Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300m, thuộc rừng quốc gia cúc phương, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.35 KB, 73 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐAI HOC sư PHAM HÀ NÔI 2


• Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
• • • •
• TRẰN VĂN VINH
• CẤU TRÚC QUẦN X Ả VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ
SINH THÁI ĐẤT RỪNG Tự NHIÊN Độ CAO 300M THUỘC VƯỜN
QUỐC GIA cúc PHƯƠNG
• Chuyênngành: Sinh thái học Mãsố: 60 42 01 20
• LUÂN VĂN THAC sl SINH HOC
• • •
• Ngưòi hướng dẫn khoa học: TS. ĐàoDuy Trinh
HÀ NỘI,
• LỜI CẢM ƠN
• Trong quá trình hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ to lớn và quý báu của các cơ quan tập, thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS.Đào Duy Trinh, người thầy ngay từ đầu đã định
hướng và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi ttong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
• Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ học tập và sự tạo điều kiện tốt nhất của
Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, phòng Sau đại học, các Giáo sư, Tiến sĩ và
các cán bộ của bộ môn Động vật học của trường ĐHSP Hà Nội 2, nơi mà tôi đang
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lòi cảm
ơn tới Ban Giám đốc, Ban quản lý, các cán bộ, công nhân viên VQG Cúc
Phương, Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết cho tôi
trong thời gian nghiên cứu. Xin gửi lòi cảm ơn tới các e sinh viên thuộc lớp K37,
khoa Sinh - KTNN. Trường ĐHSP Hà Nội 2 cũng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thu mẫu và tách lọc mẫu nghiên cứu.
• Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, vợ, con
tôi, Ban giám hiệu cùng các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã tạo điều kiện cho tôi


về thời gian cũng như động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
Luận văn để hoàn thành chương trình học đúng thời hạn.
• Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2014 Tác giả luận văn
• Trần Văn Vinh

• LỜI CAM ĐOAN
• Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu và những kết quả nghiên
cứu trong luận văn này của tôi đều do tôi nghiên cứu để có được, số liệu hoàn
toàn trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác và chưa được sử dụng để bảo
vệ bất kì một luận văn nào.
• Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều
chính xác và được chỉ rõ nguồn gốc.Mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc thực
hiện luận văn đều được cảm ơn.
• Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2014 Tác giả luận văn
• Trần Văn Vinh






• Mưc LUC


• ■
• PHỤ LỤC
• DANH Mưc CÁC KÍ HIẼU, VIẾT TẮT
• • « 7
• Kí
hiệu

• Viết tắt
• 0 • Tầng thảm lá
• +1
• m À А
• Tâng rêu
• Ai • Độ sâu tầng đất mặt 0- 10cm
• A 2 • Độ sâu tầng đất 1 l-20cm
• С • Chung cả tầng Aị và tầng A
2
• RTN • Rừng tự nhiên
• VQG • Vườn quốc gia
• MĐT
B
• Mật độ trung bình
• H’ • Chỉ số đa dạng loài
• J’ • Chỉ số đồng đều
• Si
• Số lượng loài theo tầng phân bố
• s
• Số lượng loài chung của hai tàng đất
• TS • Tiến sĩ
• ĐHSP • Đại học sư phạm
• MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
• Đất là tài nguyên vô cùng quý giá có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của con người và các sinh vật khác. Đồng thòi, môi trường đất là một hệ sinh
thái vô cùng phức tạp nhưng lại vô cùng phong phú do có hệ vi sinh vật đất
phong phú và đa dạng mà đáng kể là nhóm Ve giáp (Acari: Oribatida). Nhóm
chân khớp bé này có vai trò quan trọng trong việc góp phàn nâng cao độ phì
nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất. Do đó, nhóm chân khớp bé này có ảnh

hưởng đến tính chất và hoạt tính của đất.
• Nhóm chân khớp này số lượng cá thể da dạng và phong phú, đặc biệt là
ở trong đất rừng, thảm lá mục hoặc lớp rêu có trên thân cây hoặc gỗ mục, cho
nên dễ thu lượm ở tất cả các thời điểm trong năm, dễ nhận dạng nhưng lại rất
nhạy cảm với những biến đổi của điều kiện môi trường (Vũ Quang Mạnh,
2007) [5] .Vì vậy rất thuận lợi cho việc thu mẫu ngoài tự nhiên.
• Vườn quốc gia Cúc Phương là khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng
nguyên sinh đặc dụng với hệ thống động thực vật đa dạng và phong phú mang
đặc trưng của rừng mưa nhiệt đới.Do đó Vườn quốc gia Cúc Phương đã thu hút
được một lượng lớn các công trình nghiên cứu khoa học đối với toàn bộ hệ
thống vi sinh vật của Vườn. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu một cách liên tục về nhóm sinh vật nhỏ bé này và vai trò của
chúng ở trong đất. Vì tất cả những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu “Cấu trúc quần xã Ve Giáp (Acari: Oribatỉda) ở hệ sinh thái đất rừng tự
nhiên độ cao 300m thuộc Vườn quốc gia Cúc Phương”.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ỷ nghĩa khoa học
• Đề tài bổ sung thành phàn loài và cấu trúc Oribatida ở VQG Cúc
Phương, cung cấp thông tin cơ bản về các giá trị định lượng ở các môi trường
sống khác nhau.
5
• Đề tài cung cấp thêm bằng chứng về tính đa dạng sinh học của Oribatida
ở VQG Cúc Phương. Bổ sung cho VQG Cúc Phương nhiều dẫn liệu mới về
nguồn tài nguyên động vật đa dạng và phong phú.
• Xác định số lượng, thành phần loài Oribatida ở các môi trường thảm
mục, rêu trên các thân cây gỗ, trong đất ở các độ sâu khác nhau ở đai cao khí
hậu 300m thuộc VQG Cúc Phương.
2.2. Ỷ nghĩa thực tiễn
• Luận văn sẽ góp phần đưa ra những đánh giá về mức độ đa dạng thành
phần loài và số lượng loài Oribatida, đánh giá về sự khác biệt về số lượng,

thành phần các loài ở các môi trường khác nhau. Từ đó đưa ra được những dự
đoán về ảnh hưởng từ các hoạt động của con người có tác động nhiều hay ít
đến môi trường đất cũng như là đến sự đa dạng trong thành phần loài của
Oribatida.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Nghiên cứu đa dạng thành phàn loài, đặc điểm phân bố và cấu trúc của
quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao
300m và chiều sâu thẳng đứng ttong hệ sinh thái đất rừng tự nhiên ở VQG Cúc
Phương.
4. Nhiệm yụ nghiên cứu của đề tài
• Lập danh sách các Oribatida và phân bố của chúng sống trong đất tại
thời điểm nghiên cứu, thảm lá vụn, rêu thuộc hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ
cao 300m, và chiều sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất rừng tự nhiên ở VQG
Cúc Phương.
• Phân tích cấu trúc quần xã Oribatida về đặc điểm phân bố, mật độ quần
thể, đa dạng thành phần loài, chỉ số đa dạng loài (H’), chỉ số đồng đều (J’) ở
đai cao khí hậu 300m thuộc VQG Cúc Phương. Từ đó phát hiện nhóm loài
Oribatida ưu thế, phổ biến ở điểm nghiên cứu.
6
• Bước đầu đánh giá vai trò chỉ thị của các loài Oribatida bằng việc phân
tích sự có mặt của các loài Oribatida tại điểm lấy mẫu thông qua việcphân tích
sự thay đổi các giá trị định lượng cơ bản của quần xã Oribatida.
5. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
• Các loài thuộc bộ Ve giáp (Acari: Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari),
lớp Hình Nhện (Arachnida), phân ngành chân khớp có kìm (Chelicerata),
ngành chân khớp (Arthropoda), của lớp động yật (Animalia) ở độ cao 300m
VQG Cúc Phương.
5.2. Phạm vỉ nghiên cứu
• Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần

xã Oribatida, được thực hiện ở sinh cảnh đất rừng tự
nhiên, đai cao 300m thuộc VQG Cúc Phương.
• Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
• Bộ Ve giáp (Acari: Oribatida) bao gồm những nhóm ve bét đa dạng và
phong phú. Ngoài tự nhiên chúng sống chủ yếu trong môi trường đất và các
môi trường sống liên quan vói hệ sinh thái đất, như thảm lá rừng và xác vụn
thực vật, trên thân cây hay dưới yỏ cây gỗ, lớp thảm rêu bám trên thân cây, đất
ừeo ừên cành cây, trong tán cây xanh (Vũ Quang Mạnh, 2007)[5].
1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Oribatìda trên thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài Oribatida Khu hệ Oribatida được
nghiên cứu từ rất sớm và diễn ra ở hàu hết các nước có nền khoa học phát triển
như Đức, Pháp, Ý, Nga, Mặc dù có rất nhiều công trình và dẫn liệu về sự đa
dạng và phong phú của khu hệ động vật đất này, tuy nhiên theo Behan-
Pelletier et al, 1999[25] thì số loài thực tế hiện biết chỉ chiếm khoảng
l
Á số loài
có trong thực tế.
• Trong những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về Oribatida diễn
ra mạnh mẽ và có nhiều kết quả của các tác giả được công bố, trong đó một
7
chuyên gia Oribatidda người Thụy Sĩ đã tổng hợp và công bố bản danh mục
các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm 543 loài
Oribatìda thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida đã được
thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc Trung Mỹ như: Cu
Ba (225 loài), Antiles (387 loài), Lasser Antilles (172 loài), Jamaica (28 loài),
Dominica (21 loài), (Schatz, 2002) [31]. Hiện tại 498 loài còn ở dạng sp,
cf số lượng loài Oribatìda của Trung Mỹ, bao gồm cả Mehico là 987 loài, nếu
cộng cả thêm Antiles nữa, con số này là 1238 loài (Schatz, 2002)[31].

1.2.1.2. Nghiên cứu về cẩu trúc quần xã Orỉbatỉda Độ dốc theo đai cao của hệ
thống núi tự nó có thể được xem là những thí nghiệm thực địa mang tính tự
nhiên. Những nghiên cứu thực địa theo một tuyến chạy dọc từ chân núi lên
đỉnh núi là rất cần thiết để hiểu thêm về sự thay đổi khí hậu toàn càu trong quá
khứ và dự đoán sự thay đổi đó ừong tương lai. Khí hậu là nhân tố chính kiểm
soát những kiểu cấu trúc thực yật, năng suất thành phần loài động, thực vật
toàn càu (Shen Jing et ai, 2005)[30].
• Va’squez et al, 2007 khi nghiên cứu đa dạng của các nhóm Ve bét
(Acari: Prostigmata, Mesotigmata, Astigmata) sống trong đất ở 2 sinh cảnh đất
cây bụi và đất rừng rụng lá theo mùa ở Nam Mỹ có nhận xét: Ve bét sống ở đất
rừng rụng lá theo mùa có các giá tri của chỉ số định lượng số lượng loài, chỉ số
đa dạng loài H’, chỉ số đồng đều J’ (S=43; H’=2,67; J’= 0,69) đều cao hơn so
với đất cây bụi (S=36, H’= 2,12, J’= 0,52) (Va’squez et ai, 2007)[28].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài Orỉbatỉda Trước năm 1975, các công
trình nghiên cứu về Ve giáp ở Việt Nam còn chưa được chuyên sâu và đồng bộ.
Năm 1960, làn đầu tiên hai tác giả người Hungari là balogh J. và Mahunka s.
nghiên cứu và giói thiệu khu hệ, danh pháp và đặc điểm phân bố của 33 loài Ve
giáp trong công trình “New orìbatids from Viet Nam”. Trong đó mô tả 29 loài và
4 giống mói, tiếp theo là những nghiên cứu của tác giả Tiệp Khắc [26].
• Sau năm 1975, Ve giáp Việt Nam mới được các tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu sâu và có hệ thống, theonhững tiêu chí cụ thể. Các công trình
8
của các tác giả như công trình của Golosova (1983, 1986), Mahunka (1987;
1988; 1989), các công trình của hai tác giả người Nhật, Tiếp sau đó là các
công trình của các tác giả nước ngoài cộng tác với các tác giả Việt Nam như
công trình của Vũ Quang Mạnh, M. Jeleva, I. Tsonev (1987) nghiên cứu về Ve
giáp bậc thấp ở miền bắc Việt Nam; Vũ Quang Mạnh và I. Tsonev (1987) đã
đưa ra được thành phàn loài Oribatida ở khu yực nghiên cứu (Tsonev. I. et al.,
1987; Vũ Quang Mạnh và cs., 1985, 1987. )[7].

• Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loài Ve giáp mới cho khu hệ Ve giáp của Việt
Nam và một loài mới cho khoa học (Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva, 1987)[7].
• Đến năm 1977, các tác giả ừong nước bắt đàu có các nghiên cứu độc lập
về Ve giáp, tác giả đi tiên phong trong việc nghiên cứu về đối tượng này là tác
giả Vũ Quang Mạnh về nhóm chân khớp bé ở các vùng sinh cảnh khác nhau
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
• Năm 1990, Vũ Quang Mạnh và Cao Văn Thuật đã xác định được 24 loài
Oribatida ở vùng đồi núi Đông Bắc Việt Nam khi tiến hành nghiên cứu định
lượng của nhóm chân khớp bé ở 7 kiểu sinh thái, 5 độ cao khí hậu và 3 loại đất.
Theo hai tác giả, trong nhóm chân khớp bé thì Oribatida luôn là nhóm có số
lượng lớn hơn so với các nhóm khác (khoảng 70 - 80%) tổng số lượng, còn lại
khoảng 10% là nhóm Bọ nhảy (Collembola) (Vũ Quang Mạnh, Cao Văn Thuật,
1990) [8].
• Vương Thị Hòa, Vũ Quang Mạnh, 1995 đã lập danh sách 146 loài và
phân loại Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài của
chúng (Vương Thị Hòa, Vũ Quang Mạnh, 1995) [9].
• Năm 2002, Vũ Quang Mạnh và Vương Thị Hòa đã đưa ra dẫn liệu bổ
sung về vai trò, cấu trúc của quần xã Oribatida ở vùng Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Có nhận xét cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất có liên quan rõ
rệt với sự suy giảm của cây gỗ rừng. Nó có thể được xem xét, đánh giá như
một đặc điểm sinh học, chỉ thị diễn thế của rừng Tam Đảo nói riêng y à của
Việt Nam nói chung. Mặt khác có sự thay đổi đặc điểm đa dạng thành phần
9
loài của quàn xã Oribatida theo chiều thẳng đứng, từ thảm rêu quanh thân cây
và vụn thực yật, nằm trên mặt đất từ 0 - 100cm, cho đến lớp thảm lá rừng phủ
trên mặt đất, lớp mặt đất từ 0- 10cm và lớp đất âu từ 11- 20cm ở hệ sinh thái
rừng Tam Đảo. Chỉ số này có thể xem như là yếu tố chỉ thị sinh học diễn thế ở
hệ sinh thái rừng Việt Nam (Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa, 2002) [10].
• Năm 2006, Vũ Quang Mạnh và Đào Duy Trinh công bố 30 loài

Oribatida được phát hiện ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Công bố
Oribatida họ Oppidae Grandjean, 1954; phân họ Oppinidae Grandjean, 1951
và Mulltioppiinae Balogh, 1938 ở Việt Nam (Vũ Quang Mạnh và cs., 2006)
[15], tiếp tục nghiên cứu và giói thiệu các phân họ Pulchroppiinae, Oppielinae,
Mystrppiinae, Brachyoppiinae, Arcoppiinae ở Việt Nam (Vũ Quang Mạnh, Lê
Thị Quyên, Đào Duy Trinh, 2006)[15].
• Năm 2008, các tác giả Vũ Quang Mạnh, Lưu Thanh Ngọc, Nguyễn Hải
Tiến, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp trong đó có
Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của chúng đối với các loại đất và đặc điểm
của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng. Trong báo cáo tại Hội Nghị
Techmart tại Tây Nguyên vào tháng 4/2008, trong công trình này các tác giả đã
trình bày về vai trò của động vật đất trong đó có Oribatida như là yếu tố chỉ thị
cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái đất [13], [14], [16].
• Năm 2010, Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu và Vũ Quang Mạnh đã
nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm phân bố và địa động vật khu hệ
Oribatida ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đã ghi nhận được 103 loài
Oribatida thuộc 48 giống 28 họ phân bố trong 5 sinh cảnh của VQG Xuân Sơn,
Phú Thọ. số loài được phân bố đều ở các giống và các họ. Đồng thời đã chỉ ra
được đặc điểm địa động vật khu hệ Oribatida VQG Xuân Sơn, Phú Thọ thể
hiện rõ yếu tố Ấn Độ - Mã Lai (chiếm khoảng 71,77%) (Đào Duy Trinh và cs,
2010)[17].
• Năm 2012, Nguyễn Duy Bình, Tràn Thùy Linh và cs đã nghiên cứu sự
biến động thành phàn loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu công nghiệp
1
• Thụy Vân và vùng phụ cận, thành phố Việt Trì đã chỉ ra được sự biến
động thành phần loài Ve giáp dưới tác động của các nhân tố ô nhiễm đất bỏi
các chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ, chất phóng xạ kim
loại nặng (Nguyễn Duy Bình và cs, 2012)[1].
• Cũng trong năm 2012, tác giả Triệu Thị Hường và cs., nghiên cứu sự
biến động thành phần loài Ve giáp tại khu công nghiệp Bình Xuyên và vùng

phụ cận thuộc huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ ra được sự biến động
thành phần loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau đó là KCN, VQN, Ruộng.
Kết quả ghi nhận được 38 loài trong đó có 2 loài chưa được định tên [2].
• Năm 2013, Đào Duy Trinh, Nông Thị Kiều Hoa, Trần Văn Vinh nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của môi trường khu công nghiệp Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc đến sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) so với vùng
phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận sự có mặt của 39
loài thuộc 18 họ và 29 giống trong đó sinh cảnh khu công nghiệp có số lượng
loài nhiều nhất, có 3 loài xuất hiện ở cả 3 sinh cảnh [20].
• Năm 2014, nhóm tác giả Đào Duy Trinh và cs., nghiên cứu sự biến động
thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Phúc Yên và
vùng phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tinh Vĩnh Phúc đã chỉ ra được sự biến
động số lượng loài Oribatida ở các sinh cảnh khác nhau và có sự chênh lệch
nhau khá rõ rệt giữa các sinh cảnh khu công nghiệp (29 loài), vườn quanh nhà
(12 loài), ruộng (10 loài) [21].
1.2.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Orỉbatỉda Năm 2004, nhận định Ve
giáp trong cấu trúc quần xã Oribatida trong hệ sinh thái rừng VQG Ba Vì, Việt
Nam cũng đã xác định được mối liên hệ giữa đai cao khí hậu ảnh hưởng tới
cấu trúc quần xã Oribatida. Mật độ quần thể Ve bét ở các sinh cảnh như rừng
tự nhiên và rừng nhân tác tương ứng gặp 3090 và 2200 cá thể/m
2
mặt đất là
nhỏ hơn so với sinh cảnh nhân tác, như đất, trảng cỏ cây bụi và đất canh tác,
tương ứng gặp 8247 và 7580 cá thể/m
2
(Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm,
Khiếu Thị Nhàn, 2005) [12].
1
• Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve Giáp
trong cấu trúc nhóm chân khớp bé (Microathropoda) ở các đai cao địa lý ở

VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời tiết lên sự
phân bố của nhóm chân khớp bé theo tàng là rất cao và phát hiện được 8 họ
(Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006) [15].
• Năm 2008, tác giả Vũ Quang Mạnh và cs., đã nghiên cứu cấu trúc quần
xã chân khớp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của chúng đối
với các loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng Sông Hồng.
Thành phàn loài Oribatida xác định được phong phú nhất ở sinh cảnh bãi cỏ
hoang với 15 loài, số lượng loài Oribatìda giảm dàn từ sinh cảnh rừng tự nhiên
và vườn quanh nhà, đều có 9 loài; đến rừng tự nhiên và đất trồng cây gỗ lâu
năm, với 7 loài; thấp nhất ở mộng lúa cạn, với 2 loài (Vũ Quang Mạnh và cs.,
2008) [14].
• Năm 2012, Đào Duy Trinh và cs., đã nghiên cứu cấu trúc quàn xã
Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết
quả nghiên cứu của công trình này cho thấy, khi chuyển từ mùa khô sang mùa
mưa thì các giá trị số lượng loài ở các sinh cảnh khác nhau đều có sự thay đổi
rõ rệt ở hầu như tất cả các chỉ số như số lượng loài, mật độ trung bình, độ đa
dạng loài (H’), độ đồng đều (J’) (Đào Duy Trinh và cs., 2012) [17].
• Năm 2013, Đào Duy Trinh và cs., nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng môi
trường ở khu công nghiệp Phúc Yên, Vĩnh Phúc đến sự biến động thành phần
loài Ve giáp so với phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã phát hiện
được 39 loài Ve Giáp thuộc 18 họ và 29 giống. Trong đó sinh cảnh khu công
nghiệp có số lượng loài nhiều nhất và thấp nhất là ở sinh cảnh đồng mộng. Qua
kết quả này cho thấy rằng, số loài giảm dần theo độ sâu tầng đất và xác định
được nhiều loài ưu thế(Đào Duy Trinh và cs., 2013) [20].
1.2.1.3. Nghiên cứu về vai trò chỉ thị của quần xã Orìbatida
• Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai tò chỉ thị sinh học của
Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất, chỉ thị cho tác động của
1
thuốc trừ sâu hay phân bón hóa học, .sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, hay
cho môi trường đô thị .(Đào Duy Trinh, 2010) [18].

• Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nước và quốc tế
đang hướng sự chú ý nghiên cứu của mình trong việc nghiên cứu vai trò của
nhóm sinh vật này đối với môi trường đất.Bằng việc phân tích các chỉ số định
lượng cơ bản của quàn xã Oribatida về số lượng loài, mật độ trung bình
(MĐTB), chỉ số đa dạng loài, chỉ số đồng đều.Để từ đó đánh giá về sự có mặt
của chúng trong sinh cảnh nghiên cứu và chúng là chỉ thị cho loại tác nhân nào.
Gần đây nhất có công trình nghiên cứu của tác giả Đào Duy Trinh, Tạ Mạnh
Cường (2014), “Nghiên cứu vai trò chỉ thị của Bộ Oribatida ở đai cao trên
700m vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”. Kết quả nghiên cứu đã ghi
nhận sự có mặt của 12 loài ưu thế trong các tầng sâu của hệ sinh thái đất, trong
đó có 5 loài ưu thế cho cả hai đai cao trên 700m mà nhóm tác giả đã nghiên
cứu (Đào Duy Trinh và cs,. 2014) [21].
• Chương 2
• ĐỊA ĐIẺM, THỜI GIAN, ĐẶC ĐIỂM Tự NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Mẩu vật nghiên cứu được điều tra, thu thập tại
VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình, sinh cảnh đất rừng tự nhiên độ cao
300m.
1

• Hình 2.1.VỊ trí Vườn quốc gia Cức Phirtmg trên bản đề Việt Nam
• (Nguồn:
Internet)
1
































• Hình 2.2. Vườn quốc gia Cúc Phương và các điểm thu mẫu
• (Nguồn: Internet)
• Ghi chú:
• I I Điểm thu mẫu ở độ cao 300m rừng tự nhiên VQG Cúc Phương

№101 .
ĨHUI/
I
:utm
fUNHCIII№ ,
*,»
R a N H G I
O I T I N I •
2.1.2. Thời gian nghiên cứu, khảo sát và thu mẫu ngoài thực địa
• Chúng tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Oribatida
vào tháng 5 và tháng 11 năm 2013, tiến hành lấy mẫu 2 đợt tại sinh cảnh đất
rừng tự nhiên, độ cao 300m, thuộc VQG Cúc Phương.
• Trong đó: l.Ngày 18 - 19/5/2013 với số lượng 24 mẫu.
2. Ngày 9 - 10/11/2013 với số lượng 24 mẫu.
• Tổng số mẫu nghiên cứu được thu trình bày chi tiết ở bảng 2.1.
• Bảng 2.1. Sổ lượng mẫu thu ở đai cao 300m, sinh
cảnh đất rừng tự nhiên tại VQG Cúc Phương

• Ghi chú: ĐT- định tính ĐL: định lượng
- Phân tích trong phòng thí nghiệm: từ tháng 5/2013 đến tháng 12/2013. Từ tháng
1/2014 đến tháng 6/2014 xử lý số liệu và hoàn thành luận văn.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ
(5x5xl0)cm, túi nilon đựng mẫu, bút dạ không xóa, sổ ghi chép, máy xác định
tọa độ địa lý GPS.
- Trong phòng thí nghiệm: Hệ thống lọc mẫu đất (rây lọc, phễu lọc, ); dụng cụ
tách mẫu, phân tích mẫu và làm tiêu bản (đĩa petri, lam kính, ống hút, bút tách
mẫu, giấy thấm, bông, ) và kính lúp, kính hiển vi 40x/0,65
• S
TT

• Đât 0 -10cm
• Đât 11
-20cm
• Rêu • Lá
• Đ
L
• Đ
T
• Đ
L
• Đ
T
• Đ
L
• Đ
T
• Đ
L
• Đ
T
• L
ân 1
• 5 • 1 • 5 • 1 • 5 • 1 • 5 • 1
• L
ân 2
• 5 • 1 • 5 • 1 • 5 • 1 • 5 • 1
• T
ông
• 1
0

• 2
• 1
0
• 2
• 1
0
• 2
• 1
0
• 2
• C
hung
• 24 • 12 • 12
• 48
- Hóa chất sử dụng: Glixeron, Formandehid, cồn 90°.
2.3. Đặc điểm tự nhiên VQG Cúc Phưong (Nguồn: Ban quản lỉ VQG Cúc
• Phương)
2.3.1. Vị trí địa lý, địa hình và thổ nhưỡng
2.3.1.1. Vị trí địa lý
• VQG Cúc Phương nằm ở phía tây tỉnh Ninh Bình, cách quốc lộ 1A
khoảng 30km và cách thủ đô Hà Nội 120km về phía Nam. VQG Cúc Phương
nằm trên ranh giói của 3 tỉnh là Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh hóa (tọa độ địa lí:
Từ 20°14’ đến 20°24’ vĩ độ bắc; từ 105°29’ đến 105°44’ kinh độ Đông).
• VQG Cúc Phương nằm trong khối đá vôi, ranh giới bao gồm các đường
ven chân dãy núi đá vôi.
- Phía Tây Bắc- Đông Nam giáp các xã thuộc huyện Lạc Sơn, các xã thuộc
huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình.
- Tây Nam và Tây Bắc bị giói hạn bỏi 3 xã của huyện Thạch Thành tỉnh Thanh
Hóa.
- Phía Đông Nam và phía Nam được giới hạn bởi các xã Yên Quang, Văn Phương,

Kỳ Phú, Cúc Phương huyện Nho Quan.
2.3.1.2. Địa hình
• Địa hình Cúc Phương chủ yếu là núi đá vôi có độ chênh cao trung bình so
với mặt biển 400 - 450m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656m) nằm ở phía Tây Bắc
và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam. Cúc Phương có 3 dạng địa hình
chính liên quan đến hai loại sản phẩm cấu tạo đất chủ yếu vói các loại đá mẹ khác
nhau.
2.3.1.3. Thổ nhưỡng
• Nền địa chất của Cúc phương là một phàn đất cổ có lịch sử cấu tạo địa
chất và hình thành địa hình tương đối lâu đời. Do đó, đất ở Cúc phương có 2
nhóm đất chính và có những đặc điểm sau:
- Đất có hàm lượng sét tương đối thấp.
- Đất có độ ẩm tự nhiên tương đối cao, thường đạt tới 30- 50%, ít có tầng
dưới 20% đối với tất cả các loại đất.
- Đất có độ xốp rất tốt, thường đạt đến 60 - 65%, có khi đạt tới 70 - 80%,
thấp nhất cũng không dưới 5%.
- Đất có hàm lượng mùn lớn không kể trên cao hay dưới thấp.
- Đất có khả năng hấp thụ.
2.3.2. Khí hậu và thủy vãn
• Khí hậu Cúc Phương nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của miền khí
hậu miền bắc Việt Nam là có hai mùa mưa và khô rõ rệt. Tuy vậy, vẫn có những
đặc điểm riêng của địa phương.
• Cúc Phương có nhiệt độ trung bình thấp, mùa đông dài và lạnh hơn, mùa
hè ngắn và mát hơn vùng xung quanh.
• Cúc Phương có lượng mưa dài hơn và lượng mưa lớn hơn các vùng xung
quanh. Lượng mưa bình quân ở đây dao động 1700 - 2200 ĨĨUĨ1. Một năm có hai
mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng tò tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 89,1%
lượng mưa cả năm, nhiệt độ trung bình trong mùa nóng 26,4°c. Mùa khô lạnh từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ bình quân trong mùa khô lạnh là 18,6°c
và lượng mưa chiếm 10,9% lượng mưa cả năm. Mưa ít cùng với nhiệt độ thấp

làm cho khí hậu Cúc Phương tương đối khắc nghiệt về mùa đông.
• Độ ẩm bình quân hàng năm khá cao.
2.3.4. Tài nguyên đông vât và thưc vât
• O f t ' « O l • I
2.3.4.1. Tài nguyên thực vật
• Đen thời điểm hiện nay, thực vật bậc cao ở Cúc Phương đã thống kê được
khoảng trên 2427 loài thuộc 1007 chi, 223 họ. Trong đó, ngành Rêu 125 loài;
Ngành Quyết lá thông 1 loài; Ngành thông đất 9 loài; Ngành Mộc Tặc 1 loài;
Ngành Dương xỉ 155 loài; Ngành hạt trần 7 loài; ngành hạt kín 2139 loài.
2.3.4.2. Tài nguyên động vật
• Cho đến nay, VQG Cúc Phương đã thống kê được sự có mặt của hệ động
vật ở Cúc Phương có một số điểm như sau.
-Khu hệ Thú: 136 loài thuộc 28 họ, 8 bộ.
-Khu hệ chim: 336 loài chim thuộc 187 giống, 55 họ và 17 bộ.
-Khu hệ bò sát: có 76 loài thuộc 52 giống, 15 họ, 2 bộ.
- Khu hệ cá: Hiện nay ở Cúc Phương đã thống kê được 66 loài thuộc 48
giống, 16 họ và 7 bộ.
2.3.5. Đăc điểm dân sinh và sản xuất kinh tế
• •
2.3.5.1. Đặc điểm dân sinh
• VQG Cúc Phương nằm ữong diện tích của 13 xã gồm hai dân tộc sinh
sống chủ yếu, dân tộc Mường chiếm 76,6%, còn lại là dân tộc Kinh chiếm
23,4%.
• Theo số liệu điều tra gần đây nhất, tổng nhân khẩu trong các xã thuộc
vùng đệm VQG Cúc Phương là 74 118 người với 17 028 hộ gia đình. Trong đó
có cả dân cư đang sinh sống tại 8 bản trong VQG là 2422 người với 481 hộ gia
đình.
2.3.5.2. Đặc điểm sản xuất kinh tể
• Theo số liệu thống kê gàn đây, tại khu vực vùng đệm của VQG Cúc
Phương thì người dân sinh sống ở đây chủ yếu là làm lâm nghiệp, chiếm 54,7%

còn lại là làm nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ
đạo.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Xác định thành phần loài
2.4.1.1. Thu mẫu rêu, thảm lá, đất
• Ở VQG Cúc Phương, chúng tôi tiến hành thu mẫu tầng đất, tầng rêu và
thảm lá. Mau đất được lấy ở độ sâu 0 -10cm (Ai) và tầng 10- 20cm (tầng A
2
) với
kích thước mỗi mẫu thu là (5x5x10)cm. Đối với thảm lá rừng phủ trên mặt đất
chúng tôi tiến hành gom tất cả lá mục, cành cây, xác hữu cơ phủ trên mặt đất diện
tích (20x20)cm. Đối với các mẫu thảm rêu mẫu định lượng là 300g rêu bám ữên
thân cây gỗ rừng, xác vụn thực vật trên mặt đất nằm ở độ cao từ 0 -10cm trên mặt
đất. Các mẫu này đều cân trọng lượng và tính trung bình theo kg.
2.4.1.2. Tách lọc mẫu Oribatida theo phương pháp phễu lọc “Berlese-
Tullgren ”
• Theo nội dung và yêu cầu của phương pháp này, các dụng cụ cần thiết
phải sử dụng bao gồm có phễu thủy tinh có đường kính miệng là 18cm, đường
kính vòi là l,5cm và rây lọc. Bộ phễu được đặt trên giá gỗ hoặc giá tre, vòi phễu
gắn vói ống nghiệm bên trong có sẵn dung dịch Forrmandehid 4%, bên trong có
nhãn ghi các thông tin về mẫu như thời gian đặt mẫu, tên mẫu, địa điểm, tầng đất
và tên người lấy mẫu Rây lọc hình trụ đặt trên phễu, thành cái rây lọc bằng kim
loại, đường kính 15cm, cao 4cm, lưới lọc bằng nilon, kích thước mắt lưới bằng
2mm [4].
• Sử dụng phương pháp truyền thống của Krivolutsky, 1975 trong việc
nghiên cứu khu hệ và sinh thái động vật đất ở thực địa và trong phòng thí
nghiệm[31].
• Các mẫu sau khi được thu ngoài thực địa sẽ tiếp tục được tiến hành tách
động vật chân khớp bé ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese-
Tullgren”, dựa vào tập tính hướng đất dương và hướng sáng âm của động vật đất,

trong thời gian 7 ngày, đêm, ở điều kện nhiệt độ phòng thí nghiệm.
• Xử lý mẫu, bảo quản và định loại: các ống nghiệm chứa động vật đất thu
được nhờ hệ thống phễu “Berlese- Tullgren” sẽ được đổ trên giấy lọc đặt sẵn ừên
đĩa petri để dưói kính lúp 2 mắt để nhặt riêng từng nhóm Oribatìda. Các mẫu
Oribatida không làm tiêu bản, sẽ được cho vào trong ống nghiệm chứa dung dịch
Formandehid 4%. Các ống nghiệm đều được gắn nhãn ghi đầy đủ thông tin ngày
lấy mẫu, địa điểm Toàn bộ tiêu bản định loại và các mẫu vật được bảo quản tại
phòng Động yật, khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
• Đặc điểm hình thái phân loại Ve giáp

• Hình 2.3.SƠ đồ cấu trúc cơ thể Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) [5]
• Camerostoma: khoang che đôi kìm và phụ miệng.
• Prosoma :phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi đôi chân I, II, III và IV.
• Proterosoma: phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước.
• Hysterosoma: phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh dục (G)
và 2 đôi chân sau.
• Opỉsthosoma: phần thân sau chỉ bao gồm vùng hậu môn - sinh dục.
• Prodorsum: tấm giáp đầu ngực;
• Notogaster. tấm giáp lưng.
• •Abj, sej, dsej, và disj là các đường nối các phần khác nhau của cơ thể.
• Gnathosoma: phần hàm miệng.
• Propodosoma: phần thân trước mang đôi chân I và II.
• Metapodosoma: phần thân giữa mang đôi chân III và IV.
• Podosoma: phần ngực bao gồm cả 4 đôi chân.
• Anogenital region: vùng hậu môn - sinh dục bao gồm giáp hậu môn và
giáp sinh dục.


• Hình 2.4.SƠ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quancủa Oribatida
bậc cao(Vũ Quang Manh, 2007) [5] a. Mặt lưng, b. Mặt bụng, c. Mặt

bên
* Ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, Im: Lông rostrum; tấm lamella.
* le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
* Bothridỉum: Gốc của lông sensilus.
* Exa và Exp: Lông trước gốc bothridium và lông sau gốc bothrỉdium.
* Tutorium: Tấm kitin chìa ra nằm dưới và chạy song song vói lamella.
* cuspis: phần đỉnh của tấm lamela chìa lên bề mặt cơ thể.
* Prolamela: Phàn tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ thể.
* Mentotectum: tấm viền cằm; Pteromorpha: tấm cánh nối vói notogaster; Custodium:
tấm kitin nhọn, chạy dài từ pd4 đến pdl; Discidium tấm gốc của custodium chìa

bên mặt cơ thể, nằm ở phần gốc các chân Aa, AI, A2, A3 và Ah, Al: các đôi vùng lỗ
thở mặt lưng và phía bên cơ thể;; ta, te, ti, ms, rì, r2, r3, pỉ, p2, p3, la, Im: Các lông
notogaster ở ve giáp bậc cao.
* Aspis: Vùng sau chỏm nhọn rostrum ở nhóm ve giáp bậc thấp dạng ptychoỉd.
* cl, c2, c3, cp, dì, d2, el, e2, fl, f2, hl, h2, h3, psl, ps2, ps3: Các lông notogaster ở
Ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dưới miệng; la, lb, lc, và 2a, 3a, 3b,
3c, và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1, 2, 3 và 4; apỉ, ap2, ap3, ap4, ap5,
ap se]., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; epl, ep2, ep3, ep 4: Các gân cơ
epimeres của gốc chân; pdl, pd2, pd3, pd4: Các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc
các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian: Các khe cắt lyriflssures.
* G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh dục và lông
quanh sinh dục.
* AN, AD, PA: Giáp hậu môn, giáp quanh và giáp sau hậu môn.
* Anl, an2, an3, và adl, ad2, ad3: Các lông hậu môn và lông quanh hậu môn.
• Oribatida là nhóm chân khớp có kìm hình nhện (Athropoda: Chelicerata),
toàn bộ cơ thể của chúng được bao phủ bởi lớp vỏ kitin dày có màu vàng nhạt
hoặc nâu đen, cơ thể thường phồng hình khối và được chia thành hai phàn chính
là phàn đầu ngực và phàn bụng. Trên cơ thể mang 6 đôi phần phụ (1 đôi kìm, 1
đôi chân xúc giác pedipalpi và 4 đôi chân bò).

2.4.1.3. Định loại Orỉbatỉda Mau Oribatida trước khi được định loại cần được
tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng.Quá trình làm trong màu có thể diễn ra trong
một vài ngày hoặc lâu hơn nên cần nhặt riêng Oribatida ra một lam kính lõm.
Đưa lam kính quan sát dưới kính lúp: dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng
kim tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau riêng. Đặt lamen ở bên
ttái lam kính sao cho chỉ phủ một phần chỗ lõm. Nếu dung dịch axit nhỏ vào chỗ
lõm dưới lamen chưa đầy cần bổ sung cho đầy. Dùng kim chuyển Oribatida vào
chỗ lõm dưới lamen để quan sát ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng bụng và
ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát, ta chuyển sang kính hiển vi.
• Sau khi hoàn tất quá trình định loại Oribatida, các cá thể Oribatida được
chụp ảnh và các cá thể cùng một loài được cho vào ống nghiệm có đựng sẵn
dung dịch Formandehid 4%, sau đó dùng giấy can ghi đày đủ các thông số tên
loài cần thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước. Ghi tất cả tên loài
đã được định loại vào nhật kí phòng thí nghiệm.
• Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại
phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh p., 1992 [23],[24].
Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài các tài
liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Grandjean, 1954. [32];
Willmann, 1931 [31]; Vũ Quang Mạnh, 2007[5]; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy
Trinh, 2006 [13], tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã được phân tích, định loại đã
được TS. Đào Duy Trinh kiểm tra và xác nhận.
2.4.2. Đánh giá cấu trúc quần xã Oribatida
• Cấu trúc quần xã Oribatida ở VQG Cúc Phương chúng tôi tiến hành lấy
mẫu nghiên cứu, phân tích và đánh giá đối với 4 chỉ số định lượng cơ bản là:
• Số lượng loài; MĐTB; chỉ số đa dạng loài (H’); chỉ số đồng đều (J’).
Đồng thời phân tích sự thay đổi các giá trị của 4 chỉ số định lượng này ở sinh
cảnh rừng tự nhiên độ cao 300m, theo các thời điểm lấy mẫu trong nămvà theo
độ sâu tầng đất (tầng 0 -10cm, 11- 20cm).
2.4.3. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
• Để đánh giá được sự đa dạng loài trong quần xã, sự phong phú trong cấu

trúc quần xã Oribatida, tôi đã sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và
xử lý số liệu theo. Kết hợp với phần mềm Prime - E, 2001 [28], phàn mềm Excell
2003.
• Số Lượng loài:
• Số lượng loài được tính bằng tổng số loài có mặt trong điểm nghiên cứu ở
tất cả các lần thu mẫu.
• Mật độ trung bình: Được tính bằng số lượng cá thể có ừong lkg đối với
mẫu rêu; số lượng cá thể có trên lm
2
đổi vói mẫu đất và mẫu lá, sau đó tính trung
bình ở tất cả các làn thu mẫu của điểm nghiên cứu.
• Độ Ưu thế (D): tính theo công thức
• Trong đó: n
a
- Số lượng cá thể của loài a.
•N- Tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay
• theo địa điểm.
• Độ ưu thế được được đánh giá ở 4 mức độ tính theo giá trị %.
• Rất ưu thế: > 10.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
• Ưu thế: 5 - 9,99% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
• Ưu thế tiềm tàng: 2 - 4,99.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
• Không ưu thế: < 2.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
• Loài ưu thế là loài có D> 5% (Eromilov and Chistikov, 2007) [27].
• Phân tích chỉ số đa dạng loài (H’)
• H'= - ỵ
• i~ V y
• Chỉ số (H’) Shannon - Weaner: Được sử dụng để tính sự đa dạng loài
hay số lượng loài trong quàn xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của
các loài trong quần xã.
• Trong đó: Iii - là số lượng cá thể của loài thứ i.

•N - Tổng số lượng cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu.
• Giá trị H’ dao động từ 0 đến + 00. Chỉ số. Chỉ số này của quần xã phụ
thuộc vào số lượng loài và sự phong phú của các loài có trong quần xã.
• Phân tích chỉ số đồng đều (J’)
• InS
• Trong đó: H’ - chỉ số đa dạng loài.
•s - số loài có trong sinh cảnh.

×