Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại.công ty cổ phần cổ phần 873 xdctgt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Danh mục các từ viết tắt 3
Danh mục các bảng 3
Danh mục các sơ đồ 3
Danh mục các biểu 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
Tính cấp thiết của đề tài 4
Mục đích nghiên cứu 5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
Phương pháp nghiên cứu 6
Bố cục của khoá luận 6
1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm 7
1.2 Bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 8
1.2.1 Chi Phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp 8
1.2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp 10
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.2.4 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL 13
1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 14
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp 14
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 15
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở các DNXL 15
1.3.4 Kế toán chi phí nhân công 17
1.3.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 18
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp 22
1.5 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNXL 23
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 23


1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 23
1.6 Hệ thống sổ sử dụng cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp 25
2 CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 27
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT .27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Cổ phần 873 XDCTGT 27
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần 873
XDCTGT 28
2.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất tại Công ty 33
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 34
TrÇn ThÞ Nha Trang
1
Lun vn tt nghip: T chc cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
2.2 Tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp ti Cụng ty C
phn 873 XDCTGT 37
2.2.1 T chc k toỏn tp hp chi phớ sn xut ti Cụng ty C phn 873 XDCTGT 37
2.2.2 K toỏn tng hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm Cụng ty C phn
873 XDCTGT 68
3 CHNG III: NHNG TN TI V MT S í KIN NHM HON THIN CễNG TC K
TON TP HP CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM XY LP TI
CễNG TY C PHN 873 XDCTGT 77
3.1 Nhng u im v tn ti trong cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty C phn 873
XDCTGT 77
3.1.1 Nhng u im 77
3.1.2 Nhng tn ti 80
3.2 Mt s kin ngh nhm hon thin cụng tỏc t ch k toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm ti Cụng ty C phn 873 XDCTGT 82
3.2.1 V hch toỏn khon mc chi phớ nguyờn vt liu trc tip 82

3.2.2 V hch toỏn khon mc chi phớ nhõn cụng trc tip 83
3.2.3 V hch toỏn khon mc chi phớ s dng mỏy thi cụng 84
3.2.4 V hon thin t chc luõn chuyn chng t 84
3.2.5 V hon thin h thng s k toỏn 85
3.2.6 V ỏp dng mỏy tớnh trong cụng tỏc k toỏn 87
3.2.7 V cụng tỏc k toỏn qun tr 87
3.2.8 Mt s kin ngh i vi Nh nc. 87
KT LUN 88
TI LIU THAM KHO 89
Trần Thị Nha Trang
2
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Danh mục các từ viết tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
DNXL Doanh nghiệp xây lắp
MTC Máy thi công
NVL Nguyên vật liệu
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
XDCTGT Xây dựng công trình giao thông
Danh mục các bảng
BẢNG 2-1: NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY (TÍNH ĐẾN 31/12/2006) 28
BẢNG 2-2: TRÌNH ĐỘ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 28
BẢNG 2-3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 31
BẢNG 2-4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT: 32
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu
BIỂU 1: HÓA ĐƠN 42
BIỂU 2: BIÊN BẢN NGHIỆM THU 42
BIỂU 3: CHỨNG TỪ GHI SỔ 43
BIỂU 4: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT 44
BIỂU 5: SỔ CÁI 45
BIỂU 6: HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN 49
BIỂU 7: BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG 50
TrÇn ThÞ Nha Trang
3
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
BIỂU 8: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯỢNG THUÊ NGOÀI 52
BIỂU 9: CHỨNG TỪ GHI SỔ 52
BIỂU 10: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT 52
BIỂU 11: SỔ CÁI 53
BIỂU 12: HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY 56
BIỂU 13: BÁO NỢ KHẤU HAO CƠ BẢN 57
BIỂU 14: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯỢNG THUÊ NGOÀI 58
BIỂU 15: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT 59
BIỂU 16: SỔ CÁI 60
BIỂU 17: TỜ KÊ CHI PHÍ 63
BIỂU 18: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỐ KHẤU HAO TSCĐ 64
BIỂU 19: CHỨNG TỪ GHI SỔ 65
BIỂU 20: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT 66
BIỂU 21: SỔ CÁI 67
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
TrÇn ThÞ Nha Trang

4
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài,
địa điểm thi công chủ yếu ngoài trời, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý
vốn thật tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình
sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mặt
khác trong quá trình sản xuất cơ bản, các công trình xây lắp được tổ chức theo phương thức đấu
thầu, giao khoán điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán chính xác chi phí bỏ ra, tránh
sự lãng phí vốn đầu tư. Vì vậy hạch toán chính xác chi phí sản xuất là một trong những điều kiện
căn bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra các biện
pháp nhằm khắc phục lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để giải quyết được vấn đề trên các doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn
cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên nên trong thời gian thực
tập tại Công ty xây dựng công trình giao thông (XDCTGT) 873, được sự giúp đỡ của PGS.TS
Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán em đã đi vào tìm hiểu
nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp
tại.công ty Cổ phần cổ phần 873 XDCTGT”.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông: đề cập và phân tích những khái niệm,
bản chất, nội dung kinh tế và các cách phân loạI chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; các
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành; các hình thức sổ kế toán áp dụng cho một
hình thức kế toán cụ thể
Trên cơ sở tập trung vào việc thu thập phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, khoá luận đã đề xuất những giải pháp nâng cao để từng bước hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công

trình giao thông.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận chủ yếu tập trung vào các vấn đề về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Về bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, cách phân loại chi phí, giá thành, các đối tượng hạch toán chi phí, giá thành và
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, khoá luận còn khảo sát,
TrÇn ThÞ Nha Trang
5
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần cơ khí
công nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đối với công tác hạch toán phục vụ tốt cho
công tác quản lý.
Phạm vi nghiên cứu: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần 873 xây
dựng công trình giao thông hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích, thống kê chọn lọc với so sánh kết
quả, trên cơ sở vận dụng phương pháp tư duy lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý kinh tế-tài chính.
Bố cục của khoá luận
Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT.
Chương III: Những tồn tại và một số ý kiến nhằm thoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873
XDCTGT.
Để hoàn thiện bài luận văn này em đã được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS
Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán và các phòng ban chức năng
khác của Công ty. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực cố gắng nhưng do thời gian và trình độ

có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em hiểu được vấn đề một cách sâu sắc, đúng
đắn hơn và để phục vụ tốt cho quá trình học tập, công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
TrÇn ThÞ Nha Trang
6
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản
và ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây
dựng cơ bản (XDCB) là sự sáng tạo và trang bị tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân,
tạo cơ sở vật chất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện ở sản
phẩm và quá trình sản xuất.
Sản phẩm xây lắp của ngành có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán. Với
mỗi sản phẩm có yêu cầu về phương thức kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm thi công khác
nhau nên dẫn đến giá trị mỗi công trình khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm cần phải được lập dự
toán riêng và việc quản lý, tổ chức công tác kế toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải tiến hành
theo dự toán đã lập.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Trong thời
gian sản xuất xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực,
tiền vốn Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế thi công để theo dõi, kiểm tra
chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công trình, hạng
mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc

vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
- Doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất.
Các điều kiện để sản xuất như xe, máy, nhân công, thiết bị, phương tiện thi công phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm (công trình). Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết. Thông thường các DNXL sử dụng lực lượng
lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí hạch toán ban đầu,
thường xuyên kiểm kê vật tư, tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp
xử lý kịp thời.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời
tiết nên việc thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,
TrÇn ThÞ Nha Trang
7
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng công trình có thể phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất,
doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá
thành.
- Sản xuất xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán
hoặc giá đấu thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy, sản phẩm xây lắp của
ngành xây lắp không thể hiện rõ tính chất hàng hoá như nhập kho, xuất kho
1.2 Bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi Phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất xây lắp
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành XDCB muốn tiến hnàh hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại CPSX tương ứng: Chi phí
về sử dụng tư liệu lao động như máy móc, thiết bị, các tài sản cố định ; chi phí về đối tượng lao
động như vật liệu, nguyên liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt và chi phí về lao động sống. Trong điều
kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là CPSX.

Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ
nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung công dụng và mục đích
sử dụng khác nhau vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng
thì CPSX cần được phân loại theo những tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế được chia thành các loại
như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ , sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền
lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử dụng
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
TrÇn ThÞ Nha Trang
8
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ngoài phục vụ cho sản xuất trong kỳ của Doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp về điện, nước, sửa
chữa TSCĐ
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các loại chi phí đã kể trên
dùng vào sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản
lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Đó là cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, làm
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm cơ sở cho việc dự trù hay
xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động lực lượng lao động cần sử dụng
a. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng.
Theo tiêu thức này, căn cứ vào mục đích, công dụng của CPSX để chia ra các

khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng
mục đích và công dụng không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào.
Do đặc thù của ngành sản xuất xây lắp nên chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(không kể vật liệu phụ, nhiên liệu và phương tiện tính vào chi phí sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính
chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ thi công kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi
công, công nhân trong biên chế hay lao động thuê ngoài. Khoản này không bao gồm các khoản
tính bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) tính trên quỹ
lương công nhân lao động trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng
đến máy thi công như: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các
khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy , chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các khoản chi phí máy thi công
khác. Khoản mục này không bao gồm các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của
công nhân sử dụng xe máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính
theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội trong biên chế doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
TrÇn ThÞ Nha Trang
9
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá

thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn có thể được phân loại theo các cách như:
Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ
sản xuất trong kỳ thành:
• Chi phí khả biến
• Chi phí cố định
• Chi phí hỗn hợp
Việc phân biệt chi phí khả biến, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và
lợi nhuận. Việc phân biệt này còn giúp cho các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để
nâng cao hiệu quả chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thành:
• Chi phí trực tiếp
• Chi phí gián tiếp
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.Trường hợp có phát
sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải sử dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ
thích hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính
hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất khác nhau, do vậy tuỳ theo yêu
cầu quản lý và để phục vụ cho việc tính giá thành một cách đơn giản, dễ hiểu mà mỗi doanh
nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức cho phù hợp
1.2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thnàh các yếu tố đầu
ra, như vậy nó bao gồm hai mặt: mặt hao phí và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí sản
xuất được phản ánh qua chỉ tiêu chi phí sản xuất, mặt kết quả sản xuất được phản ánh qua
chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị
sản phẩm (công việc, lao vụ) do Doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các
TrÇn ThÞ Nha Trang
10
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà Doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác định hiệu
quả khinh tế của hoạt động sản xuất.
Từ khái niệm về giá thành sản phẩm nói chung ta có thể thấy: Giá thành sản phẩm xây
lắp là chi phí sản xuất cho một khối lượng (số lượng) sản phẩm hoàn thành là cách công
trình, hạng mục công trình trong ký.
1.2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán, giá thành của Doanh nghiệp được
chia thành các loại tương ứng như sau:
a. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá thành
dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các qui định của Nhà nước về việc quản lý
giá xây dựng các công trình.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức.
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho Doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế
hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quản lý Nhà nước giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho xây dựng lắp
rắp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị Nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và
lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể của mỗi đơn
vị xây lắp trên cơ sở các biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong đơn vị.

Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ
của Doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
và là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của Doanh nghiệp.
Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản
ánh trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
TrÇn ThÞ Nha Trang
11
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã
bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung
cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà còn bao gồm cả những chi phí không mong muốn khác thực tế phát sinh như: chi
phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư , do
những nguyên nhân chủ quan hay khách quan của Doanh nghiệp.
Thông thường giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được chia thành:
- Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác
xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo định kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho phép
chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và
kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau.
- Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi
công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành đưa vào sử
dụng và được bên chủ đầu tư chấp nhận.
Việc chia thành ba loại giá trên cho phép DN so sánh giữa giá thành thực tế với giá
thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của DN mình với các DNXL khác; So sánh
giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay non yếu
của DNXL trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất trình độ tổ chức quản lý của DN đó.

Mỗi DN làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
b. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại là giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất ché tạo sản phảm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ của DN
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phảm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
TrÇn ThÞ Nha Trang
12
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu
hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất cùng một quá trình hoạt
động sản xuất của DN. Vì vậy, chúng giống nhau về mặt chất; chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm bao gồm các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phát
sinh liên quan đến quá trình thi công mà DN bỏ ra. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm lại khác nhau về mặt lượng vì khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự
khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
được thể hiện ở công thức tính giá thành tổng quát sau:
Vậy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất không đồng nhất về mặt lượng mà
chúng chỉ bằng nhau khi và chỉ khi hoặc giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ bằng cuối kỳ
hoặc không có giá trị sản phẩm làm dở.
Việc xem xét quan hệ giữa CPSX và giá thành rất có ý nghĩa trong việc xác định

giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ có tính đúng,
tính đủ CPSX mới có thể xác định đúng được giá thành sản phẩm và là cơ sở để xác định
đúng kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.4 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL
Trong quá trình quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm,
vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có quá trình quản lý phù
hợp nhằm tăng cường công tác tổ chức kế toán nội bộ doanh nghiệp.
Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
-Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm được xã
hội chấp nhận cả về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ.
-Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
TrÇn ThÞ Nha Trang
13
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Trị giá sản phẩm
làm dở đầu kỳ
+
phát sinh tronChi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Trị giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ

Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
-Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài
nước đầu tư vào Việt Nam, khai thác các nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai
và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
-Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế tiên tiến, mỹ quan, công nghệ
xây dựng tiên tiến, đúng tiến độ và đạt chất lượng cao,
Để tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập
hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các CPSX được
tổ chức tập hợp theo phạm vị giới hạn đó.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tượng kế toán CPSX là từng công trình, hạng
mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành là khâu đầu tiên và quan
trọng đối với kế toán CPSX và tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng phù hợp với thực tế
sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép

ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo từng đối tượng đã xác định
TrÇn ThÞ Nha Trang
14
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.3.2.1 Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Do sự khác nhau về đối tượng tập hợp CPSX nên để đáp ứng được yêu cầu tập hợp
CPSX theo đúng đối tượng đòi hỏi phải có phương pháp kế toán tập hợp chi phí khác
nhau. Mỗi DN dựa vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình như đặc điểm tổ chức sản xuất,
yêu cầu quản lý để lựa chọn ra phương pháp thích hợp.
Các phương pháp thường sử dụng trong DN xây lắp như:
-Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công trình : Là tất cả chi
phí xây lắp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng
cho công trình, hạng mục công trình đó.
-Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được sử dụng trong
trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng. Do đó chi phí xay
lắp phát sinh sẽ được phân loại và tập hợp cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm
-Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ đội thi công: Phương pháp này thường được sử
dụng trong trường hợp các DN xây lắp có thực hiện khoán. Theo phương pháp này các chi phí
xây lắp phát sinh được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, ở mỗi tổ đội các chi phí này
lại được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng
mục công trình.
1.3.2.2 Trình tự tập hợp CPSX trong DNXL
Trình tự kế toán tập hợp CPSX là thứ tự các bước công việc cần thiết để tiến hành
tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành
khác, CPSX của các ngành xây lắp được tập hợp qua bốn bước cơ bản sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí xây lắp cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp ) phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng hạng mục công trình, công trình.
Bước 2: Tính toán phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực

tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ dịch vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành theo
tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở các DNXL
Kế toán tập hợp CPSX trong các DNXL đang được tiến hành theo quyết định số
1864/QĐBTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán
TrÇn ThÞ Nha Trang
15
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
áp dụng cho các DNXL, điều này được thể hiện qua một số nguyên tắc sau:
-DNXL hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho)
cho hoạt động sản xuất, hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT đầu
vào của khối lượng nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh
doanh.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho)
cho hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì chi
phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
-Đối với tài khoản để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm (TK 154 – chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang) ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết
theo nơi phát sinh chi phí: tổ, đội sản xuất
-Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối
tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí,
sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức
phù hợp.
1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm , phần lớn

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí trực tiếp nên được tập hợp cho từng đối
tượng liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
Phương pháp tập hợp:
Những chi phí nguyên vật liệu liên quan đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp, còn
những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là
định mức chi phí, khối lượng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621- Chi phí
TrÇn ThÞ Nha Trang
16
Trị giá NVL
còn lại đầu kỳ ở
địa điểm sản
xuất
Trị giá NVL
còn lại cuối
kỳ chưa sử
dụng
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất sử dụng
trong kỳ
+
_ _
Trị giá phế
liệu thu hồi

(nếu có)
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.4 Kế toán chi phí nhân công
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả
cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng
loại công việc.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
TrÇn ThÞ Nha Trang
17
TK 154
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
TK 621
TK 111, 112, 331
TK 152,153
Mua nguyên vật liệu dùng ngay
(Không qua kho)
TK 133
Quyết toán chi phí NVL đã tạm ứng
(nếu có)
K141.3
K/C chi phí NVLTT
Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho

TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công (MTC) là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn
thành khối lượng xây lắp bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công,
chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa chữa lớn và các chi
phí máy thi công khác.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công. Tài khoản này được mở theo địa điểm và nội dung của chi phí sử
dụng máy thi công.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành theo sơ
đồ 1.3.
TrÇn ThÞ Nha Trang
18
TK 154
TK 334TK 334
TK 111, 112
TK 141.3
TK 622
Phải trả CN trực tiếp trong DN
Trả lương công nhân thuê ngoài
Quyết toán chi phí nhân công đã
Tạm ứng
K/C chi phí nhân công
trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Sơ đồ 1-3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội thi công máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì
toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như: chi phí phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động của xe máy thi công) sẽ hạch toán theo sơ đồ 1.4.
TrÇn ThÞ Nha Trang
19
TK 334
TK 214
TK 111, 112, 141,
152, 153, 338
TK 623
TK 152, 153 TK 621- MTC
Xuất NVL phục vụ MTC
TK 622 - MTC
Lương công nhân điều khiển
TK 627 - MTC
Khấu hao MTC
Chi phí sản xuất chung
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
TK 154
K/C chi phí NVL
K/C chi phí NC
K/C CPSXC
Phân bổ chi phí
MTC
MTC
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Sơ đồ 1-4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.5.1 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội thi công công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng
cụ thể.
Chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
TrÇn ThÞ Nha Trang
20
TK 154
TK 334, 111
TK 111, 152, 153,
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 141.3
Trả lương CNV sử dụng máy
Xuất, mua NL, VL, sử dụng
TK 133
cho xe MTC
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 623
Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc
bằng tiền khác phát sinh
Khấu hao xe, máy thi công
TK 133
Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
Quyết toán chi phí MTC đã tạm ứng
K/C chi phí sử dụng
MTC

MTC
cho xe, MTC
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của nhân viên trực tiếp sản xuất
và công nhân điều khiển MTC, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 – Chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này được mở theo địa điểm và nội dung của CPSXC (sơ đồ 1-5).
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Sơ đồ 1-5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung.
TrÇn ThÞ Nha Trang
21
TK 154
TK 111, 112,
811,138
TK 334, 338
TK 141.3
TK 152, 153
TK 214
Lương CN quản lý đội và các khoản
trích theo lương của CBCNV
Quyết toán CPSXC đã tạm ứng
Xuất NVL, CCDC cho đội xây dựng
Khấu hao TSCĐ
TK 111, 112,331,
Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc
chi phí bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)

TK 142, 335
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
sửa chữa TSCĐ của đội
TK 627
K/C chi phí
sản xuất chung
Các khoản ghi giảm
(nếu có)
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn DN và phục vụ công tác tính giá thành, kế toán sử
dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở theo đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (sơ đồ 1-6).
Sơ đồ 1-6: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang của DNXL có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang
chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chưa
được chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố
quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn độ hoàn
thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo qui ước của
từng giai đoạn thi công công trình trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có
sự kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn
thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong XDCB phụ thuộc vào phương thức
TrÇn ThÞ Nha Trang
22
TK 138, 811, 131
TK 632

TK 622
TK 621
TK 623
TK 627
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
K/C chi phí nhân công trực tiếp
K/C chi phí sử dụng MTC
K/C chi phí sản xuất chung
TK 154
Các khoản thiệt hại
trong sản xuất (nếu có)
TK 621
K/C giá thành công
trình hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu với người giao thầu.
Nếu quyết định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là phần khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui
định và được đánh giá theo cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình, hạng mục công
trình và giai đoạn còn dở dang theo giá thực tế của chúng.
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo công thức sau:
1.5 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành chính là sản phẩm cuối cùng, bán sản phẩm, công việc,
lao vụ nhất định. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên đang dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu
thụ sản phẩm.
Với đặc điểm riêng của ngành XDCB, đối tượng tính giá thnàh sản phẩm xây lắp
thường trùng lặp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Xác định đối

tượng tính giá thành đúng và phù hợp giúp cho kế toán lập phiếu tính giá thành có hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ trong DN.
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sau khi đã xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm , kế toán phải lựa
chọn và xây dựng được phương pháp tính giá thành cho phù hợp để không những đảm
bảo xác định đúng đắn giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo công tác tính giá thành sản
phẩm được đơn giản, thuận lợi trên cơ sở phù hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Các phương pháp tính giá thành được sử dụng tại các DNXL:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong DNXL với đặc điểm sản phẩm xây
TrÇn ThÞ Nha Trang
23
Chi phí thực tế
KLXL dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXL dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế KLXL
phát sinh trong kỳ
Chi phí dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Chi phí dự toán của KLXL
dở dang cuối kỳ
x
Chi phí
dự toán

của
KLXL dở
dang cuối
kỳ
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lắp là sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng.
Công thức:
Z = D
ĐK
+ C – D
CK

Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm
D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
D
CK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (theo công việc)
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng, khi hoàn thành công trình theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất
tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của sản phẩm theo đơn đặt hàng đó. Tuy
nhiên, để phục vụ cho công tác hạch toán nội bộ, các doanh nghiệp cũng tiến hành tính
giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành trong từng
hợp đồng (đơn dặt hàng).
- Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Theo phương pháp này dựa trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi

định mức, chênh lệch do thoát ly định mức để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Xác định giá thành định mức: Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện tại
và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Xác định chênh lệch do thay đổi định mức : Khi có thay đổi các định mức kinh tế
kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thay đổi
định mức của khối lượng sản phẩm sản xuất dở dang.
Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí
sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất thực tế thoát ly định mức.
Khi đó:

Sau khi xác định đầy đủ các yếu tố trên giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành
sẽ được xác định như sau:
TrÇn ThÞ Nha Trang
24
Chênh lệch do thoát ly
định mức
=
Chi phí sản xuất
thực tế
+
Chi phí sản xuất
định mức
Giá thành thực tế
của sản phẩm xây
lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
±

Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp này đảm bảo việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện
được kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành.
Tuy nhiên khi tính giá thành doanh nghiệp phải căn cứ vào các định mức kinh tế
kỹ thuật do nhà nước quy định vì vậy không sát với thực tế hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm các khoản mục công trình được hoàn thành.
Để tính được giá thành của từng hạng mục công trình, trước hết lấy một hạng mục
công trình làm hạng mục công trình tiêu chuẩn và tính theo công thức sau:
H
i
= L x Hệ số kỹ thuật của HMCT thứ i
Trong đó:
H
i
: Hệ số quy đổi của HMCT thứ i
L : Hệ số tiêu chuẩn
Xác định giá thành thực tế của từng HMCT như sau:
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng đối với tường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm HMCT, còn đối tượng tính giá thành là từng hạng mục riêng biệt.

Tổng giá thành thực tế của từng HMCT được xác định như sau:
Giá thành thực tế của HMCT = Giá thành kế hoạch của HMCT x Tỷ lệ giá thành
1.6 Hệ thống sổ sử dụng cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục, có hệ thống tình hình và kết quả
TrÇn ThÞ Nha Trang
25
Giá thành thực tế
của HMCT thứ i
=
Tổng giá thành thực tế của cả nhóm HMCT
Tổng hệ số qui đổi của nhóm HMCT
x
Hệ số qui đổi
HMCT thứ i
Giá thành thực tế
của HMCT thứ i
=
Tổng giá thành thực tế của cả nhóm HMCT
Tổng hệ số qui đổi của nhóm HMCT
x
Hệ số qui đổi
HMCT thứ i
=Tỷ lệ giá thành
Tổng giá thành kế hoạch của nhóm HMCT
Tổng giá thành thực tế của nhóm HMCT

×