Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU VĂN NAM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện ln
văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Chu Văn Nam




i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS.TS. Đỗ Xuân Luận - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Có được kết quả này, tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng NNo&PTNT
huyện Đại Từ, Chi cục Thống kê huyện, Hội nông dân huyện, NHNo&PTNT
huyện Đại Từ và các cán bộ đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác
giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ tơi lúc khó khăn, vất vả để hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng
góp những ý kiến quý báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY
NGÂN HÀNG CỦA HỘ NÔNG DÂN .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Tổng quan về hộ nông dân ...................................................................... 5
1.1.2. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nơng dân ................................. 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nơng
dân ................................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27
1.2.1. Các nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của hộ

nông

dân ................................................................................................................... 27
1.2.2. Các kinh nghiệm về khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của hộ nông
dân ở một số địa phương ................................................................................. 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................ 33
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ................................... 35
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 38
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 41



iii

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hoá xã hội ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng hộ nơng dân ở vùng nghiên cứu.
......................................................................................................................... 42
2.1.5. Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại
Từ...................................................................................................................44
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 46
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 50
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 50
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 51
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 56
3.1. Khái quát hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ..... 56
3.1.1. Kết quả phân loại nông hộ .................................................................... 56
3.1.2. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế hộ ............................ 59
3.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2018 - 2020 ...... 62
3.2. Thực trạng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 64
3.2.1. Mức độ tiếp cận vốn vay Ngân hàng nông nghiệp ............................... 64
3.2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng nơng nghiệp của
hộ nông dân qua điều tra ................................................................................. 83
3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vốn vay ngân hàng
nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên . 91
3.3. Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................................. 98
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 98

3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 99
3.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 100


iv

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân
hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
....................................................................................................................... 103
3.4.1. Nâng cao hiểu biết của hộ nông dân về hoạt động vay và cho vay .... 103
3.4.2. Củng cố vai trị của tổ chức đồn thể .................................................. 104
3.4.3. Hồn thiện quy trình thủ tục cho vay .................................................. 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 107
1. Kết luận ..................................................................................................... 107
2. Kiến nghị ................................................................................................... 108


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BQ

Bình quân

CC


Cơ cấu

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HPN

Hội phụ nữ

HCCB

Hội cựu chiến binh

HND

Hộ nông dân

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội


KH - KT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt

VN

Nam

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM


Ngân hàng thương mại

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NN

Nông nghiệp



Quyết định

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXKDG

Sản xuất kinh doanh giỏi

TT

Thơng tư

TCTD

Tổ chức tín dụng


TDCT

Tín dụng chính thức

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2018 - 2020 ........ 39
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2018 – 2020 . 41
Bảng 2.3: Phân bổ cỡ mẫu cho các địa điểm được chọn ................................ 49
Bảng 2.4: Thang đo của bảng hỏi ................................................................... 50
Bảng 3.1: Phân loại các hộ nông dân huyện Đại Từ giai đoạn 2018 - 2020 .. 57
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện giai đoạn
2018 - 2020...................................................................................................... 63
Bảng 3.3: Tình hình hộ nông dân vay vốn của NHNo&PTNT huyện Đại Từ
giai đoạn 2018-2020 ........................................................................................ 69
Bảng 3.4: Dư nợ hộ nông dân của NHNo&PTNT huyện Đại Từ .................. 71
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 71
Bảng 3.5: Phân loại dư nợ hộ nông dân của NHNo&PTNT huyện Đại Từ giai
đoạn 2018-2020 ............................................................................................... 73
Bảng 3.6: Tổng hợp chỉ tiêu chất lượng cho vay HND giai đoạn

2018 – 2020 ..................................................................................................... 80
Bảng 3.7: Vịng quay vốn tín dụng hộ nông dân tại NHNo&PTNT huyện Đại
Từ năm 2018 – 2020 ....................................................................................... 82
Bảng 3.8: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn ............................. 84
Bảng 3.9: Thông tin về hộ nông dân được phỏng vấn .................................... 84
Bảng 3.10: Học vấn và quan hệ xã hội của hộ nông dân ................................ 85
Bảng 3.11: Thực trạng tiếp cận tín dụng Ngân hàng nông nghiệp của hộ
nông dân .......................................................................................................... 86
Bảng 3.12: Thông tin về số tiền vay và lãi suất .............................................. 88
Bảng 3.13: Mục đích và ý nghĩa của vay vốn đối với hộ nông dân................ 89
Bảng 3.14. Đánh giá về trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng ................ 93


vii

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá về chính sách cho vay của Ngân hàng NN&PTNN
huyện Đại Từ ................................................................................................... 95
Bảng 3.16. Đánh giá về năng lực tài chính của Ngân hàng NN&PTNT huyện
Đại Từ.............................................................................................................. 96


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Chu Văn Nam
Tên luận văn: Nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông
nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiêp

Mã số: 8.62.01.15


Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân
hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhu cầu và những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ
nơng dân Đại Từ
- Các chính sách hỗ trợ tiếp cận tín dụng của địa phương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2018 –
2020. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020.
3. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào các nội dung sau:
Thứ nhất: Tình hình chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã
hội và những vấn đề khó khăn, thuận lợi trong việc tiếp cận tín dụng của hộ


ix

nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ.
Thứ hai: Đề tài phân tích thực trạng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng
nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên như

đặc điểm của hộ, tình hình tiếp cận tín dụng của hộ và các nhân tố ảnh hưởng
tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ.
4. Kết luận
Đại từ là Huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Ngun có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Cơ cấu hộ nông dân theo
ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng dần số lượng và tỷ trọng nhóm
các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp. Xuất hiện ngày càng nhiều các hộ
bứt phá khỏi tình trạng tự cung, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hóa.
Luận văn phân tích khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nơng nghiệp
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018
– 2020. Cụ thể: Đa số nông hộ của Đại Từ sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng hộ
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhưng đang có xu hướng giảm xuống trong cơ cấu.
Số hộ được vay vốn của NHNo&PTNT huyện Đại Từ tăng qua 3 năm, cụ thể
năm 2019 số HND vay vốn là 2.543 hộ tăng 12,72% so với năm 2018; năm
2020 số HND tăng lên 2.781 hộ tương ứng tăng 9,36% so với năm 2019. Tốc
độ tăng trung bình là 11,04%/năm. Nhìn chung, có tài sản thế chấp và khơng
có nợ q hạn là điều kiện quan trọng để được tiếp cận tín dụng Ngân hàng
nông nghiệp. Khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của hộ nơng dân chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng này đến từ
hai phía là người đi vay vốn và tổ chức cung cấp tín dụng.
Trên cơ sở thực trạng đã phân tích, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông
dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 gồm: Nâng
cao hiểu biết của hộ nông dân về hoạt động vay và cho vay, củng cố vai trò của
tổ chức đồn thể và hồn thiện quy trình thủ tục cho vay.


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 5 năm 2016 - 2020, nông nghiệp, nông thôn nước ta đạt được
nhiều thành tựu, kết quả quan trọng. Ngành nông nghiệp phát triển tồn diện,
tiếp tục khẳng định vai trị là trụ đỡ của nền kinh tế, thông qua việc bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, tạo sinh kế, việc
làm và thu nhập ổn định cho người dân nơng thơn, góp phần quan trọng ổn định
chính trị - xã hội và phát triển đất nước. Trong đó nơng dân đã phát huy vai trị
chủ thể, tích cực thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, tham gia chuỗi giá trị, nhất là trong xây dựng nông thôn mới. Thu
nhập của nông dân và người dân nông thôn ngày càng tăng, đời sống vật chất
và tinh thần không ngừng được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm
nhanh, từ mức 9,2% xuống 4,2%; trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới đã có 74,4% số xã đạt tiêu chí về “giảm tỷ lệ hộ nghèo”,
tăng 21% số xã so với năm 2015 (Nguyễn Xuân Cường, 2021).
Mặc dù đã có những sự quan tâm chú trọng phát triển, nhưng để hộ gia
đình nơng thơn phát triển đúng theo tiềm năng thì phải xây dựng các chính sách
hồn thiện hơn nữa. Các hộ gia đình nơng thôn Việt Nam không chỉ làm về
nông nghiệp đơn thuần mà có rất nhiều hộ tham gia sản xuất kinh doanh phi
nơng nghiệp, là một mắt xích trong chuỗi cung ứng các mặt hàng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, … Các hộ gia đình kinh doanh sản xuất các lĩnh vực phi
nông nghiệp tuy chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn nhưng thu nhập của các hộ này
thường lớn hơn các hộ làm nơng nghiệp thơng thường. Hiện nay đã có rất nhiều
hộ gia đình nơng thơn đã chuyển sang hướng áp dụng công nghệ kỹ thuật vào
sản suất cũng như tập trung, chun mơn hóa sản xuất, sản xuất đáp ứng các
tiêu chuẩn quy trình quốc tế… từ đó nâng cao năng suất, nâng cao giá trị của
sản phẩm. Tuy nhiên khơng phải tất cả các hộ gia đình nơng thơn đều có đủ
nguồn lực, kiến thức, kỹ năng để vươn mình trong nền nơng nghiệp thời đại


2


4.0. Trong số đó thì tiềm lực tài chính của bản thân hộ gia đình nơng thơn có
thể được coi là quan trọng và cần thiết nhất, bao gồm cả các hộ làm nông nghiệp
và phi nông nghiệp đều rất cần vốn để phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Rất nhiều hộ gia đình nơng thơn có ý tưởng, kế hoạch mở rộng sản xuất
kinh doanh, phát triển ngành nghề nhưng họ khơng có đủ vốn và cũng khó tiếp
cận với các nguồn vay chính thức. Chính phủ và các cấp bộ ban ngành đã có
những chính sách cho vay ưu đãi, khuyến khích các hộ gia đình nơng thơn vay
vốn để tăng gia, tiêu biểu như Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Quyết định số
899/ QĐ-TTg ngày 10/6/2013, Thơng tư 01/2020/TT-NHNN,… nhưng những
chính sách này vẫn tồn tại nhiều bất cập khiến HND khó tiếp cận do yêu cầu về
tài sản thế chấp, thời hạn trả nợ... Hiện tại, các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam (NHTM) vẫn chưa có một khung đồng bộ, chuẩn hóa cho vay đối tượng
này. Một phần là vì hộ gia đình nơng thơn chưa phải là một trong số các nhóm
khách hàng được xác định là đối tượng cho vay được quy định trong Luật Cho
vay các tổ chức tín dụng. Mặt khác, các NHTM vẫn chưa có mức quan tâm hợp
lý đến đối tượng này. Tương lai, đây chắc chắn sẽ là nhóm đối tượng khách
hàng tiềm năng, mang lại nguồn lợi lớn cho các NHTM.
Hiện nay các NHTM đã xây dựng được chủ trương hướng về nông
nghiệp nơng thơn, tuy nhiên chưa có bộ cơ sở phân loại tín dụng đối với hộ gia
đình nơng thơn. Các tiêu chí trong bộ cơ sở này rất quan trọng, đã có các NHTM
cho đối tượng này vay nhưng chưa có tiêu chí đánh giá tín nhiệm cụ thể, chuẩn
tắc, và trong tương lai đây sẽ là đối tượng chiếm thị phần không nhỏ. Các
NHTM dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu sẵn có của khách hàng để làm cơ sở đưa
ra các tiêu chí đánh giá cho nhóm khách hàng mới thuộc hộ gia đình nơng thơn.
Khi xác định được đầy đủ các tiêu chí này cho hộ gia đình nơng thơn sẽ giúp
cho các NHTM phịng ngừa, hạn chế rủi ro khi cho đối tượng này vay, đưa ra



3

quyết định, dự báo có cho vay khơng, quy mơ cho vay, quy trình giải ngân cũng
như trích lập dự phòng…
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Ngun, huyện có gần 20
nghìn héc-ta đất trồng trọt, trong đó đất cấy lúa là trên 6.700ha, các loại rau
màu trên 5.600ha, cây ăn quả trên 300ha, chè là trên 6.300ha… Hiện nay, nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Nông nghiệp
của huyện có sự tăng trưởng ổn định, an tồn và hiệu quả, tận dụng lợi thế mạng
lưới rộng lớn để góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông
thôn, phát triển kinh tế địa phương. Do đó nhu cầu vay vốn của các HND trên
địa bàn là rất lớn, tuy nhiên cịn nhiều nơng hộ chưa tiếp cận được với nguồn
vốn tín dụng chính thức do thiếu năng lực tài chính, thiếu tài sản thế chấp theo
quy định, chưa có dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả, người nơng
dân và ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung. Do đó để nâng cao khả năng
tiếp cận vốn vay cho HND cần trả lời được các câu hỏi: Nhu cầu và những rào
cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ nông dân của huyện Đại Từ ra sao?
Những giải pháp chủ yếu nào nhằm tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
nơng nghiệp của hộ nơng dân Đại Từ? Đó là một số vấn đề đặt ra cần được các
nhà khoa học nghiên cứu và giải đáp.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao khả năng
tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2025.



4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhu cầu và những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ
nơng dân Đại Từ
- Các chính sách hỗ trợ tiếp cận tín dụng của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2018 –
2020. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của khả
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân. Bên cạnh đó,
dựa trên cơ sở khoa học phân tích khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông
nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2018 – 2020.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá tương đối toàn diện thực trạng khả năng tiếp cận vốn
vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020. Trên cơ sở kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân, luận văn đề xuất được một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho sở ban ngành của tỉnh, UBND huyện qua đó góp phần nâng cao khả

năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY
NGÂN HÀNG CỦA HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tổng quan về hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ sống ở nơng thơn, thu nhập chính từ các hoạt
động trong nơng hộ và ngồi nơng hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm
các ngành sản xuất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, thu từ ngồi nơng hộ bao
gồm: tiền đi làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu… (Đào Thế
Tuấn, 2000).
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế
độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế
lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu,
thì các hộ nơng dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng
lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa
đối với các hộ nơng dân nước ta trong tình hình hiện nay (Nguyễn Ngọc Tuấn,
2012).
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nơng dân
Hộ nơng dân được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng.
Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ nơng dân
hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình.

Các thành viên trong hộ nơng dân quan hệ với nhau hồn tồn theo cấp vị, có
cùng sở hữu kinh tế. Trong mơ hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động
trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hồn tồn tự giác. Sản xuất của hộ nơng
dân khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.


6

Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản
xuất thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong q trình sản xuất của hộ
gia đình mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại
cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nơng nhàn, vì vậy
thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ nơng
dân phát triển tồn diện.
Trình độ sản xuất của hộ gia đình ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ
cơng, máy móc có chăng cũng cịn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự
phát, quy mơ nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ nông dân hiện nay nói chung
vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động
thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong
tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở
rộng cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
Quy mơ sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều
kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật,
thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh cịn mang nặng tính tự
cấp, tự túc. Nếu khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn
thì kinh tế hộ khơng thể chuyển sang sản xuất hàng hố, khơng thể tiếp cận với
cơ chế thị trường.
Nhìn chung kinh tế hộ nơng dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mơ gia đình, các thành

viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức
độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp
tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông
dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa
nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta,


7

từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ
nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng
chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản
xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm
sống gắn bó với mảnh đất của họ.
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc th mướn lao động
mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu
cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông
nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nơng dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nơng nghiệp, tất yếu
có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị
trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
* Đặc điểm của hộ nông dân trong quan hệ với NHTM
- Các quan hệ giao dịch của hộ nông dân với NHTM không thường xuyên
và quy mô không lớn.
- Vốn vay thường được sử dụng tổng hợp cho nhiều công việc sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng, nguồn trả nợ tiền vay cũng tổng hợp từ nhiều khoản,
nhiều nguồn thu nhập khác nhau

- Hộ nông dân thường coi trọng chữ tín trong quan hệ với ngân hàng
- Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế so với
các hộ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ ở khu vực đơ thị
- Tài sản nói chung và tài sản bảo đảm tiền vay nói riêng của hộ nơng
dân giá trị thấp, nền tảng pháp lý yếu và khó phát mại.
1.1.1.3. Vai trị của hộ nơng dân đối với nền kinh tế
Từ khi Nghị Quyết 10 - Bộ Chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa
nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng


8

động trong kinh tế nơng thơn, nhờ đó người nơng dân gắn bó với ruộng đất hơn,
chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, bố trí phân vùng đặc điểm sinh thái
và nhu cầu thị trường, khai phá thêm hàng ngàn hecta đất mới, ruộng đất được
sử dụng tốt hơn, vừa đi vào thâm canh vừa đi vào đổi mới cơ cấu sản xuất, cơ
cấu thời vụ. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng
nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
để đạt tới mục đích cuối cùng là thu được thành quả lớn nhất. Điều này càng
khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung
gian giữa hai nền kinh tế, là đơn vị tích vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. Cụ thể:
Hộ nông dân là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá. Kinh tế hộ nơng dân được coi là khâu trung gian có vai trò
đặc biệt quan trong trong giai đoạn chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh
tế hàng hoá nhỏ tạo đà cho bước chuyển từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ tạo đà cho
bước chuyển từ kinh tế hàng hố nhỏ sang nền kinh tế hàng hố quy mơ lớn.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy mơ
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát
triển sản xuất hàng hố quy mơ lớn giải thốt khỏi tình trạng nền kinh tế kém

phát triển (Vương Quốc Duy, 2014).
Hộ nơng dân góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn. Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là
yếu tố năng động và là động lực quyết định của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay,
ở nước ta số lượng lao động nông thôn chưa được sử dụng và quỹ thời gian của
người lao động ở nông thôn cũng chưa được sử dụng hết. Các yếu tố tự nhiên
chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, giải quyết việc
làm ở nông thôn chúng ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế
đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi


9

các hộ sản xuất trong khu vực nông nông nghiệp và nơng thơn (Nguyễn Hồng
Vũ, 2015).
Hộ nơng dân có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hố. Ngày nay, hộ nơng dân hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các
hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được
điều này các đơn vị kinh tế nói chung và hộ sản xuất nói riêng đều phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một
số biện pháp khác để kích thích cầu từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Ngọc Tuấn, 2012).
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ nông dân có
thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ
ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước có các
chính sách khuyến khích, hộ nơng dân khơng ngừng vươn lên tự khẳng định vị
trí trên thị trường, tạo điều kiện cho thị trường phát triển đầy đủ, đa dạng thúc
đẩy quá trình sản xuất hàng hoá. Như vậy với khả năng nhạy bén , hộ nơng dân

đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hố phát triển .
Hộ nơng dân thúc đẩy sự phân công lao động dần tới chuyên mơn hố,
tạo khả năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Sự phân cơng
lao động dẫn đến q trình chun mơn hố trong các hộ sản xuất. Đối với các
hộ kinh doanh dịch vụ thì chun mơn hố càng cao làm xuất hiện sự hợp tác
lao động giữa các hộ sản xuất với nhau. Nếu như chun mơn hố làm cho năng
suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác hố sẽ làm cho
q trình sản xuất hàng hố được hồn thiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu của chính
các hộ sản xuất và từ đó đáp ứng nhu cầu thị trường.


10

1.1.2. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nơng dân
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hồn trả. Tín dụng là một phạm
trù của kinh tế hàng hóa, có q trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa.
Tín dụng có những tính chất quan trọng sau: Tín dụng trước hết là sự
chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ
thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hồn trả” Giá trị của tín dụng
khơng những được bảo tồn mà cịn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng (Nguyễn
Văn Tiến, 2014).
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai
trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là
một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu.

Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức
lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay
(Nguyễn Văn Tiến, 2014).
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà
nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín
dụng là tiền, do đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hố, vận động đa
phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa
tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác.
1.1.2.2. Đặc điểm nhu cầu vốn của hộ nông dân
Nhu cầu vốn trung dài hạn lớn và có tốc độ luân chuyển vốn chậm do
chu kỳ sản xuất nông ngiệp kéo dài. Mục đích sử dụng vốn đa dạng, các hộ đều
sản xuất kinh doanh như kinh doanh tổng hợp kết hợp trồng trọt, chăn nuôi,


11

tiêu thụ. Thông thường các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lấy từ nhiều nguồn
khác nhau, ngoài số tiền tự tích lũy, vay ngân hàng thì hình thức phi ngân hàng
cũng rất phát triển như vay của người thân, bạn bè, vay tư nhân…
Nếu phân loại hộ sản xuất theo thu nhập, thì hộ sản xuất giàu và khá là
loại hộ sản xuất có thu nhập cao, ổn định, có vốn, có khả năng lao động và biết
cách tiếp cận thị trường. Nhu cầu vay vốn của đối tượng này là mở rộng quy
mơ sản xuất hiện có. Loại hộ sản xuất có mức thu nhập trung bình thì nhu cầu
vốn của đối tượng này là chủ đề đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Loại hộ nghèo, đói có mức thu
nhập quá thấp, nhu cầu vốn chủ yếu của hộ này thường là phục vụ kinh doanh
nhỏ nhằm ổn định cuộc sống (Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương, 2017).
Như vậy có thể thấy vốn là nhu cầu rất cần thiết cho phát triển kinh tế hộ
sản xuất. Việc thiếu vốn có thể dẫn đến một số nguy cơ như hạn chế việc phát
triển ngành nghề, ảnh hưởng xấu đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế, hạn chế việc

ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
1.1.2.3. Đặc điểm cho vay hộ nông dân
Cho vay nơng hộ có một vị trí rất quan trọng, nó giúp cho nền nơng
nghiệp tạo ra nhiều hàng hóa hơn để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, xuất
khẩu đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của toàn xã hội. Việc cho vay
nông hộ nhằm tạo điều kiện và khuyến khích nơng dân tạo ra hàng hóa nơng –
lâm – ngư – diêm nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến, mở các ngành nghề
sản xuất mới, kinh doanh dịch vụ, tạo công ăn việc làm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong ngành cơng nghiệp, góp phần xây dựng nơng thơn giàu có, văn
minh (Nguyễn Hồng Vũ, 2015).
Đối tượng cho vay nơng hộ thường là cây trồng, vật ni. Vì vậy khi cho
vay Ngân hàng phải dựa vào tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng,
phát triển của động thực vật cụ thể. Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết
định đến thời điểm cho vay và thu nợ. Vì vậy đặc điểm của hộ ảnh hưởng rất


12

lớn đến tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức kỹ thuật cho vay thích
hợp.
Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian
nhất định trong năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch tiêu thụ tiến
hành thu nợ; còn chu kỳ sống tự nhiên của cây, con quyết định thời hạn cho
vay, chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc và loại giống cây hoặc con và quy trình sản
xuất.
Mơi trường tự nhiên ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng, sản suất trong ngành nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
rất lớn nên rủi ro về thời tiêt, khí hậu, dịch bệnh… là khó tránh khỏi. Ngoài ra
yếu tố tự nhiên cũng tác động đến thị trường tiêu thụ của nông sản phẩm như

thời tiết thuận lợi cho mùa màng bội thu nhưng giá cả nông sản lại hạ, hàng hóa
khơng có nơi tiêu thụ. Từ đó ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Chi phí tổ chức cho vay nơng hộ cao do số lượng khách hàng đông, phân
bố ở khắp nơi, quy mô từng khoản cho vay nhỏ, mạng lưới nhiều nên chi phí
ngiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao. Ngành nơng nghiệp có độ rủi ro
cao nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác. Lãi
suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do giới hạn bởi nguồn vốn tại
chổ phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.
Ngồi ra cho vay nơng hộ có thể tiềm ẩn rủi ro lớn mang tính xã hội do
trình độ sản xuất của hộ cịn lạc hậu, trình độ dân trí chưa cao.
1.1.2.4. Vai trị tín dụng hộ nông dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
a. Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp


13

Tính thời vụ
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ
sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp. Tính thời vụ được
biểu hiện ở những mặt sau:
- Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho
vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời
gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ
tiến hành thu nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc
con và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo
nhiều giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành

ngắn hơn.
Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ
chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phịng
ngừa rủi ro. Cụ thể là:
- Cho vay nơng nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.
- Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…).
Mặt khác, do ngành nơng nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai,
dịch bệnh…) nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành
khác.


14

b. Vai trị của tín dụng hộ nơng dân đối với phát triển nông thôn
Trên thực tế ở nước ta tín dụng nơng thơn vừa mang ý nghĩa xã hội vừa
mang ý nghĩa kinh tế. Tín dụng nơng thơn khơng phải được tập hợp duy nhất
từ nguồn tiết kiệm của dân cư mà là của toàn xã hội bao gồm các tổ chức kinh
tế, của Chính phủ, và của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tín dụng nơng
nghiệp có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế vì thơng qua hợp đồng tín dụng,
với giá trị pháp lí trên hợp đồng, người nhận tín dụng sẽ phải chỉ ra cụ thể kế
hoạch sản xuất kinh doanh của bản thân, nỗ lực sản xuất và kinh doanh, tìm tịi
và chủ động tiếp cận với khoa học kỹ thuật sao cho đạt lợi nhuận. Sau đây là
một số vai trò chủ yếu của tín dụng đối với nền nền kinh tế nơng thơn nói riêng
và tồn bộ nền kinh tế nói chung:
- Vai trị trung gian thu hút vốn và nguồn tài trợ của Ngân hàng thương
mại: Một NHTM hoạt động trong lĩnh vực tín dụng giữ địa vị trung gian thể

hiện qua chức năng thu hút vốn và đi vay. Khi người nông dân thu hoạch, tiêu
thụ được sản phẩm, sau khi trừ hết các khoản chi phí, người nơng dân đó có
một khoản tiền nhàn rỗi mà khơng biết đầu tư vào đâu thì lúc đó NHTM sẵn
sàng tiếp nhận các nguồn vốn nhàn rỗi đó theo hình thức ký thác. Điều đó giúp
người nơng dân làm cho khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi đó của họ sinh lời
và được dự trữ an toàn cho việc sử dụng sau này. Khi người nông dân cần đến
vốn để phục vụ sản xuất thì chính các NHTM là người cung cấp các khoản vốn
cho nông dân để mua sắm tư liệu sản xuất. Nếu thiếu sự tài trợ này người nơng
dân có thể gặp khó khăn về tài chính nhiều khi phải đi vay từ nguồn khơng
chính thức, hoặc khơng thể tiến hành sản xuất được. Trong vai trị trung gian
này, ngân hàng thực sự là người bạn của nông dân, giúp đỡ nông dân mở rộng
quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, huy động các nguồn nhân vật lực vào q
trình phát triển sản xuất nơng nghiệp với năng suất và chất lượng cao hơn trước
đó (Nguyễn Văn Ngân, 2014).


×