Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

0464 giải pháp nâng cao thẩm định dự án tại NHTM CP đầu tư và phát triển VN chi nhánh tỉnh ninh bình luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.27 KB, 119 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CCCCC
---$$$$$---

ĐỒNG THỊ HUYỀN TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH Dự ÁN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS Tiến sĩ Vũ Duy Hào

HÀ NỘI - NĂM 2013


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


Đồng Thị Huyền Trang
Viết tắt

Diễn giải

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam

BIDV Ninh Bình

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình



Dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

TN

Doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại


TMCP ĐT&PT

Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động



DANH MỤC SƠ ĐÒ, BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng huy động vốn qua các năm.........................................53
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng....................................54
Bảng 2.3: Phân loại dư nợ...................................................................................57
Bảng 2.4: Tình hình thẩm định dự án của BIDV Ninh Bình 2011-2012..............58
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt năm 2011-2012 của Cơng ty
TNHH An Hịa Phát............................................................................................64
Bảng 2.6: Tình hình cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV Ninh Bình.......71
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn trong cho vay trung dài hạn tại BIDV Ninh Bình.
............................................................................................................................74


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH Dự ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................11
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................11
1.1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM...................................... 11
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM17
1.1.3. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM19
1.2. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................36
1.2.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định TCDA.....................................36
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
cho vay.........................................................................................................37
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 40
1.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................41
1.3.2. Nhân tố khách quan.......................................................................... 44
Ket luận chương 1...............................................................................................46
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH............................................................47


2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH...............
........................................................................................................................ 47
2.1.1. Q trình hình thành & phát triển của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.............................................47
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam

Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình..........................................................................52
2.1.3. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.............................................58

2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH NINH BÌNH....................................................................................60
2.2.1. Quy trình thẩm định TCDA đầu tư tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình..........................................................60
2.2.2. Phân tích nội dung thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình qua một dự án cụ
thể.......................................................................................................................... 61
2.2.3. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.................................71
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................76
2.3.2. Hạn chế...........................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................... 80
Kết luận chương 2...............................................................................................84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH....................................86


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN TỚI........................................................86
3.1.1. Định hướng phát triển chung..........................................................86

3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay theo dự án tại Chi nhánh87
3.1.3. Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án của Chi

nhánh...........................................................................................................89
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ

ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH

TỈNH NINH BÌNH.........................................................................................90
3.2.1. Đổi mới công tác tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định

tài chính dự án.............................................................................................90
3.2.2. Đảm bảo tính độc lập trong công tác thâm định..............................92
3.2.3. Xây dựng hệ thống trang thiết bị cơng nghệ thơng tin tiên tiến,
hiện đại........................................................................................................92
3.2.4. Hồn thiện hệ thống thông tin, tăng cường thu thập, xử lý và khai
thác các nguồn thông tin phục vụ cho cơng tác thẩm định..........................93
3.2.5. Giải pháp về nhân lực.....................................................................94
3.2.6. Hồn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án96
3.2.7. Thực hiện tốt các quy định về bảo đảm tiền vay............................100
3.2.8. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm sốt đối với cơng tác
thẩm định....................................................................................................101
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................103
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan.... 103
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............................104
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.......................105
Kết luận chương 3..............................................................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................................ 108


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đường đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, đầu tư tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời
sống xã hội. Trong đó, vai trị của các Ngân hàng thương mại (NHTM) với tư cách
là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư; đặc biệt là các dự án trung, dài hạn là rất
quan trọng. Rõ ràng, để đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất
nước, tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa trong khi xuất phát điểm lại thấp hơn rất
nhiều, chúng ta phải đặc biệt ưu tiên đầu tư về chiều sâu, bổ sung vốn để đầu tư
vào các DA có khả năng đi tắt đón đầu về cơng nghệ. Trong khi đó, khả năng về
vốn tự có của các doanh nghiệp là hạn chế; huy động vốn của doanh nghiệp qua
phát hành cổ phiếu, trái phiếu khó khăn do thị trường chứng khoán nước ta chưa
phát triển, người dân chưa tin tưởng vào loại hình đầu tư này. Do vậy, để có thể
đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn, doanh nghiệp chủ yếu đi vay các tổ chức tài
chính trung gian trong đó các NHTM là nguồn cung cấp chủ yếu. Nhằm bổ sung
vốn cho các doanh nghiệp, các NHTM Việt Nam đã chủ trương đẩy mạnh hoạt
động tín dụng trung dài hạn với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa đầy rẫy rủi ro, do đặc thù kinh
doanh tín dụng Ngân hàng vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của chính Ngân
hàng lại vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả của nó
rất dễ lan truyền trong cả hệ thống gây ra những hoảng loạn, sụp đổ của hàng loạt
Ngân hàng cùng một loạt hậu quả nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh tế, xã hội
đặc biệt là lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của chính phủ bị suy giảm.


Vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng Ngân hàng
trong điều kiện để tiến tới cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước thì việc gia tăng
số lượng các dự án đầu tư là tất yếu? Muốn vậy, các dự án đầu tư phải đảm bảo
chất lượng, tức là phải làm tốt cơng tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm
định, phê duyệt dự án. Vì vậy, vai trị to lớn của thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm
định tài chính dự án là khơng thể phủ nhận được. Hơn nữa, một u cầu có tính

ngun tắc trong hoạt động đầu tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án
đầu tư thực sự hiệu quả, vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế vừa đảm bảo lợi
nhuận, đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro.
Với ý nghĩa đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Giảipháp nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự
án của NHTM, các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tại NHTM, lấy thực tiễn tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi
nhánh Tỉnh Ninh Bình làm minh chứng.


- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh
Tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích dựa trên cơ sở
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết
hợp với các phương pháp thống kê, phần mềm để phân tích các số liệu thu thập
được trong quá trình làm việc nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận vắn gồm ba chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại

Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Ninh Bình.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM
1.1.1.1. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một doanh mục tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ra đời
với vai trị chủ yếu là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng của mỗi Quốc gia phản
ánh hoạt động của tồn bộ nền kinh tế đó. Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng
thì “NHTM là loại hình thức tổ chức được thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng là tạo và cung cấp các dịch vụ tài
chính mà thị trường có nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan trọng nhất là cho
vay. Đây là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng. Hoạt động cho vay để
tài trợ cho chỉ tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân, các cơ quan chính phủ. Đối với
hầu hết các ngân hàng, các khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản
và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho
NHTM. Khơng chỉ có vậy, cho vay cịn có ý nghĩa quan trọng đối với mọi chủ thể

thành phần trong nền kinh tế, đạc biệt là trong nền kinh tế thị trường.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo


thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Bởi vậy, hoạt động này có ý
nghĩa khơng chỉ tồn bộ nền kinh tế mà cịn tác động đến cả NHTM và đối tượng
đi vay.
Đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Là một tổ
chức trung gian tài chính có quy mơ và có điều kiện hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, chuyên về kinh doanh tiền tệ, các NHTM dễ dàng thu hút được nguồn vốn
nhỏ lẻ từ các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế cũng như huy động được nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư, doanh nghiệp.
- Thông qua hoạt động cho vay, Chính phủ cũng như Nhà nước tiến hành
các biện pháp tác động tới nền kinh tế thông qua việc kiểm soát lượng cung tiền
của nền kinh tế. Cùng với Ngân hàng trung ương, hệ thống NHTM có khả năng
tạo tiền cho nền kinh tế. Bởi vậy, thông qua các chính sách về hạn mức tín
dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các quy định về lãi suất trần, tỷ lệ tái chiết
khấu...Nhà nước kiểm soạt lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, điều hịa
chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
- Hoạt động cho vay thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh, phát triển trình độ kỹ thuật, khoa học tiên tiến...Việc chuyển tiền từ nơi có
nguồn vốn nhàn rỗi tới nơi cần vốn đáp ứng nhu cầu kịp thời về vốn, từ đó phát
triển các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, đáp
ứng nhu cầu lâu dài về việc làm cho dân cư, hạn chế các tệ nạn xã hội, đồng thời
phát triển được các DA khoa học ký thuật, áp dụng được công nghệ kỹ thuật tiên
tiến góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

- Hoạt động cho vay của ngân hàng thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế.

Ngày nay, kinh tế thế giới đang ngày càng mở rộng, quan hệ hợp tác cùng phát


triển có lợi giữa các tổ chức kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển thúc đẩy
mối quan hệ tài chính giữa các nước, nhất là thơng qua hoạt động xuất nhập
khẩu, bởi vậy, thông qua hoạt đọng tài trợ xuất nhập khẩu đã thúc đẩy tăng
cường mối quan hệ kinh tế thế giới.
Đối với NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho NHTM thơng
qua hình thức lãi suất và các khoản chi phí. Thống kê số liệu của các NHTM ở Việt
Nam hiện nay thì doanh số hoạt động cho vay thường chiếm từ 50%-70% nhất là
đối với các ngân hàng truyền thống thì hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính
của hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận. Trong quá trình cho vay, quá trình thu
thập điều tra từ khách hàng và các đối tác có liên quan đến mỗi DA cho vay mà
NHTM thu thập được nguồn thông tin có ích cho ngân hàng như: có thể thu thập
được nguồn vốn giá rẻ, thu thập được thông tin cạnh tranh về lãi suất trên thị
trường, tạo được mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức kinh tế tài chính có liên
quan, tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, nâng cao uy tín cho khách
hàng...Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay vẫn đang là hoạt động chính trong
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, nhiều hình thức cho vay và tín dụng ngày càng
phát triển thúc đẩy sự đa dạng trong hoạt động của NHTM.
Đốì với đối tượng đi vay
- Đáp ứng nhu cầu về vốn vay của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Đây là kênh
thơng tin mà doanh nghiệp tìm đến đầu tiên khi có nhu cầu về sử dụng vốn vay
khơng chỉ bởi nguồn vốn dồi dào mà người đi vay không cần phải gặp trực tiếp các
đối tượng cho vay đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn một cách nhanh
chóng, hạn chế chi phí tìm nguồn vốn, nguồn thông tin...


- Giảm áp lực về nhu cầu thanh toán đối với khách hàng khi có sự bảo đảm

của các ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất-nhập
khẩu, khi tham gia các hoạt động bao thanh tốn, thanh tốn xuất nhập khẩu,
bằng hình thức cho vay, ứng tiền cho doanh nghiệp đảm bảo tính kịp thời trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt động cho vay vơ cùng quan trọng.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn khác nhau của khách hàng, NHTM thực hiện
cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng đa dạng phù hợp với từng
đối tượng khác hàng vay vốn. Hiện tại, trên thị trường Việt Nam, NHTM chia các
hình thức cho vay như sau:
- Thấu chi : Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
cho vay chỉ trội hay vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi thì ngân hàng
sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi KH
Lãi suất
Thời gian
Số tiền
=
x
x
phải trả
thấu chi
thấu chi
thấu chi
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
khơng có bảo đảm bởi vậy chỉ dùng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng khơng có nhu cầu trực tiếp thường xun,

khơng có điều kiện để cấp trực tiếp các hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay, khách
hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Trên cơ sở đó,


ngân hàng phân tích khách hàng, xác định quy mơ cho vay, thời hạn giải ngân,
thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kì hoặc cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa, doanh nghiệp khi mua hàng khơng thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hạn mức tín dụng này có
thể sẽ được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm.
- Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thỏa thuận. Hình thức
này thường áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc
hàng lâu bền. Số tiền trả được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp,
tuy nhiên ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp thơng qua các tổ
chức trung gian như: nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...
1.1.1.3. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM
Hoạt động cho vay theo DA của NHTM thơng thường là các khoản vay tín
dụng trung và dài hạn. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng TSCĐ...
nhằm thực hiện những dự án nhất định có thể xin vay ngân hàng. Một trong các
yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng các DA, thể hiện mục đích, kế
hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thực hiện DA (sản xuất kinh doanh). Phân tích và



thẩm định DA là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả
năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn
nhân lực, địa điểm, cơng nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính... Trong đó
phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Có nhiều
phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài chính như phân
tích qua NPV, IRR, thời gian hồn vốn, tỷ suất lợi nhuận bình quân. Bên cạnh việc
lựa chọn chỉ tiêu đánh giá phù hợp, ngân hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian các
nguồn có thể dùng trả nợ cho các khoản vay của khách hàng. Do vậy trong những
trường hợp không phải những DA mới, tạo pháp nhân mới, ngân hàng ln phân
tích tài chính của khách hàng vay vốn kết hợp với phân tích DA. Một doanh nghiệp
có tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay
để thực hiện DA. Các nguồn thu nhập khác của người vay có thể trở thành nguồn
trả nợ cho ngân hàng bên cạnh nguồn thu của DA.
Nhu cầu đầu
Nhu cầu đầu tư
Nhu cầu đầu tư
=

+
theo dự án
vào TSLĐ
vào TSCĐ
Nhu cầu đầu tư được tính dựa trên tổng hợp các chi phí về xây dựng, giải
phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị. và các TSLĐ dự trữ cần thiết để bắt
đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các yếu tố sau sẽ được ngân hàng
phân tích khi xem xét nguồn tài trợ:
+ Quy mô và thời hạn của mỗi nguồn.
+ Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để DA tiếp cận được nguồn.

Nhiều nguồn tài trợ được thực hiện dưới hình thái hiện vật, ví dụ như vốn
góp dưới hình thức quyền sở hữu cơng nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, rừng,


quyền khai thác nhà xưởng và thiết bị có sẵn... Việc tính giá trị các tài sản này rất
phức tạp tuy nhiên là cần thiết đối với ngân hàng. Trong nhiều trường hợp, các tài
sản góp này sẽ thành vật thế chấp cho ngân hàng.

Các nguồn tài trợ đều gắn với điều kiện nhất định, ví dụ như vốn nhà nước
cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi của ngân sách nhà nước, khoản tài
trợ mua thiết bị chỉ được thực hiện khi nhà xưởng đã xây xong. Nếu ngân hàng là
người cấp tín dụng duy nhất, trong trường hợp quy mơ tín dụng lớn, rủi ro của
ngân hàng sẽ rất cao. Do đó, việc có thêm nhiều bên tham gia cấp tín dụng sẽ san
sẻ rủi ro cho ngân hàng song lại đòi hỏi ngân hàng phải phân tích kỹ các nguồn và
chủ tài trợ của từng nguồn. Trong trường hợp ngân hàng yêu cầu có tài sản đảm
bảo, ngân hàng có thể quyết định phần tài trợ của mình theo giá trị của tài sản
đảm bảo.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của DA để ra quyết định
đầu tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thảm định DA ngày càng
được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn.
Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những cơng
cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định DAĐT. NHTM thường xuyên phải
thực hiện việc thẩm định DAĐT khi cho vay vốn nhằm đảm bảo an tồn cho hoạt
động tín dụng của mình. Bởi vậy, việc thẩm định DA địi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ,
khách quan toàn diện.



1.1.2.2. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định DAĐT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các NHTM trong
hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của hoạt động đầu tư là
diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một
cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì quyết định cho vay
của Ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định DAĐT.
Thẩm định DAĐT sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu quả của kinh tế của DAĐT, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa
ra quyết định cho vay hay từ chối.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở
để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần:
- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành,
địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc thẩm định dự án đầu tư
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, khái niệm đầu tư theo
DA đã trở nên rất đỗi quen thuộc. Các dự án đầu tư (DAĐT) thuộc mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề lĩnh vực đã và đang được triển khai thực hiện trên khắp
mọi miền đất nước. Tuy vậy, không phải mọi DAĐT được soạn thảo ra đều có thể
đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của cơ quan Nhà nước, của nhà tài trợ và giúp


biến mong muốn của chủ đầu tư thành hiện thực, đó là bởi các hạn chế vốn có
trong q trình lập DA.
Các DAĐT thường do các chủ đầu tư soạn thảo, tuy đã đề cập đến tất cả các

khía cạnh liên quan đến hoạt động đầu tư một cách khá đầy đủ và chi tiết, nhưng
nó vẫn mang tính chủ quan của chủ đầu tư, và hơn nữa các chủ đầu tư khó có thể
đánh giá một cách tồn diện, chính xác mọi mặt của DA. Trên góc độ quản lý Nhà
nước về đầu tư thì cần có sự đánh giá khách quan hơn về tác động của DA đối với
đất nước. Đối với các nhà tài trợ vốn thì cần có sự đảm bảo hơn về tính hiệu quả
và an tồn khi đầu tư vào DA.
Do đó, q trình kiểm tra và đánh giá độc lập trước khi ra quyết định về DA
là rất quan trọng và cần thiết. Thẩm định DAĐT giúp cho chủ đầu tư chọn được
DAĐT tốt nhất. Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết
và thích hợp của DA về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô
nhiễm môi trường. Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc
trả nợ.
Dưới góc độ là người trực tiếp góp vốn đầu tư, các NHTM coi thẩm định DA
là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và tồn diện các nội dung
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành và tính sinh lợi của cơng cuộc đầu tư, đây
cũng được coi là công tác rất quan trọng trong hoạt động tài trợ vốn của Ngân
hàng.
1.1.3. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án (TCDA) là giai đoạn kiểm tra, rà sốt đánh giá lại
mọi khía cạnh tài chính của dự án nhằm xác định tính hiệu quả tài chính cũng như
tính khả thi của DA được xem xét trước khi quyết định đầu tư.


1.1.3.2. Mục tiêu thẩm định TCDA
Dưới góc độ của NHTM thì thẩm định TCDA có một vai trị quan trọng trong
thẩm định DA nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung.
Mục tiêu chung của việc thẩm định TCDA là xác định lợi ích, chi phí của DA
từ đó xây dựng và xem xét các chỉ tiêu tài chính của DA, xem xét tính hiệu quả của
chúng, từ đó xem xét tính khả thi của DA về khía cạnh tài chính. Cụ thể thẩm định

TCDA nhằm:
- Đánh giá khách quan tính khả thi về mặt tài chính của DA, từ đó lựa chọn
và khơng bỏ sót những khách hàng tốt, những dự án tốt, có khả năng hoàn vốn để
cho vay.
- Đánh giá về mức độ rủi ro của DA. Tư vấn cho khách hàng các giải pháp để
đảm bảo hiệu quả hoạt động của DA, đồng thời giảm thiểu rủi ro của khoản vay.
- Trên cơ sở kết quả thẩm định và đánh giá mức độ rủi ro của DA, đưa ra
các yếu tố cơ bản của khoản vay như số tiền để cho vay, lãi suất cho vay, kế hoạch
thu nợ, biện pháp nhằm đảm bảo tiền vay...
1.1.3.3. Sự cần thiết của thẩm định TCDA
Một dự án đầu tư dù được tiến hành chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn
mang yếu tố chủ quan của những nhà phân tích và lập DA. Vì vậy để đảm bảo
tính khách quan của DA, cần thiết phải thẩm định. Thẩm định tài chính nhằm
đánh giá khả năng sinh lời để thực hiện nghĩa vụ tài chính của DA, thơng qua
việc tổng hợp những biến số tài chính kỹ thuật đã được tính tốn trong phần
thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả
kinh tế - xã hội. Thẩm định tài chính dự án có thể nói là nội dung quan trọng
nhất trong quá trình thẩm định dự án.


Đối với doanh nghiệp
Việc đầu tư vào DA là một phương thức kinh doanh thu lợi nhuận, nhưng
hoạt động này cũng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thông thường DA có thời hạn dài,
vốn đầu tư lớn, vì vậy việc thẩm định tài chính cho DAn là rất cần thiết. Mục tiêu
cuối cùng cho việc thẩm định TCDA là trả lời cho câu hỏi: DA có hiệu quả khơng?
Thẩm định tài chính dự án giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án đầu tư
tốt nhất.
Đố'i với ngân hàng
Hoạt động cho vay có thể nói là hoạt động quan trọng nhất của NHTM.
Thành công của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện hoạt động

tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho
vay thì cho vay theo DA được các ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó địi hỏi vốn
lớn, thời hạn kéo dài, rủi ro cao nhưng đồng nghĩa với nó là lợi nhuận cũng cao.
Có rất nhiều các rủi ro khác nhau trong cho vay nói chung và cho vay theo DA nói
riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố có thể dẫn đến việc khách hàng khơng trả được
nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định cho vay, ngân hàng cần phải đặc biệt xem
trọng công tác phân tích tín dụng nói chung và cơng tác thẩm định TCDA nói riêng.
Xuất phát từ tính cần thiết, thực tế và hiệu quả của công tác thẩm định
TCDA, bản thân nó ln là một bộ phận quan trọng mang tính chất quyết định
trong hoạt động cho vay của các NHTM. Thông qua công tác thẩm định này, ngân
hàng sẽ có một cái nhìn tồn diện về DA, đánh giá nhu cầu tổng vốn đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư, hiệu quả tài chính mà DA
có thể mang lại cũng như khả năng tài trợ của DA.
Đố'i với Nhà nước và các cơ quan hữu quan có liên quan


Hiện nay, vấn đề thiếu vốn đầu tư là một vấn đề quan trọng đối với đất
nước, khi mà đất nước đang trong giai đoạn phát triển hiện nay, cáng có nhiều dự
án cần được thực hiện. Nhưng vấn đề nằm ở chỗ, lựa chọn dự án đầu tư thích
hợp đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường, nhất là hiệu quả
về mặt tài chính ln được ưu tiên, sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tái đầu tư,
tăng nguồn lực về mặt kinh tế cho mỗi Quốc gia. Bởi vậy, công tác thẩm định hiệu
quả tài chính của DAĐT là cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả đồng vốn được sử
dụng thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
1.1.3.4. Nội dung thẩm định TCDA
a. Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
Tổng mức vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên các
TSCĐ và TSLĐ cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra
doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vịng đời hữu ích của DA. Thẩm định vốn đầu tư
là việc phân tích và xác nhận nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một DA.

Cán bộ thẩm định cần xác định xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư định
đầu tư vào DA có hợp lý hay khơng, tỷ trọng giữa vốn tự có của chủ đầu tư và
số lượng tín dụng nhà đầu tư trình lên ngân hàng có an tồn hay khơng, khả
năng huy động vốn góp của nhà đầu tư ra sao, việc sử dụng vốn có phù hợp với
nhu cầu của DA hay khơng? Đối với những khoản vay từ ngân hàng thì điều
kiện vay, lãi suất vay, kế hoạch trả gốc và lãi như thế nào? Trên cơ sở đó, cán
bộ thẩm định có thể đưa ra cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu dự
kiến của chủ đầu tư và xác định mức cho vay của ngân hàng đối với DA.

Đặc điểm của các dan án là thường xuyên yêu cầu một lượng vốn lớn và sử
dụng trong một thời gian dài, tổng vốn đầu tư này trước khi đến ngân hàng đã
phải được nhiều cấp ngành xem xét và phê duyệt, tuy nhiên ngân hàng vẫn cần


phải thẩm định lại trước khi cho vay, bởi vì: sai lầm trong việc xác định nhu cầu
vốn đầu tư của DA có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong
hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau này, thậm chí
gây hiệu quả nghiêm trọng tới chủ đầu tư. Việc xem xét tính tốn vốn đầu tư hợp
lý có thể giúp chủ đầu tư sử dụng vốn hợp lý, ngân hàng tránh được việc đầu tư
tràn lan vì lượng vốn trong thực tế có thể chênh lệch nhiều so với lượng vốn trong
dự tính.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức đầu tư của một DA là cần thiết
đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình
thành như thế nào. Tổng mức vốn đầu tư cho một DA được chia làm 3 phần: vốn
đầu tư vào TSCĐ, vốn đầu tư vào TSLĐ, dự phòng vốn đầu tư.
Thứ nhất, vốn đầu tư vào TSCĐ:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng TSCĐ. Các TSCĐ
được đầu tư có thể là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vơ hình. Vốn đầu tư vào TSCĐ
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho DA, do đó cần kiểm sốt
thật chặt chẽ bằng cách chi tiết hóa các khoản mục, tham khảo DA cùng loại đã

được thực hiện, hỏi ý kiến các chuyên gia...
Thứ hai. vốn đầu tư vào TSLĐ:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các TSLĐ cần thiết để thực hiện DA.
Nhu cầu đầu tư vào TSLĐ phụ thuộc vào đặc điểm của từng DA. Bao gồm TSLĐ
trong sản xuất (nguyên, vật liệu. và sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá trình
lưu thơng (vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn, sản phẩm hàng hóa chờ tiêu
thụ.).

Thứ ba. dự phịng vốn đầu tư:


Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính.
Trong dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tý giá biến động... khi đó vốn dự phịng
được dung để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chi, đảm bảo tiến đọ thực hiện
DA.
Trên cơ sở tổng mức đầu tư đã được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho DA, đánh giá khả năng tham gia của từng
loại nguồn vốn cụ thể từ kết quả phân tích tài chính của chủ đầu tư, để đánh giá
khả năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn có
điều kiện đi kèm. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ
của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện DA.
b. Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Các phương án tài trợ dự DA thông thường gồm các nguồn chính là: vốn tự
có của chủ đầu tư, vốn vay từ ngân hàng, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do
ngân sách cấp, leasing và các ngồn khác. Việc thẩm định các nguồn tài trợ cho DA
để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ
cấu vốn có hợp lý và tối ưu hay không? Mặt khác, cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng tới
việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác
định NPV của DA.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho DA, ngân hàng phải xem

xét đánh giá cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế của nguồn vốn để có thể khẳng đnh
chắc chắn là các nguồn tài trợ ấy là có thực. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu
vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ
đó xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ
thi công dự án và phù hợp với việc điều hành vốn của ngân hàng.
c. Thẩm định dòng tiền dự án


×