ sản, đợc ngời
mua sẵn sàng chấp nhận.
Dự báo trong thời gian tới sản phẩm tơi sống và đông lạnh sẽ có nh
cầu cao nhất. Tuy nhiên những nhu cầu về thuỷ sản mới chỉ là vợt khỏi
quan niệm tiêu dùng, ngoài ra nhu cầu này còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố
khác nh dân số, giá cả thế giới và trình độ phát triển của từng quốc gia,
từng khu vực. Do đó cơ cấu tiêu dùng thuỷ sản còn cha đồng đều nếu nh
không nói là vẫn còn khoảng cách chênh lệch đáng kể giữa các nớc, các
Châu lục với nhau.
14

Xét các châu lục thì châu á là nơi có mức tiêu thụ thuỷ sản nhất
thế giới, đặc biẹt là hải sản, với ví dụ điển hình là Nhật Bản và Trung Quốc
dẫn đầu thế giới về nhập khẩu thuỷ sản.
Bảng 3 Dự tính dân số và tiêu thụ hải sản ở các Châu lục.
Dân số Tiêu thụ hải sản
Châu lục
Triệu
ngời
% Thế
giới
/ Đầu
ngời

Triệu
tấn
Nam á 2.100 33,8 31,4 30,0
Đông á 1.470 24,0 32,6 21,8
Trung Quốc 1.260 20,6 20 11,5
ấn độ 962 15,7 7,0 3,1
Nhật Bản 128 2,1 140,0 8,1
Nơi khác ở châu á 82 1,3 50,0 2,2
Châu Phi 877 14,3 31,9 12,7
Châu Âu 513 8,4 42,9 10,0
Nga 315 5,1 60,0 8,6
Bắc Mỹ 298 4,9 47,2 6,4
Châu Đại Dơng 330 <0,1 73,3 1,0
Nguồn Thông tin ngoại thơng thuỷ sản
Tiêu thu hải sản ở EU đang tiến tới mức tăng 7 % trong những
năm tới. Mặc dù tổng tiêu thụ hải sản gần đây có giảm chút ít. Hy vọng vào
năm 2001 mức tiêu thụ sẽ lên tới 5,33 triệu tấn. Pháp là một trong những
nớc tiêu thụ lớn các mặt hàng hải sản ở Châu Âu: Cá tơi chiếm 51% lợng
tiêu thụ, Đông lạnh 21,3%, Cá hộp 18%, Cá khô và cá hun khói 8,9%. Đến
năm 2010 mức tiêu thụ hải sản tính theo đầu ngời tại Pháp hiện nay là
19kg về thuỷ sản nói chung, dự đoán mức tiêu thụ thế giới sẽ khoảng 30
triệu tấn vào trớc năm 2010, nhng mức tăng này sẽ không diễn ra ở các nớc
Đông Nam á, khu vực có dân số cao mà chủ yếu tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ.
Ngoài các nớc tiêu thụ lớn nh Đức, Pháp, Tây Ban Nha Các nớc Đông
Âu hiện đang tiêu thu một lợng thuỷ sản đáng kể, mặc dù phân bố khá
chênh lệch giữa các nớc trong khu vực nhng xét về tổng thể chỉ tiêu 26,3 kg
thuỷ sản / ngời /năm lại tơng đối cao so với thế giới. ở Bắc Mỹ lợng tiêu thụ
bình quân cũng tăng nhanh do sử dụng nhiều sản phẩm có giá trị cao.
3.Thơng mại thuỷ sản thế giới.
Khác với thị trờng nhiều loại hàng thực phẩm trì trệ hay chậm phát

triển thời gian qua, thị trờng thuỷ sản thế giới khá năng động. Điều này,
15

một phần liên quan đến đặc điểm về tính chất quốc tế của hàng thuỷ sản,
phần khác là do tơng quan cung cầu về thuỷ sản trên thế giới cha cân đối
gây ra. Dù sao, thị trờng thuỷ sản thế giới vô cùng đa dạng và phong phú
với hàng trăm dạng sản phẩm đợc trao đổi mua bán trên nhiều thị trờng n-
ớc và khu vựckhác nhau. Tuy nhiên có thể phân ra 7 nhóm sản phẩm buôn
bán chính trên thị trờng thế giới là cá tơi, ớp đông, đông lạnh, giáp xác và
nhuyễn thể tơi ớp đông lạnh; cá hộp; giáp xác và nhuyễn thể hộp; cá khô, ớp
muối, hun hói; cá và dầu cá và 3 khu vực lớn nhập khẩu lớn là Mỹ, Nhật,
Tây Âu. Xuất khẩu thuỷ sản tiếp tục phát triển trong những năm đầu thập
kỷ 90 và đạt trên 52 tỷ đô la vào 1999.
Tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản của các nớc đang phát triển trong xuất
khẩu của thế giới ngày càng cao, từ chỗ chỉ là khoảng 38-40/ 62-60/100 vào
những năm đầu thập kỷ 80 đã thay đổi thành 43/57/100 vào những năm
1985 và từ cuối những 80 đầu những năm 90 là 45/55/100, xuhớng tăng tỷ
trọng của các nớc đang phát triển trong xuất khẩu cuẩ thế giới thời gian
quavẫn còn tiếp tục và năm 1998, lần đầu tiên xuất khẩu thuỷ sản của các
nớc đang phát triển đã vợt hơn xuất khẩu thuỷ sản của các nớc phát
triển( 50,6/49,4/100) , xuất khẩu hớng này vẫn tiếp tục cho tới đầu thế kỷ
XXI. ĐIều này có nghĩa là nhịp độ tăng xuất khẩu thuỷ sản của các nớc
đang phát triển sẽ nhanh hơn ở xcác nớc công nghiệp phát triển.
Không tồn tại u thế tuyệt đối cua các nớc trong xuất khẩu thuỷ
sản cuả thế giới tuy rằng trong số 15 nớc xuất khẩu thuỷ sản đứng đầu thế
giới có tới hơn một nửa là các nớc phát triển: Hoa Kỳ là nớc xuất khẩu thuỷ
sản đứng đầu thế giới cho tới 1996 với mức xuất khẩu hàng năm những
năm qua là trên 3 tỷ đô la tăng hơn 3 lần so với 1 tỷ đô la xuất khẩu vào
những năm 1985. Từ năm 1997, Thái Lan đã thay thế Hoa Kỳ trở thành n-
ớc xuất khẩu thuỷ sản số một trên thế giới với mức xuất khẩu 3,4 tỷ đôla

1997.Năm 1985 Thái Lan mới chỉ xuất khẩu 675 triệu đô la hàng thuỷ sản,
đến năm 1994 xuất khẩu đã tăng lên 2,2 tỷ đô la, sự thần kỳ diễn ra trong
vòng năm năm cuối thập kỷ 80, khi mà xuất khẩu thuỷ sản trung bình
hàng năm đạt 27%. Nhịp độ tăng trởng nhanh tiếp tục trong những năm
đầu thập kỷ 90 cho phép Thái Lan vợt Hoa kỳ trở thành nớc xuất khẩu
thuỷ sản đứng đầu thế giới hiện nay. Các nớc xuất khẩu thuỷ sản lớn tiếp
theo là NaUy, Trung Quốc, Đan Mạch, Đài Loan. Canada, Chinê,
Inđônêxia, CHLB Nga, Hàn Quốc
Nhìn chung các nớc này đều tăng xuất khẩu hàng thuỷ sản thời
gian qua và đóng góp quyết định vào tăng xuất khẩu thuỷ sản của thế giới
tuy rằng mức tăng hàng năm có thể rất khác nhau.
* Trong nhập khẩu thuỷ sản của thế giới, nhập khẩu của các nớc
phát triển chiếm tỷ lệ áp đảo (85%-86%) nhập khẩu toàn thế giới thời gian
qua. Nhập khẩu thuỷ sản của các nớc đang phát triển chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ, nhng có xuhớng tăng thời gian qua.
16

Các nớc phát triển Tây Âu mà đặc biệt là các nớc thuộc Liên minh
Châu Âu đều là những nớc truyền thống nhập khẩu lớn hàng thuỷ hải sản
Trong cơ cấu buôn bán hàng thuỷ sản trên thế giới, có thể nói hàng
thuỷ sản tơi và đông lạnh chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng
( 73,6%) nhập khẩu thuỷ sản toàn thế giới 1999 sau đó là đồ hộp thuỷ sản -
15,9%, thuỷ sản khô, muối, hun khói chỉ chiếm 5,4% trong khi bột cá chiếm
hơn 4% buôn bán hàng thuỷ sản còn buôn bán dầu cá là không đáng kể
(0,9%).
4. Giá cả thị trờng thuỷ sản thế giới.
- Giá cả là Chiếc phong vũ biển nhạy bén nhất, là kết quả của sự
tác động qua lại giữa cung và trên thị trờng thuỷ sản thế giới. Muốn nghiên
cứu giá cả trên thị trờng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, ta lên xem xét
các đặc điểm của giá cả thuỷ sản thế giới qua việc đánh giá các nhân tố

hình thành và tác động đến nó.
- Giá cả trên thị trờng thuỷ sản thế giới tăng giảm liên tục theo chu
kỳ, sở dĩ vậy là vì cung thuỷ sản trên thị trờng thế giới vẫn còn phụ thuộc
rất nhiều vào tự nhiên 80,9%là hải sản đánh bắt từ biển, do vậy vào mùa
vụ thì lợng cung đột biến tăng, giá nguyên liệu thuỷ sản ổn định và thấp
hẳn, thêm vào đó lỉên tục có các dịch bệnh do ô nhiễm môi trờng gây ra làm
mất mùa lớn. Sự tăng giá liên tục đó còn chịu ảnh hởng của sự sụt giảm
hay tăng giá của các đồng tiền bản tệ của các nớc suất và nhập lớn.
- Ngoài ra những đột biến trên thị trờng tiêu thụ thuỷ sản của các
nớc nhập chính sự suy thoái kinh tế làm sức tiêu thụ giảm mạnh dẫn đến
giá giảm mạnh. Nhng dù vậy trớc tình hình chung cầu tăng mạnh hơn cung
tạo nên sự mất cân đối ngày càng sâu sắc, giá thuỷ sản thế giới theo dự báo
là sẽ tăng dần qua các năm trong thời gian sắp tới, trong thời gian tới gía
nguyên liệu quan trọng khối lợng cung thuỷ sản trên thế giới. Trong đó các
nớc Đông Nam á sẽ trở tiến lên đầu chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.
- Năng lực công nghiệp chế biến phát triển mạnh do sự duy
chuyển các nguồn đầu t trực tiếp từ châu Âu và Mỹ tới khu vực sẽ trở lên
hết sức gay gắt. Các nớc sẽ áp dụng mọi biện pháp hạn chế xuất nguyên
liệu và tăng cờng thu hút nguyên liệu của nớc khác. Với việc hình thành thị
trờng thống nhất. ĐôNg Nam á sẽ trở thành khu vực xuất khẩu thuỷ sản
lớn nhất và năng động nhất, với những quy chế chặt chẽ hơn nhiều về sản
xuất thơng mại thuỷ sản.
*3 Sự cạnh tranh trên thị trờng xuất nhập khẩu thuỷ sản thế giới.
Nhìn chung thị trờng thuỷ sản thế giới là một thị trờng cạnh
tranh hỗn tạp. Bởi vì: Số lợng các quốc gia tham gia cung ứng chủ yếu trên
thị trờng không nhiều, sự rút lui, hay tham gia, sự giảm sản lợng thuỷ sản
ở một trong các nớc xuất khẩu chủ yếu đều có ảnh hởng lớn tới giá trị trên
17

thị trờng lợi thế của họ đợc phân biệt khá rõ ràng do điều kiện tự nhiên

quyết định phần lớn về sản lợng, chủng loại thêm vào đó sự phát triển của
các phơng tiện kỹ thuật khai thác sẽ luôn đảm bảo cho họ có một lợng cung
lớn.
Theo báo cáo của hội nghị quốc tế về thuỷ sản Thợng Hải 96, Nhật
chiếm vị trí đầu bảng về sản lợng cá ngừ nhng Thái Lan lại chủ yếu xuất cá
ngừ dới dạng nguyên liệu chế biến. Vùng biển Việt Nam trữ lợng cá ngừ
cũng rất lớn nhng đội tàu đánh bắt của ta còn yếu kém nên sản lợng khai
thác nhỏ. Đứng về mặt lợi thế cạnh tranh mà nói thì Thái Lan hơn hẳn n-
ớc ta. Ta mới chỉ đứng thứ 10 trong hàng ngũ xuất khẩu tôm nuôi xuất
khẩu tôm.
Song điều đó không có nghĩa là thế cân bằng đó không bị phá
vỡ. Xu hớng quốc tế hoá sâu sắc đã phá bỏ mọi danh giới bế quan toả cảng
giữa các quốc gia, sự liên kết các khối kinh tế sẽ hình thành những tập
đoàn hùng mạnh. Chẳng hạn sự hình thành thị trờng chung Châu Âu, khi
đó sự cạnh tranh sẽ diễn ra giữa các nớc trongkhối sẽ ở thế cân bằng nhng
giữa các nớc trong khối với bên ngoài sẽ có lợi thế hơn nhiều.
Cạnh tranh trên thị trờng xuất nguyên liệu thuỷ sản trở lên gay
gắt hơn là trên thị trờng xuất sản phẩm thuỷ sản tinh chế. Do các nớc đang
phát triển rất có u thế trong việc xuất nguyên liệu thuỷ sản, họ cha có khả
năng cung ứng những mặt hàng tinh chế đáp ứng cho thị trờng khó tính.
Mổt khác do sự đồng nhất về sản phẩm khiến các đối thủ chỉ còn một cách
là cạnh tranh về giá.
Nhng trên thị trờng sản phẩm tinh chế các nớc xuất khẩu tơng
đối có thể độc quyền về chất lợng xong đó chỉ là tạm thời không có gì đảm
bảo các đối thủ kháckhông thể tìm ra đợc một sản phẩm u việt hơn. Trong
tình thế cạnh tranh bằng chính sách sản phẩm sẽ là có hiệu quả, tuy vậy sự
chen chân của các nớc xuất nguyên liệu vào thị trờng sản phẩm tinh chế là
khó khăn do cha có uy tín và điều kiện còn cha cho phép.
Vậy trong tơng lai thị trờng xuất khẩu thuỷ sản thế giới sẽ
không ngừng mở rộng do nhu cầu ngày một tăng kéo theo lơng cũng tăng

lên, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sẽ không còn nh hiên nay nữa và chắc
chắn cạnh tranh sẽ gay gắt hơn
5. Những vấn đề có liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam.
Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản thế giới cho thấy những tiềm năng
rất lớnđối với ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Bản chất của thị trờng
xuất khẩu rất khác so với thị trờng trong nớ, đặc biệt là khi Việt Nam đã là
thành viên chính thức của Hiệp hội các nớc Đông Nam á, môi trờng kinh
doanh xuất khẩu sẽ bao gồm những đối thủ cạnh tranh không chỉ dầy dạn
kinh nghiệm và có rất nhiều lợi thế hơn ta.
18

Các cơ hội và triển vọng trên thị trờng nớc ngoài sẽ phụ thuộc vào
khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản tại Việt
Nam với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là với các nớc láng giềng của
mình.
Ngoài những tiềm năng đáng kể của thị trờng xuất khẩu nằm trong
lĩnh vực xuất khẩu tôm mà một trong những thị trờng chủ yếu hiện nay là
Nhật Bản. Tuy nhiên thị trờng này liên tục biến động và chịu ảnh hởng lớn
về các biến động của tỷ giá hôí đoái. Đồng yên tăng mạnh và sự tăng trởng
ỳ ạch của nền kinh tế Nhật Bản đang gây sức ép giảm giá với mặt hàng
tôm đông lạnh xuất khẩu.
Trên thị trờng Hoa Kỳ, sản phẩm tiêu thu nhanh nhất là loại đóng
gói nguyên khối trọng lợng. Nhng hiện nay sản phẩm của ta xuất khẩu
sang Mỹ vẫn còn hạn chế đó là do chất lợng sản phẩm còn thấp và mối
quan hệ giữa hai nớc mới thiết lập. Nh vậy thị trờng Mỹ vẫn là một thị tr-
ờng đầy ẩn số với các nhà doanh nghiệp Việt Nam.
Các nớc Nam Âu có truyền thống mua các sản phẩm tôm to cao cấp,
nhng ảnh hởng của họ rất nhỏ. Nên thị trờng chính của sản phẩm tôm chế
biến, tôm đông lạnh của nớc ta vẫn là thị trờng Nhật Bản và Mỹ.

Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng đảm bảo cung ứng một cách
hiệu quả và đợcvà đợc tin cậy trên các thị trờng lớn đối với tôm, cá và các
loại nhuyễn thể. Tiềm năng này không phải xuất phát từ ngành đánh bắt
thuỷ sản mà là từ tiềm năng lớn của đất nớc trong lĩnh vực sản xuất nuôi
trồng thuỷ sản. Những môi tròng sinh sống nớc ngọt, nớc lợ, nớc mặn, đều
có tiềm năng hỗ trợ cho việc tăng sản lợng đáng kể đối với các sản phẩm có
chất lợng rất cac mà các đối thủ cạnh tranh không dễ gì theo kịp. Nếu nh
tiềm năng này mà chế ngự đợc, thì điều đó sẽ tạo cho ngành công nghiệp
chế biến một lợi thế so sánh đối với các ngành công nghiệp của các nớc láng
giềng của mình.
Những nguồn cung cấp nguyên liệu nh trên cũng là những nguồn
độc nhất cho các sản phẩm thâm nhập vào lĩnh vực buôn bán thuỷ sản tơi
sống. Năng lực làm quen và kiểm soát sản xuất, năng lực nắm bắt để thu
hoạch vào đúng thời điểm đối với các thị trờng và sự gần gũi với các thị tr-
ờng cao giá.Ngành thơng mại thuỷ sản và ngành công nghiệp chế biến có
thể thu lợi đợc từ yếu tố đó bằng việc thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với
những thị trờng nhỏ cần đặc sản này. Không chỉ cho cá và thuỷ sản, mà còn
cho một loạt các loài động vật dới nớc nhập ngoại khác nữa.
Việt Nam với t cách là ngời mới thâm nhập thị trờng này vì thế sẽ
đối mặt với một cuộc vật lộn vất vả xuất phát từ việc phải đầu t vào những
năng lực sản xuất mới rất tốn kém mà lại có thể cha ổn định do các nguồn
cung cấp hiện có từ các vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam không
đợc đảm bảo một cách liên tục. Ngời ta có thể bị buộc phải sản xuất một
19

phần từ các vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam không đảm bảo một
cách liên tục. Ngời ta có thể bị buộc phải sản xuất một phần từ các vùng
biển quốc tế và cạnh tranh với các nhà sản xuất lâu đời vững chắc có chi
phí thấp và là những ngời đợc hởng lợi từ các hiệp định thuận lợi về quyền
ra vào các khu đặc quyền kinh tế của các quốc gia, các loại bao cấp khác

nhau , những sự hỗ trợ và đối sử u đãi, bởi vì các rủi ro tơng đối cao và các
khoản lợi ngoại biên là tơng đối thấp.
Các cơ hội và các tiềm năng của Việt Nam trong ngành công nghiệp
chế biến thuỷ hải sản của mình sẽ tuỳ thuộc căn bản vào việc phục vụ thị
trờng trong nớc đang lớn mạnh của mìnhvà năng lực trở thành một nhà sản
xuất có chất lợng đối với các thị trờng xuất khẩu bằng cách cung cấp các
sản phẩm từ nuồi trồng thuỷ sản. Độ tin cậy về số lợng và chất lợng và giá
cả hợp lý về nguyên vật liệu là chìa khoá của thành công đối với ngành
công nghiệp chế biến. Những môi trờng sống thuỷ sản đa dạng, sự khác
biệt về khí hậu và nguồn nhân lực lành nghề và cần cù của đất nớc đang
tạo ra một cơ hôị có một không hai cho Việt Nam thiết lập một ngành công
nghiệp chế biến vững mạnh dựa trên một ngành đánh bắt thuỷ sản đợc
quản lý tốt và những năng lực và tiềm năng rộng lớn của ngành nuôi trồng
thuỷ sản.

20

phần ii thực trạng sản xuất và xuất
khẩu thuỷ sản việt nam thời gian qua
I. Tổng quan về ngành thuỷ sản Việt Nam.
Việt Nam có truyền thống lâu đời về nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản. Bờ biển Việt Nam có hình chữ S với chiều dài hơn 3260 km, trải dài
hơn 13 vĩ độ với khí hậu nhiệt đới gío mùa là điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Bờ biển bị chia cắt bởi những eo
biển, vịnh và hơn 2900 con sông và kênh đào, là sự bảo vệ tự nhiên cho bờ
biển. Lợng nớc từ các con sông, kênh đào với 2 trong số các hệ thống sông
ngòi lớn nhất thế giới- Sông Mê Kôngvà Sông Hồng là nguồn nớc thờng
xuyên cho vùng biển VIệt Nam những vùng nớc này còn là môi trờng lý t-
ởng cho các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt.
Việt Nam đã ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc

quyền kinh tế và thềm lục địa vào tháng 5 -1977 theo tuyên bố này 1 vùng
nớc gồm vùng nớc nội thuỷ, lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, với tổng
diện tích ớc tính khoảng 1 triệu Km đã đợc xác định thuộc quyền tài phán
quốc gia của Việt Nam.
Với đặc điểm. điều kiện tự nhiên u đãi nh vậy nghề cá của Việt
Nam từ xa đến nay phát triển không ngừng và đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam.
Chế độ về các vùng biển, vùng nớc ven biển và nội thuỷ là cơ sở
cho ngành thuỷ sản Việt Nam. Môi trờng thuỷ sản tạo nên các thuỷ vực cho
nguồn lợi thuỷ lợi và là nguồn hỗ trợ cho hoạt động kinh tế của ngành thuỷ
sản, các nguồn lợi tài sản phải đợc khai thác và quản lý hợp lý, chăm lo
đến các thế hệ nối tiếp.
1. Tiềm năng thuỷ sản.
Bờ biển nớc ta dài, vùng biển rộng nhng không phải nơi nào
cũng có những loài thuỷ sản nh nhau khả năng khai thác nh nhau và cũng
không phải lúc nào cũng có thể đánh bắt trên khắp mọi vùng của biển. Tuỳ
theo mỗi nơi mà có những đặc điểm khác nhau và những thế mạnh riêng.
Chẳng hạn Trung Bộ có rất nhiều cá, tôm hùm, Bắc Bộ có tôm he, cá , Nam
Bộ có nhiều mực, tôm. Mỗi vùng có nhiều loại hải sản khác nhau làm cho
hải sản nớc ta ngày càng phong phú hơn.
Biển Việt Nam có 2001 loài cá biển, trong đó có 101 loài tôm
biển, 53 loài mực, 650 loài rong biển, 12 loài rắn biển, 4 loài rùa biển ngoài
ra còn có nhiều loài đặc sản quý hiếm nh: Yến sào, sò huyết, ngọc trai, diệp,
san hô đỏ Theo tài liệu điều tra nguồn lợi của Viện nghiên cứu hải sản
Hải Phòng, tổng trữ lợng thuỷ sản từ các nguồn ngoài biển trong vùng nớc
thuộc quyền tài phán của Việt Nam hiện tại ớc tính vào khoảng 3-3,5 triệu
21

tấn trong đó lợng cá nổi chiếm 62,7% và cá đáy chiếm 37.3% tổng khối lợng
có thể đánh bắt từ các nguồn thuỷ sản này ớc tính từ 1,2-1,4 triệu tấn hàng

năm nghĩa là khoảng 40% tổng trữ lợng thuỷ sản.
Tuy vậy nguồn lợi biển không phải là vô tận nếu chúng ta không
có chính sách và biện pháp khai thác hợp lý, đúng đắn thì nguồn lợi hải sản
sẽ cạn kiệt nhanh chóng nh dối với các loài chim thú rừng ở Việt Nam. Có
thể đơn cử vài ví dụ, vào những năm 1986-1994 hàng nghìn tàu kéo tôm
trà sát ở vùng Biển tỉnh Minh Hải và Kiên Giang đã làm cạn kiệt nguồn
lợi tôm của vùng mà trớc đó đã đợc mệnh danh là mỏ tôm. Trong 3 năm từ
1986-1989, hàng ngàn màng lới đã chặn bắt tôm he bố mẹ đang trong mùa
sinh sản ở cửa Ba Lạt khiến những năm sau bãi tôm he ở đây đã cạn.
Vùng nớc nội địa của Việt Nam với diện tích hơn 1,4 triệu ha là hỗ trợ cho
ngành nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản mạnh mẽ. Hiệncó khoảng 548.000
ha ruộng lúa đợc sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản, 398.700 ha là hồ chứa
cỡ lớn và vừa để chứa nớc 290000 ha là các bãi triều lâu năm( vùng đất
trũng),84700 ha là vịnh và đầm sử dụng vào các loại hình nuôi cá khác
nhau.
Trên đây là vài nét sơ lợc về tiềm năng thuỷ sản của Việt Nam
để qua đó có những đánh giá đúng đắn về nguồn lợi nhằm tổ chức khai
thác tốt hơn.
2. Sơ lợc về tình trạng đánh bắt thuỷ sản thời gian qua.
2.1 Tình hình sản xuất thuỷ sản.
Việt Nam có 3260 km bờ biển, 12 cửa sông, thềm lục địa có diện
tích 2 triệu km2 và diện tích mặt nớc1 triệu km2 trong đó diện tích khai
thác có hiệu quả đạt 553.000 km2. Biển Việt Nam có trên 2001 loài cá trong
đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao. Bớc đầu đánh giá trữ lợng cá
biển trong vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác
hàng năm khoảng 1,67 triệu tấn.
Tình hình cụ thể các loài cá:
- Cá tầng đáy: 856000 tấn chiếm 51,3%.
- Cá nổi nhỏ : 694000 tấn chiếm 41,5%.
- Cá nổi đại dơng( chủ yếu là cá ngừ) 120010 tấn chiếm 7,2%.

Trong đó, phân bố trữ lợng và khả năng khai thác giữa các vùng
nh sau:
- Vịnh Bẵc Bộ:
+ Trữ lợng : 618166 tấn.
+ Khả năng khai thác: 271467 tấn chiếm 16,3%.
22

- Biển Trung Bộ:
+ Trữ lợng : 606399.
+ Khả năng khai thác: 242560 tấn chiếm 14.2%.
- Biển Đông Nam Bộ
+ Trữ lợng : 2075889.
+ Khả năng khai thác: 830456 chiếm 49,3 %
- Biển Tây Nam Bộ:
+ Trữ lợng : 50667tấn.
+ Khả năng khai thác : 202272t tấn chiếm 12,1%.
Từ tính chất đặc thù của vùng biển Việt Nam là vùng biển
nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản rất đa dạng phong phú về chủng loại nhng
vòng đời ngắn, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ, đa loài, mật độ không
cao và thay đổi theo thời gian và điều kiện tự nhiên những yếu tố này thực
sự là những khó khăn trong phát triển nghề cá Việt Nam.Mặc dù vậy, với
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nh đã nêu trên, trong
thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thuỷ sản Việt Nam, đứng trớc nhu
cầu mạnh mẽ của thị trờng thế giới cũng nh nhu cầu về thực phẩm của đất
nớc đã có những bớc phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những
ngành kinh tế then chốt của đất nớc.
* Kết quả đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản:
Theo số liệu của tổng cục thống kê, và của Bộ thuỷ sản, sản lợng
thuỷ hải sản của Việt Nam không ngừng tăng qua các năm. Sản lợng hải
sản đánh bắt tăng từ 709 ngàn tấn năm 1994 lên 928,8 ngàn tấn 1999,

mức tăng tơng đối của 10 năm là 61% nh vậy mức tâng trung bình hàng
năm là 5%, riêng thời kỳ 1994-1999 mức tăng trung bình hàng năm là
5,5%. Sản lợng thuỷ sản nuôi trồng tăng từ 231,2 ngàn tấn năm 1985 lên
đến 310 ngàn tấn 1994và 415,3 ngàn tấn 1999, mức tăng tơng đối là 80%,
và mức tăng trung bình hàng năm thời kỳ 1985-1999 là 6%, riêng mức
tăng trung bình của thời kỳ 1994-1999 là 6%.
Nh vậy, tổng sản lợng thuỷ hải sản của nớc ta tăng từ 808,1 ngàn
tấn 1985 lên 1019 và 1344,1 ngàn tấn năm 1999, số tăng tuyệt đối là 530
ngàn tấn và tốc độtăng thuỷ sản bình quân thời kỳ 1985/1999 là 5,2%.
23

Bảng 4 Sản lợng thuỷ sản Việt Nam.
Năm
Nuôi trồng thuỷ sản Đánh bắt hải sản Tổng sản lợng thuỷ sản
Khối l-
ợng
%hàng
năm
Khối l-
ợng
%hàng
năm
Khối l-
ợng
%hàng năm
1989 283.3 11.6 651.5 0.8 934.8 3.9
1994 310 9.4 709 8.8 1019 9.0
1995 320 3.2 720 1.6 1040 2.1
1996 356.3 11. 3 0719.7 0.0 1076 3.5
1997 371.2 4.2 761.5 5.8 1132.7 5.3

1998 378 1.8 833.5 9.5 1211.5 7.0
1999 415.3 9.9 928.8 11.4 1344.1 10.9
2000 411 -1.0 962.5 3.6 1373.5 2.2
2001 492 19.7 1078 12 1570 143
Nguồn: Bộ thuỷ sản, Tổng cục thống kê
Xu hớng tăng sản lợng thuỷ hải sản Việt Nam thời gian qua phù
hợp với xu hớng chung của các nức đang phát triển trong khu vực và trên
thế giới. Có thể nói, mức tăng sản lợng thuỷ sản bình quân hàng năm của
Việt Nam đạt trên 5% thời kỳ 1985-1999 là một tỷ lệ đáng khích lệ. Đặc
biệt, tốc độ tăng sản lợng thuỷ sản giữa đánh bắt và đánh bắt là khá cân
đối (5,5%-6%) điều này sẽ đảm bảo cho những bớc đi vững chắc sau này
của ngành thuỷ sản Việt Nam bởi vì sự phụ thuộc quá mức vào một nguồn
đánh bắt hay nuôi trồng sẽ nảy sinh những vấn đề phức tạp và khó đảm
bảo một tỷ lệ tăng trởng lâu bền. Ngoài ra sự tăng sản lợng cá đánh bắt và
nuôi trồng nh vậy cũng chứng tỏ rằng tiềm năng thuỷ sản của Việt Nam
còn rất phong phú.
Bên cạnh đó, nguyên nhân dẫn đến tăng sản lợng đánh bắt thuỷ
sản thời gian qua chủ yếu do nâng cao năng lực tàu thuyền. Theo Bộ thuỷ
sản, năng lực tầu thuyền đánh bắt đã tăng từ 494,5 ngàn mã lực 1985 lên
727,6 ngàn mã lực năm 1994 và 1500 ngàn mã lực năm 1999, nh vậy
trong vòng mời năm 1985-1999, công suất tàu thuyền đã tăng gấp 3 lần,
mức tăng trung bình hàng năm là 11,8% còn trong vòng năm năm đầu thập
kỷ 90 công suất tàu thuyền tăng hơn 106%, mức tăng trung bình hàng năm
là 15,5% trong khi sản lợng đánh bắt cùng kỳ chỉ tăng 5,5% điều này cũng
có nghĩa là hiệu quả sử dụng tàu thuyền giảm sút mạnh. Nếu nh năm 1994
năng suất khai thác tàu thuyền là 0,92 tấn/ mã lực thì đến năm 1999 giảm
xuống chỉ còn 0,62tấn / mã lực chỉ còn bằng 67% năng suất năm 1994. Do
vậy, chi phí về tàu thuyền và năng lợng cho khai thác hải sản tăng lên
nhanh chóng, năm 1985 để khai thác một tấn hải sản chỉ cần 0,79 mã lực
thì mời năm sau đó, muốn khai thác 1 tấn hải sản cần 1,61 mã lực, tức là

chi phí tàu thuyền và năng lợng tăng 103,8%.
24

Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng khai thác quá công suất
nguồn hải sản ven bờ đã cạn kiệt thơì gian qua(khai thác hải sản đã vợt
mức khai thác cho phép 10%) cộng với sự yếu kém trong quản lý nghề cá
cũng nh trong công nghệ khai thác thuỷ sản nớc nhà. Năm 2000 đội tàu
đánh cá của cả nớc đã lên tới 68,8 ngàn chiếc với tổng công suất là 1.560
ngàn mã lực nh vậy công suất bình quân một tàu đánh bắt cá ngoài khơi.
Loại cá có khả năng đánh bắt xa bờ (công suất từ khi đã sử dụng đợc 7-8
năm nay, trang thiết bị trở nên cũ kỹ và lạc hậu hạn chế năng suất và đã
đợc sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nớc- Bộ thuỷ sản đã xây dựng đề án
chơng trình này đợc phê duyệt và đợc thực hiện nghiêm chỉnh sẽ có những
bớc tiến đáng kể trong công nghệ khai thác cá ngoài khơi của Việt Nam góp
phần giải quyết nhu cầu thực phẩm vững chắc cho đất nớc và đặc biệt là
đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định có chất lợng cao cho chế biến
thuỷ sản xuất khẩu.
Trong khi đó, sản lợng thuỷ sản nuôi trồng tăng là do kích thích
bởi nhu cầu tăng ca ở thị trờng nội địa lẫn nhu cầu cho xuất khẩu dẫn đến
tăng diện tích mặt nớc nuôi trồng. Theo Bộ thuỷ sản, diện tích mặt nớc
nuôi trồng thuỷ sản đã tăng từ 190 ngàn ha lên 280 ngàn ha thời gian
trên, số tăng tơng đối là 47,4%. Hiện nay nuôi trồng thuỷ sản của Việt
Nam vẫn chủ yếu là nuôi quảng canh và bán thâm canh (90%), năng suất
chăn nuôi nhìn chung thấp hơn nhiều so với các nớc trong khu vực.
*Phân bố địa lý đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản.
Sự phân bố địa lý mất cân đối giữa miềm Nam và miềm Bắc.
Mặc dù hầu hết các tỉnh ven biển đều tham gia hoạt động đánh bắt và nuôi
trồng thuỷ sản, song tổng đánh bắt của các tỉnh miền Bắchỉ tiêu (từ Quảng
trị trở ra) chỉ là 13% so với đánh bắt hải sản của cả nớc năm 1999. Đánh
bắt của các tỉnh Nam Bộ là 54% trong đó riêng hai tỉnh Kiên Giang và

Minh Hải đã khai thác tới 27,5% sản lợng khai thác hải sản của cả nớc,
gấp hơn 2 lần mức khai thác của các tỉnh phía Bắc.
Về tình hình nuôi trồng, việc phân bố khu vực nuôi trồng cũng có
những mất cân đối tơng tự. Nuôi trồng ở các tỉnh phía Bắc chiếm 7% còn
tập trung nuôi trồng của cả nớc 1999, ở các tỉnh phía Bắc chiếm 20% tổng
sản lợng thuỷ sản nuôi trồng của cả nớc. Riêng về nuôi tôm tập trung ở
Nam Bộ tới 73% tổng sản lợng tôm nuôi của cả nớc năm 1999, còn lại là ở
các tỉnh miềnTrung (7%) trong khi các tỉnh ở miềm Bắc gồm Quảng Ninh,
Thái Bình và Nam Định chỉ chiếm cha đầy 2,5% sản lợng tôm nuôi toàn
quốc. Sự phân bố địa lý không đều trong đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
có nguyên nhân khách quan quan trọng là do sự phân bố không đều của
nguồn tài nguyên biển nh đã nêu trên.
Về diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản, theo niên giám thống kê
2000, cả nớc có 453,5 ngàn ha mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản, trong số 38 tỉnh
thành trọng điểm có diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản chiếm hơn 90%
25

×