Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.55 MB, 198 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HÀ TRÀ MY

VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT CAO NGUYÊN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HÀ TRÀ MY

VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT CAO NGUYÊN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 942. 01. 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Vũ Quang Mạnh


Hà Nội, 2022



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu thực địa tại vùng cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các số liệu, kết
quả của luận án là trung thực và chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ hội đồng nào trước
đây.
Tác giả

Hà Trà My


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, q báu
và tạo điều kiện của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
GS.TSKH. Vũ Quang Mạnh, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo và ln
chỉ bảo, đốc thúc tơi trong suốt q trình thực hiện luận án này.
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đa dạng sinh học (CEBRED), và Bộ môn Động vật
học, khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học Bulgaria (The National
Museum of Natural History Sofia -NMNHS, Bulgarian Academy of Sciences -BAS).
Viện Sinh thái và Bảo vệ Cơng trình, Viện Khoa học Thuỷ Lợi Việt Nam.
Trung tâm Sinh học Bảo vệ Đê, Viện Sinh thái và Bảo vệ Cơng trình.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên, khích lệ và tạo điều
kiện giúp đỡ tơi về nhiều mặt trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
Chân thành cảm ơn!


Hà Trà My


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu..............................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................2
4. Đóng góp mới của luận án...................................................................................2
5. Bố cục luận án......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu Ve giáp trên Thế giới...........................................4
1.2. Nghiên cứu Ve giáp tại Việt Nam...................................................................12
1.2.1. Giai đoạn 1967 - 1986..............................................................................13
1.2.2. Giai đoạn 1987 - 2007..............................................................................14
1.2.3. Giai đoạn từ 2008 tới nay.........................................................................16
1.3. Nghiên cứu Ve giáp tại vùng nghiên cứu.......................................................20
1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu...............21
1.4.1. Vị trí địa lý, địa hình và thổ nhưỡng..........................................................21
1.4.2. Khí hậu và thuỷ văn.................................................................................30
1.4.3. Tài nguyên động - thực vật và yếu tố nhân tác...........................................30
CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................36
2.2.1. Thu mẫu đất.............................................................................................36
2.2.2. Tách lọc và xử lý mẫu Ve giáp..................................................................37

2.2.3. Phân tích và định loại Ve giáp...................................................................39
2.2.4. Phân tích và xử lý số liệu..........................................................................40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................44
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở vùng nghiên cứu...44
3.1.1. Danh sách thành phần loài Ve giáp ở vùng nghiên cứu...............................44
3.1.2. Cấu trúc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu...............................67


iv

3.1.3. So sánh đặc điểm đa dạng thành phần loài quần xã Ve giáp ở vùng nghiên
cứu với các vùng liên quan.................................................................................76
3.1.4. Bàn luận và nhận xét................................................................................80
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo năm sinh cảnh ở vùng nghiên cứu.............81
3.2.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo năm sinh cảnh....................................81
3.2.2. Đa dạng sinh học theo năm sinh cảnh........................................................86
3.2.3. Cấu trúc loài ưu thế..................................................................................90
3.2.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp giữa các sinh cảnh......92
3.2.5. Bàn luận và nhận xét................................................................................94
3.3. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo bốn mùa ở vùng nghiên cứu.......................98
3.3.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo bốn mùa.............................................98
3.3.2. Đa dạng sinh học theo mùa.....................................................................102
3.3.3. Cấu trúc loài ưu thế................................................................................105
3.3.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp giữa bốn mùa...........107
3.3.5. Bàn luận và nhận xét..............................................................................109
3.4. Cấu trúc quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm ở vùng nghiên cứu......111
3.4.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm.............................111
3.4.2. Đa dạng sinh học trong chu kỳ ngày đêm.................................................115
3.4.3. Cấu trúc loài ưu thế................................................................................118
3.4.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm

.......................................................................................................................120
3.4.5. Bàn luận và nhận xét..............................................................................122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................126
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..............128
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................129
PHỤ LỤC.............................................................................................................145


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Chữ viết tắt
/ký hiệu
BAS

BTB
CHXHCN
CEBRED
CLN
CNN
cs
D
Đ
ĐB
ĐBSH
H
H’

Ý nghĩa
Viện Hàn lâm Khoa học Bulgaria
Bắc Trung Bộ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đa dạng sinh học
Đất canh tác cây lâu năm
Đất canh tác cây ngắn ngày
Cộng sự
Độ ưu thế
Mùa đông
Đông Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Mùa hè
Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner


vi


14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

J’
MĐTB
NMHNS
RTN
RNT
T
TB
TC
S
SC
X

Độ đồng đều - Chỉ số Peilou
Mật độ trung bình cá thể
Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Sofia
Rừng tự nhiên
Rừng nhân tác

Mùa thu
Tây Bắc
Trảng cỏ
Số lượng loài
Sinh cảnh
Mùa xuân


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các sinh cảnh thu mẫu tại vùng nghiên cứu.......................................32
Bảng 2.2. Các điểm thu mẫu định tính tại vùng nghiên cứu..............................33
Bảng 2.3. Số lượng mẫu đất thu định tính và định lượng của vùng nghiên cứu
................................................................................................................................. 36
Bảng 3.1. Đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố của Ve giáp theo một
số yếu tố tự nhiên và nhân tác chính....................................................................45
ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La.......................................45
Bảng 3.2. Cấu trúc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu.....................72
Bảng 3.3. Số lượng các taxon của bốn khu vực...................................................77
Bảng 3.4. Tỉ lệ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn khu vực.............78
Bảng 3.5. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong năm sinh cảnh. .81
Bảng 3.6. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp....................................87
trong năm sinh cảnh..............................................................................................87
Bảng 3.7. Tập hợp các loài Ve giáp ưu thế trong năm sinh cảnh........................91
Bảng 3.8. Tỉ lệ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa năm sinh cảnh..........93
Bảng 3.9. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong bốn mùa............98
Bảng 3.10. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp trong bốn mùa......103
Bảng 3.11. Tập hợp loài Ve giáp ưu thế trong bốn mùa....................................105
Bảng 3.12. Tỉ lệ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn mùa...............107

Bảng 3.13. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp..................................112
trong chu kỳ ngày đêm........................................................................................112
Bảng 3.14. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp................................116
trong chu kỳ ngày đêm........................................................................................116
Bảng 3.15. Tập hợp loài Ve giáp ưu thế trong chu kỳ ngày đêm......................119
Bảng 3.16. Tỉ lệ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn thời điểm.......121


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ tình hình nghiên cứu Ve giáp trên thế giới...............................4
Hình 1.2. Bản đồ tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam (1967 - nay)..........12
Hình 1.3. Bản đồ Huyện Mộc Châu......................................................................29
Hình 2.1. Sơ đồ các vị trí thu mẫu nghiên cứu....................................................35
từ 2016 - 2019.........................................................................................................35
Hình 2.2. Quá trình lọc mẫu đất bằng phễu Berlese - Tullegren........................38
Hình 3.1. Số lượng các bậc taxon ở vùng nghiên cứu so với Việt Nam (2020). .68
Hình 3.2. Số lượng các họ trong liên họ Ve giáp của vùng nghiên cứu..............69
Hình 3.3. Số lượng các giống trong mỗi họ Ve giáp của vùng nghiên cứu.........70
Hình 3.4. So sánh cấu trúc các bậc phân loại của bốn khu vực..........................78
Hình 3.5. CLUSTER độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn khu vực
................................................................................................................................. 79
Hình 3.6. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong năm sinh cảnh. .83
Hình 3.7. Số lượng lồi và mật độ trung bình của Ve giáp trong năm sinh cảnh
................................................................................................................................. 87
Hình 3.8. Đa dạng của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida)................................88
trong năm sinh cảnh..............................................................................................88
Hình 3.9. Đường cong K-dominance biểu thị tính đa dạng lồi.........................90

trong năm sinh cảnh..............................................................................................90
Ghi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RNT: Rừng nhân tác; TC: Trảng cỏ và cây bụi;
CLN: Đất canh tác cây lâu năm; CNN: Đất canh tác cây ngắn ngày................90
Hình 3.10. CLUSTER độ tương đồng thành phần loài Ve giáp.........................94
giữa năm sinh cảnh................................................................................................94


viii
Hình 3.11. Sự thay đổi giá trị các chỉ số S, d, J’, H’, 1- λ, của Ve giáp...............95
theo năm sinh cảnh................................................................................................95
Hình 3.12. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong bốn mùa..........99
Hình 3.13. Số lượng lồi và mật độ trung bình của quần xã Ve giáp...............102
trong bốn mùa......................................................................................................102
Hình 3.14. Đa dạng của quần xã Ve giáp trong bốn mùa..................................104
Hình 3.15. Đường cong K-dominance biểu thị tính đa dạng lồi trong bốn mùa
............................................................................................................................... 105
Hình 3.16. CLUSTER độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa các mùa 108
Hình 3.17. Sự thay đổi giá trị các chỉ số S, d, J’, H’, 1- λ, của Ve giáp.............109
trong bốn mùa......................................................................................................109
Hình 3.18. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm
............................................................................................................................... 113
Hình 3.19. Số lượng lồi và mật độ trung bình của quần xã Ve giáp...............115
trong chu kỳ ngày đêm........................................................................................115
Hình 3.20. Đa dạng của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm....................117
Hình 3.21. Đường cong K-dominance biểu thị tính đa dạng lồi.....................118
trong chu kỳ ngày đêm........................................................................................118
Hình 3.22. CLUSTER tương đồng thành phần lồi Ve giáp giữa bốn thời điểm
............................................................................................................................... 122
Hình 3.23. Sự thay đổi giá trị các chỉ số, S, d, J’, H’, 1- λ, của Ve giáp............123
trong chu kỳ ngày đêm........................................................................................123



ix


1
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Sinh vật trong đất rất đa dạng và phong phú, gồm nhiều nhóm từ cỡ nhỏ, trung bình đến lớn
(Micro-Meso-Macrofauna) với vai trị chính là thành phần khơng thể thay thế trong các q trình sinh
học xảy ra trong đất, là một mắt xích quan trọng trong chu trình ln chuyển vật chất và dịng năng
lượng [17]. Trong số động vật chân khớp bé (Microarthopoda) ở đất, phải kể đến một đại diện phong
phú nhất về mật độ, thành phần loài và số lượng (chiếm hơn 95% tổng số lượng Microarthopoda) nên
có ý nghĩa rất lớn đối với hệ sinh thái đất đó là nhóm Ve giáp (Acari: Oribatida) [14].
Ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm Chân khớp có kìm hình nhện (Arthropoda: Chelicerata), kích
thước cơ thể nhỏ trong khoảng 0,1 – 0,2 mm đến 1,0 – 2,0 mm [17]. Do có mật độ quần xã lớn, dễ nhận
biết và thu bắt, nên việc nghiên cứu về chúng góp phần hiểu biết đầy đủ hơn về đa dạng tài nguyên sinh
học nói chung, chúng nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố môi trường đất, nên được khảo sát là
một nhân tố chỉ thị sinh học các diễn thế của hệ sinh thái và bảo vệ môi trường, làm cơ sở khoa học cho
việc quản lý khai thác bền vững hệ sinh thái đất, bảo vệ và phục hồi tài nguyên môi trường đất [14],
[17], ngồi ra chúng cịn là vecto mang truyền nhóm giun sán ký sinh và nguồn bệnh qua mơi trường
đất...
Chính vì những ý nghĩa to lớn đó, nên những nghiên cứu về Ve giáp đã được bắt đầu sớm trên
Thế giới, theo số liệu mới nhất trong cơng trình nghiên cứu của Subias (2020) cho thấy khu hệ Ve giáp
Thế giới hiện biết khoảng 11.207 loài và phân loài, nằm trong hơn 1.300 giống và phân giống, 163 họ
khác nhau, trong đó khu vực Đơng Phương - Orientales là 2.576 lồi và phân loài [179]. Ở Việt Nam số
lượng loài phát hiện tính đến năm 2020 là 726 lồi chiếm 6,48% so với Thế giới thuộc 245 giống 90 họ
và 41 liên họ [145], điều này cho thấy số loài phát hiện được là rất lớn, tuy nhiên do sự phức tạp của
đặc điểm khí hậu và địa hình, đã có tác động nhất định lên tính chất địa động vật của khu hệ Ve giáp,
tạo ra tính đa dạng, chuyên biệt cao theo từng vùng địa lý. Vì thế việc tiến hành các nghiên cứu về Ve

giáp tại các tỉnh thành, địa phương trong cả nước vào hàng năm để bổ sung dẫn liệu về nhóm này là điều
rất cần thiết.
Huyện Mộc Châu thuộc tỉnh Sơn La nằm ở khu vực đồi núi Tây Bắc, đây là cao nguyên đá vơi
với độ cao trung bình 1050m so với mặt nước biển, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình năm 180C [7], [180]. Khu vực này có địa mạo phức tạp và chia cắt mạnh, bản thân con
người cũng đã tác động rất lớn vào hệ sinh thái rừng trong suốt quá trình khai hoang, xây dựng cuộc
sống, điều này đã làm thay đổi cảnh quan ban đầu và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. Vì vậy trong
quá trình suy giảm thảm cây rừng, và chuyên canh các loại cây như chè, ngô, lúa... phục vụ cho hoạt


2
động sản xuất công - nông nghiệp đã gây ảnh hưởng nhất định đến các quần xã động vật sống trong đất,
trong đó có nhóm nhạy cảm như Ve giáp, ở khu vực này cũng chưa có nhiều nghiên cứu về đối tượng
này.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu cho luận án:
“Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng loài và biến đổi cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) liên quan đến
một số yếu tố tự nhiên và nhân tác chính ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu; làm cơ sở khoa học
cho việc quản lý bền vững tài nguyên đa dạng sinh học và hệ sinh thái đất của Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Điều tra đa dạng loài và cấu trúc phân loại học của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ
sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La, và so sánh với một số vùng liên quan.
2. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) và sự biến đổi theo năm loại sinh cảnh:
(a) Rừng tự nhiên, (b) Rừng nhân tác, (c) Trảng cỏ và cây bụi, (d) Đất canh tác cây lâu năm, và (e) Đất
canh tác cây ngắn ngày ở vùng nghiên cứu.
3. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) và sự biến đổi theo bốn mùa trong
năm, và chu kỳ ngày đêm.
4. Bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất vùng
nghiên cứu.

4. Đóng góp mới của luận án
1. Đưa ra danh sách hệ thống 151 loài Ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 94 giống, 49 họ và 29 liên
họ hiện biết ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Trong đó, ghi nhận 62 lồi mới cho
vùng nghiên cứu, bao gồm 44 loài ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ Ve giáp ở Việt Nam.
2. Bổ sung các dẫn liệu mới về cấu trúc phân loại học của quần xã Ve giáp ở vùng nghiên cứu
được phân tích theo các bậc taxon lồi, giống và họ; và được so sánh với các khu vực Đông Bắc, đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ của Việt Nam.
3. Bổ sung các dẫn liệu mới về cấu trúc quần xã Ve giáp theo các chỉ số sinh thái gồm số lượng
lồi (S), mật độ trung bình cá thể (MĐTB), độ phong phú loài (d), độ đa dạng loài (H’), độ đồng đều
(J’) và chỉ số ưu thế nghịch Simpson (1 - lambda) và sự thay đổi theo chu kỳ ngày đêm, chu kỳ mùa
trong năm và ở các sinh cảnh theo sự suy giảm của thảm cây rừng.
4. Lần đầu tiên xác định được sáu loài Ve giáp ưu thế tại vùng nghiên cứu: Arcoppia arcualis
(Berlese, 1913), Rostrozetes ovulum (Berlese, 1908), Scheloribates mahunkai

Subias, 2010,

Perxylobates vietnamensis (Jeleva&Vu, 1987), Masthermannia mamillaris (Berlese, 1904) và


3
Tectocepheus minor Berlese, 1903, chúng có thể được xem xét như yếu tố chỉ thị sinh học ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên và nhân tác đối với hệ sinh thái đất ở vùng nghiên cứu.
5. Bố cục luận án
Luận án gồm 133 trang, 3 trang mở đầu, 28 trang tổng quan, 13 trang thời gian, địa điểm và
phương pháp nghiên cứu, 88 trang kết quả và thảo luận, 2 trang kết luận. Luận án có 16 bảng và 28
hình. Có 19 trang tài liệu tham khảo với 41 tài liệu tiếng Việt, 115 tài liệu tiếng Anh và 24 tài liệu tiếng
nước ngoài khác.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu Ve giáp trên Thế giới
Nghiên cứu về nhóm Ve giáp trên Thế giới được bắt đầu từ rất sớm. Tính đến năm 2020, khu hệ
Ve giáp thế giới hiện biết khoảng 11.207 loài và phân loài, nằm trong hơn 1.300 giống và phân giống
và 163 họ [179]. Theo các chuyên gia nghiên cứu, thì số lượng lồi được biết tới hiện nay mới chiếm
khoảng 20% tổng số loài thực tế trên cả thế giới, theo ước tính khu hệ Ve giáp thế giới trong tự nhiên có
khoảng 50.000 đến 100.000 lồi [136], khu hệ động vật phong phú này luôn được bổ sung bởi số lượng
lồi mới được tìm thấy tăng thêm mỗi năm.

Hình 1.1. Bản đồ tình hình nghiên cứu Ve giáp trên thế giới
(Nguồn: /www.worldpress.org/map.cfm)
(Kí hiệu: thể hiện lớn hơn một nghiên cứu)
Cách đây hơn 3,5 thế kỷ, Robert Hooke (1665) lần đầu tiên đã có những đề cập, thảo luận về đặc
điểm sinh học, sinh thái của một loài Ve giáp, sau này tên khoa học của chúng là Phauloppia lucorum
(C. Koch, 1841) [137]. Mãi cho đến 1759, Clerck mới tiếp tục nhắc đến và mơ tả nhóm phân loại học
Ve giáp [107].
Từ những năm ba mươi của thế kỷ 19, đối tượng này mới thực sự được chú trọng nghiên cứu ở
Châu Âu bởi Koch, chủ yếu về đa dạng lồi của những nhóm Archanida chính (1835 – 1844) [174],
[176]. Năm 1842, ông đưa ra tổng quan về hệ thống arachnida [175].


5
Berlese nghiên cứu 1881 – 1923. Đóng góp rất quan trọng của ông là đưa ra phương pháp hệ
thống phễu lọc để phân tách động vật chân khớp bé trong đất kể cả Ve giáp [76]. Đến 1921, Berlese
đánh giá lại về mức độ trung bình tách chiết của hệ thống phễu lọc này [82]. Các vấn đề sinh học sinh
thái như biến thái của một số nhóm ve [77], các nhóm ve giáp gây hại cho cây trồng [79], và đặc điểm
cơ quan tiêu hoá của chúng [81] cũng được quan tâm nghiên cứu. Berlese có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về đa dạng thành phần lồi ve giáp ở Ý (1883 – 1896) [78], [80] và một số khu vực như
Chile [85] và Nam Mỹ (1901) [84]. Năm 1922, Berlese công bố thiết bị giúp vẽ được trên kính hiển vi
đây là một đóng góp rất có giá trị [83].

Grandjean đã có những đóng góp nghiên cứu về Ve giáp rất lớn từ những năm 1928 cho đến
1975, các nghiên cứu tập trung vào mơ tả lồi mới ở Tây Ban Nha [163], Venezuela [164], Caribê
[165], Bắc Phi [168], phân tích cấu trúc các cơ quan quan trọng trong định loại Ve giáp như cơ quan hô
hấp [166], [167], [169], đặc điểm các loại lông trên cơ thể và cơng thức lơng của một số nhóm ve
[170], đây đều là những đặc điểm rất quan trọng trong định loại lồi. Nghiên cứu chu trình phát triển
vịng đời của một số nhóm Ve giáp [171], chỉ ra một số sai lầm dễ mắc phải trong vấn đề tương đồng
hình dạng ở Ve giáp [172], đồng thời ông cũng đã đưa ra những bàn luận quan trọng về vấn đề lưỡng
tính của một số nhóm Ve giáp [173].
Balogh là nhà nghiên cứu Ve giáp (1935 – 2008) có tầm ảnh hưởng rất lớn ở Hungari. Trong suốt
con đường nghiên cứu của Balogh, tập trung về các phương pháp nghiên cứu Ve giáp, phát hiện, mô tả
và công bố rất nhiều lồi mới khơng chỉ ở Hungary mà cịn ở nhiều khu vực khác trên thế giới như
Đông Phi, Trung Phi, Nam Phi (J. Balogh, 1959, 1960, 1961, 1966) [62], Madagascar (1962) [60], quốc
đảo này là một điểm nóng về đa dạng sinh học, do hoạt động địa chất lục địa tách ra từ 88 triệu năm
trước đây nên hệ động - thực vật tương đối cô lập. Nghiên cứu ở Peru (J. Balogh, 1962) [61], SriLanka
(1970), Australia (1982, 1983, 1966, 1978) [64], New Guinea (1968, 1970, 1986) [65], vùng Pacific
(hay là vùng Thái Bình Dương) (1983, 1986) [66], đưa ra khoá định loại của cả vùng Neotropical vào
1990 (vùng Tân nhiệt đới) (1988, 1990) [67]. Năm 1967, Balogh và Mahunka đã có nghiên cứu tại Việt
Nam [63], kết quả cơng bố phát hiện 33 lồi trong đó mơ tả 29 loài mới và 4 giống mới, đây được coi là
những kết quả nghiên cứu Ve giáp đầu tiên tại Việt Nam. Năm 1992 và 2002 J. Balogh và P. Balogh đã
tổng kết các lồi ve hiện có và đưa ra hệ thống phân loại của chúng, những tài liệu này rất quan trọng
định hướng cho rất nhiều các nghiên cứu trong và sau thời kỳ này, cho đến nay trong nghiên cứu của
tác giả vẫn tham khảo đối chiếu với hệ thống phân loại này [68], [69], [70].
Nhà khoa học Anderson nghiên cứu từ 1971 - 1988 về đặc điểm phân bố theo chiều dọc thẳng
đứng trong đất chủ yếu so sánh trong các sinh cảnh rừng khác nhau đặc trưng ở Anh [44]. Một số
nghiên cứu tổng quan về sự đa dạng của sinh vật đất và phương pháp nghiên cứu định lượng ứng dụng
trong nghiên cứu đa dạng sinh vật đất [45], [46], mối quan hệ cạnh tranh sinh thái giữa các loài Ve giáp


6
với các nhóm sinh vật khác [47]. Đặc điểm phân bố theo không gian, thời gian của động vật không

xương sống nói chung và tương tác sinh thái của chúng trong mơi trường đất [48].
Ở Bỉ, có nghiên cứu của Andre trong cả thế kỷ XIX và XX, bắt đầu từ nghiên cứu đầu tiên đưa ra
danh sách loài Ve giáp thu được từ hang động của những loài gặm nhấm nhỏ [157], năm 1925 Andre
nghiên cứu tại Pháp (khu vực lân cận giáp với Bỉ) đưa ra danh sách 48 lồi Ve giáp, trong đó có 17 lồi
là mới cho khu hệ Ve giáp ở Pháp [158]. Năm 1979, Andre đánh giá định lượng hiệu quả của phương
pháp dùng phễu lọc Berlese so sánh với phương pháp thổi khô nhóm Chân khớp bé [159]. Năm 1984
trong nghiên cứu về vai trò chỉ thị của ve giáp, đã cho thấy độ tin cậy khi sử dụng loài Ve giáp sống ở
cây Humerobates rostrolamellatus Grandjean 1936 chỉ thị cho vấn đề ơ nhiễm khơng khí, thơng qua chỉ
số đa dạng lồi, theo dõi và lập bản đồ ô nhiễm SO 2-NO2 từ các loài chỉ thị [161], và lập bản đồ ô
nhiễm axit trong không khí ở khu công nghiệp tại Brussels [162]. Đến thế kỷ 21, Andre chủ yếu tổng
kết nghiên cứu về phân loại học và công bố 7 phần liên tiếp về phân loại Acariens trong năm 2013
[160].
Những nghiên cứu về sự biến dộng cấu trúc quần xã Ve giáp, trong chu kỳ mùa và chu kỳ ngày
đêm, đồng thời nêu bật lên vai trò chỉ thị của đối tượng này, được rất nhiều các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm như Haq (1994), nhận định với khả năng di cư theo chiều ngang và chiều thẳng đứng
theo sự thay đổi trong môi trường liên quan với những thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm của đất trong một
chu kỳ mùa, ghi nhận một số đại diện của Ve giáp như Oppia Translamellata và H. hirsutus có mối liên
hệ chặt chẽ với độ ẩm mơi trường sống nên đây là có thể coi là những nhân tố minh chứng cho điều
kiện ẩm ướt. Ngược lại, một số lồi ưa thích với mơi trường sống khơ ráo. Ngoài phản ứng của chúng
đối với các yếu tố vật lý như nhiệt độ và độ ẩm, chúng còn phản ứng với cấu trúc và thành phần của
môi trường đất trong từng loại sinh cảnh, trong đó mối tương quan thuận đã được quan sát thấy giữa
hàm lượng hữu cơ của đất và mật độ quần xã Ve giáp (Loots và Ryke, 1967; Somnath Banerjee, 1984)
[105]. Những nhóm ve này đã được được công nhận là tác nhân chỉ thị hàm lượng cacbon hữu cơ trong
hệ sinh thái (Somnath Banerjee và Sanyai, 1991), hoặc thậm chí có thể được sử dụng chúng làm nhân
tố chỉ thị cho các giai đoạn trong q trình phân hủy phân [105]. Bên cạnh đó nhiều nhóm ve giáp này
cũng được chứng minh là hữu ích trong các nghiên cứu về ô nhiễm môi trường, chúng được biết là xác
định các điều kiện phóng xạ ô nhiễm (Krivolutsky, 1979) và ô nhiễm công nghiệp (Vanek, 1967) [105],
[109]. Chính vì những lí do này, điều kiện mơi trường hồn tồn được phản ánh qua sự biến đổi của cấu
trúc quần xã Ve giáp. Đây cũng là những cơ sở rất quan trọng để đánh chất lượng và tính bền vững của
các hoạt động nền nơng nghiệp.

Nghiên cứu của Woolley ở một số vùng ở Châu Mỹ như phía Bắc Carolina (1964) [149], New
Zealand (1965) [150]; Trung Mỹ (1966) [151], Tây Mỹ (1963, 1968, 1969) [155], Tây Colorado (1973)
[156]. Các nghiên cứu của Woolley tập trung vào mơ tả lồi mới, mơ tả lại các lồi đã phát hiện trước đó,


7
cũng có một vài nghiên cứu về hố thạch Ve giáp ở hổ phách (1971) [152]. Đặc biệt Woolley còn rất quan
tâm đến các phương pháp nghiên cứu Ve giáp ngay từ những nghiên cứu ban đầu như đề cập đến các kĩ
thuật nghiên cứu Ve giáp, sử dụng kính hiển vi điện tử quét để quan sát cấu tạo bên ngoài Ve giáp (1953,
1970, 1973) [153]. Năm 1982, Woolley có nghiên cứu đánh giá phương pháp tách lọc Ve giáp bằng phễu
lọc của Berlese - Tullgren, đồng thời đưa ra một số kinh nghiệm trong quan sát của mình [154].
Ở Nhật, có nghiên cứu của chuyên gia nổi tiếng Aoki, từ những năm 1958 đến nay. Các cơng
trình nghiên cứu của Aoki tập trung về mô tả và công bố loài mới xuyên suốt đất nước Nhật, ở các sinh
cảnh đặc biệt có những nhóm ve giáp sống trên vỏ cây, kí sinh trên chim và nhóm ve giáp ở nước đã
được Aoki quan tâm nghiên cứu (Aoki, 1966, 1973, 1994) [49], [50], [55], [59]. Bên cạnh đó đặc điểm
phân bố của Ve giáp, vai trò và tác hại làm tổn thương và phá hoại cây trồng của chúng cũng được ông
nghiên cứu rất chi tiết (Aoki 1962, 1980, 2986) [53], [57]. Nghiên cứu về mức độ nhạy cảm của Ve
giáp đối với sự thay đổi môi trường do con người tác động (1979) [51], qua tần suất xuất hiện của các
họ Ve giáp trong ba loại sinh cảnh là rừng tự nhiên và rừng nhân tác, đồn điền, vườn cây ăn quả, từ đó
tác giả đã phân ra được những nhóm nhạy cảm nhất và kém nhạy cảm đối với sự phá huỷ môi trường tự
nhiên bởi con người, đưa đến kết luận quan trọng về việc sử dụng các nhóm Ve giáp làm động vật chỉ
thị, mặc dù động vật đất không thể phát hiện ra những nguyên nhân gây ra những thay đổi môi trường,
nhưng chúng có thể cho biết được điều kiện tốt hay khơng tốt của hệ sinh thái và mức độ tác động của
con người ảnh hưởng đến thiên nhiên, quan trọng nhất tác giả đã đưa ra được ba phương pháp chuẩn
đoán môi trường khác nhau bởi ve giáp đất [52]. Năm 1994, Aoki có một bàn luận quan trọng về cách
tham khảo hệ thống phân loại Ve giáp [54], cũng trong năm này Aoki có nghiên cứu rất thú vị về sự ảnh
hưởng bởi sự chà đạp mạnh của bãi xe ô tô tải hoạt động nhiều làm hỏng bãi cỏ, đối với nhóm Ve giáp
[58], mặc dù là nghiên cứu quy mơ nhỏ, nhưng kết quả đưa lại lại có những ý nghĩa nhất định trong vai
trò chỉ thị sinh học của Ve giáp thông qua biên độ sinh thái trước một tác nhân của một vài nhóm lồi
nào đó.

Seniczak và cộng sự nghiên cứu Ve giáp ở Châu Âu từ năm 1972 tới nay. Trong toàn bộ các
nghiên cứu của Seniczak, vấn đề sử dụng Ve giáp để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường rất được tác
giả này quan tâm nghiên cứu như ảnh hưởng của một số chất kim loại như đồng, kiềm, cadmium, các
chất gây ô nhiễm không khí, hoạt động của các nhà máy sản xuất đến sự sinh trưởng phát triển của Ve
giáp trong đất và nhóm sống trên cây [140]. Hướng nghiên cứu về hình thái học của một số lồi Ve giáp
cũng được nghiên cứu nhiều, đặc biệt tác giả đã chỉ ra sự phân biệt rõ ràng để tránh nhầm lẫn hình thái
ở các giai đoạn khác nhau của Ve giáp như giai đoạn ấu trùng - trưởng thành. Ngoài ra cịn có những
nghiên cứu thực nghiệm về tỉ lệ sinh sản và tử vong trong điều kiện phịng thí nghiệm của loài
Archegozetes longisetosus [139].


8
Alberti nghiên cứu Ve giáp Đức từ 1973 đến nay. Nổi bật lên là những nghiên cứu về đặc điểm
sinh học – sinh sản, tập tính kiếm ăn, tập tính di cư của chúng. Đặc biệt 1980, có nghiên cứu đi sâu về
cấu trúc tinh trùng của 24 loài Ve giáp, đến 1984 sử dụng cấu trúc tinh trùng của Ve giáp vào giải quyết
các vấn đề hệ thống ở Acari nói chung [42]. Năm 1996, Alberti nhận thấy có một số nhóm Ve giáp có
khả năng chịu đựng được sự ô nhiễm kim loại nồng độ cao, và cũng có một số nhóm khả năng thích
nghi rất kém, trong mơi trường đất bị axit hố và nhiễm kim loại nặng do hoạt động của các nhà máy
sản xuất gây ra ô nhiễm môi trường, tạo gây nên các phản ứng về đặc điểm hình thái và sinh lý của Ve
giáp [43].
Ở Ý có nhà khoa học Bernini cũng là một chuyên gia lớn về Ve giáp. Năm 1989, Bernini có
nghiên cứu về hố thạch Ve giáp, đây là một nghiên cứu đóng góp cho dữ liệu cổ sinh vật học trong lịch
sử tiến hố Acari nói chung [86]. Năm 2002, Bernini và cộng sự, công bố một nghiên cứu rất quan
trọng về việc phát hiện hoá thạch Ve giáp từ kỷ Ordovic sớm, trong khi đó theo thơng thường nguồn
gốc của lồi nhện (nhện, Ve giáp...) là nhóm động vật trên cạn điển hình có nguồn gốc ở kỷ Devonia
sớm, vì thế đây là một bằng chứng rất quan trọng gợi ý cho kịch bản tiến hoá đa dạng hơn của nhóm
nhện [87].
Mahunka cũng là một chuyên gia Ve giáp nổi tiếng với rất nhiều đóng góp về đa dạng lồi, phát
hiện và mơ tả rất nhiều lồi mới ở Hungari. Những nghiên cứu của Mahunka xuyên suốt từ những năm
1960 - 2013, với số lượng cơng trình rất đồ sộ. Ngồi Hungari, Mahunka cịn nghiên cứu rất tích cực ở

Châu Phi (1986) [113], Việt Nam (1987, 1988) [114], [115], [116], Malaysia (1996) [117], Singapore
(1999) [118], một số khu vực quần đảo Madagasca (1999) [119], Mexico (1998) [120], Thuỵ Sĩ (2009)
[121]. Các mẫu Ve giáp từ bảo tàng cũng được Mahunka quan tâm nghiên cứu rất nhiều như ở Bảo tàng
Geneva với rất nhiều cơng trình đã cơng bố.
Ở Đức có nghiên cứu của Weigmann trong giai đoạn 1969 - 2016, Weigmann lại có xu hướng
nghiên cứu về sinh thái của Ve giáp, đặc điểm vòng đời của một số nhóm, các đặc điểm biến dị về hình
thái của một số nhóm Ve giáp, vấn đề phân loại học bằng các phương pháp hoá sinh, di truyền phân tử
cũng được Weigmann rất chú trọng nghiên cứu [148].
Schatz nghiên cứu trong giai đoạn 1978 - nay, về khu hệ Ve giáp trong đó Schatz rất quan tâm
đến đa dạng lồi, đặc điểm về sinh học phát triển, vòng đời của một số nhóm Ve. Ngồi những nghiên
cứu rất tích cực ở Đức, Schatz còn nghiên cứu ở một số khu vực khác như Ý (1989, 1994, 1996, 2002,
2005, 2009, 2014) [137], Châu Phi (2002), Nam Phi (2003), đặc biệt rất nhiều lồi mới đã được Schatz
cơng bố và mơ tả ở khu hệ Ve giáp các quần đảo như quần đảo Galapagos (1991, 1994, 1998, 1999,
2001) [135], ngoài các nghiên cứu về thành phần lồi, Schatz cịn có một số cơng trình liên quan đến hệ
thống phân loại Ve giáp, đặc biệt ở các bậc taxon bậc cao (2011) [138].


9
Niedbala và các cộng sự của mình đã có rất nhiều nghiên cứu Ve giáp tích cực ở Châu Âu, xuyên
suốt trong giai đoạn 1969 - nay. Các nghiên cứu của Niedbala ở một số khu vực như Ba Lan (1969, 1997)
[124], [126], Nam Phi (2006) [125], Costa Rica (2008) [127], Ấn Độ (2013) [128], Cu ba (2015) [129]...
các nghiên cứu mang tính chất về đa dạng lồi, mơ tả cơng bố lồi mới, điều tra tính chất địa sinh vật của
chúng, bổ sung và sửa đổi một số mô tả của một số lồi trước đó. Khu hệ Ve giáp của một số vùng như
Palearctic, Orientalis, Neotropical, cũng được nhóm tác giả quan tâm nghiên cứu. Gần đây Niedbala có
xu hướng tập trung nghiên cứu các vấn đề về phân loại và phân bố địa lý của một số nhóm Ve giáp ở các
vùng địa lý động vật.
Norton nghiên cứu trong giai đoạn 1973 - nay [131]. Các công trình nghiên cứu của Norton chủ
yếu đề cập đến hệ thống tiến hoá Ve giáp, mối quan hệ và phát sinh chủng loại của các taxon bậc cao
như các họ, siêu họ của một số nhóm. Năm 2014, Norton và Ermilov đã đưa ra hai cơng trình về danh
mục, tổng quan lịch sử của ấu trùng Ve giáp [130]. Ngoài ra Norton cũng có một số cơng trình nghiên

cứu về các mẫu hoá thạch Ve giáp. Đặc biệt, đến giai đoạn hiện nay đóng góp rất lớn của Norton đối
với trường phái nghiên cứu Ve giáp trên toàn thế giới là xây dựng thư viện Ve giáp quốc tế, cập nhật
liên tục tất cả các ấn phẩm, cơng trình nghiên cứu Ve giáp trên toàn thế giới hàng năm, đây là một kho
dữ liệu nguồn rất quan trọng đối với khoa học này.
Một chuyên gia Ve giáp nổi tiếng ở Tây Ban Nha là Subias với số lượng đóng góp cơng trình lớn,
Subias nghiên cứu trong giai đoạn từ 1977 - nay, trong đó hướng nghiên cứu cả Subias tập trung vào đa
dạng khu hệ Ve giáp ở Tây Ban Nha, đặc biệt đóng góp rất lớn của Subias là liên tục cập nhật, xây
dựng hệ thống phân loại, trong đó có cả các chú ý về từ đồng nghĩa và đặc điểm địa sinh học của các
nhóm Ve giáp trên Thế giới (2013, 2014, 2015, 2017, 2019, 2020), đây là nguồn tài liệu rất quan trọng
và được sử dụng trong phân loại Ve giáp giai đoạn hiện nay [179].
Ở Argentina, có nghiên cứu của Fernandez từ những năm 1978 - 2015, những nghiên cứu tập
trung vào nghiên cứu khu hệ Ve giáp ở Argentina từ 1978 - 1987 [98], với tộng cổng 6 phần được xuất
bản, chủ yếu về ba giống Ve giáp là Epilohmannia, Eohypochthonius và Hydrozetes. Sau đó, từ 2000 2009 [100], Fernandez chủ yếu nghiên cứu về hệ Ve giáp ở bán đảo Iberica. Năm 2010, Fernandez và
Cleva, có nghiên cứu về một lồi Ve giáp mới Scapheremaeus pauliani n. sp. ở bán đảo Madagascar
[101]. Rất nhiều cơng trình xác định lại lồi, tu chỉnh lồi được Fernandez rất chú trọng. Đặc biệt trong
cơng trình gần đây nhất (2014-2015), Fernandez và cộng sự đã công bố nghiên cứu họ Ve giáp
Lohmanniidae tại Hịn Chơng của Việt Nam [99], [102].
Nhiều nghiên cứu rất tích cực của Behan-Pelletier từ những năm 1982 - 2015, ở vùng Đông Bắc
Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Mexico, Canada... nghiên cứu tập trung mô tả và cơng bố lồi mới, trong đó tác giả
chú trọng đến các đặc điểm hình thái cơ quan sinh dục của một số nhóm Ve giáp như giống
Brachypylina (1991, 2015) [74], các đặc điểm về DNA cũng đã được Behan-Pelletier (2001) chú


10
trọng quan tâm như mối quan hệ phát sinh gen của giống Hypozetes trong tiến hoá [73], năm 2013
Behan-Pelletier và Walter tiếp tục nghiên cứu về mối quan hệ phát sinh gen của loài thuộc giống
Tectoribates [75]. Nghiên cứu của Behan-Pelletier (1983) về đặc điểm sinh thái tập tính ăn mồi của
16 loài Ve giáp [71]. Năm 2010, Behan-Pelletier & Eamer phát hiện lồi Ve giáp lưỡng tính đầu tiên,
trong khi đó hơn 100 lồi thuộc giống Oribatella đều khơng cho thấy sự xuất hiện của dạng lưỡng
hình giới tính [72], nhưng nghiên cứu phát hiện ra rằng loài Oribatella canadensis


sp, nov

thu được ở

mơi trường đất khơ cằn ở phía Tây Canada cho thấy sự dị hình rõ rệt này, nghiên cứu mơ tả lồi trong
giai đoạn trưởng thành, vì vậy nhiều suy luận cho rằng dạng dị hình giới tính này có thể liên quan
đến điều kiện mơi trường sống khô định kỳ.
Ở Nga, thế hệ các nhà khoa học trẻ nghiên cứu Ve giáp điển hình như Ermilov. Mặc dù mới
nghiên cứu từ năm 2004 - nay, nhưng số lượng cơng trình nghiên cứu khá lớn khoảng gần 250 cơng
trình, tập trung về mơ tả lồi mới. Ermilov và các cộng sự như Weigmann, Tolstikov, Rybalov, Minor,
Martens, Kaluz, Hugo-Coetzee, Corpuz-Raros, Anichkin... . Địa bàn nghiên cứu ở nhiều khu vực như
Nga, Nam Phi (2012) [90], Ecuador (2013) [96], Ấn Độ (2013, 2104) [91], Việt Nam (2012, 2014)
[97], Philippines (2015) [92], New Zealand (2015) [93], Cuba (2015) [94], nghiên cứu khái quát về
khu hệ Ve giáp ở các vùng địa lý động vật như vùng phụ Đông Phương, vùng Ethiopian. Các nghiên
cứu tập trung về mô tả đặc điểm hình thái, các giai đoạn sinh trưởng phát triển, vịng đời của một số
nhóm Ve giáp, đặc điểm của từng cơ quan trong cơ thể như buồn trứng, cơ chế sinh sản... .
Krivolutsky (1980) [109], Qiu & Fu (2004) [133], Uvarov (2003) [142], đều có những khái
quát quan trọng về ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh lên cấu trúc quần xã Ve giáp. Trong đó,
điều kiện nhiệt độ, chu kỳ mùa… đều có những ảnh hưởng rõ rệt lên sự hình thành các phức hợp
quần xã Ve giáp. Ngay cả trong một chu kỳ ngày đêm theo Uvarov (2003), nhóm Ve giáp có những
chiến thuật sinh tồn cân bằng giữa tỷ lệ sinh sản và khả năng sống sót của ve trưởng thành được điều
chỉnh theo chế độ nhiệt. Trong đó, ở ngưỡng nhiệt độ trung bình dao động từ 5 0C-250C, thường
không thuận lợi, dẫn đến tử vong cao nhất và tỷ lệ sinh sản thấp nhất, khi sự biến động thấp ít chênh
lệch hơn ở mức 100C-200C, tỷ lệ tử vong thấp nhất sản lượng con cái cao nhất và do đó tăng mật độ
cá thể cao nhất [142]. Theo Qiu & Fu (2004), nhận thấy yếu tố nhiệt độ ở đất và cả mối tương quan
với hàm lượng nước là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi số lượng các nhóm động vật đất bao
gồm cả các nhóm Ve giáp ưu thế, chính vì vậy, trong các hoạt động sản xuất nơng nghiệp việc xác
định điều kiện sinh trưởng tối ưu của các nhóm ưu thế động vật đất có ý nghĩa to lớn [133].
Nghiên cứu đánh giá cho sự biến đổi theo sinh cảnh của cấu trúc quần xã Ve giáp theo các sinh

cảnh của Ardenson (1988), cụ thể mật độ của quần xã Ve giáp tăng rất nhanh trong giai đoạn mùa
đơng – xn (gió mùa), đồng thời quần thể vi khuẩn, xạ khuẩn và nấm cũng tăng lên, điều này được
giải thích gắn liền với thời điểm hàm lượng nitrat của đất cũng tăng lên ở giai đoạn này. Trong đó,


11
mật độ quần xã Ve giáp lại giảm nhanh chóng vào các tháng mùa hè (thàng 4,5). Theo Kuhnelt
(1963), nitơ hoạt động như một chất hấp dẫn đối với động vật chân đốt, vào mùa mưa vi khuẩn nhanh
chóng phân hủy các sản phẩm bao gồm cả biểu bì của chân khớp đất, sản sinh ra nitơ hoạt động trong
đất, vì vậy liên quan chặt chẽ với cấu trúc Ve giáp đất [48].
Như vậy khái quát tổng quan nghiên cứu Ve giáp trên thế giới có thể thấy:
Cho đến nay đối tượng Ve giáp đã được nghiên cứu rải rác và hầu như rộng khắp trên toàn thế
giới, với lực lượng chun gia đơng đảo, ở nhiều khu vực. Tính đến nay k hu hệ Ve giáp thế giới hiện
biết khoảng 11.207 loài và phân loài, nằm trong hơn 1.300 giống và 163 họ (Subias, 2020) [179]. Châu
Âu có thể là cái nôi của trường phái này với những nghiên cứu tiên phong của Hooke (1665), Koch
(1835)... đến nay số lượng các cơng trình nghiên cứu Ve giáp ở đây gần như vẫn chiếm nhiều nhất. Ở
Châu Á, Mỹ, Phi, Úc, nghiên cứu muộn hơn, nhưng số lượng nghiên cứu cũng tăng lên một cách nhanh
chóng. Xu hướng hiện nay là nghiên cứu Ve giáp ở Châu Á, đặc biệt những khu vực nhiệt đới. Nghiên
cứu ở Bắc Cực và Nam Cực cịn ít so với các khu vực khác trên thế giới. Nghiên cứu Ve giáp ở các
vùng đảo ngày càng được chú trọng tiến hành nhiều hơn.
Các hướng nghiên cứu Ve giáp chính trên thế giới là nghiên cứu khu hệ, điều tra đa dạng thành
phần loài vẫn được đẩy mạnh, cơng bố và mơ tả các lồi mới cho khoa học, đặc điểm địa sinh học của
các nhóm Ve giáp, nghiên cứu về hình thái học, giải phẫu học, đặc điểm sinh học - phát triển, sinh sản,
tập tính, cổ sinh vật học để tìm hiểu tiến hoá và phát sinh chủng loại, di truyền phân tử trong định loại
và trong tiến hoá, nguồn gốc phát sinh và chiều hướng tiến hoá, hệ thống phân loại, mối quan hệ sinh
thái của Ve giáp với môi trường, đặc biệt các nghiên cứu chú trọng rất lớn đến vai trò và ý nghĩa chỉ thị
sinh học (bioindicator) của Ve giáp cũng như tác hại của của một số nhóm như vecto lây bệnh, giun sán
kí sinh...
Về mặt địa lý sinh vật, cho đến nay số lượng loài Ve giáp ghi nhận theo các vùng địa lí trên thế
giới theo thứ tự như sau: 3.891 Paleárticas (Cổ Bắc) > 2.576 Orientales (Ấn Độ - Mã Lai) > 2.312

Neotropicales (Tân nhiệt đới) > 1.939 Etiópicas > 1.488 Australianas (Úc) > 1.523 Neárticas (Tân Bắc)
> 137 Antárticas và Subantárticas (Nam Cực và cận Bắc Cực) (Subias, 2020).


12
1.2. Nghiên cứu Ve giáp tại Việt Nam

Hình 1.2. Bản đồ tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam (1967 - nay)
(Nguồn: The oribatid mite fauna (Acari: Oribatida) of Vietnam - Systematics, Zoogeograpph and
Formation, Vũ Quang Mạnh, 2015)
Kí hiệu: Mẫu định lượng, Mẫu định lượng tính từ sau 2015 đến nay
Mẫu định tính


×