Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

định hướng- giải pháp phát triển sản xuất chè đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.04 KB, 74 trang )

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày đợc trồng nhiều ở các tỉnh miền núi
phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đà đáp ứng đợc nhu
cầu về chè uống cho nhân dân, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch hàng
chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè xuống thấp làm cho
đời sống ngời dân trồng chè gặp nhiều khó khăn, nhng nhìn tổng thể cây chè
vẫn là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và góp phần tạo
việc làm tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân trung du miền núi,
vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy phát triển ngành chè
là vấn đề đang đợc coi trọng, thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nông nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế nớc ta nói chung.
Trớc yêu cầu phát triển của ngành kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, để tồn tại và phát triển vững chắc đòi hỏi ngành công
nghiệp chè phải có những bớc chuẩn bị thích hợp. Việc phân tích đánh giá
thực trạng nhằm làm rõ những thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp
chè cũng nh đề xuất một số định hớng và giải pháp phát triển ngành chè Việt
Nam trong thơì kỳ hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
ĐÃ có một số công trình nghiên cứu nhằm phát triển ngành chè Việt
Nam, cùng với sự phát triển của ngành chè. Đó là:
- Đề tài nghiên cứu khoa học: Định hớng- giải pháp phát triển sản xuất
chè đến năm 2010 của TS. Nguyễn Kim Phong- Tổng giám đốc Tổng công ty
chè Việt Nam Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT). Trong
bài viết, tác giả đà đa ra kiến nghị đối với Nhà nớc về tổ chức quản lý và chính
sách khuyến khích sản xuất chè ở nớc ta. Tuy nhiên, công trình cũng cha đề


cập sâu những giải pháp để phát triển ngành chè Việt Nam trong điều kiện hội
nhập.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Sản xuất và xuất khẩu chè thực trạng và giải
pháp của tác giả PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc; Tác giả đa ra việc triển khai


đồng bộ nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu chè. Tuy nhiên, kể từ năm 2001
đến nay cùng với xu thế hội nhập kinh tÕ qc tÕ vµ khu vùc, nỊn kinh tÕ có
rất nhiều chuyển biến do vậy những giải pháp mà tác giả đa ra cho đến nay
phần nào không còn phù hợp nữa.
- Đề tài: Hiện đại hoá thiết bị và công nghệ chế biến chè của Hiệp hội
chè Việt Nam; Đề tài đà nêu ra đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm cạnh tranh với thị trờng chè thế giới.
- Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chè . Hội thảo do HiƯp
héi chÌ ViƯt Nam tỉ chøc vµo ngµy 7 tháng 9 năm 2005. ở công trình này
những bất cập của ngành chè đà đợc bàn kỹ. Tuy nhiên, giải pháp cụ thể để
giải quyết nh thế nào thì cha đợc đề cập đến nhiều.
Ngoài các công trình nghiên cứu khoa học trên còn có nhiều bài báo
đăng trên các tạp chí chuyên ngành nh: Tạp chí nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tạp chí ngời làm chè, Hiệp hội chè Việt Nam...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đà đề cập đến một số giải
pháp của ngành chè Việt Nam ở những khía cạnh và mức độ khác nhau.
Những tài liệu đó giúp tác giả có thể tham khảo để thực hiện luận văn. Song
việc nghiên cứu phân tích thực trạng phát triển ngành công nghiệp chè trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là hết sức cần thiết và quan trọng.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ngành chè hoạt động có hiệu quả
hơn. Với nhận thức đó tôi đà chọn đề tài: Phát triển ngành chè Việt Nam


trong qúa trình hội nhập kinh tế Quốc tế làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở từ việc đánh giá phân tích thực trạng hoạt động của ngành
chè Việt Nam trong những năm qua từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát
triển ngành chè tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của ngành chè Việt Nam thời gian qua và trong quá trình

hội nhập kinh tế qc tÕ hiƯn nay trong quan hƯ so s¸nh víi quá trình phát
triển ngành chè ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và khu vực.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phơng pháp nghiên cứu nh: Phơng pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phơng pháp cụ thể: Thống kê, hệ
thống, tổng hợp, phân tích, liệt kê... để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Những đóng góp
- Đa ra sự phân tích toàn diện thực trạng của ngành chè Việt Nam.
- Đa ra một số kiến nghị, đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển
ngành chè Việt Nam trong quá trình héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ.
6. KÕt cÊu cña luËn văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đợc
chia làm 3 chơng
Chơng 1: Tổng quan về ngành chè .
Chơng 2: Thực trạng sản xuất chè Việt Nam .
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chè Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tÕ quèc tÕ.


Chơng 1
Tổng quan về ngành chè
1.1. Khái quát về tình hình sản xuất chè trên thế giới
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ngành chè
Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và đà đợc truyền bá ra
khắp thế giới. Nó có lịch sử từ rất lâu đời, từ khi phát hiện, sử dụng, truyền bá
và phát triển đến nay đà có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trởng, sự giao lu
văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đà du nhập vào các nớc trên thế giới từ
khoảng 3000 năm trớc. Các nớc trên thế giới đà học đợc cách trồng và chế
biến của ngời Trung Quốc để phát triển các vờn chè trồng phân tán rải rác và
hái lá để uống. Đến những năm cuối của thế kỷ XX thì ngành chè thực sự

phát triển, đà có trên một nửa dân số thế giới uống chè. Với thị hiếu tiêu dùng,
tập quán sinh hoạt, văn hoá và kinh tế mà nhu cầu về sở thích tiêu dùng ở các
nớc và khu vực khác nhau cả về số lợng và các chủng loại chè. Các nớc phát
triển ở Tây Âu và Mỹ có tập quán uống chè với đờng và sữa nên rất coi trọng
các loại chè có màu đỏ tơi sáng, vị nồng mạnh, đậm đà, ngọt mát, hàm lợng
chất tan không quá 32%. Do nhịp sống xà hội khẩn trơng nên họ a thích các
loại chè tan nhanh tiện lợi nh chè mảnh CTC, chè bột, chè túi nhúng. Vì vậy
trong những năm gần đây nhu cầu về chè túi nhúng tăng nhanh ở các nớc này.
Ngời Anh có lịch sử uống chè trên 30 năm. Tại đây uống chè đà trở thành
phong cách và tập quán. Còn ở các nớc Đông Âu, Nga và Trung Đông có tập
quán uống chè nóng pha với nớc đun sôi nên ngời tiêu dùng khu vực này quan
tâm nhiều hơn đến chè đen đợc sản xuất theo quy trình OTD chúng có màu
sắc đỏ, hơng vị nồng. ở Nhật Bản là nớc sản xuất chè đứng thứ 6 trên thế giới
về sản lợng nhng cũng là nớc nhập khẩu chè tơng đối lớn vì sản xuÊt trong níc


không đủ cho tiêu dùng. Đây là thị trờng lớn nhng đòi hỏi khắt khe về chất lợng. Vì thế, để đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng đòi hỏi các nhà
sản xuất của các nớc trên thế giới luôn phải thay đổi phơng thức sản xuất
nhằm phát triển ngành chè.
Sản xuất chè trên thế giới.
Trên thế giới có rất nhiều loại chè khác nhau. Có thể chia sản phẩm chè
thành các loại khác nhau nh sau:
Chè xanh: Đợc chế biến và đợc phân thành 6 loại. Đặc biệt OP; P; BPS
và F.
Chè xanh đặc biệt: Có màu xanh tự nhiên, cánh dài, xoắn chặt, có tuyết
Chè OP: Cánh dài xanh tự nhiên, xoăn đều
Chè xanh P: Cánh xanh, ngắn hơn OP, tơng đối xoăn.
Chè xanh BP: Xanh tự nhiên, có mảnh gẫy, cánh nhỏ hơn P, tơng đối xoăn.
Chè xanh F: Có màu vàng xám, nhỏ và tơng đối đều
Chè đen: Bao gồm có 2 loại chính sau là chè đen CTC và OTD.

Chè đen CTC gồm có 5 loại: BOP, BP, OF, PF, D.
Chè đen BOP: Đen tơng đối nâu, lọt sàng từ 10-14, đồng đều, nớc đỏ
nâu có viền vàng
Chè đen BP: Đen tơng đối nâu, lọt sàng từ 14-24, đồng đều, nớc đỏ nâu
đậm có viền vàng.
Chè đen OF: Đen tơng đối nâu, nhỏ, lọt sàng từ 24-40, nớc đỏ nâu đậm.
Chè đen PF: Đen tơng đối nâu, nhỏ lọt đều, lọt sàng 40-50, nớc đỏ nâu
đậm.
Chè đen D: Đen tơng đối nâu, nhỏ đều, sạch, lọt sàng 50, nớc đỏ nâu tối.
Chè ®en OTD gåm cã 7 lo¹i: BOP, FBOP, P, PS, BPS, F vµ D.


BOP: Xoăn, tơng đối đồng đều, đen tự nhiên, có ít tuyết, nớc màu nâu
đỏ sáng có viền vàng
FBOP: Nhỏ, có mảnh gẫy của OP và P, có ít tuyết.
P: Tơng đối xoăn đều, có lẫn mảnh gẫy của PS; nớc có màu đỏ nâu
sáng, có viền vàng.
PS: Tơng đối đều, màu đen nâu, có lẫn mảnh nâu, nớc có màu đỏ nâu.
BPS: tơng đối đều, có lẫn mảnh gẫy của PS, màu đen nâu, nớc có màu
đỏ nâu nhẹ.
F: Nhỏ đều, đen nâu, nớc có màu đỏ nâu đậm.
Chè ớp hơng: Đây là loại chè đợc ớp với các loại hơng nh hơng nhài, hơng sen, hơng ngâu.
Chè hoà tan, túi lọc: Đợc a chuộng ở Phơng Tây
Chè sâm, chè chữa bệnh...
Trên đây là một số loại chè chính đợc sản xuất và tiêu dùng trên thế
giới. Trong đó có 2 loại chủ yếu là chè CTC và OTD còn các loại khác chiếm
tỷ lệ không đáng kể. Tỷ lệ chè CTC và OTD đợc sản xuất ra trên thế giới là
60: 40. Đối với vùng Nam á thì tỷ lệ này là 70:30 còn với Việt Nam thì tỷ lệ
này là 10: 90 vì một số bạn hàng của Việt Nam nh Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, I-rắc,
Iran lại rất thích các loại chè đen OTD. Chỉ có một số nớc nh Nhật Bản, Đài

Loan và một số nớc Châu á khác là a thích loại chè xanh.
- Năng suất, sản lợng, diện tích chè của một số nớc trªn thÕ giíi: HiƯn
nay cã 39 níc trång chÌ víi diện tích 2.5 triệu ha và sản xuất lợng hàng năm
biến động trên dới 2 triệu tấn. Năng suất bình quân cha vợt tới 4 tấn/ha. Nớc
có sản lợng cao nhất hiện nay là ấn Độ với sản lợng bình quân 1 năm là 300
nghìn tấn chè khô. Đây là nớc có tốc độ tăng cao nhất trong vòng từ năm
2000-2005, kế tiếp đó là Trung Quốc 220 nghìn tấn, Srilanca 120 ngh×n tÊn.


Năm nớc có diện tích trồng chè lớn nhất là Trung Quốc, ấn độ, Srilanca, Thổ
Nhĩ Kỳ và Indonesia đà chiÕm 75% diƯn tÝch trång chÌ trªn thÕ giíi, níc nhỏ
nhất trong làng chè là Camơrun. Do áp dụng kỹ thuật mới cũng nh giống mới
và mật độ trồng dày nên đà có hàng chục nớc đa năng suất bình quân đạt năng
suất 2.5 tấn/ha. Đứng đầu nhóm các nớc có năng suất chè cao đó là Kênya,
tiếp theo đó là ấn Độ, Srilanca.
Diện tích chè trên thế giới biến động bởi chỉ có những nớc có điều kiện
thiên nhiên u đÃi mới có thể trồng và phát triển đợc cây chè. Về phân bố diện
tích thì 12 nớc Châu á chiếm khoảng 88%, Châu Phi là 8% (12 nớc) vµ Nam
Mü chiÕm 4% (4 níc). Nh vËy chÌ chđ yếu đợc trồng ở Châu á và đây là cái
nôi để phát triển cây chè với mọi điều kiện đất đai khí hậu phù hợp với sinh trởng của cây chè.
- Về thị trờng chè thế giới:
Diễn biến cung cầu:
- Cung: Năm 2005 sản lợng chè thế giới ớc đạt 3,253 triệu tấn, tăng
1.5% (tơng đơng với 42 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2004, trong đó nhóm
nớc sản xuất và xuất khẩu chè chủ yếu tăng 30 nghìn tấn và nhóm các nớc
khác tăng khoảng 12 nghìn tấn. Thị trờng cung chè vẫn tiếp tục tập trung vào
một số nớc sản xuất lớn nh ấn Độ, Srilanca, Kênya, Trung Quốc, Inđônêsia.
Riêng 5 nớc này đà chiếm trên 85% sản lợng chè thế giới.
- Cầu: Năm 2005, mức tiêu thụ chè thế giới đạt 3,125 triệu tấn. Trong
đó nhóm 5 nớc tiêu thụ chủ yếu vẫn là ấn độ, Anh, Pakistan, CIS và Hoa Kỳ.

- Giá chè trên thế giới: Từ năm 1997 trở lại đây có xu hớng cung vợt quá
cầu. Số lợng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các nớc nhập khẩu lớn đều giảm
số lợng chè đen nhập khẩu. Do cung có xu hớng vợt cầu nên giá bình quân


tính theo đồng USD ở hầu hết các thị trờng đấu gía đều giảm nhng không
đáng kể. Theo cơ quan nông lơng Liên Hiệp Quốc cho hay giá chè thế giới chỉ
giảm 2% trong các năm từ năm 1993-1995 và 2001-2003.
Bảng 1.1: Giá chè bình quân trên thế giới
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

Giá (USD/kg)

1.42

1.89

2.02

1.95


1.82

( Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam-năm 2005)
* Tiêu thụ và nhập khẩu:
Tốc độ tiêu thụ chè đen toàn cầu trong giai đoạn 2003-2014 dự báo chỉ
sẽ đạt 1.2%/năm so với mức tăng 2.2%/năm của giai đoạn 1993-2003, đạt
2.67 triệu tấn vào năm 2014.
Mức tăng tiêu thụ giảm mạnh tại các nớc sản xuất do mức tăng sản lợng
thấp hơn nhu cầu tạo nguồn hàng xuất khẩu. Lợng tiêu thụ nội địa chè đen tại
các nớc sản xuất dự báo sẽ tăng khoảng 1.3%/năm, đạt 1.33 triệu tấn vào năm
2014. Tỷ trọng các nớc sản xuất trong tổng mức tiêu thụ chè đen toàn cầu dự
báo sẽ giảm từ 52% năm 2005 xuống còn 49% trong năm 2014. Mức tiêu thụ
tăng lên chủ yếu ở các nớc viễn đông trong khi các nớc sản xuất chè ở Châu
Phi tăng 1.5%/năm, đạt 805.7% nghìn tấn vào năm 2014, tức là khoảng 80%
sản lợng nội địa. Tiêu thụ của Indonesia dự báo sẽ tăng 1.6%/năm, đạt 57
nghìn tấn trong khi tiêu thụ nội địa của Băngladet và Xrilanca tăng 3.0%/năm
và 2.5%/năm, đạt 48.4% và 17.5 nghìn tấn. Nhập khẩu ròng chè đen toàn cầu
dự báo sẽ tăng 1.2%/năm, đạt 1.34 triệu tấn vào năm 2014, trong đó nhập
khẩu của các nớc CIS (chủ yếu là Nga) và Pakistan đạt mức tăng tơng ứng
3.0%/năm và 3.4%/năm, lên tới 342 nghìn tấn và 120.3 nghìn tấn vào năm


2014. Nhập khẩu vào EU giảm nhẹ do mức tăng nhập khẩu của Đức, Hà lan
và Pháp không đủ bù đắp mức giảm nhập khẩu mạnh của Anh.
Trong những năm gần đây theo Tổ chức nông lơng Liên hợp quốc( FAO)
thì có 2 khu vực đó là các nớc phát triển và các nớc đang phát triển cùng tham
gia nhập khÈu chÌ, khu vùc c¸c níc ph¸t triĨn nhËp khÈu chè hàng năm nhiều
hơn các nớc đang phát triển. Năm 2005 tổng lợng chè nhập khẩu của thế giới
là 2.500 nghìn tấn trong đó các nớc phát triển 1.500 nghìn tấn và các nớc đang

phát triển nhập 1.000 nghìn tấn chè. Các nớc phát triển nhập khẩu nhiều chè
là: Các nớc thuộc SNG, Mỹ, Nhật và Anh, còn các nớc đang phát triển nhập
khẩu nhiều chè là: I-ran, I-rắc, Pakistan, Ai Cập. Năm 2005 nhập khẩu chè
vẫn gia tăng ở Anh, Ai CËp, Mü víi tèc ®é thÊp. Trong khi ®ã ë Nga lµ níc
nhËp khÈu chÌ lín nhÊt cịng bị giảm sút. Điều này làm cho tổng nhu cầu nhập
khẩu trên thế giới giảm giảm khoảng 3% so với năm 2004.
Với mức độ tiêu thụ và nhập khẩu chè trên thế giới do cung lớn hơn
cầu, mặt khác theo dự báo thì mức tăng dân số ở các nớc tiêu thụ sản phẩm
chè còn cao nên giá chè trên thế giới cũng sẽ tơng đối ổn định. Điều này cho
thấy muốn phát triển thị trờng ra thế giới thì ngành chè Việt Nam nghiên cứu
nâng cao năng suất cây chè, đảm bảo chất lợng sản phẩm tốt và ổn định tạo ra
nhiều sản phẩm để cạnh tranh với các nớc trên thế giới.
- Sản xuất và xuất khẩu:
Sản lợng chè đen thế giới dự báo sẽ đạt 2.7 triệu tấn trong năm 2014 và
với mức tăng trởng bình quân 1.7%/ năm trong giai đoạn 2003-2014, chủ yếu
nhờ năng suất tăng. Tại Tây Phi, sản lợng Kenia dự báo sẽ tăng 2.4%/năm, đạt
379 nghìn tấn trong khi sản lợng của Malawi, Uganda, Tanzania dự báo sẽ
tăng tơng ứng 49 nghìn tấn, 38 nghìn tấn và 33 nghìn tấn trong năm 2014. Tại
Viễn Đông sản lợng của ấn Độ dự báo sẽ đạt 1.1 triệu tấn trong năm 2014 với


mức tăng trởng bình quân 1.6%/năm. Sản lợng chè đen của Trung Quốc sẽ
giảm do nớc này có xu hớng tăng sản xuất các loại chè khác phù hợp hơn với
xu hớng tiêu thụ.
Xuất khẩu chè đen toàn cầu dự báo sẽ tăng 1.4%/năm, đạt 1.3 triệu tấn,
chủ yếu nhờ mức tăng xuất khẩu của các nớc Tây Phi, trong khi đó xuất khẩu
của Kenia dự báo sẽ tăng 2.7%/năm, đạt 358 nghìn tấn, chiếm 27% tổng lợng
xuất khẩu toàn cầu.
Xuất khẩu chè xanh toàn cầu dự báo sẽ tăng 2.8%/ năm, đạt 275 nghìn
tấn trong đó xuất khẩu của Trung Quốc đạt 242 nghìn tấn chiếm 88% tổng lợng xuất khẩu chè xanh toàn cầu. Xuất khẩu của Việt Nam và Indonesia dự

báo sẽ đạt mức tơng ứng 28 nghìn tấn và 58 nghìn tấn vào năm 2014.


Bảng1.2: Dự báo sản xuất và xuất khẩu chè đen thế giới năm 2014
Đơn vị:1000 tấn
Sản lợng
Thực

Dự

tế

Xuất khẩu

Tốc độ tăng %

Thực

Dự

tế

báo

Tốc độ tăng %

2003

2014


1993/03

2003/2014

2003

2014

1993/03

2003/2014

Thế giới

2244

2706

1,6

1,7

1129

1315

1,15

1,4


Kênina

291

379

3,0

2,4

268

358

3,3

2,7

Malauy

42

49

0,5

1,4

42


48

1,6

1,2

Uganđa

36

38

10,4

0,4

34

43

11,6

2,2

Tandania

29

33


2,2

1,1

20

21

0,5

0,2

Xrilanka

302

370

2,5

1,9

289

330

3,0

1,2


ấn độ

848

1010

1,1

1,6

170

211

-0,03

2,0

Indônêsia

128

150

1,6

1,5

85


88

-2,6

0,4

Trung Quốc

72

46

-4,4

-4,0

41

16

-6,5

-8,2

Bănglađét

57

68


1,5

1,7

12

12

-7,8

0,2

Các nớc Mỹ La

69

77

1,8

1,0

63

70

1,3

1,3


T
in
h
(Nguồn: Tea – Current Market Situation and Medium – Term outlook, FAO, 2005)


Bảng 1.3: Dự báo sản lợng và xuất khẩu chè xanh thế giới năm 2014
Đơn vị: 1000 tấn
Sản lợng
Thực

Dự

tế

Tốc độ tăng %

Xuất khẩu
Thực

Dự

tế

báo

Tốc độ tăng %

2003


1993/03

2003/2014

2003

2014

1993/03

2003/2014

756.

975.0

2,5

2,3

2,2.6

275

5,6

2,8

585.0 740.1


Thế giới

2014

3,8

2,2

178.

242

6,5

2,8

1
Trung
Quốc

6

Nhật Bản

87.0

92

0,0


0,5

0,8

1,2

9,9

3,2

Việt Nam

30.0

39.6

4,3

2,6

17.0

28

5,0

4,5

Indonêsia


41.0

49.1

1,0

1,7

5.5

5,8

-6,3

0,5

(Nguồn: Tea – Current Market Situation and Medium – Term outlook, FAO, 2005)

Với những số liệu trên, thì thị trờng chè thế giới có nhiều biến động, có
sự cạnh tranh giữa các tập đoàn kinh tế, giữa các nớc. Mặt khác các tập đoàn,
các nớc vẫn phải liên kết với nhau để lập nên mạng lới sản xuất và kinh doanh
mang tính toàn cầu. Ngoài ra cánh cửa xuất nhập khẩu đợc mở rộng cho phép
các nớc có nhiều sự lựa chọn hơn, hàng hoá và dịch vụ nhiều hơn- một phạm
vi chất lợng rộng hơn. điều này đòi hỏi các nớc phải có các biện pháp nâng
cao chất lợng, giảm giá thành, quản lý chặt chẽ d lợng độc hại trên chè,
maketting, tổ chức quản lý và nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng.
1.1.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển ngành chè
Về mặt tự nhiên- xà hội: Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với
điều kiện thổ nhỡng, khí hậu nóng ẩm ma nhiều với hệ số dao động nhiệt độ
giữa ban ngày và ban đêm lớn (8-120C). Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có

ảnh hởng đến chất lợng của chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế


giới cho thấy các loại danh trà chủ yếu là đợc trồng trên miền núi cao. Những
nơi này có nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm
cao. Vì vậy chỉ những nớc có ®iỊu kiƯn thiªn nhiªn u ®·i míi cã thĨ trång và
phát triển đợc cây chè.
Ngoài ra cây chè cũng có nhiều tác dụng đến sức khoẻ của ngời tiêu
dùng, uống trà không những làm cho tinh thần đợc sảng khoái, giải toả đợc
nỗi lo toan thờng nhật làm phong phú thêm đời sống tinh thần mà thực tế đang
diễn ra là sự lên ngôi của những sản phẩm chăm sóc sức khoẻ từ cây chè. Do
vậy, uống trà đang là một thứ nớc uống phổ biến đợc hầu hết mọi ngời trên thế
giới a chuộng đà làm cho cầu về chè tăng lên và kích thích đợc sự phát triển
ngành chè.
Điều kiện về khoa học kỹ thuật: XÃ hội ngày càng phát triển thì nhu cầu
uống trà ngày càng cao. Vì vậy nhân tố khoa học kỹ thuật là rất quan trọng nó
cần đảm bảo đợc tính ổn định hoàn toàn của các thành phần cũng nh đảm bảo
không có các vi sinh vật, vi khuẩn và nấm mốc để đa ra những sản phẩm có chất
lợng cao phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng trên thế giới.
Phát triển ngành chè đòi hỏi một lợng vốn lớn để đầu t cho các lĩnh vực
sản xuất, thiết kế sản phẩm, nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ, một
lực lợng lao động có trình độ chuyên môn cao. Trên thực tế cho thấy các sản
phẩm có chất lợng cao trên thế giới đều thuộc về các nhà sản xuất có tiềm lực
đặc biệt mạnh về vốn, nhân lực và công nghệ. Chẳng hạn nh chè Leros của
Cộng hoà SEC, chè Lipton... Các hÃng này luôn chiếm một thị phần lớn trên
thế giới và đợc ngời tiêu dùng a chuéng.


Chính sách của Nhà nớc trong việc phát triển sản xuất ngành chè:
Chính sách của Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển

ngành chè. Thực tế cho thấy ở những nớc phát triển thấp thì Chính phủ chỉ chú
trọng đến việc trồng và chế biến chè mà không có các chính sách thúc đẩy thị
trờng tiêu thụ thì sau một thời gian sẽ không tìm đợc đầu ra cho sản phẩm, do
vậy ngành chè sẽ gặp nhiều khó khăn. Còn với những nớc đợc Nhà nớc quan
tâm để đa ra những chính sách phù hợp thì nớc sẽ có ngành chè phát triển.
Ngoài ra khi các nhà sản xuất chè trong nớc phải đối mặt với sự cạnh tranh
của hàng nhập khẩu thì chính phủ sẽ có nguồn thu nhập bổ sung để tái phân
phối lợi nhuận từ những ngời đợc lợi nhiều nhất bằng cách tăng năng suất và
có cạnh tranh hơn nhằm hạn chế sự khó khăn đối với ngành chè.
1.1.3. Vai trò của ngành chè trong nền kinh tế
Đối với các nớc trên thế giới việc phát triển ngành chè cũng đà mang về
cho các nớc những lợi ích đáng kể, ngành chè đà đem lại nguồn lợi cho ngân
sách nhà nớc và đóng góp vào sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân. Theo
dự báo của FAO, sản lợng chè thế giới năm 2005 đạt 2.7 triệu tấn, tăng 2.8%.
Trong đó ấn Độ đạt 1.02 triệu tấn, tăng 2.8%; Srilanka đạt 285 ngàn tấn, tăng
1.6%. Sản lợng chè đen của Trung Quốc và Indonêsia sẽ tăng lần lợt từ
180.000-220.000 tấn, giá trị của các thị trờng này đà tăng từ 800 triệu USD
lên 1 tỷ USD năm 2005. Do sự phát triển của ngành chè đà tạo cơ sở thu hút
thêm lao động, giải quyết việc làm cho hàng vạn ngời lao động, thu hút đáng
kể lao động tăng thêm hàng năm không chỉ tạo việc làm mà còn tác động
nâng cao năng suất lao động, thu nhập và cải thiện đời sống của ngời lao
động.
Ngoài ra sự phát triển ngành chè còn đóng vai trò bảo vệ môi sinh, có tác
dụng phủ xanh đất trống đòi trọc, chống sói mòn. Mặt khác về y học thì chè


là thứ nớc uống giải khát phổ biến, có tác dụng chống đợc lạnh, khắc phục sự
mệt mỏi của cơ thể, làm cho tinh thần minh mẫn, sảng khoái trong thời gian
làm việc căng thẳng, chất catesin của chè xanh còn có chức năng phòng ngừa
bệng ung th bằng cách củng cố hệ thống miễn dịch, phòng ngừa bệnh cao

huyết áp, chống lÃo hoá.
Nh vậy phát triển ngành chè đóng góp vào tích luỹ của nền kinh tế, với
trình độ khoa học công nghệ cao trở thành nhân tố then chốt thúc đẩy năng
suất lao động và làm tăng tích luỹ của ngành kinh tế khác. Thực tế, ngành chè
cũng ®ang lµ mét ngµnh quan träng trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
1.2. Kinh nghiƯm cđa mét sè níc trong ph¸t triển
ngành chè và bài học đối với Việt Nam
Trên thế giới chỉ có 30 nớc là có điều kiện tự nhiên thích hợp để trồng
chè trong khi đó ở hầu hết các quốc gia đều dùng chè với mức độ khác nhau.
Vì thế các nớc có ngành chè phát triển đà tận dụng u thế đó để phát triển sản
xuất. Chẳng hạn nh ở Trung Quốc, là một nớc phát hiện và sử dụng chè sớm
nhất trên thế giới và chè đà đợc coi là một trong bảy thành phẩm quan trọng
của đời sống nhân dân Trung Quốc. Nhờ có những u thế đó mà Chính Phủ
Trung Quốc đà rất quan tâm đến việc xây dựng các cơ sở nghiên cứu chè, xây
dựng các nhà máy chế biến chè có năng suất chất lợng cao, ngoài ra Chính
phủ cho xuất bản các tạp chí, sách tham khảo và phổ biến những tài liệu khoa
học kỹ thuật trồng và chế biến chè đến tận tay ngời nông dân. Đặc biệt Trung
Quốc còn rất chú trọng phát triển văn hoá trà, tổ chức các lễ hội văn hóa trà.
Điều này đà thu hút đợc rất nhiều các du khách trong và ngoài nớc do đó nâng
cao đợc vị thế của chè Trung Quốc trên thị trờng thế giới. Ngoài ra ở Trung
Quốc còn đào tạo đợc những đội ngũ tiếp thị, chuyên viên thị trờng thành


thạo, họ đà mở các văn phòng đại diện ở các nớc và các vùng, họ đà dành một
khoản chi phí rất lớn cho việc quảng cáo và tìm kiếm thị trờng.
ở Nga cũng là một nớc sản xuất chè lớn và cũng là một trong những nớc tiêu thụ chÌ lín nhÊt thÕ giíi hiƯn nay. ChÝnh phđ Nga rất quan tâm và chú
trọng phát triển khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Chè ở Nga đợc
trồng theo từng hàng, khoảng cách giữa các hàng là 1.5-1.75 cm, khoảng cách
giữa các cây là 0.35cm, lợng hạt giống dùng cho 1 ha là 150kg. Khi phân chia
lô chè thì đặc biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt đất

giữa các hàng chè. Các nhà sản xuất ở Nga rất chú trọng tới việc nâng cao chất
lợng sản phẩm và tiêu dùng trong nớc. Chính phủ Nga còn có các chính sách
đÃi ngộ cho nông dân là việc vay vốn để trồng chè, xây dựng các nhà máy chế
biến chè. Do vậy mà ngành chè nớc Nga rất phát triển và hàng năm mang về
cho nớc Nga một nguồn ngoại tệ đáng kể.
Nhật Bản vốn là nớc sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu đời trên thế
giới. Do ở Nhật là nớc có nền kinh tế phát triển nên giá nhân công cao, thêm
vào đó là nớc có ngành công nghệ hiện đại vì thế họ chủ yếu tiến hành cơ giới
hoá trên đồi chè. Nhà nớc Nhật luôn coi trọng đầu t vào khâu giống tốt và các
biện pháp quản lý chăm bón vờn chè bằng hoá chất. Mặt khác nhà nớc luôn
ban hành chế độ khen thởng và đăng ký giống chè nên đà có đợc trên 60 giống
chè mới. Ngoài việc xuất khẩu chè sang các nớc trên thế giới thì thị trờng tiêu
thụ nội địa ở Nhật Bản cũng rất nhiều. Đây là một nớc sản xuất và tiêu thụ chè
lớn nhng đòi hỏi rất khắt khe về chất lợng sản phẩm.
ấn Độ là nớc có truyền thống lâu đời về phát triển ngành chè, sản lợng
chè của ấn Độ năm 2005 đạt 1.02 triệu tấn. ở ấn Độ có hai vùng sản xuất chè
nguyên liệu lớn đó là vùng assam và vùng chè Kêrala. Chính phủ ấn Độ rất
quan tâm đến việc phát triển khoa học kỹ thuật do đó đà thành lập rất nhiều


viƯn nghiªn cøu chđ u tËp trung ë Tocklai, Upasi. Ngoài ra ấn Độ còn thành
lập các trung tâm đấu giá chè lớn trên toàn quốc nh; Calcuta, Siliguri,
Guwahati...do đó chất lợng sản phẩm chè của ấn Độ rất tốt và khẳng định đợc
vị thế của chè trên thế giới. ChÝnh phđ Ên §é cịng rÊt chó träng tíi viƯc phát
triển thị trờng trên toàn thế giới bằng cách mở các văn phòng, các cửa hàng
phân phối trên khắp thế giới. Năm 2005 lợng tiêu thụ chè đen của ấn Độ tăng
khá mạnh đạt 832.000 tấn tăng trung bình hàng năm là 3.2%.
Sở dĩ các nớc trên đợc coi là thế giới của chè là vì ngành chè cũng đợc
coi là nền tảng của khu vực nông thôn và thu hút nhiều lao động. Vì thế các nớc này đà không ngừng cải tiến về mặt sản xuất, chế biến, công nghệ, thiết bị
chế biến mà đặc biệt phải nghiên cứu về mở rộng thị trờng chè trên thế giới.

Để phát triển ngành chè thì Nhà nớc Việt Nam có thể học hỏi đợc một số kinh
nghiệm của các nớc phát triển ngành chè trên thế giới.
Về khoa học kỹ thuật: Chính Phủ cần coi cây chè là cây có nhiều tiềm
năng, do đó cần có những viện nghiên cứu chè chuyên nghiên cứu về giống
chè, phát triển công nghệ đóng gói và đa dạng hoá sản phẩm, khả năng phát
triển thị trờng chè với các thiết bị hiện đại và các phơng pháp tiếp cận tiên tiến
để đa ra một số vấn đề có liên quan đến lợi ích. Đó là:
- Phát triển trồng chè
- Tác động của phân hoá học tới đất và quản lý vờn chè
- Cải thiện các chỉ số về thu hái chè
- Cơ khí hoá sản xuất
- Cải tiến về đóng gói chè
- Tác dụng của uống chè với sức khoẻ
Về phát triển xà hội: Chính phủ cần đa ra và thực hiện tốt việc cải thiện
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chăm lo tốt về đời sống vật chất và tinh thần


của ngời lao động, cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của ngời lao
động và gia đình họ.
Thiết lập các trung tâm bán đấu giá chè, tạo nên sự năng động trên thị trờng, thu hút các ®èi t¸c tham gia mua b¸n chÌ, më c¸c chi nhánh ở các nớc
tiêu thụ chè chính nhằm thực hiện chiến lợc maketting của mình.


Chơng 2
Thực trạng sản xuất chè ở Việt nam
2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè Việt
nam trong thời gian qua
Đối với ngời dân Việt Nam, cây chè đợc trồng từ rất lâu đời. Năm 1913,
ngời Pháp bắt đầu xây dựng ở Việt Nam một số đồn điền trồng chè nh đồn điền
Cầu Đất (Lâm Đồng), Biển Hồ, Bàu Cạn (Gia Lai, Kon Tum), Thanh Ba, Đồng

Lơng, Phú Hộ (Phú Thọ). Cho đến năm 1918, thành lập trạm nghiên cứu lâm
nghiệp với nhiệm vụ nghiên cứu di thực, thuần hoá những cây công nghiệp dài
ngày và đặc sản, đợc đặt trung tâm tại Phú Hộ (Phù Ninh-Phú Thọ). Trạm này
do viện nghiên cứu chè (từ năm 1998) sau khi hợp nhất với trung tâm nghiên
cứu chè ở Thanh Ba (Phú Thị). Trong thời gian từ 1913 đến 1940 sản xuất chè
phát triển rất nhanh chóng. Đến năm 1940, diện tích đà là 14.5 nghìn ha, năng
suất 6.6 tạ/ha, sản lợng chè khô là 9.570 tấn. Từ năm 1940 đến năm 1973, đất
nớc ta đà trải qua biết bao biến cố: Kháng chiến chống Nhật(1940-1945),
chống Pháp (1945-1954), từ năm 1954 đến năm 1973 đất nớc vẫn bị chia cắt
cho nên chúng ta không đủ để xây dựng ngành nông nghiệp nói chung và
ngành chè nói riêng phát triển đúng với tiềm năng của nó.Cho đến cuối năm
1971 cả nớc đạt 31.3 nghìn ha, năng suất 4.9 tạ/ha, sản lợng chè khô 15.337 tấn
đợc tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu chủ yếu sang Liên Xô, Đông Âu, Bắc Phi.
Cho tới năm 1974 Việt Nam mới chính thức có cơ quan quản lý, tổ chức kinh
doanh trong ngành chè. Từ năm 1974 cho đến nay, ngành chè có thể phân ra 3
thêi kú ph¸t triĨn nh sau:
- Thêi kú 1974-1978.


Năm 1974, Bộ lơng thực thành lập liên hiệp các xí nghiệp chế biến chè.
Khi mới thành lập liên hiệp chỉ có một cơ sở chế biến gồm 4 phân xởng ở Phú
Thọ, một trạm giao nhận ngoại thơng Kim Anh, một nhà máy chè ở Hà Nội
còn các cơ sở chế biến khác nh Trần Phú, Quân Chu, Tân Trào... cha đi vào
hoạt động. Đến năm 1978, liên hiệp ®· cã nhiỊu c¬ së chÕ biÕn chÌ xanh, chÌ
h¬ng Phú Thọ, Hà Nội, Sài Gòn, Lâm Đồng.
Trong thời gian này còn có sự ra đời của công ty chè Trung Ương thuộc
Bộ Nông nghiệp, công ty này còn quản lý các nông trờng quốc doanh của Bộ
nh nông trờng: Mộc châu, Yên Mỹ, Sông Lô, Than Uyên, Quyết Thắng, Bắc
Sơn...Thời kỳ này từ việc quản lý đến tổ chức đều đợc sắp xếp từ Trung ơng
nh giao kế hoạch, định giá, việc định giá lỗ lÃi có nhà nớc lo cho nên ngời

trồng chè và các cơ sở chế biến chè, các nông trờng chủ yếu tập trung vào việc
thực hiện kế hoạch sản xuất và giao nộp sản phẩm. Trong thời kỳ này, cả năng
suất và sản lợng đều tăng chậm.
Bảng 2.1: Sản xuất chè thời kỳ 1975-1986
Năm
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986

Diện tích (Nghìn ha)
38.8
38.7
43
48
48
46
44
48
49
49
50

58

Năng suất (Tạ/ha)
4.6
4.9
4.2
4.0
4.6
4.4
4.7
5.2
4.9
5.5
5.5
5.1

Sản lợng (Tấn)
17.840
18.963
18.060
19.200
22.080
20.240
20.680
24.960
24.010
26.950
27.500
29.580


( Nguồn: Báo cáo cña Vinatea)


- Thời kỳ 1979-1986.
Năm 1979 đánh dấu một bớc chuyển biến mới về tổ chức, quản lý của
ngành chè Việt Nam. Trong khu vùc kinh tÕ qc doanh, n«ng nghiƯp và công
nghiệp (trồng trọt và chế biến chè) đà đợc gắn kết lại với nhau. Liên hiệp các
xí nghiệp chè Việt Nam quản lý ở cấp ngành, liên hiệp các xí nghiệp chè Lâm
Đồng đợc quản lý ở cấp tỉnh theo quyết định 75/CP và 224/CP. Đây là thời kỳ
thử nghiệm kinh tế, thành lập các xí nghiệp nông công nghiệp chè và xí
nghiệp liên hiệp công nông nghiệp chè ở các vùng chè tập trung, đà hợp nhất
một vài xí nghiệp với một vài nông trờng.
Những đổi mới về tổ chức, quản lý trong thời kỳ này đà có tác dụng
tích cực nhất định đến việc điều phối chung, đến kết quả sản xuất và quản lý
các đơn vị thành viên. Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam đà tiếp nhận và
quản lý 17 nông trờng chè từ Bộ Nông nghiệp, Bộ Quốc phòng và các tỉnh
Tuyên Quang, Bắc Thái, Hà Giang, 13 nhà máy chế biến chè với thiết bị của
Liên Xô.
Sau khi khảo sát thực tiễn trong sản xuất nông nghiệp, ngày 13/01/1981
Ban bí th Trung ơng Đảng đà ra chỉ thị 100CT/TƯ khẳng định chủ trơng áp
dụng và mở rộng hình thức Khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động.
Chỉ thị 100 đà đáp ứng đợc nguyện vọng của nông dân, đợc triển khai nhanh
chóng ở khắp nơi tạo nên khí thế lao động mới ở nông thôn. Tuy nhiên trong
các nông trờng quốc doanh, tổ chức sản xuất vẫn chỉ theo kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp, đợc Bộ cấp vốn, cơ chế quản lý còn nhiều cấp trung gian nên
ngời nông dân hoàn toàn thụ động trong sản xuất, thu nhập của nông dân thấp.
Để kiện toàn và nâng cao chất lợng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, ban
bí th đà có chỉ thị số CT 50 ra ngày 20/10/1984 nhấn mạnh Cần sắp xếp
lại một bớc cơ cấu sản xuất- kinh doanh, áp dụng rộng rÃi các hình thức liên



doanh, liên kết với kinh tế tập thể và gia đình, nhanh chóng đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, xoá bỏ quan liêu bao cấp chuyển mạnh sang kinh doanh
XHCN, gắn chặt cơ quan nghiên cứu khoa học và dịch vụ kỹ thuật với cơ sở.
Chủ trơng trên đà đợc cụ thể hoá cho loại hình nông trờng quốc doanh bằng
nghị quyết 51/HĐBT ngày 22/02/1985 là mở rộng các hình thức HTX và
kinh tế gia đình, sản xuất với khoa học theo nguyên tắc này bình đẳng và
cùng có lợi.
Nhờ chủ trơng này, các chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt cho liên hiệp chè giảm
dần, chỉ còn nắm một chỉ tiêu là sản phẩm chủ yếu chè trên cơ sở cân đối với
vật t đa vào kế hoạch, sản phẩm phụ. Nếu sản phẩm vợt kế hoạch thì xí nghiệp
tự tiêu thụ, nhờ cơ chế thông thoáng này mà mức xuất khẩu ở thời kỳ này đạt
trung bình 7000 tấn/ ngày.
- Thời kỳ từ 1987 đến nay.
Đây là thời kỳ chuyển biến mạnh của ngời làm chè từ cơ chế bao cấp,
cung ứng và giao nộp sản phẩm sang cơ chế sản xuất kinh doanh tự trang trải,
tự chịu trách nhiệm về lỗ, lÃi theo tinh thần đổi mới của Đại hội Đảng VI và
các hội nghị Trung Ương Đảng. Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam đà tiến
hành tổ chức lại bộ máy nhằm làm cho quá trình sản xuất của toàn bộ liên
hiệp đợc cân đối, có hiệu quả, sử dụng đợc đầy đủ t liệu sản xuất và lao động
để khai thác tối đa tiềm năng.
Từ 47 đầu mối trực thuộc, liên hiệp đà sắp xếp lại còn 29 đơn vị sản xuất
và dịch vụ, trong đó có 23 xí nghiệp nông công nghiệp chè với qui mô hợp nhất
một nông trờng với một nhà máy chế biến và 6 đơn vị dịch vụ là: Công ty xuất
nhập khẩu (XNK) và Đầu t phát triển chè, công ty dịch vụ sản xuất và đời sống,
công ty xây lắp, nhà máy cơ khí chè, trung tâm kiểm tra chất lợng chè. Liên
hiệp chịu trách nhiệm phát triển các đơn vị mới, đào tạo cán bộ, cung øng tiªu


thụ chè trong nớc, xuất nhập khẩu và đối ngoại, nghiên cứu và triển khai tiến bộ

khoa học kỹ thuật, hoạch định mục tiêu phát triển chung toàn ngành, điều phối
toàn bộ hoạt động của liên hiệp. Năm 1988, hiệp hội chè Việt Nam ra đời
(VITAS ) đà có tác dơng tèt, tham gia t vÊn cho Bé N«ng nghiƯp và các cơ quan
nhà nớc trong việc xây dựng chiến lợc phát triển ngành chè, các chủ trơng
khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ chè.
Cho đến nay ngành chè của Việt Nam đang rất phát triển, cả nớc đà có
34 địa phơng trồng chè và trên 600 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè với
hơn 2000 thơng hiệu khác nhau, hiện tại Việt Nam là một nớc xuất khẩu chè
lớn thứ 7 trên thế giới. Sản phẩm chè của Việt Nam đà có mặt tại 57 quốc gia
và vùng lÃnh thổ, Việt Nam cũng chế biến đợc 15 loại chè khác nhau, tuy
nhiên thì xuất khẩu phần lớn vẫn là chè đen (gần 60%) còn lại là chè xanh và
một số ít các loại khác.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển ngành chè
ở Việt Nam
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến phát triển sản xuất
chè, các yếu tố nh lợng ma, khí hậu, nhiệt độ, đất đai là các yếu tố quan trọng
có tác động đến chất lợng chè ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu
về khí hậu, đất đai, địa hình, nguồn nớc của từng vùng cho thấy khả năng
thích nghi nh sau:
Vùng Trung du miền núi bắc bộ:
Đây là vùng có địa hình phức tạp, đợc chia cắt bởi những cánh đồng hoặc
thung lũng xen giữa những đồi núi. Núi ở đây thờng cao và dốc, vùng này có
mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ trung bình từ 18-23 độ C. Đất đai vùng này
chủ yếu là đỏ nâu trên đá vôi, đỏ vàng trên đá đất sét và biến chất. Đất đai


phần lớn có bề dày trên 100cm, hàm lợng dinh dỡng trung bình. Nhìn chung
vùng này rất thích hợp với phát triển cây chè. Hạn chế chính của vùng này
chính là mùa đông có sơng muối, mùa hè chịu ảnh hởng của gió Lào. Có thể

khắc phục hiện tợng này bằng cách tác động vào các biện pháp kỹ thuật nh ủ
gốc, trồng cây che bóng mát.
Vùng Duyên hải miền Trung:
Đây là vùng không có nhiệt độ thấp, bình quân từ 25-27 độ C, không có
mùa đông lạnh. Lợng ma ảnh hởng phân bố theo đất đai và vĩ tuyến. Đất đai
có thể trồng chè là nhóm vàng đỏ trên đất bazan, có nhiều tầng mỏng, độ dốc
lớn. Đây là vùng có khí hậu không thuận lợi, đất đai nghèo dinh dỡng và
không có độ dốc phù hợp với phát triển sản xuất chè nên năng suất và chất lợng thấp. Chế độ ma của vùng cũng chịu ảnh hởng của gió mùa phía Bắc,
phân bố không đều và trái với mùa sinh trởng của chè. Ngợc lại ma thiếu vào
mùa xuân, thời điểm lá chè và búp chè hình thành lá non.
Vùng Tây nguyên:
Là vùng mang khí hậu nhiệt ®íi giã mïa. §é cao tõ 700 ®Õn 1.500m so
víi mặt nớc biển. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23 độ C, lợng ma trung
bình hàng năm là 2000mm. Đất đai có thể trồng chè là đất bazan, đặc biệt là
đất nâu vàng trên đá bazan ở Bảo Lộc, Di Linh khá tốt, hàm lợng ma phùn và
độ ẩm cao. Đất ở vùng này có kết cấu và tầng dày tốt rất thích hợp cho việc
trồng chè.
2.2.2 Vốn đầu t
Nguồn vốn chính là tài sản, là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Để phát triển sản xuất chè, ngoài
việc cần vốn để đầu t cho trồng mới và thâm canh chè, đầu t cho công nghiệp
chế biến là cực kỳ quan trọng, đó là ngành chè cần đợc xây dựng những nhà


máy có công suất chất lợng tốt mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu tiêu chè cả về
số lợng và chất lợng. Tổng vốn đầu t trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 đợc chia nh sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bố vốn đầu t cho phát triển ngành chè
Đơn vị: Tỷ đồng
Hạng mục


Giai đoạn 2001-2005

Tổng vốn đầu t

3.369

Trong đó:
Cho nông nghiệp

1.509

Trong đó: Cho trồng mới, chăm sóc
Cho c«ng nghiƯp

859
1.001

(Ngn: Tỉng c«ng ty chÌ ViƯt Nam)
Qua sè liƯu trong bảng phân bố vốn đầu t cho phát triển ngành chè năm
2001 đến năm 2005 cho thấy: Tổng lợng vốn đầu t là rất lớn 3.369 tỷ đồng.
Trong đó đầu t cho nông nghiệp và công nghiệp là 1.509 tỷ và 1.001 tỷ đồng,
còn đầu t cho chăm sóc và trồng mới là 859 tỷ đồng
Ngoài ra, Nhà nớc còn huy động nguồn vốn tự có trong nhân dân bằng
cách, Nhà nớc sẽ giao quyền sử dụng đất cho ngời trồng chè còn ngời dân bỏ
vốn ra để phát triĨn c©y chÌ, nh vËy khi ngêi d©n tù bá vốn ra để sản xuất thì
họ sẽ có trách nhiệm hơn với công việc họ đang làm.
2.2.3. Công nghệ sản xuất
Do lợng cung chè lớn nên ngành chè Việt Nam đà có định hớng xuất khẩu
từ những năm sau giải phóng và hiện nay công nghệ sản xuất của ngành chè càng
đợc chú trọng và có ảnh hởng rất lớn trong việc phát triển ngành chè.

Kỹ thuật canh tác: Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới năng suất, chất
lợng cây chè. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng


×