Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

THỰC TRẠNG về HẠCH TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và PHÁT TRIỂN KINH tế TIỀN PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.47 MB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
DN
XDCB
TK
KKTX

Giải thích
Doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản
Tài khoản
Kê khai thường xun

NVL

Ngun vật liệu

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPNCTT


Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC
CPSDMTC

Chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi cơng

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

SPDD

Sản phẩm dở dang

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...........................1

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...........................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như
LỜI MỞ ĐẤU

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tải sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở
vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy, một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích lũy nói riêng cũng với vốn đầu tư
từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản..
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp phải tìm ra con đường
đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để có thể quản lý và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thốt vốn, đồng
thời có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa.
Chính vì vậy, hạch tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm là một
trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí
xây lắp được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành xây lắp
sẽ góp phần tích cực vào việc sử dụng hệu quả các nguồn lực kinh tế.
Nhận thức được vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây
dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo Mai Thị
Quỳnh Như, cùng các anh chị Phịng kế tốn của Cơng ty, kết hợp với kiến thức đã

học ở nhà trường, em đã chọn đề tài “Hạch tốn chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Cơng ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền
Phong” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình. Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch tốn chi phí xây lắp và tính giá thành xây lắp.
Phần II: Thực trạng về hạch tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong.
Phần III: Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong.
Do giới hạn về thời gian và trình độ nên bài viết của em chắc cịn nhiều thiếu
sót. Em mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cơ trong khoa kế tốn đặc
biệt là cơ Mai Thị Quỳnh Như – người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành Báo cáo
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như
PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp trong xây dựng cơ bản, là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cơng trình, mà doanh nghiệp đã chi ra trong
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).

Do đặc điểm của quá trình xây lắp và đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên
mỗi cơng trình có chi phí xây lắp riêng được xác định theo quy mô, đặc điểm, tính
chất kỹ thuật và u cầu cơng nghệ của q trình xây dựng.
1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm trong DN xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi
phí xây lắp phát sinh để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Trong thực tiễn, các doanh
nghiệp xây lắp trước khi tiến hành xây lắp đều phải qua công tác đấu thầu nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm luôn được quan tâm trước và sau q trình xây lắp.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để hồn thành sản phẩm đó.
Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu
của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó, mục đích chính của cơ chế thị trường là tái
sản xuất mở rộng, tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn
phải bảo đảm có lãi.
Do đó, việc quản lý, hạch tốn cơng tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính
xác, vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trị vơ
cùng quan trọng.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt, có những
mặt khác nhau. Chi phí xây lắp ln gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí cịn
giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

Chi phí xây lắp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn
thành mà cịn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá
thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí xây lắp của sản phẩm dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến Chi phí xây lắp của sản phẩm dở dang
kỳ trước chuyển sang.
Giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm. Chi phí xây lắp biểu hiện mặt hao phí, giá
thành sản phẩm biểu hiện về mặt kết quả của một q trình.
- Về mặt kế tốn: Thì kế tốn tập hợp các chi phí xây lắp, tạo cơ sở số liệu để
tính giá thành sản phẩm. Có thể nói tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm là hai bước liên tiếp của cùng một công việc và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy
nhiên, giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm vẫn có sự khác nhau:
- Về mặt giá trị: Chi phí xây lắp trong một kỳ nhất định có thể lớn hơn, nhỏ
hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ, khơng bao gồm chi phí xây lắp sản
phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ nhưng phải phân bổ cho kỳ sau.
Giá thành sản phẩm xây lắp lại bao gồm chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ nhưng chi
phí thực tế đã chi ra ở kỳ trước chưa phân bổ hết mà tính vào giá thành sản phẩm
kỳ này.
- Về mặt số lượng: Chi phí xây lắp trong kỳ nói lên chi phí phát sinh trong
một thời gian nhất định của một doanh nghiệp, không liên hệ đến một khối lượng
sản phẩm nhất định. Còn giá thành sản phẩm nói lên những hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra sản xuất một khối lượng nhất định.
1.1.4 Nhiệm vụ hạch tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu quản
lý đặt ra, vận dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cũng cấp một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:

− Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, phù hợp với tổ chức sản xuất tại
Doanh Nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

− Phản ảnh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí thực tế phát sinh cho
từng đối tượng.
− Kiểm tra tình hình chi phí về vật tư, lao động, chi phí sử dụng máy thi cơng
và các chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các
chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng... trong sản xuất
từ đó đề xuất các biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời.
− Thực hiện phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất để có
những kiến nghị cho các nhà quản trị DN ra các quyết định phù hợp.
− Tổ chức tập hợp phân bổ từng lọai chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp, xác định đúng
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
− Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng tác xây
lắp hồn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
− Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành theo đối
tượng thích hợp, tính đúng theo các khoản mục đã quy định và kỳ tính giá thành
đã xác định.
− Thực hiện phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành

sản phẩm, kịp thời có những biện pháp tích cực để phấn đấu khơng ngừng tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
− Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất…. trong từng
thời ký nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành cơng tác xây lắp, Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thơng tin hữu dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo.
1.1.5 Hạch tốn chi phí xây lắp
1.1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng hạch tốn chi phí xây lắp là các loại chi phí được tập hợp trong
một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí xây lắp là nơi phát sinh chi phí (đội xây
dựng, giai đoạn cơng việc…).

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

1.1.5.2 Phương pháp hạch tốn chi phí xây lắp
a. Hạch tốn Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT trong XDCB là những CPNVL chính, vật liệu phụ, các cấu kiện
hoặc các bộ phận rời cũng như vật liệu luân chuyển chẳng hạn như: Gạch, gỗ, cát,
xi măng, sắt, thép,… Phụ từng thay thế cho CT như cốt pha, giàn giáo.
• Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản CPNVLTT kế toán sử dụng
TK154 – “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. TK này có kết cấu như sau:

Nợ
TK 154
- Trị giá thực tế ngun vật liệu



- Trị giá NVL sử dụng khơng hết

xuất dùng trực tiếp cho hoạt động nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển CPNVLTT để tính giá
xây lắp
thành
Tài khoản 154 có sớ dư Nợ
• Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: Giấy đề nghị xuất vật
tư; Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT .....
• Sổ sách kế tốn sử dụng để hạch tốn bao gồm: Gồm có các chứng từ ghi
sổ; Sổ chi tiết CPNVLTT; Sổ cái ...
• Ngun tắc hạch tốn:
Các vật liệu sử dụng cho cơng việc xây dựng cơng trình, hạng mục cơng
trình nào thì phải tính tốn trực tiếp cho cơng trình đó theo số lượng.
Trong điều kiện thực tế xây lắp có những trường hợp khơng cho phép tính
riêng chi phí vật liệu trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình thì lúc
này kế tốn có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật
liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ hợp lí.
Trước hết tính hệ số phân bổ theo cơng thức:
Tổng chi phí vật liệu đã tập
Chi phí vật liệu
phân bổ cho

Tiêu thức

=

đối tượng i

hợp cần phân bổ

phân bổ cho x
đối tượng i

Tổng tiêu thức dùng để
phân bổ

- Nguyên vật liệu chính thường là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính tỉ
lệ với đối tượng sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

- Nguyên vật liệu phụ: thường là định mức tiêu hao vật liệu phụ hay định
mức tiêu hao vật liệu chính.
- Nhiên liệu: theo định mức hay số giờ ca máy.
• Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1:Hạch toán nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331


TK154

Mua vật liệu chuyển thẳng cho
xây lắp

TK133

TK 152

TK152

Vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho

VAT
Khấu trừ

Xuất kho vật liệu cho xây lắp

TK 632
Chi phí NVLTT vượt mức
bình thường

TK 141
Quyết tốn tạm ứng chi phí
cho giá trị khốn xây lắp

TK 632
Kết chuyển và phân bổ.


hoàn thành đã bàn giao
b. Hạch tốn Chi phí nhân cơng trực tiếp
CPNCTT là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống mà
doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến việc xây lắp trong một thời kỳ
nhất định.
• Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản CPNCTT kế tốn sử dụng TK154
– “chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Nợ
-

TK 154
Tập hợp chi phí nhân cơng trực
-

tiếp thi cơng cơng trình hoặc thực tế
phát sinh trong kỳ.


Phân bổ chi phí nhân cơng trực

tiếp cho các đối tượng.
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực
tiếp tính giá thành.

Tài khoản 154 có sớ dư Nợ
Để theo dõi chi tiết, kế toán cần mở Sổ chi tiết 154 “Chi phí nhân cơng trực
tiếp cho từng cơng trình”. Đến cuối tháng lập “Bảng tính chi phí nhân cơng trực
tiếp” cho các cơng trình, hạng mục cơng trình.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

Chứng từ kế tốn sử dụng để hạch tốn bao gồm: Bảng chấm

cơng; Bảng thanh tốn tiền lương cơng nhân; Bảng trích bảo hiểm xã hội…

Sổ sách kế tốn sử dụng để hạch tốn bao gồm: Gồm có các chứng
từ ghi sổ; Sổ chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp; Sổ cái....
• Ngun tắc hạch tốn:
Trong q trình hoạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp của hoạt động xây
lắp, kế tốn phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
có liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì phải hạch tốn trực tiếp
cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và
tiền lương như bảng chấm cơng, hợp đồng giao khốn.
Trong điều kiện thực tế xây lắp khơng cho phép tính trực tiếp chi phí nhân
cơng cho từng cơng trình thì kế tốn áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho
từng đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý.
Các khoản chi phí tính theo lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo quy định của bộ tài chính.
• Phương pháp hạch tốn:
Sơ đồ 1.2 :Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

TK 334

TK 154

TK 632

TL cho công nhân TTSX
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT
TK 335
TL nghỉ phép trích trướcTL
phải trả

Nộp cho CNTTSX

TK 632

TK 338
BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN

Phần CPNCTT vượt trên
mức bình thường

của cơng nhân TTSX
c. Hạch tốn Chi phí sản xuất chung
CPSXC của hoạt động xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong giá thành cơng tác xây lắp

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lí thi công của các đội thi công xây
lắp và ở các cơng trường xây dựng.
• Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản CPSXC kế toán sử dụng TK 154
– “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Nợ
-

Tập hợp chi phí sản xuất

TK 154

- Các khoản làm giảm chi phí sản

chung phát sinh trong kỳ.

xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào tài khoản tính giá thành.

Tài khoản 154 có sớ dư Nợ
• Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: Bảng thanh tốn tiền
lương cho bộ phận quản lý; Hóa đơn tiền điện, điện thoại; Phiếu chi; Bảng tính và
phân bổ cơng cụ dụng cụ….
• Sổ sách kế tốn sử dụng để hạch toán bao gồm: các chứng từ ghi sổ; Sổ

chi tiết Chi phí sản xuất chung; Sổ cái...
• Ngun tắc hạch tốn:
Để hạch tốn chi phí sản xuất chung, kế tốn phải tơn trọng những ngun
tắc sau:
Chi phi sản xuất chung được hạch tốn theo từng cơng trình, từng hạng mục.
Trường hợp chi phi sản xuất chung có liên quan đến nhiều cơng trình, hạng
mục cơng trình thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu
thức phân bổ có thể là:
- Phân bổ theo chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí sử dụng máy thi cơng thực tế.
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp và CPSDMTC thực tế.
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản

Tổng chi phí SXC

Tiêu thức

xuất chung

cần phân bổ

phân bổ

Phân bổ cho

=

x của từng


từng đối

Tổng tiêu thức dùng để phân

tượng

bổ của tất cả các đối tượng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

đối tượng

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

Cuối kỳ kế tốn hoặc khi cơng trình hồn thành phải tiến hành kiểm kê đánh
giá, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi.
• Phương pháp hạch tốn:
Sơ đồ 1.3: Hạch tốn chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 154

TK 632


Tính tiền lương, BHXH
BHYT,KPCĐ,BHTN cho
NVXL
TK 152

Kết chuyển

Xuất vật liệu cho đội

chi phí sxc

xây dựng
TK153
Xuất cơng cụ,dụng cụ
Phân bổ một lần

TK 632

TK 242
Chi phí SXC vượt mức
Pbổ CCDC vào chi phí
trong kỳ

bình thường

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 111,152
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua


Phát sinh giảm CPSXC

ngồi
VAT

TK 133

d. Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
CPSDMTC trong DN xây lắp là tồn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong q
trình sử dụng máy thi cơng để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy
theo phương pháp thi cơng hỗn hợp chi phí sử dụng máy thi công, bao gồm các
khoản:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

- Chi phí nhân cơng: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân điều khiển máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi cơng
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi cơng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi cơng.
• Tài khoản sử dụng: Để hạch tốn khoản chi phí xây lắp kế tốn sử dụng

TK154 – “chi phí sử dụng máy thi cơng”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Nợ
-

TK 154

Tập hợp chi phí nhân liên
- Các khoản được ghi giảm sử

quan máy thi cơng
dụng máy thi cơng.
• Chứng từ kế tốn sử dụng để hạch toán bao gồm: Bảng thanh toán tiền
lương cho công nhân lái máy; Phiếu xuất kho nhiên liệu; Bảng tính khấu hao máy
thi cơng…
• Sổ sách kế tốn sử dụng để hạch toán bao gồm: các chứng từ ghi sổ; Sổ
chi tiết chi phí sử dụng MTC; Sổ cái...
• Ngun tắc hạch tốn:
Q trình hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức
sở hữu máy thi cơng. Thơng thường có hai trường hợp:
Trường hợp 1: DN không tổ chức đội xe, máy thi cơng riêng hoặc có tổ
chức riêng nhưng khơng có tổ chức kế toán riêng.
Đây là kiểu tổ chức tập trung. Kế tốn doanh nghiệp khơng theo dõi riêng chi
phí máy thi cơng ở đội. Trong trường hợp này, tồn bộ chi phí sử dụng máy được kế
tốn DN tập hợp trên TK 154 - Chi phí sử dụng máy thi cơng. Trong DN xây lắp, kế
tốn khơng ghi nhận các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, BHTY và BHTN
của cơng nhân điều khiển máy thi công vào tài khoản này mà phản ánh vào 154
nhưng chi tiết chi phí chung.
Trường hợp 2: DN tổ chức đội xe, máy thi công riêng, có tổ chức kế tốn
riêng cho đội máy, đội máy tập hợp chi phí và tính giá thành ca máy.
Đây là kiểu tổ chức phân tán, có phân cấp quản lý nhằm đánh giá công việc

hay kết quả thực hiện của các bộ phận nói chung và đội máy nói riêng. Trong
trường hợp này, chi phí máy thi cơng ở đội máy được kế toán (của cả đội máy và
DN) theo dõi để tính giá thành ca máy nhằm xác định mức tiêu dùng ca máy ở các
bộ phận có sử dụng máy thi cơng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

Trường hợp 2.1: DN tổ chức sản xuất và quản lý theo phương thức cung cấp
dịch vụ xe, máy cho các bộ phận thi cơng. Với trường hợp này, kế tốn đội máy thi
cơng chỉ tổ chức theo dõi chi phí máy thi cơng tại đội, khơng có kế tốn kết quả
thực hiện khối lượng MTC, kế tốn DN sẽ tính khối lượng (giá thành) ca máy cung
cấp cho các đội, tổ.
Trường hợp 2.2: DN tổ chức sản xuất và quản lý theo phương thức thi công
bán dịch vụ xe máy cho các bộ phận thi công của DN. Với trường hợp này, đội
MTC được hạch tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực.
• Phương pháp hạch tốn:
Sơ đồ 1.4 : Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng(trường hợp 1)
Sơ đồ 1.5 : Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (trường hợp 2)
TK 111,334
TK 154
TK111,112,
152...
TK154
Tiền lương phải trả công nhân


TK 111,112,152
TK632-đội

Các khoản
ghi giảm máy
TH 2.1:K/c

điều
CP
liênkhiên
quanmáy thi công
K632 đến hoạt động
Vật liệu dùng cho máy thi cơng
đội xe

chi phí
CP SX
máychung
của
đội máy thi
cơng

TK 214
Trích khấu hao máy thi cơng
TK142
Phân bổ chi phí tạm thời

TK
632

TK
632

Kết chuyển
và phân
bổ Chi
TH2.2:
Giá

TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ, mua ngồi...
TK 133

phí sảnthành
xuất MTC
chung
NVL trực tiếp

1.2 Hạch tốn tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Hạch tốn tổng hợp chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp dở dang phản ánh chi phí xây lắp kinh doanh phát sinh, chi
phí xây lắp kinh doanh của khối lượng sản phẩm xây lắp, sản phẩm cơng nghiệp,
dịch vụ, chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ của các hoạt động xây lắp chính, phụ và
th ngồi chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, không áp dụng phương kiểm kê định kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

• TK sử dụng: Để tổng hợp chi phi xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp được thực hiện trên tài khoản 154: “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang”. Nội dung kết cấu tài khoản 154:
Nợ

TK154
- Tổng hợp các khoản mục chi phí


- Phế liệu thu hồi
- Giá thành thực tế giá thành sản

cấu tạo giá thành sản phẩm

phẩm xây lắp hồn thành bàn giao.
- Chi phí thực tế của sản phẩm xây
lắp dở dang, chưa hoàn thành
• Phương pháp hạch tốn:
Cuối kỳ kết chuyển giá thành cho từng cơng trình:
Nợ TK 632 – chi tiết cơng trình
Có TK: 911 – Chi tiết cơng trình
1.2.2 Hạch tốn các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong hoạt động xây lắp bao gồm:
Thiệt hại phá đi làm lại, khi khối lượng xây lắp không đảm bảo chất lượng,
quy cách, mẫu mã thiết kế hoặc đơn vị chủ thầu thay đổi thiết kế, chi phí thiệt hại

gồm: tiền cơng phá dỡ các khối lượng xây lắp bị hỏng, các khoản chi phí vật liệu
nhân cơng và các chi phí khác chi để làm hạ khối lượng xây lắp bị hỏng phá đi.
Thiệt hại ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường như: mưa gió, bão lụt,
hỏa hoạn… cơng nhân phải ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại bao gồm các khoản
chi phs DN phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường
(lương khấu hao) với những khoản chi phí theo dự kiến, kế tốn theo dõi trên TK
335 “chi phí phải trả” và được tính vào giá thành sản phẩm trong trường hợp
ngừng sản xuất bất thường do không được chấp nhận nếu mọi thiệt hại được theo
dõi riêng. Mọi chi phí về thiệt hại ngừng sản xuất cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu
hồi (nếu do được bồi thường), giá trị thiệt hại thật sẽ được trừ vào thu nhập như
khoản chi phí thời kỳ.
Phương pháp hạch tốn:
• Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch
TK 152, 214, 334

TK335

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

TK 154

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

CPNVL, hao mịn, tiền lương

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như


Phân bổ và K/c chi phí

Phải trả khi ngừng sản xuất

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

• Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Sơ đồ 1.7 : Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch
TK154

TK 131

Tiền bồi thường thiệt hại của chủ đầu tư
TK 334,138
Trừ lương công nhân gây thiệt hại
hoặc phải thi khác
TK821
Chi phí bất thường
TK 152
Giá trị vật liệu thu hồi
1.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc đang cịn trong quá

trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây chuyền cơng nghệ đã hồn thành một
số quy chế nhưng cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành giữa người nhận thầu và
người giao thầu.
Để tính được giá thành, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá
sản phẩm dở dang. Nguyên tắc của kiểm kê là tiến hành đồng thời, tránh trùng lặp,
tránh bỏ sót.
Trường hợp bàn giao thanh tốn khi cơng trình hồn thành tồn bộ, tổng
cộng chi phí xây lắp từ khi khởi cơng đến thời điểm xác định chính là chi phí dở
dang thực tế.
Trường hợp bàn giao thanh tốn theo từng giai đoạn hồn thành, sản phẩm
dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hồn thành. Xác định chi phí xây lắp dở

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự
tốn và mức độ hồn thành theo các bước sau:
Gía thành dự tốn
Khối lượng dở dang

Giá thành dự
=


Tỷ lệ

toán của từng

x

Cuối kỳ của từng giai đoạn

giai đoạn

CPSX thực tế dở dang

Giá thành khối lượng

Cuối kỳ của từng

=

giai đoạn.

Hệ số phân bổ

hoàn thành
của từng giai đoạn.

Hệ số

dở dang cuối kỳ


x phân

của từng giai đoạn.

bổ.

Chi phí thực tế DDĐK + Chi phí thực tế PSTK

Chi phí thực tế cho =
GĐ dở dang

Gía thành dự tốn

Tổng giá thành dự

của KLXL hồn thành +
bàn giao trong kỳ.

tốn KLDDCK
của các giai đoạn.

Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hồn thành của
từng loại cơng việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng
dở dang cuối kỳ như sau:
Giá thành dự toán của từng = Khối lương x Đơn giá
khối lượng dở dang

dở dang

x Tỷ lệ


dự tốn

hồn

thành

Chi phí thực tế
CP thực tế
tế của KL dở
dang cuối kỳ

dở dang đầu kỳ

Chi phí TT phát
+

sinh TK

=

Giá thành của
x

Giá thành DTKLXL + Tổng giá thành

KL dở dang
cuối kỳ.

hoàn thành bàn giao TK của các KLDDCK

Ngoài ra, đối với một số công việc như: Nâng cấp, sửa chữa, hồn thiện, xây
dựng, các cơng trình có gía trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

chủ đầu tư thanh tốn sau khi hồn thành tồn bộ thì gía trị sản phẩm làm dở dang
cuối kỳ chính là tồn bộ Chi phí xây lắp phát sinh thực tế từ khi thi cơng đến thời
điểm kiểm kê đánh giá.
1.2.4 Tính giá thành sản phẩm
• Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, cơng việc do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính được tổng giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng
việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các
bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ
cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình
sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm đối tượng tính giá
thành là cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc từng khối lượng cơng nghệ xây lắp
có thiết kế riêng (dự tốn riêng).
• Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế tốn giá thành cần phải tiến hành
cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá

thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức xây lắp, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác
định. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác định như
sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là cơng trình, hạng mục cơng trình hồn
thành hoặc theo đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình được quy định
thanh tốn theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hồn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục cơng trình được thanh
tốn định kỳ theo khối lượng từng loại cơng việc trên cơ sở giá dự tốn thì kỳ tính
giá thành là theo tháng (quý)

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

• Phương pháp tính giá thành
Trong các nghành kinh doanh nói chung có rất nhiều cách để tính giá thành
cho một sản phẩm, nhưng trong xây lắp chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp giản đơn
Giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục sản phẩm:
Tổng giá thành
sản phẩm

Giá trị sản

=

xây lắp
b. Phương pháp hệ số

Chi phí

Giá trị

phẩm xây + xây lắp - xây lắp
lắp DDĐK

PSTK

DDCK

Phương pháp này áp dụng đối với những công ty trong cùng một quy trình
cơng nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên, vật liệu nhưng kết quả thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Quá trình xác định giá thành sản phảm theo phương pháp này như sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm bằng
phương pháp giản đơn.
Tổng giá thành
thực tế của các loại
sản phẩm xây lắp

Gía trị sản
= phẩm xây
lắp DDĐK


Chi phí

Giá trị

+ xây lắp -

xây lắp

PSTK

DDCK

Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn theo
hệ số quy định:
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn = Số lượng sản phẩm i x Hệ số quy đổi sản
phẩm i
Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn
vị sản phẩm

Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
=

tiêu chuẩn
Bước 4:

Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm.

Giá thành đơn vị từng = Giá thành đơn

loại sản phẩm

vị SP tiêu chuẩn

x Hệ số quy đổi
SP từng loại

c. Phương pháp tỷ lệ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

Phương pháp tỷ lệ được áp dụng khi khơng có hệ số của từng sản phẩm
(cơng trình, hạng mục cơng trình) để giảm bớt một phần cơng tác hạch tốn Chi
phí xây lắp được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại, do đó giá thành của từng
loại được xác định bằng phương pháp tỷ lệ.
Tổng chi phí của tất cả
Giá thành

các hạng mục cơng trình

của từng hạng =
mục cơng trình

Chi phí kế hoạch

x

Tổng chi phí kế hoạch( dự tốn) của

của từng hạng
mục cơng trình.

tất cả nhóm hạng mục cơng trình.
d. Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng đối với trường hợp đối tượng hạch tốn Chi phí xây lắp là các giai
đoạn cơng việc, cịn đối tượng tính giá thành là ngơi nhà, vật kiến trúc, hạng mục
cơng trình hồn thành. Giá thành của sản phẩm hoàn thành được xác định bằng
cách tổng cộng Chi phí xây lắp của các giai đoạn công việc.
Z = Dđk + C1 + C2 + C3… + Cn + Dck
Trong đó: C1,2,3 là Chi phí xây lắp của giai đoạn 1,2,3 cho đến giai đoạn n.
Dđk, ck là Chi phí xây lắp đầu kỳ và Chi phí xây lắp cuối kỳ.
e. Phương pháp liên hợp
Phương pháp tính giá thành này thực chất là kết hợp nhiều phương pháp
tính giá thành đã đề cập trên dùng để tính giá thành sản phẩm của những quy trình
cơng nghệ sản xuất phức tạp sử dụng.
Có thể kết hợp phương pháp tính giá trực tiếp với phương pháp hệ số và tỷ
lệ trong trường hợp đối tượng hạch toán Chi phí xây lắp là nhóm sản phẩm nhưng
đơn vị tính gía thành là sản phẩm.
Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi
phí khi đối tượng hạch tốn Chi phí xây lắp là bộ phận sản phẩm nhưng đơn vị
tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
f. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được sử dụng để tính giá thành sản phẩm được xây lắp
theo đơn đặt hàng hay theo yêu cầu đặc biệt, ít được lặp lại…


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

Theo phương pháp này đối tượng tập hợp Chi phí xây lắp là từng đơn đặt
hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng, trong kỳ Chi phí xây
lắp được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Sau đó khi hồn thành cơng việc xây lắp
của từng đơn đặt hàng sẽ tổng hợp Chi phí xây lắp theo từng đơn đặt hàng để tính
tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị. Nó được khái quát như sau:
Tổng giá thành

Tổng Chi phí xây lắp thực tế

Giá trị các khoản

thực
của đơn

=

tập hợp theo đơn đặt hàng đến

+

tế điều chỉnh


giảm
đặt hàng

thời điểm cơng việc hồn thành

giá thành

Tổng Chi phí xây lắp thực tế tập hợp theo đơn
Giá thành
Đơn vị
Sản phẩm

đặt hàng đến thời điểm cơng việc hồn thành
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như
PHẦN II

THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TIỀN PHONG

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TIỀN PHONG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và
phát triển kinh tế tiền phong
2.1.1.1

Q trình hình thành và phát triển cơng ty

a. Giới thiệu công ty
-

Tên công ty: Công ty CP xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong.
Trụ sở chính: 79 đường Nguyễn Cơng Trứ - Quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng.
Số điện thoại: 0511.3831792. Fax: 0511.3831792.
Vốn điều lệ: 4.000.000.000VNĐ.
Mã số thuế : 0400467222

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000309 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
b. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân các cổ đông sáng lập công ty là những cán bộ chủ chốt của Công ty
xây dựng và phát triển kinh tế Thanh Niên trực thuộc Thành đồn Đà Nẵng. Thực
hiện chủ trương cổ phần hóa và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, từ tháng 7
năm 2004 các cổ đông sáng lập đã đăng ký thành lập công ty cổ phần.
Ngày 07/7/2004 Công ty được đăng ký thành lập lần đầu, lấy tên là Công ty
CP xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong. Ngành nghề kinh doanh: xây dựng
các cơng trình dân dựng – công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
Đăng ký thay đổi lần 1 ngày 11/7/2005, bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh: Xây dựng cơng trình dân dụng - cơng nghiệp, giao thông, thủy lợi và
đường dây điện dưới 35KV; san lấp mặt bằng; xây dựng các khu dân cư, đầu tư và

khai thác, kinh doanh bất động sản; kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội
thất (trừ gạch thẻ, cát, sạn, ciment). Vốn điều lệ 4.000.000.000đ.
- Công ty ra đời cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế mở nhiều thành
phần, Công ty được thành lập theo hình thức cơng ty cổ phần và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp và các quy định khác của luật Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

- Là một Công ty cổ phần hoạt động với quy mô vừa và nhỏ nhưng với sự nỗ
lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên của công ty, tuy mới thành lập nhưng
Cơng ty đã có được những bước tiến mạnh về sản xuất kinh doanh cũng như uy tín
trên thị trường trong và ngồi khu vực.
- Hình thành và phát triển trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, nhất là
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với số lượng doanh nghiệp trong ngành xây dựng
rất lớn, Từ năm 2004 đến nay Công ty nhận thầu thi công nhiều cơng trình và
mang lại lợi nhuận cao, tạo việc làm cho nhiều người lao động.
- Hiện nay Công ty đang xây dựng nhiều cơng trình vưà và nhỏ trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Huế... Đến nay, việc kinh doanh của công ty
không ngừng tăng lên so với tình hình biến động của thị trường. Trong tình hình
nền kinh tế đang gặp khó khăn ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, tuy nhiên Công ty CP xây dựng và Phát triển Kinh tế Tiền
Phong vẫn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
2.1.1.2


Chức năng và nhiệm vụ của công ty

- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là đấu thầu giành hợp đồng xây dựng cơng
trình dân dụng - cơng nghiệp, giao thông, thủy lợi và đường dây điện dưới 35KV;
san lấp mặt bằng; xây dựng các khu dân cư.
- Mảng đầu tư kinh doanh thế mạnh thứ hai là đầu tư và khai thác, kinh
doanh bất động sản.
- Bên cạnh đó, cơng ty cũng hoạt động mạnh ở lĩnh vực kinh doanh vật liệu
xây dựng và trang trí nội thất.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong và ngoài khu vực để tổ chức thực hiện
các phương án kinh doanh nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường một
cách có hiệu quả. Khơng ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo nên một cơ sở hạ
tầng vững chắc cho xã hội.
- Công ty kinh doanh theo nguyên tắc tự hạch tốn đảm bảo thu bù chi và có
lãi để tái sản xuất, trang bị đầu tư kinh doanh nhằm bảo tồn và phát triển nguồn
vốn tín dụng, vốn bổ sung để tạo nên sự ổn định về công việc và nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên phù hợp với thu nhập của toàn xã hội.
- Thực hiện chế độ tự kê khai thuế, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm, quản lý
và sử dụng nhân viên theo Pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NCS.Mai Thị Quỳnh Như

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ

phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong
2.1.2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại cơng ty
Hội đồng cổ
đơng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

GIÁM ĐỐC
P. KỸ THUẬT
P. KẾ TỐN
ĐỘI THI CƠNG
Quan hệ trực truyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty CP xây dựng
và phát triển kinh tế Tiền Phong
2.1.2.2

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

- Hội đồng cổ đơng: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn
đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty, như: xem xét
và phê chuẩn các báo cáo , quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, bầu hội
đồng quản trị, ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty,
ngoại trừ các vấn đề liên quan đến hội đồng cổ đông, như: đưa ra định hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy điều hành của cơng ty.

- Ban kiểm sốt: là tổ chức giám sát, kiểm tra hợp lý, hợp pháp trong quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế tốn và tài chính cơng ty
nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
- Giám đốc: là người lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của cơng ty. Có trách
nhiệm quản lý và điều hành, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty
- Phòng kỹ thuật: là những người trợ giúp Giám đốc trong việc tổ chức quản
lý đội ngũ thiết kế, kiểm tra giám sát các cơng trình, đánh giá về mặt kỹ thuật của
các cơng trình khi nhận được hợp đồng thi cơng…
- Phịng kế tốn: tổ chức hệ thống sổ sách theo quy định của Nhà nước,
chuẩn bị báo cáo tài chính cho giám đốc, lập kế hoạch ngân quỹ, cân đối Thu –
Chi, theo dõi công nợ, thanh toán tiền hàng, quản lý thành phẩm, báo cáo ngân quỹ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Quyền_Lớp K17KKT4

Trang 21


×