Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tóm tắt tiếng anh: Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.7 KB, 29 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HÀ TRÀ MY

VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA)
Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT CAO NGUYÊN MỘC CHÂU,
TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 942. 01. 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2022


2

Cơng trình được hồn thành tại:
KHOA SINH HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Vũ Quang Mạnh

Phản biện 1:

PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng
Đơn vị công tác: Trường Đại học KHTN-ĐHQG Hà Nội


Phản biện 2:

PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Liên
Đơn vị công tác: Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Phản biện 3:

PGS. TS. Phạm Đình Sắc
Đơn vị cơng tác: Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi 8h30’ ngày tháng năm 2022
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


3
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Sinh vật trong đất rất đa dạng và phong phú, gồm nhiều nhóm từ cỡ nhỏ, trung
bình đến lớn (Micro-Meso-Macrofauna). Trong số động vật đất chân khớp bé
(Microarthopoda) ở đất, phải kể đến một đại diện phong phú nhất về mật độ, thành
phần loài và số lượng (chiếm hơn 95% tổng số lượng Microarthopoda) nên có ý nghĩa
rất lớn đối với hệ sinh thái đất đó là nhóm Ve giáp (Acari: Oribatida).
Ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm Chân khớp có kìm hình nhện (Arthropoda:
Chelicerata), kích thước cơ thể nhỏ trong khoảng 0,1- 0,2 đến 1,0 - 2,0mm. Do có
mật độ quần xã lớn, dễ nhận biết và thu bắt, nên việc nghiên cứu về chúng góp phần
hiểu biết đầy đủ hơn về đa dạng tài nguyên sinh học nói chung, chúng nhạy cảm với

sự thay đổi của các yếu tố môi trường đất, nên được khảo sát là một nhân tố chỉ thị
sinh học các diễn thế của hệ sinh thái và bảo vệ môi trường...
Khu hệ Ve giáp Thế giới hiện biết khoảng 11.207 loài và phân loài, nằm trong
hơn 1.300 giống và phân giống và 163 họ khác nhau, trong đó khu vực Đơng Phương
- Orientales là 2.576 loài và phân loài (Subias, 2020). Ở Việt Nam số lượng lồi phát
hiện tính đến năm 2020 là 726 loài chiếm 6,48% so với Thế giới thuộc 245 giống 90
họ và 41 liên họ (Vũ Quang Mạnh, 2020), điều này cho thấy số loài phát hiện được là
rất lớn, tuy nhiên do sự phức tạp của đặc điểm khí hậu và địa hình, đã có tác động
nhất định lên tính chất địa động vật của khu hệ Ve giáp, tạo ra tính đa dạng, chuyên
biệt cao theo từng vùng địa lý. Vì thế việc tiến hành các nghiên cứu về Ve giáp tại các
tỉnh thành, địa phương trong cả nước vào hàng năm để bổ sung dẫn liệu về nhóm này
là điều rất cần thiết.
Huyện Mộc Châu thuộc tỉnh Sơn La nằm ở khu vực đồi núi Tây Bắc, đây là cao
nguyên đá vôi với độ cao trung bình 1.050m so với mặt nước biển, nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm 18 0C. Khu vực này có địa mạo
phức tạp và chia cắt mạnh, bản thân con người cũng đã tác động rất lớn vào hệ sinh
thái rừng trong suốt quá trình khai hoang, xây dựng cuộc sống, điều này đã làm thay
đổi cảnh quan ban đầu và ảnh hưởng đến mơi trường tự nhiên. Vì vậy trong q trình
suy giảm thảm cây rừng, và chuyên canh các loại cây như chè, ngô, lúa... phục vụ cho
hoạt động sản xuất công - nông nghiệp đã gây ảnh hưởng đến các quần xã động vật
sống trong đất, trong đó có nhóm nhạy cảm như Ve giáp, ở khu vực này cũng chưa có
nhiều nghiên cứu về đối tượng này. Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu cho luận án:
“Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng loài và biến đổi cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida)
liên quan đến một số yếu tố tự nhiên và nhân tác chính ở hệ sinh thái đất cao nguyên
Mộc Châu; làm cơ sở khoa học cho việc quản lý bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học và hệ sinh thái đất của Việt Nam.



4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Điều tra đa dạng loài và cấu trúc phân loại học của quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La, và so sánh với một
số vùng liên quan.
2. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) và sự biến đổi theo
năm loại sinh cảnh: (a) Rừng tự nhiên, (b) Rừng nhân tác, (c) Trảng cỏ và cây bụi, (d)
Đất canh tác cây lâu năm, và (e) Đất canh tác cây ngắn ngày ở vùng nghiên cứu.
3. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) và sự biến đổi theo
bốn mùa trong năm, và chu kỳ ngày đêm.
4. Bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh
thái đất vùng nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của luận án
1. Đưa ra danh sách hệ thống 151 loài Ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 94
giống, 49 họ và 29 liên họ hiện biết ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh
Sơn La. Trong đó, ghi nhận 62 lồi mới cho vùng nghiên cứu, bao gồm 44 loài ghi
nhận lần đầu tiên cho khu hệ Ve giáp ở Việt Nam.
2. Bổ sung các dẫn liệu mới về cấu trúc phân loại học của quần xã Ve giáp ở
vùng nghiên cứu được phân tích theo các bậc taxon lồi, giống và họ; và được so
sánh với các khu vực Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ của Việt
Nam.
3. Bổ sung các dẫn liệu mới về cấu trúc quần xã Ve giáp theo các chỉ số sinh thái
gồm số lượng lồi (S), mật độ trung bình cá thể (MĐTB), độ phong phú loài (d), độ
đa dạng loài (H’), độ đồng đều (J’) và chỉ số ưu thế nghịch Simpson (1 - lambda) và
sự thay đổi theo chu kỳ ngày đêm, chu kỳ mùa trong năm và ở các sinh cảnh theo sự
suy giảm của thảm cây rừng.
4. Lần đầu tiên xác định được sáu loài Ve giáp ưu thế tại vùng nghiên cứu:
Arcoppia arcualis (Berlese, 1913); Rostrozetes ovulum (Berlese, 1908); Scheloribates
mahunkai Subias, 2010; Perxylobates vietnamensis (Jeleva & Vu, 1987);

Masthermannia mamillaris (Berlese, 1904) và Tectocepheus minor Berlese, 1903;
chúng có thể được xem xét như yếu tố chỉ thị sinh học ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên và nhân tác đối với hệ sinh thái đất ở vùng nghiên cứu.
5. Bố cục luận án
Luận án gồm 133 trang, 3 trang mở đầu, 28 trang tổng quan, 13 trang thời gian,
địa điểm và phương pháp nghiên cứu, 88 trang kết quả và thảo luận, 2 trang kết luận.
Luận án có 16 bảng và 28 hình. Có 19 trang tài liệu tham khảo với 41 tài liệu tiếng
Việt, 115 tài liệu tiếng Anh và 24 tài liệu tiếng nước ngoài khác.


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Châu Âu là cái nôi của trường phái này với những nghiên cứu tiên phong của
Hooke (1665), Koch (1835). Đến nay số lượng các cơng trình nghiên cứu ở châu lục
này gần như vẫn chiếm nhiều nhất. Ở Châu Á, Mỹ, Phi, Úc, được tiến hành nghiên
cứu muộn hơn, nhưng số lượng các cơng trình cũng tăng lên một cách nhanh chóng.
Xu hướng hiện nay là nghiên cứu Ve giáp ở Châu Á, đặc biệt những khu vực nhiệt
đới. Nghiên cứu ở Bắc Cực và Nam Cực cịn ít so với các khu vực khác trên thế giới.
Nghiên cứu Ve giáp ở các vùng đảo ngày càng được chú trọng nhiều hơn.
Các hướng nghiên cứu Ve giáp chính trên thế giới là nghiên cứu khu hệ, điều tra
đa dạng thành phần loài vẫn được đẩy mạnh, song song với đó là cơng bố và mơ tả
các loài mới cho khoa học, đặc điểm địa sinh học của các nhóm Ve giáp. Nghiên cứu
về hình thái - giải phẫu học, đặc điểm sinh học - phát triển, sinh sản, tập tính, cổ sinh
vật học để tìm hiểu tiến hoá và phát sinh chủng loại, sử dụng di truyền phân tử trong
định loại và trong tiến hoá, nguồn gốc phát sinh và chiều hướng tiến hoá, hệ thống
phân loại, mối quan hệ sinh thái của Ve giáp với mơi trường, đặc biệt chú trọng rất
lớn đến vai trị và ý nghĩa chỉ thị sinh học (bioindicator) của chúng cũng như tác hại
của của một số nhóm như vecto lây bệnh, giun sán kí sinh...
Về mặt địa lý sinh vật, đến nay số lượng loài Ve giáp ghi nhận theo các vùng địa

lí trên thế giới giảm dần theo thứ tự: 3.891 Paleárticas (Cổ Bắc) > 2.576 Orientales
(Ấn Độ - Mã Lai) > 2.312 Neotropicales (Tân nhiệt đới) > 1.939 Etiópicas > 1.488
Australianas (Úc) > 1.523 Nếrticas (Tân Bắc) > 137 Antárticas và Subantárticas
(Nam Cực và cận Bắc Cực) (Subias, 2020).
1.2. Nghiên cứu Ve giáp tại Việt Nam
Quá trình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam đã trải qua khoảng hơn 50 năm,
chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn (1967 - 1986) xây dựng cơ sở và đặt nền móng
ban đầu về nghiên cứu Ve giáp (Oribatida) nói riêng và Microarthropoda nói chung
ở Việt Nam. Giai đoạn (1987 - 2007) hình thành hướng nghiên cứu chuyên sâu về
khu hệ và sinh thái nhóm Arthropoda ở đất, với hai nhóm ưu thế là Oribatida và
Collembola. Địa bàn nghiên cứu đã được mở rộng ra nhiều địa phương, tổng kết
giai đoạn này ghi nhận 150 loài. Giai đoạn 2008 - nay: sự gia tăng mạnh mẽ của
đông đảo đội ngũ các nhà nghiên cứu trẻ có trình độ trong lĩnh vực này, số lượng
loài Ve giáp ghi nhận trong giai đoạn này cao nhất với 726 loài thuộc 245 giống,
90 họ và 41 liên họ. Các nghiên cứu phần lớn vẫn tập trung nhiều nhất ở vùng
Đông Bắc và vùng Đồng bằng Sơng Hồng.
Các định hướng nghiên cứu chính ở Việt Nam gồm khảo sát đa dạng thành
phần lồi, mơ tả và cơng bố các lồi mới, đánh giá đặc điểm phân bố, cấu trúc
quần xã Ve giáp khảo sát liên quan đến sự biến động của điều kiện môi trường,
nghiên cứu về vai trò của Ve giáp như một yếu tố chỉ thị sinh học (bioindicator),
xác định khả năng là vecto mang truyền nang sán của Ve giáp và đặc điểm tính


6
chất địa lý động vật của khu hệ động vật Ve giáp.
1.3. Nghiên cứu Ve giáp tại vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, nằm ở khu vực Tây Bắc
Việt Nam. Tại địa bàn tỉnh Sơn La, đã có một số nghiên cứu trong khn khổ đề tài
do Vũ Quang Mạnh và cs tiến hành, nhằm đánh giá mật độ, đa dạng thành phần loài,
đặc điểm địa động vật và vai trị của nhóm Ve giáp và Bọ nhảy ở vùng đồi núi Tây

Bắc Việt Nam, trong giai đoạn 1982, 1984, 1987 - 1996, 2000, 2003 - 2006, tại thành
phố Sơn La và một số địa điểm thuộc huyện Mộc Châu gồm đỉnh núi Pha Luông (cao
1507 m) thuộc xã Tân Xuân, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha và bản Nà Hiếng
thuộc xã Xuân Nha. Như vậy tính đến thời điểm này, các nghiên cứu về đối tượng Ve
giáp cịn rất ít tại vùng nghiên cứu.
1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu
1.4.1. Vị trí địa lý, địa hình và thổ nhưỡng
Mộc Châu là huyện miền núi, nằm ở phía đơng nam của tỉnh Sơn La. Độ cao
trung bình so với mặt nước biển 1.050 m. Tọa độ địa lý 20 o63' vĩ độ bắc và 104o30' 105o7' kinh độ đơng. Mộc Châu có địa hình cácxtơ (núi đá vơi), tổng diện tích đất tự
nhiên 108.166 ha. Có hai dạng thổ nhưỡng cơ bản là đất frealít đỏ nâu và đất phù sa
cổ.
1.4.2. Khí hậu và thuỷ văn
Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đơng bắc, thổi từ Lào sang, nên ở đây có yếu
tố khí hậu á nhiệt đới. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình từ 18 oC đến 23oC, độ ẩm
trung bình 85%, số ngày mưa trung bình 186 ngày/năm, lượng mưa trung bình năm từ
1.400 - 1.500 mm. Mộc Châu là nơi gặp gỡ của nhiều sơng suối trong đó có sơng Đà
chảy qua là con sơng lớn nằm ở phía bắc của huyện.
1.4.3. Tài nguyên động - thực vật và yếu tố nhân tác
Diện tích rừng đặc dụng của Mộc Châu là 2.338,112 ha; rừng phòng hộ 27.690,867
ha; rừng sản xuất 23.052,472 ha. Độ che phủ của rừng 47% tổng diện tích tự nhiên. Có
khoảng 456 lồi thực vật thuộc 4 ngành và 48 loài động vật hoang dã thuộc 19 họ, 8 bộ.
Huyện Mộc Châu có 02 thị trấn là Nông trường và Mộc Châu. Nông nghiệp ở đây
phát triển gắn liền với các mơ hình canh tác trên đất dốc trong đó phổ biến là trồng chè
(Camellia sinensis). Ngồi ra điều kiện khí hậu ở đây cũng chính là một lợi thế để người
dân phát triển kinh tế với các cây hoa, quả, rau nhiệt đới.
CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loài Ve thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét
(Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành
Chân khớp (Arthropoda), giới Động vật (Animalia).

Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ 2016 - 2020, tại hệ
sinh thái đất của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, theo các trục khảo sát: Thu mẫu theo


7
năm dạng sinh cảnh tại tiểu khu 3, thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, gồm các sinh
cảnh: rừng tự nhiên (RTN), rừng nhân tác (RNT), trảng cỏ, cây bụi (TC), đất canh tác
cây lâu năm (CLN), đất canh tác cây ngắn ngày (CNN). Thu mẫu trong bốn mùa xuân hạ - thu - đông và theo chu kỳ ngày đêm 6h00 - 12h00 - 18h00 - 24h00 tại sinh cảnh
trồng chè thuộc tiểu khu 67, thị trấn Nông Trường, huyện Mộc Châu. Ngoài ra tiến hành
thu thêm các mẫu định tính tại sinh cảnh rừng nhân tác ở một số điểm thuộc xã Chiềng
Hắc, Phiêng Luông, Tân Lập, Chờ Lồng, Chiềng Sơn.
Mẫu đất sau tiếp tục lọc, phân tích và định loại tại phịng thực hành của bộ mơn
Động vật - Khoa Sinh học, Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Đa dạng Sinh học
(CEBRED), trường ĐHSP Hà Nội, một số mẫu Ve giáp được trao đổi phân tích cùng cs
tại Viện hàn lâm Khoa học Bulgaria, Sofia.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu mẫu đất
Thực hiện theo phương pháp của Ghilarov và Krivolutsky (1975). Tùy đặc điểm của
sinh cảnh nghiên cứu, tiến hành thu mẫu theo 3-5 tầng sâu thẳng đứng của hệ sinh thái
đất: (0) Tầng thảm lá rừng phủ trên mặt đất; (-1) Tầng đất mặt trong đất, sâu 0-10 cm;
(-2) Tầng đất giữa sâu trong đất, >10-20cm; (-3) Tầng đất sâu trong đất, >20-30cm. Đối
với tầng (0) thu với diện tích bề mặt (25x25) cm². Đối với các tầng đất từ (-1)  (-3) cứ
mỗi tầng đất đào lên sẽ được cắt bởi hộp cắt kim loại hình hộp chữ nhật cỡ (5x5x10)
cm3, diện tích mặt cắt 25cm2. Mỗi địa điểm thu lặp lại từ 5 - 7 lần, cách nhau khoảng 3 5m. Tổng số lượng mẫu đất thu được của đề tài là 302 mẫu.
2.2.2. Tách lọc và xử lý mẫu Ve giáp
Sử dụng phương pháp phễu lọc tự động kiểu “Berlese - Tullegren” được mơ tả chi
tiết bởi Edwards (1991). Cách bố trí thí nghiệm: phễu lọc đặt trên giá gỗ, phía trên phễu
đặt rây lọc trịn với kích thước mỗi mắt lưới (1,5x1,5) mm vòi phễu gắn với các ống
nghiệm chứa dung dịch định hình là cồn 750C - 850C hoặc formol 4%. Mẫu đất được bẻ
nhỏ, rải đều và kín trên bề mặt rây lọc. Lọc trong 7 ngày đêm liên tục ở điều kiện phịng

thí nghiệm. Kết quả thu được nhóm chân khớp bé, tiếp tục phân tách riêng Ve giáp ra
khỏi các nhóm Microathropoda ở đất khác, tiếp đến giai đoạn làm trong vỏ cứng Ve giáp
bằng dung dịch axit lactic.
2.2.3. Phân tích và định loại Ve giáp
Q trình định loại tên lồi được thực hiện trên kính hiển vi có độ phịng đại 40-100
lần. Cơng tác định loại tên loài sử dụng các tài liệu phân loại, các khóa định loại và sắp
xếp theo hệ thống phân loại Ve giáp theo Subias (2020), Ghilarov & Krivolutsky (1975),
Balogh J. & Balogh P. (1992, 2002), Aoki (1999), Norton & Behan-Pelletier (2009),
Krantz (2009), Schatz et al., (2011). Khi định loại xong, đo kích thước và chụp ảnh, và
bảo quản mẫu lâu dài.
2.2.4. Phân tích và xử lý số liệu
Cấu trúc thành phần loài, đặc điểm phân bố của quần xã Ve giáp được phân tích theo
phương pháp thống kê tốn học, sử dụng phần mềm Primer V 6.1.6 và công cụ excel để


8
tính tốn các chỉ số sinh thái gồm: độ phong phú loài (d), độ đồng đều (J’), chỉ số ưu thế
nghịch Simpson (1 -λ), chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’), hệ số tương đồng BrayCurtis và đường cong ưu thế K-dominance.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở vùng nghiên cứu
3.1.1. Danh sách thành phần loài Ve giáp ở vùng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu 302 mẫu đất với 3728 cá thể thu được ở vùng nghiên cứu.
Đã ghi nhận được 151 lồi, trong đó có 21 lồi mới xác định đến giống “sp.” (chiếm
13,91% tổng số loài nghiên cứu), thuộc 94 giống, 49 họ và 29 liên họ. Kết quả này
đóng góp thêm 44 lồi mới cho khu hệ Ve giáp Việt Nam (chiếm 29,14% tổng số loài)
và 62 loài mới cho vùng cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La (chiếm 41,06% tổng số
loài).
Bảng 3.1. Đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố của Ve giáp
theo một số yếu tố tự nhiên và nhân tác chính ở hệ sinh thái đất
cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Đặc điểm phân bố
STT

Đa dạng thành phần loài

I
i
1
1
II
ii
2
2
3
3
III
iii
4
4
5
6
iv
5
7
8
IV
v
6
9


PARHYPOCHTHONIOIDEA
GRANDJEAN, 1932
Gehypochthoniidae Strenzke, 1963
Gehypochthonius Jacot, 1936
Gehypochthonius rhadamanthus Jacot,
1936
BRACHYCHTHONIOIDEA THOR,
1934
Brachychthoniidae Thor, 1934
Brachychthonius Berlese, 1910
Brachychthonius sp.
Poecilochthonius Balogh, 1943
Poecilochthonius italicus (Berlese, 1910)
COSMOCHTHONIOIDEA
GRANDJEAN, 1947
Cosmochthoniidae Grandjean, 1947
Cosmochthonius Berlese, 1910
Cosmochthonius lanatus (Michael, 1885)
Cosmochthonius reticulatus Grandjean,
1947
Cosmochthonius sublanatus Mahunka,
1977
Sphaerochthoniidae Grandjean, 1947
Sphaerochthonius Berlese, 1910
Sphaerochthonius splendidus (Berlese,
1904)
Sphaerochthonius suzukii Aoki, 1977
PROTOPLOPHOROIDEA EWING,
1917
Protoplophoridae Ewing, 1917

Cryptoplophora Grandjean, 1932
Cryptoplophora abscondita Grandjean,

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)

Đ

-2

+

X

-1, -3


++

Mùa
(xn,
hạ, thu,
đơng)

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

đtRTN

18h

Lồ
i
mới

+

*,**

TC

-1
-3

+
+


*,**

RNT

0

+

*,**

đtTC

++

*

đtRTN

+++

*,**

đtRTN

+++

*,**



9
Đặc điểm phân bố
STT

7
10
V
vi
8
11
9
12

VI
vii
10

Đa dạng thành phần loài

1932
Prototritia Berlese, 1910
Prototritia sp.
HYPOCHTHONIOIDEA BERLESE,
1910
Hypochthoniidae Berlese, 1910
Eohypochthonius Jacot, 1938
Eohypochthonius crassisetiger Aoki,
1959
Malacoangelia Berlese, 1913
Malacoangelia remigera Berlese, 1913


14

LOHMANNIOIDEA BERLESE, 1916
Lohmanniidae Berlese, 1916
Cryptacarus Grandjean, 1950
Cryptacarus tuberculatus Csiszar, 1961
Javacarus Balogh, 1961
Javacarus kuehnelti Balogh, 1961

15
16

Papillacarus Kunst, 1959
Papillacarus aciculatus (Berlese, 1905)
Papillacarus undirostratus Aoki, 1965

13
11

12

17
13
18

VII
viii
14
19

20
VIII
ix
15
21

22
16
23
IX
x
17
24

Papillacarus sp.
Papillacarus (Vepracarus) Aoki, 1965
Papillacarus (Vepracarus) hirsutus (Aoki,
1961)
(=Papillacarus arboriseta Vũ & Jeleva,
1987)
MESOPLOPHOROIDEA EWING,
1917
Mesoplophoridae Ewing, 1917
Apoplophora Aoki, 1980
Apoplophora pantotrema (Berlese, 1913)
(=Apoplophora lineata Mahunka, 1987)
Apoplophora sp.
EPILOHMANNIOIDEA OUDEMANS,
1923
Epilohmanniidae Oudemans, 1923

Epilohmannia Berlese, 1910
Epilohmannia minuta aegyptica Bayoumi
et Mahunka, 1976
(Epilohmannia pallida aegyptica
Bayoumi et Mahunka, 1976)
Epilohmannia sp.
Epilohmannoides Jacot, 1936
Epilohmannoides xena (Mahunka, 1983)
EUPHTHIRACAROIDEA JACOT,
1930
Euphthiracaridae Jacot, 1930
Acrotritia Jacot, 1923
(=Rhysotritia Markel et Meyer, 1959)
Acrotritia hyeroglyphica (Berlese, 1916)

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)

-3


+

-1, -2,
-3

++

-1, -2,
-3

++

X

-1

+

X, Đ

-1, -2,
-3

++

-1, -3
-1, -2,
-3
-2


++
++

RTN, TC,
CLN, CNN

-1, -2,
-3

++

RTN, CLN,
đtCLN
RTN

-2, -3

++

-2

++

-1, -2,
-3

++

RTN, RNT,
TC


-1, -2,
-3

+

RTN, TC

-1

++

0, -2

+

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

CLN


X, T, Đ

12h, 18h, đt12h

RTN, TC,
CLN,
đtCLN,
CNN

RNT, TC,
CLN,
đtCLN,
CNN
TC
TC

RTN, RNT

RTN, đtRTN

X, H, T,
Đ
T

Đ

T

6h, 18h, đt6h,

đt12h

Loà
i
mới

*

+

*

*


10
Đặc điểm phân bố
STT

25
18
26
X
xi
19
27
20

28


21
29
XI
xii
22
30
xiii
23
31
32
33
34
xiv
24
35
36
37
xv
25
38
26
39
XII
xvi
27
40

XIII

Đa dạng thành phần loài


(Rhysotritia hauseri Mahunka, 1991)
Acrotritia sinensis Jacot, 1923
(Rhysotritia rasile Mahunka, 1982)
Microtritia Märkel, 1964
Microtritia tropica Märkel, 1964
PHTHIRACAROIDEA PERTY, 1841
Phthiracaridae Perty, 1841
Hoplophorella Berlese, 1923
Hoplophorella hamata (Ewing, 1909)
(Hoplophorella cuneiseta Mahunka,
1988)
Hoplophorella
(Protophthiracarus)Balogh, 1972
(=Notophthiracarus Balogh et
Mahunka, 1967)
Hoplophthiracarus usitatus (Niedbała,
1989)
(=Notophthiracarus usitatus Niedbala,
1989)
Phthiracarus Perty, 1841
Phthiracarus abstemius Niedbala, 1989
CROTONIOIDEA THORELL, 1876
Trhypochthoniidae Willmann, 1931
Trhypochthonius Berlese, 1904
Trhypochthonius tectorum (Berlese, 1896)
(Hypochthonius)
Malaconothridae Berlese, 1916
Malaconothrus (=Trimalaconothrus)
Berlese, 1916

Malaconothrus lineolatus J. Balogh et P.
Balogh, 1986
Malaconothrus tardus (Michael, 1888)
Malaconothrus sp1
Malaconothrus sp2
Nothridae Berlese, 1896
Nothrus Koch, 1835
Nothrus crassisetus Mahunka, 1982
Nothrus pulchellus (Berlese, 1910)
(=Nothrus parvus Sitnikova, 1975)
Nothrus silvestris Nicolet, 1855
Crotoniidae Thorell, 1876
Camisia Heyden, 1826
Camisia nova (Hammer, 1966)
Heminothrus Berlese, 1913
Heminothrus quadristriatus (Hammer,
1958)
NANHERMANNIOIDEA SELLNICK,
1928
Nanhermanniidae Sellnick, 1928
Masthermannia Berlese, 1913
Masthermannia mammillaris (Berlese,
1904)
PLATEREMAEOIDEA TRÄGÅRDH,
1926

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

Tầng

đất
(0, -1,
-2,
-3)

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)

X

18h

-1, -3

+

X, T, Đ

6h, 12h, 18h, 24h,
đt12h, đt24h

-1, -2,
-3

++


H

-2, -3

+

H

-3

X

-1

++

X, T, Đ

-1, -2,
-3

++

T

-3

+

X


-1
-1

+
+
+

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)

RTN, TC

TC, đtRNT,
đtTC

RTN
đtX

đtTC
TC
đtRTN,
RNT, TC,

CNN

RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtCNN

X, T, Đ

6h, 12h, 18h, 24h,
đt6h, đt12h, đt18h,
đt24h

*,**

-1

++
+

*,**
*,**

-1

++

*

+


*,**

đt18h
H

Loà
i
mới

-3

+

-1, -2,
-3

++


11
Đặc điểm phân bố
STT

xvii
28
41
XIV
xviii
29

42
30
43

31

Đa dạng thành phần loài

Pheroliodidae Paschoal, 1987
Pheroliodes Grandjean, 1931
Pheroliodes weknckei (Willmann, 1930)
GUSTAVIOIDEA OUDEMANS, 1900
Astegistidae Balogh, 1961
Astegistes Hull, 1916
Astegistes sp.
Cultroribula Berlese, 1908
Cultroribula lata Aoki, 1961

47

Furcoppia Balogh et Mahunka, 1966
Furcoppia parva Balogh et Mahunka,
1967
Gustaviidae Oudemans, 1900
Gustavia Kramer, 1879
Gustavia aethiopica Mahunka, 1982
ZETORCHESTOIDEA MICHAEL,
1898
Zetorchestidae Michael, 1898
Zetorchestes Berlese, 1888

Zetorchestes schusteri Krisper, 1984
AMEROBELBOIDEA GRANDJEAN,
1954
Eremulidae Grandjean, 1965
Eremulus Berlese, 1908
Eremulus avenifer Berlese, 1913

48

Eremulus sp.

49

Damaeolidae Grandjean, 1965
Fosseremus Grandjean, 1954
Fosseremus laciniatus (Berlese, 1905)

50

Eremobelbidae Balogh, 1961
Eremobelba Berlese, 1908
Eremobelba japonica Aoki, 1959

44
xix
32
45
XV
xx
33

46
XVI
xxi
34

xxii
35

xxiii
36

51
xxiv
37
52
XVII
xxv
38
53
39
54

Eremobelba sp.
Staurobatidae Grandjean, 1966
Stauroma Grandjean, 1966
Stauroma sp.
OPPIOIDEA SELLNICK, 1937
Oppiidae Sellnick, 1937
Amerioppia Hammer, 1961
Amerioppia cocuyana (Balogh, 1984)

Oppia Koch, 1835
Oppia sigmella Golosova, 1970

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

đtRTN,
đtTC

T, Đ

Số
lượng
cá thể

(+, +
+, ++
+)

Loà
i
mới

+++

*,**

-1, -3

+

0, -1,
-2, -3

++

CNN,
đtCNN

-1, -2

+

RTN, đtRTN


-2

+

-1

+

0, -1,
-2, -3

++

-1, -2,
-3

++

-1, -2,
-3

++

+

RTN

-1, -2,
-3
-1


++

CLN

-2

+

-2, -3

+

*,**

-1

+

*,**

RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRTN,
đtRNT

X, T, Đ

12h,


H

RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtRTN,
đtRNT,
đtCLN
TC, CLN,
đtTC

RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtRTN,
đtRNT,
đtTC

T

RNT

X, H, T,
Đ

Đ
TC

6h, 18h, 24h, đt6h


12h

*,**


12
Đặc điểm phân bố
STT

40

Đa dạng thành phần loài

55

Graptoppia Balogh, 1983
Graptoppia arenaria Ohkubo, 1993

56
57
58

Multioppia Hammer, 1961
Multioppia brevipectinata Suzuki, 1976
Multioppia calcarata (Mahunka, 1978)
Multioppia tamdao Mahunka, 1988

59

Ramusella Hammer, 1962

Ramusella pinifera Mahunka, 1988

41

42

60
61
43
62
44
63
45
64
46
65
66
47
67
48
68
49
69
50
70
51
71
72
xxvi
52

73
xxvii
53
74
xxviii
54
75
XVIII
xxix
55
76

Ramusella sp.1
Ramusella sp.2
Pulchroppia Hammer, 1979
Pulchroppia mahunkarum Balogh et
Balogh, 2002
Arcoppia Hammer, 1977
Arcoppia arcualis (Berlese, 1913)
Brassoppia (Plaesioppia) Balogh, 1983
Brassoppia peullaensis (Hammer, 1962)
Microppia Balogh, 1983
Microppia minus (Paoli, 1908)
Microppia minusminus (Paoli, 1908)
(Oppia minutissima Sellnick, 1950)
Lauroppia Subías et Mínguez, 1986
Lauroppia neerlandica (Oudemans, 1984)
Oppiella Jacot, 1937
Oppiella nova (Oudemans, 1902)
Subiasella Balogh, 1983

Subiasella exigua (Hammer, 1971)
Karenella Hammer, 1962
Karenella pluripectinata (Balogh, 1961)
Striatoppia Balogh, 1958
Striatoppia opuntiseta Balogh &
Mahunka, 1968
Striatoppia quadrilineata Hammer, 1982
Lyroppiidae Balogh, 1983
Lyroppia Balogh, 1961
Lyroppia scutigera Balogh, 1961
Machuellidae Balogh, 1983
MachuellaHammer, 1961
Machuella ventrisetosa Hammer, 1961
Quadroppiidae Balogh, 1983
Quadroppia Jacot, 1939
Quadroppia quadricarinata (Michael,
1885)
TRIZETOIDEA EWING, 1917
Suctobelbidae Jacot, 1938
Kuklosuctobelba Chinone, 2003
Kuklosuctobelba finlayi (Balogh et
Mahunka, 1980)

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Mùa
(xn,

hạ, thu,
đơng)

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)

Lồ
i
mới

-1, -2,
-3

++

*,**

18h
24h
6h, 12h, 18h, 24h,
đt6h

-1
-1, -2
-1, -2,
-3


+
+
++

*,**
*,**

6h, 12h, 18h, 24h

-1, -2,
-3

+++

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

RTN, TC,
CLN, đtTC

RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtRNT

X, T, Đ

X, Đ


Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

đtX
X

-3

+
+

RNT

T

-1, -2

++

RTN, RNT,
CNN

X, T, Đ

6h, 12h, 18h, 24h,
đt6h, đt12h, đt18h


-1, -2,
-3

+++

đt12h, đt18h

-3

+

*,**

12h, 18h, 24h
12h, 18h, 24h

-2, -3
-1, -2,
-3

++
+++

*,**

-2

+

*,**


0, -1,
-2, -3

++

RNT

-1

+

*,**

CNN

-2

+

*,**

RTN, CLN,
CNN
RNT

-1, -2

++


0

+

-1

++

0, -3

+

*,**

-2

++

*,**

+

*,**

CLN
CLN
RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRTN


X, T, Đ
X, T, Đ

TC
RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRNT

đtX

12h, 18h, 24h,
đt6h, đt12h, đt18h,
đt24h

T

RTN, TC,
đtTC

đtRNT

12h

đt12h

*,**

*,**



13
Đặc điểm phân bố
STT

56
77

78

57
79
58
80
81
82

59
83
84
85
86
87
60
88
89
90
91

92


(=Suctobelba finlayi (Balogh et Mahunka,
1980))
Novosuctobelba (Leptosuctobelba)
Chinone, 2003
Novosuctobelba (Leptosuctobelba)
crisposetosa (Hammer, 1979)
(=Suctobelbella crisposetosa Hammer,
1979)
Novosuctobelba (Leptosuctobelba)
sabahensis (Mahunka, 1988)
(=Suctobelbella sabahensis Mahunka,
1988)
Suctobelba Paoli, 1908
Suctobelba sexnodosa (Balogh, 1968)
Suctobelbella Jacot, 1937
Suctobelbella pseudoornatissima (Balogh
et Mahunka, 1981)
Suctobelbella sabahensis Mahunka, 1988
Suctobelbella subcornigera subcornigera
(Forsslund, 1941)
(=Suctobelbella semidentata Hammer,
1982)
Suctobelbella (Flagrosuctobelba)
Hammer, 1979
Suctobelbella (Flagrosuctobelba)
kaliurangensis Hammer, 1979
Suctobelbella (Flagrosuctobelba)
magnifera (Mahunka, 1978)
Suctobelbella (Flagrosuctobelba)
peracuta (Balogh et Mahunka, 1980)

Suctobelbella (Flagrosuctobelba)
ruzsinszkyi Mahunka, 1983
Suctobelbella (Flagrosuctobelba)
semiplumosa (Balogh et Mahunka, 1967)
Suctobelbella (Ussuribata) Rjabinin,
1975
(=Discosuctobelba Hammer, 1979)
Suctobelbella
(Ussuribata)baliensis Hammer, 1982
Suctobelbella (Ussuribata)
multituberculata (Balogh et Mahunka,
1967)
Suctobelbella (Discosuctobelba)
similidentata Mahunka, 1983
Suctobelbella (Ussuribata)
variosetosa (Hammer, 1961)

93

Suctobelbella sp.
Suctobelbila Jacot, 1937
Suctobelbila minima Hammer, 1979

94

Suctobelbila ornata (Hammer, 1979)

95
96


Suctobelbila quinquenodosa Balogh, 1968
Suctobelbila sexnodosa Balogh, 1968
OTOCEPHEOIDEA BALOGH, 1961
Tetracondylidae Aoki, 1961
Dolicheremaeus Jacot, 1938

61

XIX
xxx
62

Đa dạng thành phần loài

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)


12h

-1, -2

+

-1

+

RTN

-1

+

*,**

TC

-2

+

*,**

RTN

-3
-1


+
+

*,**
*,**

TC

-2

+

*,**

-1, -2,
-3

++

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)


TC

Đ

T, Đ

18h

RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRNT
đtRTN

Đ

RNT, TC,
đtTC
RTN, TC,
CLN

X, Đ

18h, đt12h

+
12h, 18h

X, Đ

TC


RTN, RNT

+
++

+

*,**

X, Đ

-2, -3

+

*,**

T

-1

+

0, -1,
-2

+

-1, -3


+

-1, -2,
-3
-2,-3

+

-1, -2
-1, -3

+
+

T

12h, 18h
12h, 18h

TC
CLN, CNN

*,**

-1

RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRTN,

đtRNT
TC, CLN
TC

-1, -2,
-3
-1, -2,
-3

Loà
i
mới

24h

+

*

*,
**
*
*,**


14
Đặc điểm phân bố
STT

97

xxxi
63
98
XX
xxxii
64
99

100
101
XXI
xxxiii
65
102
XXII
xxxiv
66
103
XXIII
xxxv
67
104
XXIV
xxxvi
68
105

XXV
xxxvii
69

106
XXVI
xxxviii
70
107

Đa dạng thành phần loài

Dolicheremaeus montanus Krivolutsky,
1971
Otocepheidae Balogh, 1961
Megalotocepheus Aoki, 1965
Megalotocepheus sp.
TECTOCEPHEOIDEA GRANDJEAN,
1954
Tectocepheidae Grandjean, 1954
Tectocepheus Berlese, 1896
Tectocepheus minor Berlese, 1903
(Tectocepheus cuspidentatus Knulle,
1954)
Tectocepheus velatus (Michael, 1880)
Tectocepheus velatus elegans Ohkubo,
1981
HYDROZETOIDEA GRANDJEAN,
1954
Hydrozetidae Grandjean, 1954
Hydrozetes Berlese, 1902
Hydrozetes thienemanni Strenzke, 1943
CYMBAEREMAEOIDEA
SELLNICK, 1928

Cymbaeremaeidae Sellnick, 1928
Scapheremaeus Berlese, 1910
Scapheremaeus humeratus Balogh et
Mahunka, 1967
LICNEREMAEOIDEA GRANDJEAN,
1954
Licneremaeidae Grandjean, 1954
Licneremaeus Paoli, 1908
Licneremaeus sp.
MICROZETOIDEA GRANDJEAN,
1936
Microzetidae Grandjean, 1936
Berlesezetes Mahunka, 1980
Berlesezetes ornatissimus (Berlese, 1913)
(Microzetes auxiliaris Grandjean, 1936)

108

ACHIPTERIOIDEA THOR, 1929
Achipteriidae Thor, 1929
Achipteria Berlese, 1885
Achipteria coleoptrata (Linnaeus, 1758)
ORIBATELLOIDEA JACOT, 1925
Oribatellidae Jacot, 1925
Lamellobates Hammer, 1958
Lamellobates molecula molecula
(Berlese, 1916)
(=Lamellobates palustris Hammer, 1958)
Lamellobatesocularis Jeleva et Vu, 1987


109

Lamellobates (Paralamellobates)
Bhaduri et Raychaudhuri, 1968
Lamellobates (Paralamellobates) misella

71

CLN

-1

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)
+

RTN

0, -1

+

0, -1,
-2, -3

++


0
-2, -3

++
++

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtRNT,
đtCNN
RNT
CNN,
đtRNT,
đtTC

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)

H, Đ

Chu kỳ ngày đêm

(6h:12h:18h:24h)

12h, 18h, 24h,
đt12h, đt24h

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

đtX

-1

đtRTN

X, T, Đ

RTN

TC

*

+

*,**

+


H

RTN, TC,
CLN,
đtRTN

*,**

+

RTN

RTN, RNT,
TC, CNN,
đtRTN,
đtRNT,
đtTC

Loà
i
mới

H

6h, 12h, 18h, 24h,
đt12h

0, -1,
-2, -3


++

-1

+

0

+

0, -1,
-3

++

-1, -2

+

*

*


15
Đặc điểm phân bố
STT

72

110
XXVII
xxxix
73
111
XXVII
I
xxxx
74
112
xxxxi
75
113
xxxxii
76
114
xxxxiii
77
115
78
116
xxxxiv
79
117

80

Đa dạng thành phần loài

(Berlese, 1910)

(=Oribatella ceylanica Oudemans, 1915)
Oribatella (Bioribatella)Subías, 2017
Oribatella (Bioribatella) superbula
superbula (Berlese, 1904)
(=Oribatella meridionalis Berlese, 1908)
ZETOMOTRICHOIDEA
GRANDJEAN, 1934
Zetomotrichidae Grandjean, 1934
Pallidacarus Krivolutsky, 1975
Pallidacarus sp.

Mochlozetidae Grandjean, 1960
Unguizetes Sellnick, 1925
Unguizetes clavatus Aoki, 1967
Caloppiidae Balogh, 1960
Zetorchella Berlese, 1916
(=Chaunoproctellus Mahunka, 1992)
Zetorchella rugosa (Mahunka, 1992)
Hemileiidae Balogh et P. Balogh, 1984
Hemileius Berlese, 1916
Hemileius tenuis Aoki, 1982
Liebstadiidae Balogh et P. Balogh, 1984
LiebstadiaOudemans, 1906
Liebstadia humerata Sellnick, 1928
Poroscheloribates Arillo, Gil-Martín y
Subías, 1994
Poroscheloribates incertus (Balogh,
1970)
(=Areozetes incertus Balogh, 1970)
Scheloribatidae Grandjean, 1933

Cosmobates Balogh, 1959
Cosmobates nobitis Golosova, 1984

119

120

Scheloribates Berlese, 1908
Scheloribates africanus (Wallwork, 1964)

121

Scheloribates fimbriatus Thor, 1930

122
123
124

Scheloribates pallidulus(Koch, 1841)
Scheloribates parvus Pletzen, 1963
Scheloribates perisi Pérez-Íđigo, 1982

125

Scheloribates philippinensis Corpuz-

81

Mùa
(xn,

hạ, thu,
đơng)

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

đtTC

RTN, TC,
đtRTN,
đtTC

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)

Loà
i
mới

++


*,**

-1, -2,
-3

+

-1

+

*

RNT, đtTC

0, -2

+

*,**

RNT

-1

+

*,**


RTN, RNT

0

+

RTN

-1

+

*

RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRTN,
đtTC

0, -1,
-2

++

*,**

-1, -3

++


0, -1,
-2

++

0, -1,
-2, -3

++

-1, -2,
-3

++

-2, -3

+
+
++

ORIPODOIDEA JACOT, 1925

Euscheloribates Kunst, 1958
Euscheloribates clavatus (Mahunka,
1988)
Euscheloribates samsinaki Kunst, 1958

118


Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

12h, đt12h

T
RTN, CLN

RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRTN,
đtRNT,
đtTC
RTN, TC,
CLN, CNN,
đtRNT

X

H, T
đtH
RTN, RNT,
TC, CNN,
đtTC

6h, 12h, 24h

0, -1,

-2, -3
H

-2

+

*

*,**


16
Đặc điểm phân bố
STT

82
126

127

Đa dạng thành phần loài

Raros, 1980
Scheloribates (Bischeloribates)
Mahunka, 1988
Scheloribates (Bischeloribates) mahunkai
Subias, 2010
(Bischeloribatesheterodactylus Mahunka,
1988)


130

Scheloribates (Bischeloribates)
praeincisus (Berlese, 1910)
Oripodidae Jacot, 1925
Oripoda Banks, 1904
Oripoda excavata Mahunka, 1988
Truncopes Grandjean, 1956
Truncopes orientalis Mahunka, 1987
Protoribatidae Balogh et P. Balogh,
1984
Perxylobates Hammer, 1972
Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

131

Perxylobates taidinchani Mahunka, 1976

132

Perxylobates vietnamensis (Jeleva & Vũ,
1987)

133

Perxylobates sp.
Protoribates Berlese, 1908 (=Xylobates
Jacot, 1929)
Protoribates capucinus Berlese, 1908

(=Xylobates monodactyla Haller, 1884)
Protoribates paracapucinus (Mahunka,
1988)
(= Xylobates paracapucinus (Mahunka,
1988)
Protoribates sp1
Protoribates sp2
Haplozetidae Grandjean, 1936

xxxxv
83
128
84
129
xxxxvi
85

86
134
135

136
137
xxxxvi
i
87
138
88
139
140

141
89
142

Indoribates Jacot, 1929
Indoribates microsetosus Errmilov &
Anichkin, 2011
Peloribates Berlese, 1908
Peloribates barbatus Aoki, 1977
Peloribates guttatus Hammer, 1979
Peloribates kaszabi Mahunka, 1988
Rostrozetes Sellnick, 1925
Rostrozetes ovulum ovulum (Berlese,
1908) (=Rostrozetes areolatus Balogh,
1958)
(=Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925)
(=Rostrozetes punctulifer Balogh et
Mahunka, 1979)
(=Rostrozetes trimorphus Balogh et
Mahunka, 1979)

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)


RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtRTN,
đtRNT,
đtTC,
đtCLN
RTN

X, H, T,
Đ

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

6h, 12h, 18h, 24h,
đt6h, đt12h, đt18h,
đt24h

X

TC
H

RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN,
đtRNT
RTN


Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)

0, -1,
-2, -3

+++

-1, -3

++

-1

+

-2

+


X, T, Đ

6h, 12h, 18h, 24h,
đt6h

-1, -2,
-3

++

X, T, Đ

6h, 12h, 18h, 24h,
đt6h, đt12h

-1, -2,
-3
-1, -2

++

-1

+

RTN

-1


+

RTN, RNT,
đtRTN

-1, -2

++

RTN, RNT
CLN

0, -2
-1, -2

+
+

CNN

-1, -2,
-3

+

-1
-3
-1, -2

+

++
++

-1, -2,
-3

+++

RTN, RNT,
TC, CLN,
đtRTN
24h, đt24h

RTN

RTN

H
X
X, H, T,
Đ

đt12h
6h, 18h, đt6h,
đt12h

X, H, T,
Đ

6h, 12h, 18h, 24h,

đt6h, đt12h

Loà
i
mới

*

++

*

*


17
Đặc điểm phân bố
STT

143
XXIX
xxxxvi
ii
90
144
145

146
91
147

148
92
149

xxxxix
93
150
94
151

Đa dạng thành phần loài

Sinh cảnh
(RTN, RNT,
TC, CLN,
CNN)

Rostrozetesshibai (Aoki, 1976)
GALUMNOIDEA JACOT, 1925
Galumnidae Jacot, 1925
Galumna Heyden, 1826
Galumna aba Mahunka, 1989
Galumna flabellifera orientalis Aoki,
1965
Galumna incisa Mahunka, 1982
Pergalumna Grandjean, 1936
Pergalumna indivisa Mahunka, 1995
Pergalumna margaritata Mahunka, 1989
Trichogalumna Balogh, 1960
Trichogalumna vietnamica Mahunka,

1987
Galumnellidae Balogh, 1960
Galumnella Berlese, 1916
Galumnella geographica Mahunka,1995
Galumnopsis Grandjean, 1931
Galumnopsis sp.

Số loài trong 5 sinh cảnh/ 4 mùa/ 4 chu kỳ ngày
đêm /3 tầng đất
Tổng số loài
Tổng số giống
Tổng số họ
Tổng số liên họ
Tổng số loài mới cho Việt Nam
Tổng số loài mới cho vùng nghiên cứu

Mùa
(xuân,
hạ, thu,
đông)

Chu kỳ ngày đêm
(6h:12h:18h:24h)

X

-1

RTN, RNT
RTN, RNT,

TC, CLN,
CNN,
đtRTN
TC

RNT, TC,
đtRTN,
đtRNT

X, H, T,
Đ

RTN, RNT,
TC, đtRTN,
đtRNT,
đtTC

H, T

RTN, TC,
đtTC
108

Tầng
đất
(0, -1,
-2,
-3)

đt12h

24h, đt12h

đt12h

Số
lượng
cá thể
(+, +
+, ++
+)
++

-1, -2
0, -1,
-2, -3

++
++

-2

+

*,**

+
++

*


-1, -2,
-3

0, -1

++

H

-2

+
++

67

0, -1,
-2, -3
136

41

Loà
i
mới

151
94
49
29

44
62

Ghi chú:
I: Thứ tự của liên họ, i: Thứ tự của họ, 1: Thứ tự của giống, 1: Thứ tự của loài.
Sinh cảnh: RTN: Rừng tự nhiên, RNT: Rừng nhân tác, TC: Trảng cỏ, CLN: Đất
canh tác cây lâu năm, CNN: Đất canh tác cây ngắn ngày, đt RTN: Mẫu định tính rừng
tự nhiên, đt RNT: Mẫu định tính rừng nhân tác, đt TC: mẫu định tính trảng cỏ, đt
CLN: mẫu định tính đất canh tác cây lâu năm, đt CNN: mẫu định tính cây ngắn ngày.
Mùa: X: Xuân, H: Hạ, T: Thu, Đ: Đơng, đtX: mẫu định tính mùa xuân, đtH:
mẫu định tính mùa hạ.
Chu kỳ ngày đêm: 6h: 12h: 18h: 24h, đt6h: mẫu định tính thu vào 6h, đt12h:
mẫu định tính thu vào 12h, đt18h: mẫu định tính thu vào 18h, đt24h: mẫu định tính
thu vào 24h.
Tầng sâu trong đất: (0) Thảm lá rừng phủ trên mặt đất, (-1) Tầng đất bề mặt
sâu trong đất 0-0cm, (-2) Tầng đất giữa sâu trong đất, >10-20cm, (-3) Tầng đất sâu
trong đất, >20-30cm.


18
Số lượng cá thể: (+) Loài gặp với 1 cá thể, (++) Loài gặp từ 2 - 20 cá thể, (+++)
Loài gặp từ >20 cá thể trong mẫu nghiên cứu.
(**) Loài mới phát hiện cho khu hệ Ve giáp Việt Nam, (*) Loài mới phát hiện
cho vùng nghiên cứu.
3.1.2. Cấu trúc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu
So sánh với số liệu Vũ Quang Mạnh (2020), ở vùng nghiên cứu tỉ lệ cấu trúc liên
họ (29/41) và họ (49/90) khá cao chiếm hơn 50% so với cả nước, ở mức giống trong họ
(94/245) và loài trong giống (151/726) chiếm tỉ lệ thấp hơn so với cả nước. Cấu trúc các
bậc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu có mức độ đa dạng thành phần lồi
khơng cao trong đó, liên họ lớn nhất là Oripodoidea có tám họ, đa số các liên họ chỉ

có một họ (chiếm 72,41% tổng số liên họ). Họ lớn nhất là Oppiidae có 14 giống cịn
lại có tới 61,22% tổng số họ chỉ có một giống và giống lớn nhất là Scheloribates có
sáu lồi có tới 68,08% tổng số giống chỉ có một lồi.
3.1.3. So sánh đặc điểm đa dạng thành phần loài quần xã Ve giáp ở vùng nghiên
cứu với các vùng liên quan
Trong khuôn khổ luận án, do vùng nghiên cứu thuộc khu vực Tây Bắc và mang
những đặc điểm đặc trưng, điển hình cho khu vực vùng núi cao, nên số lượng các bậc
taxon của vùng nghiên cứu sẽ được gộp vào số liệu của khu vực Tây Bắc và tiến hành
so sánh với ba khu vực Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Sử dụng
hệ số tương đồng Bray - Curtis để so sánh mức độ tương đồng thành phần loài giữa
các khu vực.
* Cấu trúc bậc phân loại giữa các khu vực, trình bày tại bảng 3.3 và hình 3.4,
trong đó: Ở mức họ, số lượng các họ giảm dần theo thứ tự: Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) (64 họ, chiếm 75,29% tổng số họ)  Đông Bắc (ĐB) (61 họ, chiếm 71,76%)
 Tây Bắc (TB) (60 họ, chiếm 70,59%)  Bắc Trung Bộ (BTB) (39 họ, chiếm
45,88%).
Ở mức giống, số lượng giống giảm dần từ ĐBSH (139 giống, chiếm 64,06%
tổng số giống)  TB (123 giống, chiếm 56,68%)  ĐB (121 giống, chiếm 55,76%) 
BTB (68 giống, chiếm 31,34%).
Ở mức loài, số lượng loài giảm theo thứ tự: ĐBSH (343 loài, chiếm 52,29%
tống số loài)  ĐB (278 loài, chiếm 42,38%)  TB (230 loài, chiếm 35,06%)  BTB
(127 loài, chiếm 19,36%).
Vậy, vùng nghiên cứu thuộc khu vực Tây Bắc, nhìn chung có sự phong phú ở số
lượng các taxon bậc cao như họ và giống lần lượt chiếm tới 70% tổng số họ; 56,68%
tổng số giống; số lượng các taxon bậc lồi ở mức trung bình so với ba khu vực cịn lại
chiếm 35,06% tổng số lồi.
* Cấu trúc thành phần lồi giữa các khu vực trình bày cụ thể tại bảng 3.4 và hình 3.5.


19


Hình 3.5. CLUSTER độ tương đồng thành phần lồi Ve giáp giữa năm khu vực
Như vậy, số liệu cho thấy khu vực TB (gồm cả vùng nghiên cứu) có mức tương
đồng thành phần lồi khơng cao với các khu vực ĐB, ĐBSH và BTB, đạt trung bình
39,48%, ghi nhận 53/656 lồi chung cho cả bốn khu vực, có 97/230 lồi chỉ bắt gặp ở
khu vực TB, chiếm 42,17% tổng số loài của khu vực TB và 14,79% tổng số loài của
cả bốn khu vực.
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo năm sinh cảnh ở vùng nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo năm sinh cảnh
Trong năm sinh cảnh ghi nhận có mặt 108 lồi thuộc 73 giống, 41 họ và 25 liên
họ. Số lượng các taxon thường tập trung cao nhất ở sinh cảnh RTN và có xu hướng
giảm theo trật tự: Rừng tự nhiên (RTN) > Trảng cỏ, cây bụi (TC) > Rừng nhân tác
(RNT) > Cây lâu năm (CLN) > Cây ngắn ngày (CNN). Số liên họ trong năm sinh
cảnh cao nhất ở RTN (19)  TC (17)  CLN, RNT (14, 13)  CNN (11). Số họ dao
động từ RTN (27)  TC (20)  RNT, CLN (19, 18)  CNN (15). Số giống dao động
từ RTN (43)  TC (39)  RNT, CLN (31, 30)  CNN (20). Số loài trong năm sinh
cảnh dao động từ 22 - 57 loài cao nhất ở RTN, thấp nhất ở CNN, có 8 lồi phân bố ở
cả năm sinh cảnh, 14 loài phân bố ở bốn sinh cảnh, 8 loài phân bố ở ba sinh cảnh, 18
lồi phân bố ở hai sinh cảnh và có tới 50 loài chỉ phân bố ở một sinh cảnh (chiếm
46,29% tổng số loài trong năm sinh cảnh).
3.2.2. Đa dạng sinh học theo năm sinh cảnh
Bảng 3.6. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp trong năm sinh cảnh
Sinh
cảnh
Chỉ số
S
MĐTB
(cá
thể/m2)
d


RTN

RNT

TC

CLN

CNN

57

39

52

36

22

15720

8200

13040

11000

5040


2,89 ±
1,17

2,30 ±
1,15

2,66 ±
0,96

2,28 ±
0,60

1,36 ±
0,95


20
J’
H’
1Lambda'

0,88 ±
0,09
1,88 ±
0,54
0,85 ±
0,11

0,87 ±

0,14
1,61 ±
0,64
0,81 ±
0,2

0,91 ±
0,06
1,76 ±
0,55
0,88 ±
0,1

0,89 ±
0,12
1,62 ±
0,36
0,85 ±
0,14

0,92 ±
0,13
1,08 ±
0,58
0,71 ±
0,3

Ghi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RNT: Rừng nhân tác; TC: Trảng cỏ và cây bụi;
CLN: Đất canh tác cây lâu năm; CNN: Đất canh tác cây ngắn ngày
Số liệu bảng 3.6 cho thấy: Số loài trong năm sinh cảnh giảm theo thứ tự RTN (57)

 TC (52)  RNT (39)  CLN (36)  CNN (22).
Mật độ trung bình (MĐTB) cũng có sự biến động tương ứng số lồi, cao nhất ở
RTN trung bình 15720 (cá thể/m2), tiếp theo lần lượt là sinh cảnh TC, CLN và RNT
với trung bình 13040 (cá thể/m2), 11000 (cá thể/m2) và 8200 (cá thể/m2), thấp nhất
vẫn ở sinh cảnh CNN với 5040 (cá thể/m2).
Mức độ phong phú loài (d) dao động từ 1,36 ± 0,95 đến 2,89 ± 1,17; cao nhất ở
RTN (2,89 ± 1,17) cao nhất 5,05 thấp nhất 1,44; chỉ số này giảm dần  TC (2,66 ±
0,96) cao nhất 4,4 thấp nhất 0,96  RNT (2,30 ± 1,15) cao nhất 4,81 thấp nhất 0,66 
CLN (2,28 ± 0,60) cao nhất 3,12 thấp nhất là 1,05  CNN (1,36 ± 0,95) cao nhất 3,56
thấp nhất là 0,43. Độ phong phú loài giữa các sinh cảnh sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Trung bình độ đồng đều (J’) của quần xã trong năm sinh cảnh nghiên cứu đạt giá
trị khá cao, dao động từ 0,87 ± 0,14 đến 0,92 ± 0,13 trong đó giá trị cao nhất ở sinh
cảnh CNN và TC với giá trị lần lượt 0,92 ± 0,13 (cao nhất 1 thấp nhất 0,88); 0,91 ±
0,06 (cao nhất 1 thấp nhất 0,82); giữa các sinh cảnh cịn lại có độ chênh lệch về chỉ số
này không lớn, CLN (0,89 ± 0,12) cao nhất 1 thấp nhất 0,47  RTN (0,88 ± 0,09) cao
nhất 1 thấp nhất 0,71  RNT (0,87 ± 0,14) cao nhất 1 thấp nhất 0,56. Độ đồng đều
giữa các sinh cảnh khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Chỉ số ưu thế nghịch (1- λ) nhìn chung khá cao ở cả năm dạng sinh cảnh, cao
nhất ở TC (0,88 ± 0,1) trong đó cao nhất đạt max 1, thấp nhất 0,61. Chỉ số này giảm
dần đến RTN (0,85 ± 0,11) cao nhất 1 thấp nhất 0,63 và CLN (0,85 ± 0,14) cao nhất
đạt 1 thấp nhất 0,36 >RNT (0,81 ± 0,2) cao nhất 1 thấp nhất 0,34 >CNN (0,71 ± 0,3)
cao nhất 1 thấp nhất 0,2. Vậy chỉ số ưu thế sẽ theo chiều ngược lại tức khả năng xuất
hiện loài ưu thế cao nhất ở sinh cảnh CNN và thấp nhất ở sinh cảnh TC. Sự sai khác
chỉ số ưu thế nghịch trung bình ở các sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Chỉ số đa dạng Shannon (H’) dao động từ 1,08 ± 0,58 (thấp nhất ở sinh cảnh
CLN) đến 1,88 ± 0,54 (cao nhất ở sinh cảnh RTN). Hình 3.9 cho thấy, kết hợp phân
tích đường cong K-dominance với số lượng loài trong quần xã thấy rằng, sinh cảnh
RTN có độ đa dạng về lồi cao nhất trong năm sinh cảnh, đường đi của sinh cảnh này

thể hiện sự biến đổi một cách bền vững càng sau càng có xu hướng tăng số lồi, tiếp
đến là sinh cảnh TC. Sinh cảnh RNT ban đầu có sự gia tăng mạnh số loài hơn cả sinh


21
cảnh TC tuy nhiên đường đi của nó cho thấy xu hướng biến đổi không ổn định của
quần xã với sự tăng số lồi càng về sau càng ít lại. Trên đồ thị cũng cho thấy các sinh
cảnh đất canh tác như sinh cảnh đất canh tác CLN và CNN có tính bền vững và đa
dạng của quần xã càng yếu, trong đó độ đa dạng thấp nhất ở sinh cảnh CNN.
3.2.3. Cấu trúc loài ưu thế
Trong năm sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, đã thống kê có tổng số 16 loài Ve
giáp ưu thế và rất ưu thế với tỉ lệ dao động từ 5,21% - 32,36% (bảng 3.7). Khơng có
lồi nào ưu thế trong cả năm sinh cảnh của vùng nghiên cứu. Có duy nhất một lồi ưu
thế trong bốn sinh cảnh là M. tamdao ưu thế trong bốn sinh cảnh (RTN, RNT, TC,
CLN) với tỉ lệ dao động (7,98% - 11,12%). Có bốn lồi ưu thế trong hai và ba sinh
cảnh, cịn lại các lồi chỉ ưu thế trong một dạng sinh cảnh đáng chú ý như P.
vietnamensis rất ưu thế trong sinh cảnh RTN (14,25%). Đặc biệt, khi chuyển từ mơi
trường mang tính tự nhiên sang môi trường chịu sự ảnh hưởng nhân tác nhiều hơn,
ghi nhận có sự xuất hiện một số lồi Ve giáp với tỉ lệ ưu thế, đặc trưng, nổi trội ở các
sinh cảnh đất canh tác cây ngắn ngày và đất canh tác cây lâu năm: Scheloribates
mahunkai, Masthermannia mamillaris và Tectocepheus minor. Những cơ sở số liệu
này có thể được xem xét là những nhân tố đóng vai trị chỉ thị sinh học cho điều kiện
hệ sinh thái đất ở vùng nghiên cứu và có thể phán đốn được q trình cũng như
chiều hướng diễn thế sự thay đổi điều kiện môi trường sống trong năm sinh cảnh.
3.2.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp giữa các sinh cảnh
Sử dụng hệ số tương đồng Bray - Curtis (Sjk) để đánh giá mức độ tương đồng về
thành phần lồi Ve giáp giữa các sinh cảnh.

Hình 3.10. CLUSTER mức độ tương đồng thành phần loài giữa ba hệ sinh thái
Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các sinh cảnh của vùng nghiên cứu

nhìn chung khơng cao, khoảng 28,58% - 54,23%; trong đó, mức độ tương đồng thành
phần lồi đạt cao nhất giữa sinh cảnh trảng cỏ (TC) và cây lâu năm (CLN) với
54,23%. Tiếp đến sinh cảnh rừng tự nhiên (RTN) tương đồng với hai sinh cảnh TC,
CLN, ở mức 50,41%. Sinh cảnh rừng nhân tác (RNT) tương đồng với ba sinh cảnh
RTN, TC, CLN trung bình đạt 45,98%. Sự tương đồng thành phần loài thấp nhất của
sinh cảnh cây ngắn ngày (CNN) với bốn sinh cảnh còn lại (RTN, RNT, TC, CLN) chỉ


22
đạt 37,1%.
3.3. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo bốn mùa ở vùng nghiên cứu
3.3.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo bốn mùa
Khảo sát trong bốn mùa xuân - hạ - thu - đông tại sinh cảnh trồng chè của vùng
nghiên cứu, đã ghi nhận 67 loài thuộc 47 giống, 28 họ và 21 liên họ. Xu hướng phân
bố các bậc taxon giảm dần theo trật tự: xuân > đông > thu > hè.
3.3.2. Đa dạng sinh học theo mùa
Bảng 3.10. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp trong bốn mùa
Mùa
Chỉ số
S
MĐTB (cá thể/m2)
d
J’
H’
1-Lambda'

Xuân




Thu

Đông

35
15800
4,21 ± 1,12
0,73 ± 0,04
2,23 ± 0,24
0,84 ± 0,04

21
1200
3,35 ± 0,17
0,99 ± 0,01
2,12 ± 0,11
0,98 ± 0,02

31
9560
3,25 ± 0,79
0,75 ± 0,17
1,85 ± 0,08
0,78 ± 0,11

32
16840
4,15 ± 0,20
0,67 ± 0,14
2,04 ± 0,42

0,74 ± 0,13

Số lượng lồi giảm dần từ xn (35)> đơng (32) > thu (31) > hè (21).
Mật độ cá thể trung bình (MĐTB) (cá thể/m2) có sự biến động đạt cao nhất vào
mùa đông (16840 cá thể/m2), giảm dần đến xuân (15800 cá thể/m2) > thu (9560 cá
thể/m2) >hè (1200 cá thể/m2).
Độ phong phú loài (d) giảm dần theo thứ tự: xuân (4,21 ± 1,12) > đông (4,15 ±
0,20) > hè (3,35 ± 0,17) > thu (3,25 ± 0,79). Chỉ số phong phú lồi (d) trung bình ở
các mùa khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Độ đồng đều (J’) cao nhất vào mùa hèvà giảm theo thứ tự: hè (0,99 ± 0,01) > thu
(0,75 ± 0,17) > xuân (0,73 ± 0,04) > đông (0,67 ± 0,14). Sự sai khác độ đồng đều
giữa các mùa đều có ý nghĩa thống kê (P<0,05), giữa mùa thu và xuân sự sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Chỉ số ưu thế nghịch (1- λ) giảm từ hè > xuân > thu > đông với lần lượt các chỉ
số 0,98 ± 0,02; 0,84 ± 0,04; 0,78 ± 0,1; 0,74 ± 0,13. Chỉ số ưu thế nghịch trung bình ở
các mùa khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05), suy ra chỉ số ưu thế ở các mùa cũng
có sai khác có ý nghĩa thống kê.
Độ đa dạng lồi H’ trong bốn mùa khơng cao, trung bình dao động từ 1,85 ±
0,08 đến 2,23 ± 0,24. H’ giảm dần theo thứ tự: xuân (2,23 ± 0,24) > hạ (2,12 ± 0,11)
> đông (2,04 ± 0,42) > thu (1,85 ± 0,08). Chỉ số đa dạng lồi H’ trung bình ở các mùa
khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,0.5). Đường cong k-dominance (hình 3.15) cho
thấy mùa xuân sẽ là thời điểm quần xã đa dạng và bền vững nhất với vị trí đường
cong thấp nhất. Giai đoạn mùa đông mặc dù tỉ lệ tồn tại các nhóm ưu thế cao, nhưng
đường đi của đồ thị khá ổn định ở giai đoạn sau quan sát có sự tăng lên của số loài.
Giai đoạn hè mặc dù mức ưu thế không cao bằng giai đoạn đông, nhưng đường đi của
đồ thị cho thấy rõ sự không bền vững của quần xã càng về sau số loài càng giảm
mạnh, đường cong lên rất cao. Mùa thu là thời điểm không bền vững nhất của quần


23

xã trong bốn mùa, mức ưu thế cao nhất kết hợp sự suy giảm về số loài cũng rất cao,
nên giai đoạn này mức độ đa dạng của quần xã là thấp nhất trong bốn mùa.
3.3.3. Cấu trúc loài ưu thế
Từ số liệu bảng 3.11 cho thấy mặc dù mùa xn có số lượng lồi ưu thế nhiều,
nhưng mức độ ưu thế của chúng không chệnh lệch quá lớn. Giai đoạn mùa hè mặc dù
tỉ lệ ưu thế cũng khá ổn định nhưng giai đoạn này quần xã rơi vào trạng thái nghèo
nàn về số lồi, tính đa dạng giảm sút, nên nó khơng thể hiện cho sự phát triển thịnh
vượng của quần xã. Ngược lại mặc dù giai đoạn thu - đơng có ít lồi ưu thế hơn hai
giai đoạn trước, nhưng tỉ lệ ưu thế lại chênh lệch cao giữa các loài, đặc biệt số liệu
cho thấy sự tập trung rất cao ở một số nhóm như mùa thu có lồi R. ovulum ovulum
đạt tới 51,88% tổng số lượng cá thể, mùa đơng có lồi P. brevisetus đạt 38,95% tổng
số lượng cá thể, như vậy với việc phát triển mạnh vào hai giai đoạn này. Sự có mặt
của những nhóm lồi này có thể có ý nghĩa chỉ thị cho sự thay đổi điều kiện giai đoạn
chuyển tiếp khí hậu các mùa ở vùng nghiên cứu.
3.3.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp giữa bốn mùa
Mức độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn mùa dao động trong
khoảng từ 18,22% - 70,24%. Mùa xn và đơng có mức tương đồng với nhau cao
nhất đạt 70,24%. Giai đoạn mùa thu như thời điểm trung gian chuyển tiếp có tương
đồng với hai mùa xuân và đơng đạt trung bình 59,52%. mùa hè có xu hướng tách biệt
với ba mùa cịn lại thu, xn, đơng, chỉ tương đồng ở mức 18,22%.

Hình 3.16. CLUSTER độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa các mùa
3.4. Cấu trúc quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm ở vùng nghiên cứu
3.4.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm
Trong chu kỳ ngày đêm, ghi nhận được 41 loài thuộc 31 giống, 18 họ và 15 liên
họ, các loài phân bố khá dàn trải giữa các thời điểm. Trong bốn thời điểm khảo sát,
thời điểm 6h00 có số lượng taxon bậc lồi ghi nhận được thấp nhất, số lượng các bậc
taxon tăng lên và đạt cao nhất vào thời điểm 12h00 và 18h00.
3.4.2. Đa dạng sinh học trong chu kỳ ngày đêm
Bảng 3.14. Một số chỉ số định lượng của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm



24
Chu kỳ ngày đêm
Chỉ số
S
MĐTB (cá thể/m2)
d

6h00

12h00

18h00

24h00

14
4560

25
24160

25
17240

20
6760

2,1 ± 0,42 2,76 ± 0,91


3,02 ± 0,29

2,6 ± 1,04
0,80 ± 0,21

J’

0,78 ± 0,11

0,65 ± 0,19

0,75 ± 0,19

H’

1,59 ± 0,10

1,75 ± 0,56

2,00 ± 0,33 1,63 ± 0,67

1-Lambda'

0,74 ± 0,08

0,72 ± 0,16

0,80 ± 0,12 0,78 ± 0,16


Số loài cao nhất vào thời điểm 16h00 và 18h00 với 25 lồi tiếp đến 24h00 giảm
cịn 20 lồi, giảm thấp nhất vào thời điểm 6h00 chỉ có 14 loài. Chênh lệch số loài ghi
nhận giữa các thời điểm có ý nghĩa thống kê với (P<0,05).
Mật độ trung bình có xu hướng giảm dần từ 12h00 (24160 cá thể/m2) > 18h00
(17240 cá thể/m2) > 24h00 (6760 cá thể/m2) > 6h00 (4560 cá thể/m2).
Độ phong phú loài (d) của quần xã Ve giáp đạt cao nhất vào thời điểm 18h00
trung bình với 3,02 ± 0,29, cao nhất 3,33 và thấp nhất là 2,76. Tiếp đến là thời điểm
12h00 đạt 2,76 ± 0,91, cao nhất 3,48 thấp nhất là 1,74. Thời điểm 24h00 đạt 2,6 ±
1,04, cao nhất là 3,45 thấp nhất 1,44. Độ phong phú loài thấp nhất vào thời điểm
6h00 với 2,1 ± 0,42, cao nhất 2,53 và thấp nhất là 1,7. Chỉ số phong phú lồi (d)
trung bình ở các thời điểm khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Độ đồng đều (J’) của quần xã Ve giáp giữa các thời điểm nhìn chung khơng cao,
dao động từ 0,65 ± 0,19 đến 0,80 ± 0,21. (J’) đạt cao nhất vào 24h00 trung bình với
0,80 ± 0,21, cao nhất 0,95 và thấp nhất 0,55, chỉ số này giảm dần theo thứ tự 24h00
(0,80 ± 0,21) > 6h00 (0,78 ± 0,11) > 18h00 (0,75 ± 0,19) > 12h00 (0,65 ± 0,19). Chỉ
số đồng đều (J’) trung bình ở các thời điểm khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Độ ưu thế ngược của quần xã không cao, chứng tỏ đều có khả năng xuất hiện
lồi ưu thế trong cả bốn thời điểm nghiên cứu, vì chỉ số ưu thế nghịch trung bình ở
các thời điểm sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) suy ra chỉ số ưu thế cũng khác
nhau có ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm.
Hình 3.21 cho thấy, đường cong k-dominance ở đồ thị này có ba thời điểm có ba
đường cong thấp nhất là 18h00 - 12h00 - 24h00, đây cũng chính là ba thời điểm có độ
đa dạng (H’) cao nhất, cụ thể mức độ đa dạng lồi (H’) trung bình cao nhất ở thời
điểm 18h00 đạt 2,00 ± 0,33, cao nhất 2,26, thấp nhất 1,62. Chỉ số này giảm dần theo
thứ tự, thời điểm 12h00 đạt 1,75 ± 0,56 cao nhất 2,39 và thấp nhất 1,37; thời điểm
24h00 trung bình đạt 1,63 ± 0,67 cao nhất 2,35 thấp nhất 1,04, cuối cùng mức độ đa
dạng loài (H’) đạt giá trị thấp nhất vào thời điểm 6h00 với trung bình 1,59 ± 0,10 cao
nhất 1,67 thấp nhất là 1,48. Chỉ số đa dạng (H’) trung bình giữa các thời điểm khảo
sát sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
3.4.3. Cấu trúc lồi ưu thế

Số liệu cho thấy, trong bốn thời điểm, khả năng xuất hiện nhóm lồi ưu thế khá
cao, tuy nhiên mức độ ưu thế ở thời điểm 12h00 có xu hướng ổn định hơn cả với có


25

Bốn thời điểm

độ chênh lệch không quá lớn so với các thời điểm khác. Còn lại ba thời điểm khảo sát
đều có sự chệnh lệch lớn hơn trong tỉ lệ ưu thế gây ra bởi một vài loài chiếm số lượng
rất ưu thế trong quần xã. Vậy có thể giai đoạn 12h00 có tiềm năng cho sự sinh trưởng
của lồi, nhưng lưu ý đây không phải là yếu tố thuận lợi thực sự vì trong điều kiện
thời điểm này cũng phần nào tạo ra tính chọn lọc lớn hơn, cũng có những lồi khơng
thích ứng với thời điểm này, và cũng có những lồi mới xuất hiện hoạt động mạnh mẽ
hơn.
Xuyên suốt bốn thời điểm khảo sát, điểm đáng chú ý có hai lồi liên tục ưu thế
hoặc rất ưu thế là A. arcualis và R. ovulum ovulum, đặc biệt lồi R. ovulum ovulum,
có mức độ ưu thế rất cao thậm chí như thời điểm 24h00 chúng chiếm tới một nửa số
lượng cá thể của quần xã. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng ghi nhận loài R.
ovulum ovulum cũng là loài rất ưu thế liên tục trong cả bốn mùa cũng tại sinh cảnh
canh tác cây chè, ngoài ra loài A. arcualis ưu thế liên tiếp trong bốn thời điểm cũng
bắt gặp ở trong bốn mùa và loài S. mahunkai ưu thế trong bốn mùa cũng bắt gặp tại
sinh cảnh canh tác này với số lượng khá cao. Như vậy, việc gia tăng nổi trội và chiếm
ưu thế của những lồi này rất có ý nghĩa, chúng có thể được xem xét như một yếu tố
chỉ thị liên quan đến chế độc canh cây chè lâu năm của vùng nghiên cứu.
3.4.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp trong chu kỳ ngày đêm
Mức độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn thời điểm trong chu kỳ ngày
đêm dao động khá cao từ 56,72% - 79,59%. Trong đó mức độ tương đồng thành phần
loài đạt cao nhất giữa thời điểm 12h00 và 18h00 đạt 79,59%. Thời điểm 6h00 và 24h00
tương đồng ở mức trung bình với 69,8%. Cuối cùng là thời điểm 12h00 - 18h00 tương

đồng ở mức trung bình 56,72% với thời điểm 6h00 - 24h00.

Hình 3.22. CLUSTER tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa các thời điểm


×