Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu, bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 40 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------

TRẦN THỊ THU
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN VÚ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

TẠI KHOA PHẪU THUẬT UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
PHÚ THỌ NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I

NAM ĐỊNH – 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------

TRẦN THỊ THU
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN VÚ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

TẠI KHOA PHẪU THUẬT UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
PHÚ THỌ NĂM 2021
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NGOẠI
\\\

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ


TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I

Giảng viên hướng dẫn: Tiến sỹ Nguyễn Văn Sơn

NAM ĐỊNH – 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa
học của Tiến sỹ Nguyễn Văn Sơn. Tất cả các nội dung trong báo cáo này là trung
thực chưa được báo cáo trong bất kỳ hình thức nào trước đây. Nếu phát hiện có bất
kỳ sự gian lận nào tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung chun đề của
mình
Nam Định, ngày 01 tháng 08 năm 2021
Học viên

TRẦN THỊ THU


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hỗ
trợ chân thành, hiệu quả của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phịng Đào Tạo Sau
Đại Học và Bộ môn Điều dưỡng Người Lớn Ngoại khoa Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định tạo mọi điều kiện và giúp đỡ hỗ trợ tơi hồn thành chun đề.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi chân thành gửi đến: Tiến sỹ Nguyễn Văn Sơn,

Thạc sỹ Nguyễn Văn Thư, những người thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học,
truyền dạy cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm q báu của các thầy cơ giúp
tơi có thể hồn thành cuốn chun đề này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi thực tế tại cơ sở. Tơi cũng xin cảm ơn tồn thể
các bác sỹ, điều dưỡng và các đồng nghiệp đã tham gia giúp đỡ đóng góp nhiều ý
kiến quý báu cho tơi trong q trình thực tập và viết chun đề báo cáo.
Cuối cùng, tôi luôn ghi nhớ sự chia sẻ, động viên, hết lòng của Bố mẹ,
Chồng, con và bạn bè đã giúp đỡ, cho tôi thêm nghị lực để học tập và hoàn thành
chuyên đề này.
Nam Định, ngày 01 tháng 08 năm 2021
Học viên

TRẦN THỊ THU


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...........................................................................................................ii
Danh mục hình ảnh............................................................................................... .iii
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………... 1
Chương 1: .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………….. 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………………..…... 3
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. …………………………………………………………. 9
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ………… ………………… 18
Chương 3: BÀN LUẬN …………………………… …………………………… 26
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 30
GIẢI PHÁP……………………………………………………………………… .31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt:

Tên đầy đủ:

NB

Người bệnh

TD

Theo dõi

UT

Ung thư

UTV

Ung thư vú

BYT

Bộ Y Tế

KQMĐ


Kết quả mong đợi


iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Giải phẫu tuyến vú
Hình 2: Ung thư vú thể điển hình
Hình 3: Chụp X- quang tuyến vú
Ảnh 1: Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách
Ảnh 2: Chăm sóc dẫn lưu vết mổ
Ảnh 3: Điều dưỡng hút dịch vết mổ
Ảnh 4: Điều dưỡng thay băng vết mổ
Ảnh 5: Băng vô khẩn vết mổ
Ảnh 6: Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh tập vận động sau phẫu thuật
Ảnh 7: Điều dưỡng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) là ung thư (UT) thường gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên
nhân chính gây tử vong do ung thư đối với phụ nữ Việt Nam cũng như phụ nữ trên
toàn thế giới. Để điều trị căn bệnh này cần có sự kết hợp giữa phẫu thuật, tia xạ với
phương pháp điều trị toàn thân bằng hóa chất, nội tiết. Trong đó phẫu thuật có vai
trị đặc biệt quan trọng, nhất là khi bệnh cịn ở giai đoạn sớm. Tùy thuộc vào vị trí,
kích thước của khối u và giai đoạn bệnh mà người bệnh được phẫu thuật: cắt tuyến
vú toàn bộ hoặc cắt một phần tuyến vú kèm theo vét hạch nách [12].
Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách trong điều trị UTV là 1 phẫu thuật
lớn, diện mổ rộng, sau phẫu thuật người bệnh có thể gặp biến chứng vì vậy điều
dưỡng cần phải phối hợp chặt chẽ với bác sĩ để đem lại an toàn tối đa cho người
bệnh, sau phẫu thuật người bệnh thường có những rối loạn về tâm lý, rối loạn về

sinh lý như các biến chứng về hơ hấp, tuần hồn, đau, nơn, chảy máu, tụ máu, xuất
tiết nhiều dịch... Một số trường hợp có thể xảy ra các biến chứng muộn như: nhiễm
trùng vết mổ, đọng dịch, rối loạn cảm giác, tê bì cánh tay, phù bạch huyết... Bên
cạnh bác sĩ là người chẩn đoán, đưa ra phương pháp phẫu thuật tối ưu nhằm giúp
người bệnh có được kết quả điều trị cao nhất thì người điều dưỡng có vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc theo dõi, chăm sóc người bệnh sau mổ. Việc theo dõi sát
người bệnh 24 giờ đầu sau mổ để phát hiện các biến chứng sớm có thể xảy ra cũng
như việc chăm sóc, theo dõi những ngày sau đó địi hỏi người điều dưỡng phải có
kiến thức sâu rộng về bệnh học ung thư vú, phải có kỹ năng chăm sóc tốt và phải
có một thái độ thơng cảm sâu sắc với người bệnh, động viên tinh thần, giáo dục sức
khỏe giúp người bệnh có niềm tin hơn vào điều trị căn bệnh ung thư mà mọi người
coi là bệnh nan y, bệnh hiểm nghèo không chữa được.
Khoa Phẫu thuật Ung Bướu lấy người bệnh (NB) là trung tâm của cơng tác
chăm sóc nên phải được chăm sóc tồn diện, liên tục, bảo đảm hài lịng, chất lượng
và an tồn. Thơng thường khi nói về chất lượng điều trị của bệnh viện mọi người
thường nghĩ ngay đến vai trị của bác sỹ, các thiết bị máy móc hiện đại và chất
lượng thuốc phục vụ cho chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, thực tế này chỉ đúng một
phần vì chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hơ hấp, tuần hồn, thân nhiệt, ăn uống, bài


2
tiết, tư thế vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ nghỉ, chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị và
tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.
Tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ mỗi năm
tiến hành phẫu thuật trên 800 ca trong đó có 35% trường hợp là ác tính (ung thư), số
còn lại là các trường hợp khác như: phẫu thuật lấy u vú lành tính, phẫu thuật tạo
hình giảm thể tích tuyến vú, phẫu thuật dẫn lưu ổ abces vú...
Từ lúc triển khai thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT khoa Phẫu thuật Ung
Bướu có những bước thay đổi đáng kể, mức độ hài lòng của người bệnh được nâng

lên rõ rệt.Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài cũng như chuyên đề
nghiên cứu về chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung
thư vú. Việc theo dõi sát và chăm sóc tốt sau mổ đã góp một phần khơng nhỏ vào sự
thành cơng của cuộc phẫu thuật, đã góp phần làm giảm ngày điều trị nội trú, giảm
chi phí điều trị, giảm được tình trạng quá tải tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu đồng
thời giúp người bệnh tin tưởng vào điều trị.
Xuất phát từ lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành viết chuyên đề:
"Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong
điều trị ung thư vú tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ năm 2021”.
Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị
ung thư vú tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm
2021.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu
thuật cắt tuyến vú.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1.1. Giải phẫu – Sinh lý tuyến vú.
1.1.1.1.Giải phẫu tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành.
Tuyến vú ở nữ giới khi trưởng thành, vú nằm giữa xương sườn II-VI theo
trên trục ngang. Kích thước trục dọc và giữa bờ xương ức với đường nách giữa
trung bình vú là 10-12cm, dày 5-7cm ở vùng trung tâm. Cấu trúc vú gồm 3 thành
phần: da, mô dưới da và mô vú. Trong đó, mơ vú bao gồm cả mơ tuyến và mơ đệm.
Phần mô tuyến được chia thành 15-20 phân thùy, tất cả đều tập trung về núm vú.
Sữa từ các thùy sẽ được đổ vào các ống góp có ở mỗi thùy có đường kính khoảng

2mm, rồi tới các xoang chứa sữa duới quầng vú có đường kính từ 5-8cm. Có tất cả
khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
Núm vú nằm ở khoang liên sườn 4, có chứa các tận cùng thần kinh giao cảm. Ngồi
ra cịn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng khơng có các nang lơng. Quầng vú
có hình trịn, màu sẫm, đường kính từ 1,5 - 6,0cm. Các củ Morgagni nằm ở ria
quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến
Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa. Nó là dạng trung gian
giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa. Vú được cấp máu chủ yếu từ các động mạch và
tĩnh mạch:
- Động mạch vú ngoài được tách từ động mạch nách, đi từ trên xuống dưới sát bờ
trong của hõm nách đến cơ răng to, cho các nhánh: nhánh ni dưỡng mạch ngồi
vú, nhánh ni dưỡng mặt ngồi cơ ngực và nhánh tiếp nối với động mạch vú trong.
- Động mạch vú trong được tách từ động mạch dưới địn, ni dưỡng phần cịn lại
của vú. Động mạch vú trong đi từ trên xuống dưới đến liên sườn II tách ra 2 nhánh:
nhánh xuyên chính chi phối bên trong tuyến vú và nhánh phụ tuyến vú.
- Tĩnh mạch: Thường đi kèm động mạch, đổ vào tĩnh mạch nách, tĩnh mạch vú
trong và tĩnh mạch dưới đòn. Tĩnh mạch nách ở nông tạo thành mạng tĩnh mạch


4
Haller. Mạng tĩnh mạch nông này chảy vào tĩnh mạch sâu rồi đổ vào tĩnh mạch vú
trong, tĩnh mạch vú ngồi, tĩnh mạch cùng vai [8],[9],[12].

Hình 1.Cấu tạo tuyến vú.(Atlat giải phẫu người)
1.1.1.2. Sinh lý tuyến vú.
Tuyến vú bắt đầu phát triển từ tuổi dậy thì dưới tác dụng của hooc mơn
Estrogen và Progesterone. Hai hooc mơn này kích thích sự phát triển tuyến vú và
lớp mỡ để chuẩn bị cho khả năng sinh con. Estrogen làm phát triển các tuyến sữa
của vú và mô đệm của vú, khiến vú nở nang. Kết hợp với thụ thể Progesterone, sự

phát triển của tuyến vú càng đầy đủ. Progesterone làm phát triển các ống dẫn sữa,
cộng đồng với Estrogen làm phát triển tồn diện tuyến vú. Tuyến vú là mơ đích
của hệ tuyến yên - buồng trứng, phụ thuộcvào tình trạng chức năng của nó. Hoạt
động của tuyến vú được điều hịa bởi hooc môn vùng dưới đồi - tuyến yên buồng
trứng. Các hooc mơn ER, FSH, LH quyết định hình thái chức năng tuyến vú.Thụ
thể nội tiết đối với Estrogen và Progesterone và một số yếu tố tăng truởng đã
được nhận dạng và xác định tính chất bằng hóa mơ miễn dịch. Tuyến vú nằm trong
mô mỡ, mô liên kết trên cơ ngực lớn,trải từ xương sườn III đến xương suờn VII.Từ
ngồi vào trong gồm có da, tuyến sữa, lớp mỡ sau vú. Lớp da bao phủ tuyến liên tục
với da thành vú ở đầu vú có nhiều tế bào sắc tố tạo nên quầng vú có màu sẫm.Ở
quanh núm vú có [8], [9], [12].
1.1.2. Ung thư vú là gì.
Cơ thể con người được tạo thành từ những tế bào mà tự chúng lớn lên, phân
chia và sửa chữa không ngừng. Tuy nhiên, đôi khi một số tế bào lại phân chia


5
không đúng với nhiệm vụ của chúng. Nếu tế bào phân chia và phát triển ở mức cơ
thể không kiểm sốt được thì sẽ hình thành các khối u, lành tính hoặc ác tính. Khối
u ác tính ban đầu rất nhỏ nhưng theo thời gian chúng sẽ lớn dần lên. Trong một số
trường hợp tế bào UTV không chỉ ở vú mà còn lan đến những nơi khác của cơ thể.
Điều này được gọi là UTV tiến triển, di căn, tái phát, hoặc UTV thứ phát. Sự lan
rộng có thể hủy hoại các bộ phận bình thường của cơ thể như xương, phổi, gan dẫn
đến bệnh lý ở cơ quan này[5].
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây UTV.
- Tiền sử gia đình:
Nguy cơ bị UTV tăng từ 1,5- 3 lần nếu người phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái
mắc bệnh này. Đặc biệt khi mẹ hoặc chị em gái bị UTV cả hai bên ở tuổi tiền mãn
kinh thì nguy cơ mắc UTV ở ngay thế hệ sau lên tới đỉnh điểm.
- Tiền sử sinh sản:

+ Tuổi có kinh, tuổi mãn kinh và tiền sử mang thai là yếu tố liên quan chặt chẽ với
UTV.
+ Mãn kinh muộn sau tuổi 55 và tổng thời gian có kinh nguyệt trong cuộc đời người
phụ nữ cũng là yếu tố quan trọng trong nguy cơ UTV.
+ Phụ nữ chưa mang thai có nguy cơ mắc UTV cao gấp 1,4 lần so với phụ nữ có
mang thai, sinh con đầu lịng sau tuổi 30 có nguy cơ cao gấp 2-5 lần so với nhóm
sinh con trước tuổi 19.
- Thuốc tránh thai và điều trị các hooc mơn thay thế:
+ Có sự liên quan giữa dùng thuốc tránh thai trong thời gian dài và UTV. Nếu dùng
thuốc tránh thai trên 8 năm nguy cơ tăng 1,7 lần, dùng trên 10 năm nguy cơ tăng 4,1
lần.
+ Dùng hooc môn thay thế ở phụ nữ mãn kinh là an toàn khi dùng trong thời gian
ngắn. Nếu dùng với liều trung bình trong thời gian từ 10-20 năm, nguy cơ mắc UTV
tăng từ 1,5- 2 lần.
- Chế độ ăn:
Liên quan đến chế độ ăn, đặc biệt là chất béo trong khẩu phần ăn với UT
hiện vẫn còn tranh cãi. Uống rượu 1-2 lần/ngày có nguy cơ phát triển UTV gấp 1,2
lần so với người không uống rượu. Rượu có ảnh hưởng nhiều nhất trong phát triển
UTV ở phụ nữ dưới 30 tuổi.


6
- Các yếu tố môi trường:
Khi tiếp xúc với tia bức xạ ion hoá từ nguồn tự nhiên hay nhân tạo sẽ làm
tăng nguy cơ phát triển UTV với mối liên quan giữa liều, hậu quả, tuổi tiếp xúc đặc
biệt là tuổi thanh niên[10].
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ung thư vú.
1.1.4.1. Đặc điểm lâm sàng.
- Khối u ở vú: khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư vú là có khối u.
Ung thư vú mới phát hiện triệu chứng rất nghèo nàn. Thường chỉ thấy có khối u nhỏ

ở vú, bề mặt gồ ghề không đều, mật độ cứng chắc, ranh giới không rõ ràng. Ở giai
đoạn sớm khi u chưa xâm lấn lan rộng thì di động dễ dàng. Giai đoạn cuối u đã xâm
lấn lan rộng ra xung quanh, vào thành ngực thì di động hạn chế thậm chí khơng di
động.
- Thay đổi da trên vị trí u: Thay đổi da do ung thư vú có một số biểu hiện như dính
da, co rút da. Dính da ở thời kỳ đầu rất khó phát hiện. Dính da là một thể đặc trưng
trong lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Khối u xâm lấn ra ngoài
da gây sần da cam, gây vỡ loét chảy máu.
- Thay đổi hình dạng núm vú: Khối u xâm lấn gây co kéo tổ chức xung quanh. Khi
khối u ở gần núm vú có thể gây tụt núm vú, lệch núm vú. Một số trường hợp ung
thư vú gây loét núm vú.
- Chảy dịch đầu vú: Ung thư vú đôi khi gây chảy dịch đầu vú. Dịch chảy có thể là
dịch khơng màu, dịch nhầy, nhưng thường là dịch máu.
- Hạch nách sưng to: Giai đoạn đầu hạch nách thường nhỏ mềm khó phát hiện trên
lâm sàng. Giai đoạn muộn hạch nách to, cứng chắc, đơi khi dính nhau, dính vào tổ
chức xung quanh nên di động hạn chế. Đôi khi hạch nách sưng to là triệu chứng đầu
tiên phát hiện ung thư vú.
- Đau vùng vú: Thường ung thư vú giai đoạn đầu khơng gây đau, đơi khi có thể bị
đau vùng vú, dấm dứt không thường xuyên.
- Biểu hiện ung thư vú giai đoạn cuối: Ung thư vú giai đoạn cuối tại chỗ có thể xâm
lấn gây lở loét, hoại tử ra ngồi da gây chảy dịch, mùi hơi thối, xâm lấn thành ngực
gây đau nhiều. Có thể di căn hạch nách, hạch thượng đòn, xương, não, phổi, gan
gây gầy sút, mệt mỏi,đau nhiều, khó thở, liệt…[8].


7

Hình 2. Ung thư vú thể điển hình( nguồn Internet)
1.1.4.2. Đặc điểm cận lâm sàng.
- Chẩn đoán tế bào học: Tế bào học được làm từ những tổn thương loét ở vú hay tiết

dịch ở núm vú, khối u hay mảng cứng ở vú.
- Chụp X –quang tuyến vú: Là phương tiện cho phép khám phá tổn thương mà
khám lâm sàng khơng thấy được; giúp cho chẩn đốn, giảm bớt bỏ sót những tổn
thương ác tính.

Hình 3. Chụp X- quang tuyến vú(nguồn internet)


8
- Chụp X –quang tuyến sữa: Được sử dụng trong trường hợp chảy dịch đầu vú mà
lâm sàng không phát hiện thấy khối u.
- Sinh thiết định vị: Sử dụng nguyên tắc song song để xác định vị trí tổn thương của
tuyến vú trong không gian 3 chiều thông qua các phim chụp từ nhiều phía khác
nhau.
- Sinh thiết bằng kim hút chân không: Là một phương pháp mới, gây tổn thương tối
thiểu so với phương pháp sinh thiết mở.
- Sinh thiết tức thì, sinh thiết 48 giờ: Là một phương pháp kinh điển và cho tới nay
vẫn là một phương pháp đơn giản, thuận tiện và lợi ích nhất. Đảm bảo cho chất
lượng chẩn đốn mơ bệnh học cao nhất, có thể tiến hành ở những nơi có cơ sở ngoại
khoa.
- Sinh thiết mở: Vẫn được coi là “tiêu chuẩn vàng” để khẳng định ung thư vú.
- Sinh thiết mở kết hợp chụp X –quang định vị bằng kim dây.
- Siêu âm tuyến vú: Có giá trị chủ yếu để phân biệt tổn thương là nang với những
tổn thương đặc của vú.
- Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn:
+ Chụp phổi: phát hiện tổn thương di căn ở phổi.
+ Siêu âm gan: tìm tổn thương ở gan.
+ Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hạt nhân.
+ Chất chỉ điểm khối u CA 15- 3: có giá trị TD và tiên lượng.
+ Các xét nghiệm khác: để đánh giá toàn trạng bệnh nhân và khả năng chịu đựng

các phương pháp điều trị [8].
1.1.5. Các giai đoạn của UTV.
Trước khi điều trị bác sĩ xác định giai đoạn bằng cách đo kích thước khối u
và đánh giá xem khối u có lan tràn đến bộ phận nào khác của cơ thể hay khơng.
Việc xác định giai đoạn UTV có tính chất quyết định để đưa ra chiến dịch điều trị
cụ thể.
- Giai đoạn O: Không sờ thấy khối u ở tại vú (tại chỗ), thường phát hiện nhờ tầm
soát nhũ ảnh hoặc xét nghiệm sinh thiết.
- Giai đoạn I: Khối u tại vú, kích thước nhỏ hơn 2cm và không phát hiện thấy

hạch nách.


9
- Giai đoạn II: Khối u nhỏ (2-5cm), có hạch nách cùng bên, di động.
- Giai đoạn III: Khối u lớn hơn 5cm, hạch nách dính hoặc dính vào các tổ chức xung
quanh.
- Giai đoạn IV: Khối u có bất kỳ kích thước nào, thường có hạch và lan đến các bộ
phận khác của cơ thể như xương, phổi, gan, vú đối bên và não[5],[9].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.2.1. Điều trị ung thư vú [6].
Để điều trị bệnh ung thư vú có nhiều phương pháp điều trị. Dưới đây là một
số phương pháp điều trị bệnh ung thư vú hiệu quả hiện nay. Tùy từng trường hợp
mà người bệnh sẽ được áp dụng phương pháp điều trị ung thư vú như thế nào để
hiệu quả triệt để nhất.
Ung thư tại chỗ
Carcinoma ống tại chỗ: Điều trị chủ yếu là đoạn nhũ có tỷ lệ khỏi bệnh là 9899% với 1-2% trường hợp tái phát. Điều trị bảo tồn vú đang là hướng đi mới, chỉ
mổ lấy bướu cùng với xạ trị hỗ trợ cũng khá hiệu quả, với tỷ lệ tái phát là 7-13%. 2.
Phẫu thuật chỉ áp dụng cho một số ít người bệnh. Người bệnh được theo dõi sát kết
hợp với hóa phịng ngừa.

Phẫu thuật điều trị ung thư vú
Những phương pháp điều trị, phẫu thuật trước đây ngày nay ít được sử dụng
vì mức độ tàn phá bầu ngực. Khiến người bệnh sau khi phẫu thuật cắt bướu không
thể tự tin khi tiếp xúc. Ngày nay phương pháp phẫu thuật bảo tồn vú được ưa
chuộng và được áp dụng nhiều vì phẫu thuật bảo tồn vú chỉ lấy khối bướu và mơ
bình thường cách rìa bướu từ 1-2 cm. Kết quả điều trị cho thấy phương pháp này
khá hiệu quả và cũng không làm mất thẩm mỹ của ngực.


10

Ảnh 1. Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách

Xạ trị
Đây là một phần của phương pháp phẫu thuật bảo tồn. Xạ trị giúp giảm nguy
cơ tái phát ung thư vú. Phương pháp này hiện nay đang được sử dụng ở hầu hết các
bệnh viện lớn. Xạ trị giúp thu nhỏ khối ung thư, tiêu diệt các tế bào ung thư nhanh
chóng.
Liệu pháp tồn thân ngăn chặn triệt để ung thư vú
Hóa trị là một phương pháp tồn thân để ngăn chặn các tế bào ác tính lan
tràn. Việc sử dụng hóa trị khá phức tạp và điều trị lâu dài nhưng lại có tác dụng triệt
để trong việc ngăn chặn bướu lan rộng. Phương pháp điều trị toàn thân này được
căn cứ vào nhiều yếu tố: Độ tuổi, đã mãn kinh hay chưa, NB có thụ thể với
estrogen dương tính hay khơng…Phương pháp nào cũng có ưu nhược điểm riêng.
Người bệnh cần được đưa tới phòng khám để làm các xét nghiệm cơ bản trước khi
áp dụng bất cứ phương pháp điều trị ung thư nào. Hóa trị ung thư vú là biện pháp
cần thực hiện khi khối ung thư quá lớn và có nguy cơ gây tử vong. Tại đây các bác
sĩ sẽ tiêm thuốc để ngăn ngừa các tế bào ung thư hoạt động cũng như di căn sang
vùng khác.
Biện pháp này thường làm cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi vì hóa chất

trong cơ thể. Tuy nhiên về lâu dài thì đây vẫn là cơ hội cuối cùng của những bệnh
nhân ung thư vú.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu người bệnh U tuyến vú trên Thế Giới.
Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử
vong thứ hai sau ung thư phổi tại các nước trên thế giới. Trong những năm trở lại


11
đây, tỷ lệ mắc UTV ngày càng tăng.Tỷ lệ UTV có khoảng dao động lớn giữa các
nước. Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất ở Mỹ và Bắc Âu, tỷ lệ mắc trung bình ở Nam Âu,
Tây Âu và thấp nhất ở Châu Á. Một số nước Châu Á có xu hướng tăng nhanh như
Nhật Bản và Singapore, nơi có nối sống phương tây hóa và đặc biệt là chế độ ăn
đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển UTV.
Theo GLOBOCAN năm 2015, trên tồn thế giới có 1.677.000 trường hợp
UTV mới mắc (chiếm 25% trong tổng số tất cả các loại ung thư ở nữ) và 522.000
trường hợp tử vong do UTV [1]. Tỷ lệ mắc UTV tăng theo tuổi,hiếm gặp ở lứa tuổi
dưới 30. Sau độ tuổi này tỷ lệ mắc bệnh gia tăng một cách nhanh chóng. Ở tỷ lệ
mắc chuẩn theo tuổi tăng từ 25/100.00 dân ở độ tuổi 30-34 lên đến 200/100.00 dân
ở độ tuổi từ 45-49. Ước tính trung bình cứ 8 phụ nữ Mỹ thì có 1 nguời mắc UTV.
Tại Pháp tỷ lệ này là 1/10. Tỷ lệ chết do UTV tăng lên theo tỷ lệ mắc.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu người bệnh U tuyến vú tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh, trong các năm nguời ta ước tính tỷ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi năm
2012 là 17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các loại UT ở nữ giới.
Tại Hội thảo Ung thư vú Việt-Pháp năm 2017 diễn ra từ ngày 26- 28/4 tại
BV K với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành về ung thư vú đến từ Pháp và
Việt Nam, PGS.TS Trần Văn Thuấn- Giám đốc Bệnh viện K cho biết, ung thư vú
nói riêng và ung thư nói chung đang có xu hướng gia tăng và trở thành gánh nặng
cho gia đình, xã hội.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng

chống ung thư quốc gia đến năm 2020, ung thư vú là loại ung thư có tỷ lệ mắc mới
cao nhất ở nữ giới. Tỷ lệ mắc mới chẩn đoán theo tuổi năm 2010 ước tính là
28,1/100.000 phụ nữ.
PGS.TS Trần Văn Thuấn cho rằng, đối với các nước, độ tuổi mắc ung thư vú
thường là 60-65. Tuy nhiên, ở Việt Nam, độ tuổi mắc ung thư vú chỉ từ 40-50, trẻ
hơn nhiều so với các nước khác. Thậm chí, các bác sĩ đã gặp những trường hợp mắc
ung thư vú khi mới 20-25 tuổi.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng
chống ung thư quốc gia đến năm 2020, ung thư vú là loại ung thư có tỷ lệ mắc mới


12
cao nhất ở nữ giới. Tỷ lệ mắc mới chẩn đốn theo tuổi năm 2010 ước tính là
28,1/100.000 phụ nữ.
Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung
thư quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong
các ung thư ở nữ giới. Tỷ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi năm 2014 ước tính là
28,1/100.000 phụ nữ [2]. Mặc dù tỷ lệ mắc UTV có xu hướng tăng trong những
năm gần đây nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh vẫn từng bước được cải thiện nhờ các
thành tựu đạt được trong phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm, chẩn đốn và điều trị
1.2.4. Quy trình điều dưỡng về chăm sóc và theo dõi người bệnh sau phẫu
thuật cắt tuyến vú (Quy trình được trích dẫn từ cuốn Điều dưỡng Ngoại Khoa
của Bộ Y tế năm 2012).
1.2.4.1. Nhận định:
- Nhận định NB trong 24 giờ đầu sau mổ:
+ Nhận định toàn trạng người bệnh, dấu hiệu sinh tồn.
+ Tri giác: Dựa vào thang điểm Glassgow để đánh giá (bình thường là 15 điểm: Mắt
4 điểm, lời nói 5 điểm, vận động 6 điểm).
+ Hô hấp: Sau mổ nhịp thở đều, êm, khơng có biểu hiện tím tái. Nếu người bệnh thở
nhanh nơng, tím tái thì phải cấp cứu hút đờm rãi, cho thở oxy và báo cáo bác sĩ để

cấp cứu hơ hấp.
+ Tuần hồn: Đo mạch, huyết áp cho người bệnh 15-30 phút/lần. Nếu mạch nhanh,
nhỏ, huyết áp tụt có thể chảy máu sau mổ phải báo cáo bác sĩ ngay và chuẩn bị các
phương tiện cấp cứu tuần hồn.
+ Nhiệt độ: Sau mổ NB có thể hạ thân nhiệt do cuộc mổ kéo dài, do vận chuyển, do
tác dụng của thuốc gây mê.
+ Xác định vị trí đau và mức độ đau của người bệnh.
+ Tình trạng nơn của người bệnh (số lần, số lượng, tính chất, màu sắc của chất nơn).
+ Tình trạng da, niêm mạc so sánh với trước mổ, dấu hiệu mất máu, mất nước.
+ Nước tiểu: Đo lượng nước tiểu, quan sát màu sắc, tính chất nước tiểu. + Tình
trạng vết mổ: Kích thước vết mổ, vết mổ có căng khơng, có chảy máu, tụ máu
không.


13
+ Tình trạng sonde dẫn lưu dịch: Băng chân sonde khơ hay ướt, chân sonde có bị hở
khơng, có bị gập, bị tắc không. Điều dưỡng đo số lượng dịch dẫn lưu, theo dõi về
màu sắc, tính chất của dịch.
+ Đường truyền có bị phồng, tắc, tấy đỏ.
+ Tư thế người bệnh: NB nằm đúng tư thế, tránh nằm đè lên vết mổ.
+ Cận lâm sàng: điều dưỡng theo các kết quả xét nghiệm sinh hóa, huyết học…
- Nhận định người bệnh sau mổ từ giờ thứ 25 trở đi: nhận định tình trạng người
bệnh tương tự như 24 giờ đầu sau mổ: tri giác, hơ hấp, tuần hồn, nhiệt độ, mức độ
đau, tình trạng da, niêm mạc, nước tiểu, tình trạng vết mổ, dẫn lưu… Nhận định
thêm tình trạng người bệnh tiến triển tốt lên hay xấu đi.
+ Ăn uống: Người bệnh tự ăn hay nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
+ Vệ sinh: Vệ sinh thân thể, răng miệng, bộ phận sinh dục.
+ Thần kinh, tâm thần: trạng thái tinh thần của bệnh nhân (lo lắng, sợ hãi...), đau
đầu hoa mắt chóng mặt...
+ Tâm lý: Người bệnh lo lắng nhiều về bệnh tật, lo lắng về đau, sợ biến dạng cơ thể,

biến chứng sau mổ, lo về gia đình và xã hội ...
+ Tình trạng vết mổ: Vết mổ khơ hay sưng nề, tấy đỏ, có bị nhiễm trùng khơng, tình
trạng hoại tử vạt da hoặc mép vết mổ, vết mổ có đọng dịch khơng.
+ Sự lưu thơng của dẫn lưu dịch: Số lượng, màu sắc, tính chất của dịch, dấu hiệu
tiết dịch, đọng dịch trước và sau khi rút sonde dẫn lưu.
+ Vận động khớp vai, cánh tay cùng bên phẫu thuật.
1.2.4.2. Chẩn đoán điều dưỡng.
-Đau liên quan đến hậu quả sau cuộc mổ.
KQMĐ: Đảm bảo sau mổ NB không đau.
- Nôn liên quan đến tác dụng phụ của thuốc gây mê.
KQMĐ: NB khơng bi nơn.
-Dinh dưỡng ít hơn nhu cầu cơ thể liên quan đến NB ăn không ngon miệng, không
muốn ăn.
KQMĐ: NB ăn đủ chất dinh dưỡng.
-Giấc ngủ bị gián đoạn liên quan đến môi trường, phòng bệnh, tâm lý.
KQMĐ: NB ngủ sâu giấc hơn.
-Lo lắng liên quan đến thiếu kiến thức về bệnh.


14
KQMĐ: NB được cập nhật đầy đủ thông tin về bệnh.
-Hạn chế vận động cánh tay bên mổ liên quan đến hậu quả sau cuộc mổ.
KQMĐ: NB vận động cánh tay tốt.
-Nguy cơ chảy máu liên quan đến cầm máu chưa tốt.
KQMĐ: NB không bị chảy máu.
-Nguy cơ đọng dịch tại diện mổ liên quan đến diện mổ rộng.
KQMĐ: Không xảy ra đọng dịch hoặc số lượng đọng dịch ít.
1.2.4.3. Lập kế hoạch chăm sóc:
- Theo dõi 24 giờ đầu:
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 15-30 phút/lần cho đến khi

ổn định, sau đó tiếp tục TD 1h/lần trong 24h đầu sau mổ…
+ TD tình trạng vết mổ như dấu hiệu chảy máu, tụ máu, sự lưu thông của dẫn lưu về
màu sắc, số lượng, tính chất của dịch dẫn lưu.
+ TD các dấu hiệu khác: Đau vết mổ, đau đầu, nôn.
+ TD nước tiểu 24h về số lượng, màu sắc, tính chất.
+ TD trung đại tiện.
+ TD lượng dịch vào, ra.
+ TD các biến chứng (chảy máu, tụ máu, đọng dịch…), tác dụng phụ của thuốc và
các dấu hiệu bất thường có thể xảy ra.
- Theo dõi từ giờ thứ 25 trở đi.
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 2 lần/ngày.
+ Tình trạng vết mổ: TD nhiễm trùng vết mổ (sưng, nóng, đỏ, đau) tình trạng hoại
tử vạt da hoặc mép vết mổ, TD dấu hiệu đọng dịch.
+ Sự lưu thơng của dẫn lưu: Số lượng, màu sắc, tính chất của dịch. Báo bác sĩ khi
hở dẫn lưu gây đau, khó chịu cho người bệnh, gây chảy máu, tụt dẫn lưu.
+ Dấu hiệu tiết dịch, đọng dịch sau rút dẫn lưu.
+ Vận động khớp vai, cánh tay cùng bên phẫu thuật.
+ Rút sonde dẫn lưu theo chỉ định của phẫu thuật viên.
KQMĐ:
-

Người bệnh ổn định về dấu hiệu sinh tồn

-

Khơng chảy máu, tụ máu

-

Khơng có dấu hiệu triệu chứng bất thường xảy ra.



15
- Can thiệp y lệnh trong ngày.
+ Thuốc: Kháng sinh, giảm đau, chống phù nề.
+ Truyền dịch, truyền đạm
+ Làm các xét nghiệm (theo chỉ định).
+ Thay băng và đổ dịch (vết mổ không nhiễm trùng thay băng 2 ngày/lần, vết mổ
phù nề, tấy đỏ, nhiễm trùng, tiết nhiều dịch thay băng 1-2 lần/ngày).
+ Băng ép diện mổ.
+ Hướng dẫn vận NB động khi có dẫn lưu (đặt bình chứa dịch thấp hơn chân dẫn
lưu, tránh tỳ đè lên bình dịch gây hở nắp bình dịch).
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh:
Không ăn kiêng, ăn tăng lượng đạm trong mỗi bữa ăn, ăn tăng cường các loại hoa
quả sinh tố, sữa…uống đủ nước (1,5-2 lít/ngày).
- Đảm bảo vệ sinh:
- Vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày sáng và tối sau ăn, vệ sinh thân thể ngày 1 lần, thay
quần áo 2 ngày/lần.
KQMĐ:
- Vết mổ khơ, sonde dẫn lưu thốt dịch tốt, NB được cung cấp đầy đủ các
chất dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
- Giảm lo lắng cho người bệnh: động viên, giải thích.
- Giáo dục sức khỏe.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh cho bệnh nhân và gia đình được biết.
+ Giải thích cho NB và gia đình NB hiểu về cuộc phẫu thuật, giải thích về yếu tố
nguy cơ, thuận lợi, các tai biến và biến chứng có thể xảy ra sau mổ.
+ Hướng dẫn NB tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật (vận động khớp vai, cánh
tay bên phẫu thuật phòng tránh tàn phế).
+ Hướng dẫn chế độ ăn và vệ sinh cá nhân cho người bệnh.
+ Hướng dẫn NB và gia đình NB cách tự khám vú (phụ lục cách tự khám vú) để

phòng và phát hiện sớm bệnh.
+ Động viên NB tiếp tục điều trị theo chỉ định và tái khám theo hẹn.
1.2.4.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
- Đo dấu hiệu sinh tồn:


16
+ 6 giờ đầu: Nhịp thở, tri giác, niêm mạc 15-30 phút/lần; huyết áp, mạch 1 giờ/lần;
nhiệt độ 3 giờ/lần.
+ Sau 6 giờ: Mọi thông số được TD 2 giờ/lần.
+ Sau 24 giờ : Mọi thông số được TD 2 lần/ngày.
- Vết mổ: Băng vết mổ lỏng hay chặt, dịch có thấm băng? tình trạng vết mổ sưng nề
tấy đỏ. Dấu hiệu chảy máu, tụ máu, dấu hiệu tiết dịch, đọng dịch vết mổ.

-

Sonde dẫn lưu dịch: Hở dẫn lưu, có gây đau, khó chịu cho người bệnh khơng? có
chảy máu hay tụt không? TD dẫn lưu hàng ngày bằng cách: tháo bình rời khỏi dây
dẫn lưu và xả hết áp lực trong bình , đánh giá số lượng dịch theo vạch chia độ có
sẵn trên thân bình đồng thời quan sát màu sắc, tính chất của dịch[12].
- Băng ép diện mổ trong 24h đầu sau mổ.
- Dấu hiệu đau vết mổ, đau đầu, nôn…
- Lượng nước tiểu 24h: Số lượng, màu sắc, tính chất.
- Thực hiện y lệnh theo hồ sơ bệnh án.
+ Truyền dịch, truyền máu..
+ Tiêm thuốc kháng sinh, giảm đau…
+ Cho NB uống thuốc.
+ Thay băng, rút sonde dẫn lưu và cắt chỉ cho NB. (sau khi rút dẫn lưu đặt thay vào
vị trí của sonde dẫn lưu một “lam” dẫn lưu ngắn để dịch còn lại có thể ra hết).
- Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho người bệnh, cho bệnh nhân ăn ngày 3 bữa chính,

ngồi ra bổ xung thêm sữa và hoa quả...
- Vệ sinh thân thể cho NB, thay quần áo sạch, thay ga giường.
+ Vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày sáng và tối, súc miệng bằng nước muối sinh lý
0,9% .
- Giảm lo lắng cho NB:
Khi được thơng báo mình bị ung thư, người bệnh cảm thấy hụt hẫng, hoang
mang, sợ mình sắp chết, sợ bệnh không chữa được, lo lắng về gia đình, về kinh tế ,
về quan hệ vợ chồng và mặc cảm với xã hội. Sau mổ người bệnh rất lo lắng về đau
đớn, sợ biến dạng cơ thể, biến chứng sau mổ. Tâm lý lo lắng ảnh hưởng đến tiến
trình phục hồi sau mổ. Điều dưỡng gần gũi, giải thích động viên, an ủi người bệnh
giúp người bệnh tin tưởng và yên tâm phối hợp điều trị.
- Giáo dục sức khỏe.


17
+ Giải thích cho NB và gia đình NB hiểu về bệnh học và phương pháp điều trị UTV
để NB yên tâm điều trị.
+ Giải thích cho NB và gia đình NB biết về biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật
(nhiễm trùng vết mổ, chảy máu, tụ máu, đọng dịch…)
+ Hướng dẫn người bệnh và gia đình người bệnh biết cách phòng và phát hiện sớm
UTV (tự khám vú, chụp vú, khám vú bởi nhân viên y tế).
+ Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Ăn ít chất béo động vật, hạn chế thực phẩm lên men
(dưa khú, mắm tôm, cá muối…) có nhiều nitrit, nitrat. Ăn nhiều rau xanh và hoa
quả tươi. Không ăn thực phẩm mốc (gạo, đậu lạc…) thực phẩm có phun thuốc trừ
sâu.
+ Luyện tập thể thao tránh béo phì.
+ Hạn chế dùng thuốc nội tiết thay thế
+ Hướng dẫn NB và gia đình NB về chế độ vệ sinh trong và sau thời gian điều trị.
+ Hướng dẫn NB tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
+ Động viên NB tiếp tục điều trị theo chỉ định và tái khám theo hẹn.

1.2.4.5. Đánh giá:
Đối với người bệnh sau mổ cắt tuyến vú và vét hạch nách, qua bước nhận
định, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cần phải đánh giá về người bệnh.
- Ghi rõ thời lượng giá.
- Lấy kết quả mong đợi làm thước đo khi lượng giá.
- Đánh giá tình trạng ý thức người bệnh sau mổ về.
- Đánh giá tình trạng hơ hấp khi mổ về.
- Đánh giá tình trạng vết mổ, tình trạng sonde dẫn lưu, dịch dẫn lưu.
- Đánh giá quá trình thay băng vết mổ.
- Đánh giá về tinh thần của người bệnh.
- Đánh giá về chế độ dinh dưỡng.
- Các tác dụng phụ của thuốc
- Đánh giá cơng tác chăm sóc, TD và thực hiện y lệnh đối với người bệnh.
- Đánh giá chăm sóc và TD của điều dưỡng cơ bản có đáp ứng được với yêu cầu
của người bệnh không.
- Đánh giá các vấn đề phát sinh trong q trình chăm sóc và TD người bệnh.


18
Chương 2
MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP CẦN GIẢI QUYẾT
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I. Bệnh viện có quy mơ
1300 giường bệnh, trong đó 800 giường kế hoạch và 500 giường bệnh xã hội hoá.
Tổng số cán bộ viên chức bệnh viện là 1100 người, trong đó bác sĩ là 350 người.
Bệnh viện có 43 khoa, phịng (35 khoa, 7 phòng chức năng và các trung tâm Ung
Bướu, trung tâm Đột Quỵ, trung tâm Huyết Học Truyền Máu, trung tâm Thận Nhân
tạo, trung tâm Tim Mạch và trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao 11 tầng)
Ban Giám đốc Bệnh viện luôn chú ý đến việc đổi mới phong cách làm việc
và nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ thuật nhằm phục vụ người bệnh một cách
tốt nhất. Bình qn một ngày có trên 1200 lượt người đến khám, trên 1000 người

bệnh được điều trị nội trú. Tuy lượng người bệnh đông, xong Bệnh viện vẫn cố
gắng sắp xếp bố trí khoa, phịng, nhân lực để phục vụ người bệnh được tốt nhất.
Khoa Phẫu thuật Ung Bướu hiện có 24 cán bộ: 01 Bác sỹ chuyên khoa cấp 2,
4 Thạc sỹ, 3 Bác sỹ chuyên khoa cấp I, 1 Bác sỹ, 15 Điều dưỡng viên.
Chức năng và nhiệm vụ của khoa là khám bệnh và triển khai điều trị bệnh lý
Ung bướu một cách toàn diện với đa liệu pháp là phẫu thuật. Trong những năm vừa
qua tập thể khoa ln hồn thành chỉ tiêu bệnh viện giao về số lượt người bệnh điều
trị, số lượng người bệnh được phẫu thuật. Sử dụng trang thiết bị an tồn hợp lý
khơng để sảy ra sai sót trong chẩn đốn và điều trị.
2.1. Thực trạng qua chăm sóc 30 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong
điều trị ung thư vú tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu.
2.1.1. Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:
Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi tùy theo tình trạng người bệnh, giai đoạn
bệnh, tùy vào loại phẫu thuật. Người điều dưỡng theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong
ngày đầu 30-60phút/ lần và thời gian theo dõi có thể 12 giờ hoặc 24 giờ sau phẫu
thuật. Những ngày tiếp theo nếu dấu hiệu sinh tồn bình thường theo dõi ngày 2 lần.
(thay bằng “Thực trạng chúng”) tôi nhận thấy dấu hiệu sinh tồn của người bệnh
thực sự chưa được theo dõi đúng quy định. Trong 12 giờ đầu dấu hiệu sinh tồn
được theo dõi đầy đủ các chỉ số về huyết áp, mạch, nhịp thở, nhiệt độ. Tuy nhiên


×