Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và nâng cao sử dụng người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.4 KB, 54 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Khái quát chung công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sơ lợc về công ty
1.1.2. Quá trình hình thành về tổ chức và hoạt động của công ty
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
1.2.1. Bộ máy quản lý
1.2.2. Nhiệm vụ của phòng ban chức năng
1.3. Đặc điểm công tác kế toán
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.3.2. Đặc điểm của hình thức sổ kế toán
Chơng II: Thực trạng công tác tiền lơng tai công ty
2.1. Đặc điểm về lao động và quỹ lơng của công ty
2.1.1. Đặc điểm về lao động và yêu cầu quản lý lao động
2.1.2. Đặc điểm về tiền lơng và yêu cầu quản lý quỹ lơng
2.2. Hạch toán tiền lơng
2.2.1. Khái niệm về tiền lơng
2.2.2. Các hình thức trả lơng
2.2.3. Các khoản trích theo lơng
2.3. Hạch toán các khoản trích theo lơng và BHXH phải trả.
2.4. Hạch toán các khoản thu nhập khác
Chơng III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lơng và nâng cao
sử dụng ngời lao động
3.1.Đánh giá chung về hoạt động tiền lơng
* Ưu diểm
* Nhợc điểm
3.2. Giải pháp hoàn thiện hạch toán tiền
3.3. Phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng ngời lao động
Lời cảm ơn
Sau thời gian thực tập tại công ty Vận Tải - Xây dựng và chế biến lơng


thực Vĩnh Hà, Em chọn đề tài Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Qua quá trình thực tập để có thể hoàn thành tốt chuyên đề này Em đã
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân trong và ngoài trờng.
1
Trớc hết Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô giáo trong khoa Kế
toán của trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân đã truyền đạt cho Em những kiến
thức cơ bản từ buổi ban đầu Em bớc vào trờng cho đến nay. Đặc biệt là cô
giáo PGS.TS Phạm Thị Gái đã tận tình hớng dẫn cho Em hoàn thành báo cáo
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám Đốc cùng toàn thể các cô, các bác
trong phòng kế toán Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh
Hà đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho Em nghiên cứu các tài liệu để
Em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Sinh viên
Hoàng Thị Nam Phơng
Lời nói đầu
Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về
tiền lơng và kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp. Qua đó đánh giá tình hình
trả lơng và hạch toán tiền lơng để tìm ra những mặt mạnh, những mặt còn tồn
tại cùng những biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch
toán tiền lơng, đảm bảo sự công bằng, tạo động lực thúc đẩy cán bộ công
nhân viên trong Công ty phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của mình
để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý và
đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài ngời. Để
quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần
loại hình kinh tế nào, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào, đều phải
2

sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó nghiệp
vụ kế toán đợc coi nh một công cụ hữu hiệu.
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải
hạch toán tự lấy thu bù chi, tức là tự lấy thu nhập của mình bù đắp những chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Vì vậy chỉ tiêu tiền lơng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Trong cơ chế thị
trờng càng đòi hỏi tính toán chính xác, đầy dủ và phân tích những yếu tố ảnh
hởng tới tiền lơng, giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí đã bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc đồng thời có điều kiện cải thiện đời sống vật chất cho
ngời lao động và một phần để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong quá trình lao động , tiền lơng đóng vai trò rất quan trọng, hình thành
nên sản phẩm mới, vì vậy chất lợng của sản phẩm mới tốt hay xấu năng suất
lao động cao hay thấp phụ thuộc vào yếu tố lao động tiền lơng có hợp lý, có
bù đắp lại hao phí lao động bỏ ra hay không và có nuôi sống một phần gia
đình họ hay không; những yếu tố đó mới kích thích sản xuất phát triển. Nh
vậy quản lý lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp là rất cần thiết và đòi
hỏi công tác kế toán tiền lơng hợp lý trong giá sản phẩm, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì vậy kế toán đợc coi là
công cụ đắc lực nhất, hữu hiệu nhất và đợc đặt lên vị trí hàng đầu.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Vận tải Xây dựng và chế biến lơng
thực Vĩnh Hà, Em nhận thấy đợc tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong
sản xuất . Đợc sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí cán bộ phòng kế toán,
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Em xin đóng góp một số ý
kiến nhằm hoàn thiện hạch toán về tiền lơng.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, kết cấu chuyên đề của em gồm 3 Phần:
Chơng I: Khái quát chung công ty Vận tải xây dựng và chế biến lơng thực
Vĩnh Hà.
Chơng II: Thực trạng công tác tiền lơng tại công ty
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hạch toán tiền lơng và nâng cao sử dụng
ngời lao động.

3
4
Chơng I. Khái quát chung về công ty
I.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
I.1.1. Sơ l ợc về công ty
* T cách pháp nhân:
- Tên gọi đầy đủ: Công ty vận tải - Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà.
- Tên giao dịch: Vĩnh Hà food transportation construction and production
company.
- Tên viết tắt: Vĩnh Hà Co.
- Địa chỉ: Số 9 Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 9 871 743 Fax: (84-4)9 870 067
Công ty vận Tải Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà Thành lập theo
quyết định số 44 NN/TCCB - QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 của bộ trởng bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn).
Công ty là đơn vị thành viên của tổng công ty lơng thực Miền Bắc, là doanh
nghiệp nhà nớc, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc do Quốc hội khoá
IX thông qua tại kỳ họp thứ 7, tháng 4 năm 1995 và Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 4, Sửa đổi tháng 3 năm 2003.
* Ngành nghề kinh doanh:
Công ty vận Tải - Xây dựng và chế biến Lơng Thực Vĩnh Hà đợc trọng tài
kinh tế Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 105865, ngày 08 tháng 02 năm
1993. Từ đó đến nay công ty đã 8 lần sửa đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh
cho phù hợp với tình hình mới. Lần cuối cùng, ngày 29 tháng 4 năm 2003,
Công ty đợc sở Kế Hoạch Đầu T Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh với các
ngành nghề chủ yếu dới đây:
- Vận Tải và đại lý vận tải đờng biển, đờng bộ;
- Thơng nghiệp bán buôn bán lẻ;
- Bán buôn, bán lẻ công nghệ thực phẩm, hàng tiêu dùng, hơng liệu, phụ gia;

- Đại lý bán buôn, bán lẻ Gas chất đốt;
- Kinh doanh vật t nông nghiệp;
- Kinh doanh, sản xuất bao bì lơng thực;
- Kinh doanh bất động sản;
- Bán buôn, bán lẻ sắt thép, ống thép, kim loại màu
- Kinh doanh lơng thực, thực phẩm, các mặt hàng chế biến từ lơng thực;
5
- Xuất nhập khẩu lơng thực, thực phẩm;
- Xây dựng công trình dân dụng, các hạng mục công trình công nghiệp;
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất nớc tinh lọc, bột canh;
- Nuôi trồng thuỷ sản;
- Dịch vụ dạy nghề, giới thiệu việc làm trong nớc và nớc ngoài;
- Dịch vụ ăn uống, nhà hàng;
- Cho thuê tài sản, kho bãi.
I.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Năm 1973, Bộ lơng thực và Thực phẩm quyết định thành lập Xí nghiệp
Vận tải lơng thực V73 (gọi tắt là Xí nghiệp V73). Xí nghiệp V73 ra đời năm
đó chính là tiền thân của công ty vận tải Xây dựng và chế biến lơng thực
Vĩnh Hà hiện nay.
- Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, nhu cầu vận tải ngày càng tăng Bộ l-
ơng thực quyết định thành lập thêm một xí nghiệp vận tải ở miền trung và
miền nam. Do đó, năm 1985 xí nghiệp V73 đổi tên thành xí nghiệp Xí
nghiệp vận tải lơng thực I tiếp tục thực hiện nhiệm vụ vận tải lơng thực theo
kế hoạch điều động của ngành.
-Năm 1986 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI với chủ trơng đổi mới
đã thổi luồng sinh khí mới đánh thức tiềm năng sáng tạo của con ngời Việt
Nam. Trớc bối cảnh đó ban lãnh đạo xí ngiệp Vận Tải lơng thực I chuyển h-
ớng hoạt động từ bao cấp sang kinh doanh. Xí nghiệp tiến hành nghiên cứu thị
trờng, tự tổ chức thu mua thóc ở các địa phơng ở Miền Nam, vựa lúa của cả n-

ớc, vận chuyển ra miền Bắc bán cho các nhu cầu tiêu dùng ở Miền Bắc, nhất
là những thời điểm giáp hạt hoặc thiên tai, bão lũ Đồng thời, qua thăm dò
nghiên cứu thị trờng, nhận thấy nhu cầu vật liệu xây dựng ở Miền Bắc là rất
lớn, Xí nghiệp đã tiến hành đầu t, mở xởng sản xuất vật liệu xây dựng bắt đầu
cho một thời kỳ kinh doanh theo cơ chế thị trờng với nhiều ngành nghề đan
xen. Năm 1993, với sự chuyển hớng nói trên, Xí nghiệp Vận Tải lơng thực I đ-
ợc đổi tên thành công ty kinh doanh Vận Tải Lơng Thực.
- Năm 1995, Công ty mở thêm xởng sản xuất Bia để tăng thêm thu nhập
cho công ty và giải quyết đợc thêm nhiều công ăn việc làm.
6
- Năm 1997, Công ty kinh doanh Vận Tải lơng thực sáp nhập thêm công
ty vật t Bao Bì lơng thực, đồng thời mở thêm xởng sản xuất sữa đậu nành và x-
ởng chế biến gạo chất lợng cao để phục vụ xuất khẩu.
- Tháng 6/2001, Công ty đợc Chủ Tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty l-
ơng thực Miền Bắc quyết định chính thức đổi tên thành Công Ty Vận Tải -
Xây Dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà.
* Công ty qua 8 lần thay đổi ngành nghề kinh doanh đã có những phát triển cụ thể:
- Đăng ký ngành nghề kinh doanh ban đầu ( Khi thành lập công ty theo
quyết dịnh số 44NN/TCCB- QĐ ngày 08/01/1993 của Bộ Trởng Bộ Nông
nghiệp - CNTP), gồm các ngành nghề:
+ Vận tải đờng bộ
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
+ Thơng nghiệp bán buôn, bán lẻ.
Vốn kinh doanh: 2.650.000.000 đ
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ nhất (ngày
30/12/1993), gồm các ngành nghề:
Sản xuất Bia
- Đăng ký bổ xung ngành kinh doanh lần thứ hai ( 14/03/1997), gồm các
ngành nghề:
* Vận tải và đại lý vận tải đờng biển

* Vận tải và đại lý vận tải đờng thuỷ, đờng bộ;
* Kinh doanh và sản xuất các loại vật t, bao bì lơng thực;
* Kinh doanh lơng thực thực phẩm và các mặt hàng chế biến từ lơng thực (bao
gồm cả làm đại lý bán buôn, bán lẻ);
* Kinh doanh vật t nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
* Sản xuất Bia, nớc giải khát và dịch vụ ăn uống.
Vốn kinh doanh: 8.505.000.000 đ
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ ba (31/07/1998), gồm
các ngành nghề:
* Kinh doanh chế biến lơng thực
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ t ( 15/06/2001), gồm
các ngành nghề:
* Chế biến lơng thực, xuất nhập khẩu lơng thực, thực phẩm
* Sản xuất vật liệu xây dựng
* Xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp
- Đăng ký bổ xung ngành nghề lần thứ 5 (10/09/2001), gồm các ngành nghề:
7
* Kinh doanh bất động sản, cho thuê tài sản: nhà cửa, kho, bãi
* Kinh doanh nhà hàng
* Thơng nghiệp: bán buôn, bán lẻ các mặt hàng công nghệ phẩm, hàng tiêu
dùng, hơng liệu và chất phụ gia thực phẩm, vật liệu xây dựng.
Vốn tăng 32.187.177.433 đ - Tổng vốn: 40.692.177.433 đ
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ sáu ( 22/01/2003),
gồm các ngành nghề:
* Đại lý bán buôn, bán lẻ gas, chất đốt
* Dịch vụ dạy nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ 7 (24/3/2003), bổ
xung các ngành nghề:
* Nuôi trồng thuỷ sản
- Đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh lần thứ tám(24/09/2003), gồm

các ngành nghề:
* Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại mầu.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm, từ 2003 đến 2005.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty ( 2003- 2005)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1. Vốn nhà nớc theo sổ kế toán
Triệu
đồng
41.387 44.408 44.408
2. Nợ vay ngắn hạn
Triệu
đồng
1.975. 2.475 2.500
3. Nợ vay dài hạn
Triệu
đồng
0 0 0
4. Tổng số lao động Ngời 441 330 264
5. Tổng quỹ lơng
Triệu
đồng
6.495 5.476 4.500
6. Tổng doanh thu

Triệu
đồng
208.071 248.801 287.248
7. Tổng chi phí
Triệu
đồng
207.913 248.600 287.000
8. Lợi nhuận thực hiện
Triệu
đồng
158 201 248
8
Bảng 2: Lợi nhuận thu đợc từ các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Tổng hợp lợi nhuận thu đợc từ các lĩnh vực kinh doanh năm 2005
Tên đơn vị
Tên hàng hoá, dịch vụ
Khối
văn
phòng
TT.LTT
G. Lâm
TT.LTT
T. Trì
TT. Cầu
giấy
TT.
GTSP
PX.
Bia
XNCBLTT

P V. Tuy
XN
Thuỷ
sản
Đội XD
Số 2
Tổng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
I. Kinh doanh lơng
thực(trđ) (thóc, gạo,
hàng nông sản)
62 9 20 5 15 111
II. Sản xuất, chế biến
(trđ) Bia, đậu nành,
bột cah, nớc tinh lọc.
3 6 9
III. sản xuất vật liệu
xây dựng( trđ)
10 10
IV. Nuôi trồng thuỷ
sản( Tôm sú)( trđ)
60 60
V. Kinh doanh dịch vụ
thuê kho, nhà văn
phòng( trđ)
23 12 7 6 3 51
VI. Kinh doanh khác 2 3 2 7
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
9
I.2- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh

I.2.1- Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý, hệ thống tổ chức và lao động
( sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp trang sau)
10
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Ban giám đốc
công đoàn
Phòng
hành
chính
bảo vệ
Phòng
kinh
doanh
thị tr
ờng
Phòng
tài
chính
kế
toán
Bộ
phận
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế
hoạch
đầu t

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổ
chức
lao
động
X ởng
sản
xuất
bia
Trung
tâmKD
LT
g. lâm
Trung
tâm
KDLT c.
giấy
Trung
tâm
KDLT T.
trì
Xn
CBNS
TP
v.tuy
Xn
thuỷ

sản
vĩnh

Xn
xây
dựng
số 2
Tt
GTSP
và dv
vĩnh

11
- Ban giám đốc: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
- Phòng ban nghiệp vụ:
+ Phòng tổ chức lao động: 05 ngời
+ Phòng hành chính bảo vệ: 27 ngời
+ Phòng kinh doanh thị trờng: 08 ngời
+ Phòng tài chính kế toán: 05 ngời
+ Phòng kế hoạch đầu t: 04 ngời
+ Phòng xuất nhập khẩu: 04 ngời
+ Phòng kỹ thuật: 04 ngời
Lãnh đạo tổ chức Đảng, công đoàn,thanh niên.
I.2.2- Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
+ Giám đốc kiêm bí th đảng uỷ: chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ sản xuất kinh
doanh của công ty. Thông qua các phòng ban chức năng, xét duyệt các phơng án
sản xuất, biện pháp kỹ thuật và xem xét các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chịu sự
quản lý của cơ quan cấp trên, trực tiếp và chịu trách nhiệm về mặt pháp luật trớc
cơ quan nhà nớc và tuân theo pháp luật hiện hành.
+Phó Giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc giải quyết việc nội chính về các

khâu quản trị, hành chính, y tế, an ninh trật tự và quan tâm đến công tác xã hội
của công ty.
+ Phòng tổ chức lao động: giúp việc cho công tác quản lý điều hành về công tác
tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thực hiện chính sách đối với ngời lao động,
thanh tra, bảo vệ và khen thởng.
+ Phòng hành chính- bảo vệ: Trực tiếp thực hiện các mặt công tác hành chính
quản trị, phục vụ cho việc chỉ đạo, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nh: điện, nớc, đất đai, bảo vệ an toàn trong công ty, quản lý con dấu và
các tài liệu dự trữ.
+ Phòng kinh doanh thị trờng: Tham mu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ về sản phẩm, lơng thực và các mặt hàng trong kinh
doanh, không để thất thoát tài sản hay bị chiếm dụng. Luôn có những đề tài kinh
tế mới để chuyển hớng cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Hàng tháng, quý,
năm phải lên đợc kế hoạch sản xuất cho công ty.
12
-Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác quản lý và điều hành về tổ chức
hạch toán, quản lý tài sản, hàng hoá, vật t, tiền vốn theo nguyên tắc quản lý của
nhà nớc và quy chế của công ty.
+ Phòng kế hoạch đầu t: Có chức năng giúp việc cho công ty về điều hành, xây
dựng kế hoạch, thống kê, đầu t.
+ Bộ phận xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tìm đối tác để mở rộng thị trờng xuất
khẩu, tìm những nguồn nguyên liệu chi phí thấp nhng vẫn đảm bảo chất lợng để
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
+ Phòng kỹ thuật: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật về máy móc, trang thiết bị
giúp thời gian sản xuất liên tục không bị gián đoạn.
Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty có 04 trung tâm kinh doanh, 03 xí nghiệp và 01 xởng sản xuất Bia.
* Các trung tâm kinh doanh làm các nhiệm vụ thu mua lơng thực, kinh doanh và
cung ứng cho công ty. Cơ cấu quản trị của công ty tinh giản, gọn nhẹ phù hợp với
quy mô của trung tâm, các trung tâm đều bao gồm 01 giám đốc và 02 phó Giám

đốc trung tâm và có tổ kế toán, tổ hành chính tổng hợp cùng các cán bộ khác.
- Trung tâm kinh doanh lơng thực Gia lâm gồm 33 ngời.
- Trung tâm kinh doanh lơng thực cầu Giấy gồm 09 ngời.
- Trung tâm kinh doanh lơng thực thanh trì gồm 41 ngời
- Trung tâm giới thiệu sản phẩm và dịchvụ Vĩnh Hà gồm 23 ngời
* Các xí nghiệp của công ty gồm:
- Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy gồm 32 ngời, Xí nghiệp
chuyên sản xuất sữa đậu nành, bột canh iốt, đậu tơng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng. Nhng vì đây chuyên sản xuất lạc hậu nên hiệu quả kinh tế không cao.
- Xí nghiệp thuỷ sản Vĩnh Hà gồm 22 ngời làm nhiệm vụ nuôi tôm sú để bán cho
các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
- Xí nghiệp xây dựng số 2 gồm 20 ngời, có nhiệm vụ sản xuất và thu mua một số
vật liệu xây dựng và tham gia xây dựng các công trình dân dụng, các hạng mục
công trình công nghiệp.
* Xởng sản xuất Bia có 39 lao động. Hàng năm xởng sản xuất trung bình 1 triệu
lít bia phục vụ chủ yếu nhu cầu tiêu dùng của thị trờng Hà Nội.
I.3- Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
13
I.3.1- Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Từ yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp đó là nắm bắt đầy đủ thông tin của nền
kinh tế thị trờng để đa ra các quyết định đúng đắn. Đòi hỏi kế toán phải tập hợp
một cách chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Bộ máy kế toán của công ty Vận Tải - Xây Dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà
sắp xếp, bố trí gọn nhẹ với chc năng nhiệm vụ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ Bộ máy kế toán công ty vận Tải - Xâydựng và chế biến lơng thực
Vĩnh Hà
14
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy công ty có bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn
đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin mà cấp trên giao phó.

+Trởng phòng (kế toán trởng): Chịu trách nhiệm chung quản lý TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ hàng kỳ, tính giá thành sản phẩm, xác định doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và công tác tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời có nhiệm vụ tổ
chức hoạt dộng toàn bộ bộ máy kế toán của công ty. Đôn đốc, kiểm tra giám sát
việc thực hiện các công việc kế toán, tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
của công ty. Trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên giám đốc và cơ quan có
thẩm quyền, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các thông tin số liệu đã báo cáo
lên.
+ Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về kế toán kho, bán hàng, tiền gửi, tiền
vốn trong công ty. Hàng ngày, tháng, quý, năm phải có số liệu báo cáo về sự thay
đổi những vấn đề liên quan đến phần hành kế toán mà mình đang chịu trách
nhiệm cho kế toán trởng ( trởng phòng kế toán) biết.
+ Hai nhân viên kế toán có trách nhiệm theo dõi những vấn đề liên quan đến
phần hành mà mình đảm nhiệm. Kế toán thanh toán hàng ngày phải tổng hợp
Kế toán tr ởng
( Kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán
( Kế toán kho, bán hàng,
tiền gửi, tiền vốn)
Kế toán thanh toán
( Kế toán VBT, thuế)
Kế toán tài sản, công
nợ, tiền l ơng
Thủ quỹ
15
chứng từ thu, chi liên quan đến vốn bằng tiền để theo dõi; cuối tháng tổng hợp và
làm báo cáo thuế để trình cơ quan thuế.
Kế toán tài sản, công nợ, tiền lơng hàng tháng lấy số liệu báo cáo làm bảng tổng
hợp tiền lơng và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Thủ quỹ có trách nhiệm kiểm kê và bảo quản số tiền trong quỹ.

I.3.2- Đặc điểm của hình thức sổ kế toán
Phơng pháp hạch toán kế toán mà công ty áp dụng là phơng pháp kê khai thờng
xuyên, việc thực hiện nộp thuế VAT công ty nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
16
Sơ đồ 3: Hình thức hạch toán Chứng Từ -Ghi Sổ
Ghi chú: Các ký hiệu và thứ tự ghi sổ:
: Ghi thờng xuyên trong kỳ báo cáo
: Ghi ngày cuối kỳ
: Đối chiếu số liệu cuối kỳ
Sổ (thẻ) chi tiết
TK
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
CT-GS
Chứng từ -
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
17
Chơng II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng tại
công ty.
2.1 - Đặc điểm về lao động và quỹ l ơng của công ty

2.1.1- Đặc điểm về lao động và yêu cầu quản lý lao động của công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản là: T liệu
sản xuất , đối tợng lao động và sức lao động. Trong đó lao động và tiền lơng là
một trong 3 yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình tái sản xuất sản phẩm.
Tại công ty Vận tải - Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà đối tợng lao
động là yếu tố không thể thiếu.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời, nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con ngời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định
trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng
xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động.
Chính vì nắm bắt đợc những yêu cầu cấp thiết đó mà tại Công ty Vận tải
xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà luôn trú trọng đến ngời lao động,
quan tâm đến họ, động viên và an ủi kịp thời đối với toàn thể cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty. Hiện tại lực lợng lao động trong công ty chiếm
một vị trí lớn trong cơ cấu, tại các xí nghiệp, trung tâm có khối lợng ngời lao
động đông đảo. Nó quyết định đến sự thành công của công ty, góp phần đa
công ty phát triển.
* Để quản lý ngời lao động một cách có hiệu quả các doanh nghiệp tiến
hành phân loại lao động.
Tại công ty Vận Tải - xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà
Tổng số lao động tính đến 31/03/2006 là : 264 ngời.
Trong đó: Nam: 139 ngời
Nữ : 125 ngời
+ Phân loại theo trình độ đào tạo:
- Cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học là : 82 ngời
- Cán bộ có trình độ Cao đẳng và trung cấp: 35 ngời

- Công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông : 149 ngời
+ Phân loại theo hợp đồng lao động:
18
- Lao động hợp đồng dài hạn: 216 ngời
- Lao động hợp đồng ngắn hạn: 48 ngời
Ngoài cách tiến hành phân loại lao động để quản lý ngời lao động công
ty còn tiến hành các biện pháp khác nh: Động viên ngời lao động, có các
chế độ lao động cho ngời lao động một cách đầy đủ ( nh đóng bảo hiểm
cho ngời lao động một cách đầy đủ theo quy định cuả nhà nớc), mở các lớp
huấn luyện cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ đi học nâng
cao tay nghề. Ngoài ra công ty còn thờng xuyên làm các hoạt động xã hội
nh mở các cuộc thi nhằm thu hút ngời lao động tham gia để cho họ có điều
kiện tự khẳng định mình và làm cho họ quên đi mệt mỏi trong công việc.
2.1.2- Đặc điểm về tiền l ơng và yêu cầu quản lý quỹ l ơng:
Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán, tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua
việc sử dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống
của ngời lao động. Tiền lơng là bộ phận quan trọng về thu nhập, chi phối và
quyết định mức sống của ngời lao động. Do đó Tiền lơng là một công cụ quan
trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc đẩy ngời lao động hăng hái
lao động và sáng tạo, tạo động lực trong lao động.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các
doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền
lơng.
Là một công ty phát triển ở Việt Nam về lĩnh vực thơng nghiệp và vận tải,
công ty luôn trú trọng đến ngời lao động đặc biệt luôn quan tâm đến thu nhập
cho ngời lao động ( Bao gồm tất cả lao động trong công ty gồm cán bộ công
nhân viên chức làm việc cố định, thờng xuyên trong công ty và những lao
động phổ thông làm việc theo ngày công và theo giờ) công ty đều trú trọng,

quan tâm đến họ.
Trong thời kỳ kinh doanh theo cơ chế thị trờng hiện nay tất cả ngời lao động
khi họ bỏ công sức lao động ra họ đều quan tâm đến thu nhập của họ trớc tiên
vì nó gắn liền với nhu cầu thiết thực của bản thân và gia đình họ. Nắm bắt đợc
những nhu cầu thiết yếu đó công ty luôn có những chế độ đãi ngộ đối với ngời
lao động.
Ngoài tiền lơng ( tiền công ) để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của ngời lao động,
19
theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội,
bảo hiêm y tế, kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội ( BHXH): Là một khoản tiền đợc trích để lập trợ cấp cho
ngời lao động trong trờng hợp công nhân viên( CNV) tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động, hay nghỉ h-
u
Bảo hiểm y tế ( BHYT): là một khoản tiền đợc lập để trợ cấp thuốc men,
khám chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động.
Công ty đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty. Khi ngời lao động bị ốm đau, bệnh tật đều đợc chăm sóc kịp thời.
Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
của giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Hoạt động công đoàn của công ty luôn luôn phát triển, để đảm bảo lợi ích và
quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đợc đặt lên hàng đầu
các cán bộ công đoàn trong công ty luôn hoạt động tích cực và tạo mọi điều
kiện để ngời lao động đợc hởng các chế độ của mình một cách tốt nhất.
Các loại bảo hiểm và kinh phí này đợc hình thành theo cơ chế tài chính
nhất định.
Cùng với tiền lơng( tiền công ) các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên
hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh

nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản
lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đủ, kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan cho ngời lao động, một mặt kích thích ngời lao động quan
tâm đến thời gian, kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng, đủ chi phí
và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động.
Do vậy quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh, nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn
thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và
tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp, thúc đẩy ngời
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
20
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đ-
ợc giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá
thành sản phẩm đợc chính xác.
2.2- Hạch toán tiền l ơng
2.2.1- Khái niệm về tiền l ơng
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh đều không tách rời lao động của con ngời. Lao động
là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuât kinh doanh, lao
động đợc đo lờng, đánh giá thông qua các hình thức trả lơng cho ngời lao
động của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền đợc trả cho ngời lao
động dựa theo số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với đời sống cán
bộ, công nhân viên chức. Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn là yếu tố
kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và

lao động, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng
xuất lao động.
Nớc ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, tiền lơng là một phần thu
nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lơng đợc biểu hiện
bằng tiền của ngời lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời
lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết.
2.2.2 Các hình thức trả l ơng
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp
đồng lao động. Ngời lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
trong đó có tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định, nhà nơc khống chế
mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế
thu nhập của ngời lao động.
Tổ chức, sử dụng lao động đúng, có hiệu quả và thực hiện tốt chính sách,
chế độ nhằm khuyến khích lao động trong sản xuất kinh doanh là một nội
dung hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và phát triển
kinh tế. Vì vậy, trong thời gian qua Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp
lý nhằm chấn chỉnh, tăng cờng công tác quản lý lao động, tiền lơng nói chung
và trong các doanh nghiệp nói riêng để phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi
mới. Từ khi bộ luật lao động, các pháp lệnh, nghị định và các văn bản của nhà
21
nớc có liên quan đến vấn đề lao động, mới nhất là việc ban hành nghị định số
28/ CP ngày 28 / 03/ 1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lơng, thu
nhập trong các doanh nghiệp nhà nớc thì công tác lao động, tiền lơng đã đợc
chấn chỉnh và tăng cờng một bớc. Sau đây là một số chế độ nhà nớc quy định
về tiền lơng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà n-
ớc.
Hiện nay mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc chỉ đạo áp dụng đối với các
doanh nghiệp nhà nớc là 350 000 đ. Doanh nghiệp đợc quyền trả lơng tối thiểu

cao hơn mức tối thiểu chung. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thang,
bảng lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, công nhân, chức danh, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ viên chức làm cơ sở ký hợp đồng lao động và thoả ớc
lao động tập thể, xác định quỹ lơng, trả lơng và giải quyết các chế độ khác cho
ngời lao động. Doanh nghiệp phải đăng ký hệ thống thang lơng, bảng lơng với
cơ quan quản lý nhà nớc về lao động tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở trong vòng một tháng kể từ ngày thang lơng,
bảng lơng đợc áp dụng. Ngoài việc xây dựng thang lơng, bảng lơng theo quy
định các khoản phụ cấp lơng hoặc áp dụng chế độ phụ cấp do chính phủ quy
định đối với doanh nghiệp nhà nớc để trả cho ngời lao động.
Trờng hợp công nhân làm thêm giờ:
+ Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm căn cứ vào số lợng sản
phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy định để tính lơng
thời gian làm thêm giờ.
+ Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải trả
thời gian làm thêm giờ bằng 100% lơng cấp bậc.
+ Trờng hợp công nhân làm việc ca 3 ( từ 22h 6 h), đợc hởng khoản phụ
cấp làm đêm ( làm đêm thờng xuyên, mức lơng hởng tối thiểu 35% Tiền lơng
cấp bậc).
- Trờng hợp điều động công nhân từ công việc này đến công việc khác hoặc
giao việc trái nghề thì tiền lơng đợc tính nh sau:
+ Công nhân làm việc không có tính ổn định, có cấp bậc kỹ thuật cao hơn cấp
bậc công việc đợc giao, hởng lơng sản phẩm và khoản chênh lệch 1 bậc lơng
so với cấp bậc kỹ thuật công việc đợc giao.
+ Công nhân làm việc có tính chất ổn định, giao việc gì thì hởng lơng việc ấy.
- Trờng hợp công nhân sản xuất ra sản phẩm hỏng do nguyên nhân khách
quan thì đợc trả lơng theo thời gian hoặc sản phẩm. Trờng hợp làm ra sản
phẩm hỏng quá tỷ lệ quy định do chủ quan ngời lao động thì không đợc trả l-
22
ơng, phải bồi thờng thiệt hại đã gây ra. Trờng hợp làm ra sản phẩm có chất l-

ợng thứ phẩm thì sản phẩm có phẩm cấp nào đợc trả lơng theo phẩm cấp đó.
- Trờng hợp doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm việc khác
và tính trả lơng theo công việc đợc giao. Nếu doanh nghiệp không bố trí đợc
công việc thì công nhân nghỉ hởng lơng tối thiểu bằng 70% tiền lơng cấp bậc
hoặc theo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Nếu bố trí công việc mà ngời lao
động không làm thì doanh nghiệp không chi trả lơng.
- Ngoài tiền lơng, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn
đợc hởng khoản tiền thởng. Việc tính toán tiền thởng căn cứ vào sự đóng góp
của ngời lao động và chế độ khen thởng của doanh nghiệp.
- Tiền thởng thi đua chi bằng quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét
thành tích lao động ( A,B,C) để tính.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên nh: thởng sáng kiến nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động phải căn cứ vào hiệu quả
kinh tế cụ thể để xác định, đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2.3- Các khoản tích theo l ơng
* Bảo hiểm xã hội: Ngoài tiền lơng phân phối cho ngời lao động theo số lợng,
chất lợng lao động thì ngời lao động còn đợc hởng một phần sản phẩm xã hội
dới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm,
khó khăn, thai sản, tai nạn lao động Phần sản phẩm xã hội này hình thành
lên quỹ BHXH. Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xã hội mà nhà nớc đảm bảo cho ngời lao động. BHXH là một hệ
thống các chế độ mà mỗi ngời lao động có quyền đợc hởng phù hợp với quy
định về quyền lợi dựa trên các văn hoá quản lý của nhà nớc, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, quỹ BHXH đợc hình thành từ:
- Ngời sử dụng lao động( các doanh nghiệp) đóng 15% từ quỹ tiền lơng. Quỹ
tiền lơng này là tổng số tiền lơng tháng của những ngời tham gia BHXH. Theo
chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ
lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng.
- Hàng tháng ngời lao động trích 5% từ tiền lơng cấp bậc, chức vụ để đóng
BHXH.

* Bảo hiểm y tế: song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp
cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT đợc trích nộp lên cơ quan quản lý
chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ ngời lao động khi
23
gặp đau ốm, thai sản Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định dựa vào tổng số tiền lơng thực tế phảI trả cho công nhân viên trong
tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% đợc tính vào chi phí sản
suất kinh doanh, còn lại 1% là do ngời lao động đóng ( thông thờng đợc trừ
vào lơng tháng).
* Kinh phí công đoàn: để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh
nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lơng thực tế phát sinh.
Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng đợc tính
vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện nay là
2% . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu
theo đúng chế độ nhà nớc quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp
trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có một ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, mặt khác còn làm
cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
- Hạch toán tiền lơng
*. Ph ơng pháp hạch toán kế toán:
- Chứng từ kế toán: Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty kế toán tiền l-
ơng tập hợp đầy đủ các số liệu có liên quan đến tiền lơng và các khoản trích
theo lơng để phân bổ một cách chính xác tránh sai sót nhầm lẫn.
Chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/
QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính thì các chứng từ về lao
dộng tiền lơng bao gồm:
+Bảng chấm công : Mẫu số 01-LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lơng: Mẫu số 02-LĐTL

+Phiếu nghỉ hởng BHXH: Mẫu số 03-LĐTL
+Bảng thanh toán BHXH: Mẫu số 04-LĐTL
Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu nh thấy cần và
có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lơng, phụ cấp,
BHXH.
Khi theo dõi tiền lơng và bảo hiểm xã hội tại Công ty vận tải - Xây dựng và
chế biến lơng thực Vĩnh Hà. Kế toán sử dụng trực tiếp hai tài khoản đó là:
Tk 334: Phải trả công nhân viên
Tk 338: Phải trả, phải nộp khác
24
+ Tk 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng , tiền công,
tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả khác thhuộc về thu nhập của công
nhân viên.
- Kết cấu:
TK 334 phải trả công nhân viên
Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền
thởng, BHXH và các khoản khác đã
ứng cho công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng,
tiền công, của công nhân viên.
Các khoản tiền công đã ứng trớc.
Các khoản phải trả tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, BHXH và các
khoản khác phải trả công nhân
viên.
D có : Các khoản tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, và các khoản khác
công phải trả cho công nhân viên
+Tk 338-Phải trả phải nộp khác

Tk này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các Tk khác (từ 331 đến 336)
Tk 338 có 6 TK cấp 2:
_Tk3381: TS thừa chờ giải quyết
_Tk 3382:Kinh phí công đoàn
_Tk3383: Bảo hiểm xã hội
_Tk 3384 : Bảo hiểm y tế
_Tk 3387: Doanh thu nhận trớc
_TK 3388:Phải trả phải nộp khác
. nguyên tắc trả l ơng cho ng ời lao động :
Theo điều 55 bộ luật lao động tiền lơng của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất chất
lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng trong hợp đồng lao động phải lớn hơn
mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định.
Hiện nay Công ty vân tải xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà sử dụng
các hình thức trả lơng đó là:
- Lơng thời gian áp dụng đối với các phòng ban
- Lơng sản phẩm áp dụng đối với các xí nghiệp, phân xởng, trung
tâm
25

×