Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng Công tác xét xử tại tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.04 KB, 41 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI : Thực trạng Cơng tác xét xử tại tịa án nhân dân Thành
phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2021

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ

Hà Nội – 2021

1


LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo này đạt kết quả tốt, trước khi trình bày nội dung chính
của báo cáo, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện, giới thiệu em đến đơn vị kiến tập
ngành nghề, cảm ơn lãnh đạo Khoa Pháp luật Hành chính đã định hướng nội
dung học phần kiến tập ngành nghề chi tiết và khoa học.
Về phía đơn vị kiến tập ngành nghề, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
lãnh đạo Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là Phó
chánh án Nguyễn Sỹ Khả đã tận tình giúp đỡ cho em trong quá trình làm việc
tại cơ quan và hướng dẫn em làm báo cáo kiến tập.
Vì chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn nên trong bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cơ đóng góp ý kiến để
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các
thầy cô giáo trong Khoa Pháp luật Hành chính và Ban lãnh đạo Tịa án nhân
dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2021



2


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
XHCN
HĐND
UBND
TAND
TANDTC
PL

Nội dung viết tắt
Xã hội chủ nghĩa
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
Phụ lục

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
3


LỜI CAM ĐOAN
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1..................................................................................................................5
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh......5
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................5
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................5
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.................6
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn,
Tỉnh Bắc Ninh..........................................................................................................6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức Toà án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh........8
1.2.3. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh..............................................................................................9
Tiểu kết.....................................................................................................................9
Chương 2................................................................................................................10
2.1. Một số vấn đề lý luận về công tác xét xử tại Tòa án nhân dân....................10
2.1.1. Khái niệm về xét xử...................................................................................10
2.1.2. Khái niệm về cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân..................................10
2.1.3. Vai trị của cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân......................................11
2.2. Thực trạng công tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2021............................................................................12
2.2.1. Thực trạng công tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn,
Tỉnh Bắc Ninh năm 2019....................................................................................12
2.2.1.1. Công tác giải quyết, xét xử các vụ án hình sự....................................12
2.2.1.2. Cơng tác giải quyết, xét xử án tranh chấp dân sự, án hôn nhân và gia

đình, án kinh doanh – thương mại, án hành chính, áp dụng biện pháp xử lý
hành chính tại Tịa án.....................................................................................13
2.2.2. Thực trạng cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn,
Tỉnh Bắc Ninh năm 2020....................................................................................15
2.2.2.1. Công tác giải quyết, xét xử các vụ án hình sự....................................15

4


2.2.2.2. Công tác giải quyết, xét xử án tranh chấp dân sự, án hơn nhân và gia
đình, án kinh doanh – thương mại, án hành chính, áp dụng biện pháp xử lý
hành chính tại Tịa án.....................................................................................17
2.2.3. Thực trạng cơng tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn,
Tỉnh Bắc Ninh trong 6 tháng đầu năm 2021.....................................................19
2.2.3.1. Công tác giải quyết, xét xử các vụ án hình sự....................................19
2.2.3.2. Công tác giải quyết, xét xử án tranh chấp dân sự, án hơn nhân và gia
đình, án kinh doanh – thương mại, án hành chính, áp dụng biện pháp xử lý
hành chính tại Tịa án.....................................................................................19
2.3. Đánh giá kết quả cơng tác xét xử tại tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn,
Tỉnh Bắc Ninh giai đoan 2019 – 2021...................................................................22
2.3.1. Những kết quả đã đạt được trong công tác xét xử tại Tòa án nhân dân
Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2019 -2021......................22
2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân
Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2021...............................24
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong cơng tác xét xử tại Tịa
án nhân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2021................25
Tiểu kết...................................................................................................................26
Chương 3................................................................................................................28
3.1. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành
phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh..................................................................................28

3.2. Kiến nghị của bản thân trong việc hoàn thiện cơng tác xét xử tại Tịa án
nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.....................................................29
KẾT LUẬN............................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU WEB THAM KHẢO....................................................33
PHỤ LỤC

LỜI CAM ĐOAN

5


Em xin cam đoan bài nghiên cứu về đề tài “Thực trạng cơng tác xét xử tại
Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu
do em tự viết và khảo sát. Các số liệu và tư liệu được sử dụng trong bài là
thực tế và chính xác. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề
tài khác, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng, Ban
lãnh đạo Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân các cấp đã triển khai
nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng cơng tác xét xử của Tịa án nhân dân
như phát huy những thành quả đạt được, tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất
lượng công tác xét xử, khắc phục những tồn tại, hạn chế để phục vụ nhân dân,
bảo vệ cơng lý. Tịa án nhân dân cần chú trọng nâng cao trình độ, chất lượng
đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ thẩm phán, bởi đây là người nhân danh Nhà

nước để đưa ra phán quyết, là người cầm cán cân cơng lý nên có vai trò hết
sức quan trọng. Trên cơ sở tổng kết và nâng cao cơng tác xét xử, hiện nay đã
có nhiều Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố triển khai những biện pháp hiệu quả
để nâng cao công tác xét xử, trong đó có Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn,
Tỉnh Bắc Ninh.
Trong q trình nâng cao cơng tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành
phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh đã giải quyết kịp thời, nhanh chóng các yêu cầu
của người dân trước và sau phiên tòa, tiết kiệm được thời gian, công sức của
người dân, nâng cao năng lực chuyên môn, trách nhiệm nghề nghiệp và ý thức
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong đơn vị, bảo đảm quyền giám
sát, kiểm tra và tiếp cận cơng lý của người dân. Bên cạnh đó công tác xét xử
các loại vụ án đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật, không làm oan
người vô tội, không bỏ lọt tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân, góp phần gìn giữ an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành
phố Từ Sơn nói riêng và tồn tỉnh Bắc Ninh nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được thì cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ những hạn chế như việc điều hành, tổ chức,

1


kiểm tra, giám sát, thực hiện nhiệm vụ của tập thể lãnh đạo đơn vị có lúc, có
việc chưa kịp thời nên ảnh hưởng tới tiến độ giải quyết một số vụ, việc dân
sự, kinh doanh thương mại, chưa có giải pháp để giải quyết triệt để số vụ án
đang tạm đình chỉ. Điều này đã làm giảm chất lượng, hiệu quả hoạt động cơng
tác xét xử tại Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Xuất phát từ những lý do trên cùng thực tiễn kiến tập tại Tòa án nhân
dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, em lựa chọn đề tài” Thực trạng
Công tác xét xử tại tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2019 - 2021” làm báo cáo kiến tập.

2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Báo cáo nghiên cứu những vấn đề lý luận,
thực trạng công tác xét xử tại Tòa án nhân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2019 - 2021. Từ đó thấy được những bất cập, hạn chế và nghiên cứu
đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác
xét xử.
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Báo cáo tập trung nghiên cứu các vấn đề
về cơng tác xét xử tại Tịa án nhân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2019 - 2021.
+ Thời gian nghiên cứu: Báo cáo này nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2021.
3. Lịch sử nghiên cứu
Liên quan đến đề tài cơng tác xét xử nói chung tại Tịa án nhân dân, thời
gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong đó có các cơng trình tiêu
biểu sau:

2


- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014 của tác giả Hà Anh Tuấn về Vị trí,
vai trị của thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xét xử các
vụ án hình sự (trên cơ sở số liệu của Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình), trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014 của tác giả Vũ Văn Thắng về Giáo
dục Pháp luật trong hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Hải
Phòng, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014 của tác giả Hoàng Thị Hoa về Vai trò
của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình
sự (trên cơ sở số liệu thực tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009

-2013, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu kể trên, thời gian qua Tòa án nhân
dân Tối cao còn tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác hoạt
động xét xử của hệ thống Tịa án nói riêng, giúp chúng ta có cái nhìn bao
qt về hệ thống tư pháp ở các nước, từ đó tìm hướng đi phù hợp để nâng cao
hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án Việt Nam.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của bài báo cáo là trên cơ sở phân tích
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xét xử tại Tòa án nhân dân
Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, từ đó tìm hiểu thực trạng công tác xét xử
và đưa ra những giải pháp, kiến nghị của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp, nâng cao hiệu lực hiệu quả trong công tác xét xử của Tòa án
nhân dân.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

3


+ Hệ thống hóa phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
Công tác xét xử ở Tòa án nhân dân ở nước ta.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng về cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân
Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 -2021 và chỉ ra những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất kiến nghị và giải pháp hồn thiện cơng tác xét xử tại Tịa án
nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo này sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp bao gồm phân tích
và tổng hợp để nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp so sánh, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra. Các
phương pháp sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo hiệu quả và tính thuyết

phục của nghiên cứu.
6. Đóng góp của báo cáo
Báo cáo này có thể được sử dụng trong học tập, giảng dạy nhằm nâng
cao nhận thức về công tác xét xử ở Tòa án nhân dân. Đồng thời, báo cáo cịn
có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu có liên
quan. Việc tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp khắc phục góp phần
hồn thiện cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc
Ninh.
7. Cấu trúc của báo cáo
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của bài
được chia làm 3 chương:

4


Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Tòa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Chương 2: Thực trạng cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân Thành phố
Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2021
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác xét xử tại
Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc
Ninh
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Từ Sơn nằm ở phía tây tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc
Ninh 12 km về phía tây nam, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 18 km về phía
đơng bắc, có vị trí địa lý:

Phía đơng giáp huyện Tiên Du
Phía tây giáp hai huyện Đông Anh và Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Phía nam giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Phía bắc giáp huyện n Phong.
Thành phố có diện tích 61,08 km², dân số năm 2020 là 202.874 người.
Mật độ dân số đạt 3.321 người/km². Từ Sơn là địa phương có mật độ dân số
cao nhất tỉnh Bắc Ninh, gấp 2 lần mật độ dân số trung bình của vùng đồng
bằng sông Hồng, gấp 1,8 lần mật độ dân số của thành phố Hải Phòng và gấp
1,2 lần mật độ dân số của thành phố Hà Nội.
5


Thành phố Từ Sơn có 12 phường trực thuộc, bao gồm các phường: Châu
Khê, Đình Bảng, Đơng Ngàn, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên, Hương Mạc, Phù
Chẩn, Phù Khê, Tam Sơn, Tân Hồng, Trang Hạ, Tương Giang[6].
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Từ Sơn là thành phố cửa ngõ phía tây của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh
của thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục
của tỉnh Bắc Ninh (sau thành phố Bắc Ninh). Từ Sơn là một đô thị công
nghiệp với nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng
như: KCN Tiên Sơn; KCN Vsip (Vietnam - Singapore); KCN Hanaka Đình
Bảng; Cụm CN Đình Bảng; Cụm CN Tân Hồng; Cụm CN Đồng Kỵ (làng
nghề gỗ Đồng Kỵ); Cụm CN Châu Khê (làng nghề sắt Đa Hội); Cụm CN Phù
Khê (làng nghề gỗ Phù Khê).
Ngoài ra trên địa bàn thành phố Từ Sơn đã và đang hình thành một số
khu đơ thị mới là: Khu đơ thị Phố Chợ Kinh Bắc; Tổ hợp đô thị Centa City,
phường Phù Chẩn; Khu đô thị cao cấp Belhomes, Vsip (Vietnam Singapore); Khu đơ thị Dabaco, phường Đình Bảng; Khu đơ thị Đền Đơ,
phường Đình Bảng; Khu đơ thị cao cấp Singland, Vsip, phường Phù Chẩn;
Khu đô thị Mạnh Đức Residence Park; Khu đô thị Kinh Bắc Golden Gate;
Khu đô thị Từ Sơn Garden City; Khu đô thị Kinh Bắc Golden Lotus; Khu đô

thị Vườn Sen, phường Đồng Kỵ; Khu đô thị Aroma, phường Đồng Kỵ; Khu
đô thị Trang Hạ Long Phương; Khu đô thị Phù Khê; Khu đô thị Hanaka Paris
Ocean Park; Khu biệt thự Đình Bảng, phường Đình Bảng; Khu đô thị Đồng
Nguyên, phường Đồng Nguyên; Khu đô thị Tân Hồng - Đông Ngàn, phường
Tân Hồng và phường Đông Ngàn; Khu đô thị Nam Từ Sơn, phường Phù
Chẩn; Khu biệt thự liền kề Đồng Kỵ, phường Đồng Kỵ[7]

6


1.2. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh
Bắc Ninh
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân Thành
phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, Tịa án nhân dân thị
xã Từ Sơn từ khi được tách ra từ huyện Tiên Sơn cũ đã có những bước chuyển
biến mạnh mẽ về mọi mặt, chất lượng và hiệu quả công tác không ngừng
được nâng cao. Đội ngũ cán bộ, công chức của Tòa án nhân dân thị xã Từ Sơn
được tăng cường về số lượng và chất lượng. Từ năm 2009 đến nay, Tòa án
nhân dân thị xã Từ Sơn đã thụ lý tổng số 3.285 vụ án các loại trong đó đã giải
quyết và xét xử được 3.231 vụ, đạt 98,3%. Việc xét xử lưu động án hình sự
được đẩy mạnh nhằm tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật trong quần chúng nhân dân. Góp phần tích cực ngăn chặn, đẩy lùi
các loại tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn thị xã, tạo được lòng tin của
quần chúng nhân dân đối với cơ quan bảo vệ pháp luật. Với những kết quả đạt
được, Tòa án nhân dân thị xã Từ Sơn nhiều năm liên tục được tặng danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc, được Tòa án nhân dân tỉnh và Chánh án Tòa án
nhân dân Tối cao khen thưởng. Nhiều cá nhân liên tục nhiều năm được công
nhận là chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ thi đua. Trong đó 2 cá nhân được tặng

danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu, 1 cá nhân được Chủ tịch nước tặng thưởng
huân chương lao động hạng Ba, 1 cá nhân được tặng danh hiệu Thẩm phán
giỏi…
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, cùng tồn Đảng, tồn dân
tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
IX, X, XI, XII của Đảng về cải cách Tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh luôn
7


phấn đấu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được Đảng và nhân dân giao
phó, kịp thời đưa ra xét xử nhiều vụ án dân sự, hình sự, hành chính, lao động,
kinh doanh thương mại, đúng pháp luật, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, tổ chức và cơng dân, giữ gìn được sự đồn kết nội bộ
nhân dân, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bên cạnh việc
xét xử, công tác thi hành án hình sự ln được thi hành đúng pháp luật. Đặc
biệt có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát kịp thời đưa
ra xét xử những vụ án lớn, trọng điểm, sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên và sâu sát của Tòa án nhân dân cấp trên, Ban Thường vụ Thành
ủy Từ Sơn, Hội đồng nhân dân thành phố đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị tại địa phương, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền, lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, duy trì ổn định trật tự
an tồn xã hội. Thơng qua cơng tác xét xử tại Tòa án và tổ chức các phiên tòa
lưu động tại địa phương đã góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, nâng cao ý thức đấu tranh, phòng ngừa tội phạm trong quần
chúng nhân dân.
Đứng trước những những yêu cầu của nhiệm vụ mới, đặc biệt trong bối
cảnh mà dịch covid 19 vẫn đang diễn biến mạnh và chưa thể sớm kiểm sốt
thì Tồ án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh đã phát huy truyền
thống vẻ vang đồn kết nhất trí, đồng sức, đồng lịng, khắc phục mọi khó

khăn thử thách, tồn thể cán bộ, công chức không ngừng trau dồi kiến thức
pháp luật, tinh thơng nghiệp vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống tiếp tục
đẩy mạnh phong trào thi đua theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại đó
là "Phụng cơng, thủ pháp, chí cơng vơ tư" và "Phải gần dân, hiểu dân, giúp
dân và học dân", dũng cảm đấu tranh bảo vệ sự thật, bảo vệ lẽ phải và sự công
bằng của pháp luật, vững vàng, kiên định trong mọi tình huống, nâng cao
trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân, xây dựng tập thể, cơ quan, đơn vị

8


ngành trong sạch, vững mạnh, thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định an ninh - chính trị nhất là an
ninh nơng thơn, bảo đảm trật tự an tồn xã hội, phục vụ đắc lực cho việc thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn, khẳng định
và ngày càng xứng đáng với vai trò trung tâm của hệ thống cơ quan Tư pháp.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức Toà án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc
Ninh
Tính tới thời điểm của bài báo cáo này, Tòa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh có 09 biên chế, cơ cấu gồm: Chánh án Tịa án nhân dân,
01 phó chánh án Tịa án nhân dân, 01 thẩm phán, 03 thư kí trong đó có 01 thư
ký kiêm cơng tác văn phịng và 01 thư ký kiêm công tác thủ quỹ, 01 kế tốn
kiêm cơng tác thủ kho và 2 nhân viên hợp đồng( trong đó có 01 bảo vệ và 01
tạp vụ). Trình độ chun mơn 07/07 cơng chức có trình độ Đại học trong đó
có 06 cử nhân luật và 01 cử nhân kinh tế, trình độ lý luận chính trị có 03 cơng
chức trình độ trung cấp lý luận chính trị và 4 cơng chức trình độ sơ cấp lý
luận chính trị.
1.2.3. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tịa án nhân dân Thành
phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh nói chung hay Tòa án

nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nói riêng
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đều được quy định tại Điều 44, luật tổ
chức Tịa án nhân dân 2014 thì: "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương sơ thẩm vụ việc
theo quy định của pháp luật, giải quyết việc khác theo quy định của pháp
luật"[2].

9


Tiểu kết
Trong chương 1 em đã giới thiệu khái quát Thành phố Từ Sơn, Tỉnh
Bắc Ninh nói riêng và đơn vị mà em kiến tập ngành nghề là Tòa án nhân dân
Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh nói chung. Qua những phân tích sơ bộ ở
trên đã giúp thầy cô và các bạn hiểu khái quát về đơn vị. Từ những phân tích
trên sẽ là cơ sở để em đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề thực tiễn ở chương
2.

Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÉT XỬ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2019-2021
2.1. Một số vấn đề lý luận về công tác xét xử tại Tòa án nhân dân
2.1.1. Khái niệm về xét xử
Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lí của vụ việc nhằm
đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lí của vụ việc, từ đó nhân danh
Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay
không trái pháp luật của vụ việc. Theo pháp luật hiện hành, Toà án nhân dân
tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và các toà án khác
do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Là một giai đoạn tố tụng quan trọng được tiến hành dưới hình thức

phiên tồ, Xét xử phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc luật
định như toà án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, xét xử tập thể, xét

10


xử cơng khai, bảo đảm quyền bình đẳng trước tồ án, bảo đảm quyền bào
chữa của bị cáo[8].
2.1.2. Khái niệm về cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân
Cơng tác xét xử tại Tòa án nhân dân là hoạt động nhân danh quyền lực
nhà nước nhằm xem xét, đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp và tính
đúng đắn của hành vi pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp
và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau trong các tranh chấp hay mâu
thuẫn đó. Nói một cách đơn giản thì cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân bao
gồm các hoạt động giải quyết, xét xử các vụ án hình sự, cơng tác giải quyết,
xét xử tranh chấp dân sự, án hơn nhân và gia đình, án kinh doanh thương mại,
án hành chính, áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tịa án. Yếu tố "nhân
danh quyền lực nhà nước" trong cơng tác xét xử có nghĩa rằng, đây không
phải là hoạt động của cá nhân công dân, cũng khơng phải là hoạt động xã hội
hay nghiệp đồn. Và do đó, khi cần thiết thì phán quyết của cơ quan nhân
danh Nhà nước được bảo đảm thi hành bởi sự cưỡng chế hợp pháp của Nhà
nước đó là "xem xét, đánh giá và ra phán quyết" là những yếu tố đặc trưng
của công tác xét xử và do đó, có thể gọi hoạt động tư pháp là hoạt động xét
xử. Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định tại Khoản 1, Điều 102 thì "Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp"[1].
2.1.3. Vai trị của cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân
Cơng tác xét xử của tịa án nhân dân đóng các vai trị sau:
Một là, cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động của Tịa án nói riêng và của tồn bộ q trình tố tụng nói

chung nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để kiểm tra lại tính
hợp pháp và có căn cứ của tồn bộ các quyết định mà cơ quan Điều tra và
Viện kiểm sát đã thông qua trước khi chuyển vụ án sang Tòa án, nhằm loại trừ
11


các những hậu quả tiêu cực của các sơ xuất, sai lầm hoặc sự lạm dụng đã bị
bỏ lọt trong ba giai đoạn tố tụng trước đó, chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, hoặc
trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án.
Hai là, bằng việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm nếu bản án hay quyết định
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị thông qua q trình điều
tra trực tiếp tại phiên tịa, trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ
của các bên, Tòa án là cơ quan nhân danh quyền lực Nhà nước kiểm tra lại và
đánh giá một cách toàn diện, khách quan và đầy đủ các chứng cứ, các tình tiết
của vụ án để giải quyết về bản chất nó - phán xét về vấn đề tính chất tội phạm
hay khơng của hành vi có tội hay khơng hoặc bằng việc kiểm tra tính hợp
pháp và của bản án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu bản án hay
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị nhằm đạt mục đích trong
tồn bộ các giai đoạn tố tụng là tuyên một bản án hay quyết định của tịa án có
hiệu lực pháp luật một cách cơng minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm
bảo sức thuyết phục tránh bỏ lọt tội phạm và kết án oan người vô tội.
Ba là, công tác xét xử là một hoạt động quan trọng tại Tòa án nhân dân
nhằm bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong các giai đoạn xét xử của
Tịa án nói riêng và tồn bộ hoạt động tư pháp hình sự của Nhà nước nói
chung, góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm
trong toàn xã hội.

12



2.2. Thực trạng cơng tác xét xử tại Tịa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2021
2.2.1. Thực trạng công tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh năm 2019
2.2.1.1. Công tác giải quyết, xét xử các vụ án hình sự
Trong năm 2019, Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn đã thụ lý và xét xử
32 vụ 51 bị cáo, đạt tỉ lệ 100%. So với năm 2018, số vụ án hình sự Tịa án thụ
lý giảm 08 vụ 42 bị cáo (32/40 vụ và 51/93 bị cáo). Hình phạt đã tun thì
Tịa án đã tun phạt tù giam 29 bị cáo, phạt tù nhưng cho hưởng án treo 16
bị cáo, phạt cải tạo không giam giữ 02 bị cáo, phạt tiền là hình phạt chính với
04 bị cáo. Đối với bị cáo thì bị cáo là người chưa thành niên có 02 bị cáo, bị
cáo là đảng viên có 01 bị cáo, bị cáo có tiền án là 06 bị cáo, bị cáo có tiền sự
là 07 bị cáo. Đối với các loại tội bao gồm có tội cố ý gây thương tích với 01
vụ 01 bị cáo, xử phạt tù giam 01 bị cáo. Tội cướp tài sản với 01 vụ và 04 bị
cáo, xử phạt tù giam 04 bị cáo. Tội trộm cắp tài sản với 06 vụ 07 bị cáo, xử
phạt tù giam 06 bị cáo, phạt tù nhưng cho hưởng án treo 01 bị cáo. Tội chiếm
giữ trái phép tài sản với 01 vụ 01 bị cáo, xử phạt tù giam nhưng cho hưởng án
treo 01 bị cáo. Tội hủy hoại tài sản và cố ý làm hư hỏng tài sản với 04 vụ 04
bị cáo, xử phạt tù giam 02 bị cáo, xử phạt tù giam nhưng cho hưởng án treo
02 bị cáo. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với 10 vụ 11 bị cáo, xử phạt tù
giam 11 bị cáo. Tội mua bán trái phép chất ma túy với 02 vụ 02 bị cáo, xử
phạt tù giam 02 bị cáo. Tội đánh bạc 04 vụ 18 bị cáo, xử phạt tù giam 03 bị
cáo, xử phạt tù giam nhưng cho hưởng án treo 10 bị cáo, phạt cải tạo không
giam giữ 01 bị cáo và phạt tiền là hình phạt chính 04 bị cáo. Tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ với 03 vụ 03 bị cáo, xử
phạt tù nhưng cho hưởng án treo 02 bị cáo, xử phạt cải tạo không giam giữ 01
bị cáo. Có 05 vụ án kháng cáo, khơng có kháng nghị, kết quả cấp phúc thẩm y

13



án 02 vụ, sửa án 01 vụ do có tình tiết giảm nhẹ mới phát sinh tại cấp phúc
thẩm[3].
Mặc dù án hình sự năm 2019 giảm so với năm 2018, song tình hình tội
phạm vẫn diễn biến phức tạp, nhiều vụ có tính chất, mức độ hành vi phạm tội
nghiêm trọng nhưng Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh xét
xử đúng người đúng tội, đúng pháp luật, không xử oan người không phạm tội
hoặc bỏ lọt tội phạm, hình phạt mà Tịa án áp dụng đối với các bị cáo đảm bảo
nghiêm minh, tương xứng với tính chất, mức độ, hành vi và nhân thân của
người phạm tội trong từng vụ án. Việc xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo
đối với các bị cáo, cải tạo khơng giam giữ, phạt tiền là hình phạt chính đươc
Tòa án xem xét, cân nhắc kĩ lưỡng, đúng quy định của Pháp luật. Trong năm
2019, Tòa án đã tổ chức 05 phiên tòa xét xử lưu động tại các phường trong
thành phố, và các phiên tòa tại trụ sở Tịa án [PL.A1, Tr34], qua đó góp phần nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần đấu tranh phịng, chống tội phạm
trong nhân dân.
2.2.1.2. Cơng tác giải quyết, xét xử án tranh chấp dân sự, án hôn
nhân và gia đình, án kinh doanh – thương mại, án hành chính, áp dụng
biện pháp xử lý hành chính tại Tịa án
Trong năm 2019, Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
đã thụ lý tổng 193 vụ, việc, đã giải quyết, xét xử 185 vụ, việc, còn lại 08 vụ,
việc. đạt tỉ lệ 95,85%[3], cụ thể như sau:
Về án tranh chấp dân sự, Tòa án thụ lý 18 vụ việc, đã giải quyết, xét xử
14 vụ, việc, đạt tỉ lệ 77,77% còn lại 04 vu, việc. So với năm 2018, Tòa án thụ
lý giảm 02 vụ (18/16 vụ) trong đó xét xử 05 vụ, việc, quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án 05 vụ, việc, quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án 04
vụ, có 02 vụ kháng cáo, khơng có kháng nghị, cấp phúc thẩm xử án 02 vụ
khơng có lỗi của cấp sơ thẩm[3].
14



Về án tranh chấp hơn nhân và gia đình, Tịa án thụ lý 163 vụ, việc, đã
giải quyết 160 vụ, việc còn lại 03 vụ, đạt tỉ lệ 98,15%. So với năm 2018, tăng
21 vụ (163/142 vụ) trong đó xét xử cho ly hôn 16 vụ, quyết định công nhận
thuận tình ly hơn 123 vụ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án 20 vụ, quyết
định tạm đình chỉ 01 vụ, khơng có kháng cáo, kháng nghị[3].
Về án kinh doanh - thương mại, Tòa án thụ lý 05 vụ, đã giải quyết, xét
xử 04 vụ, còn lại 01 vụ, đạt tỉ lệ 80%. So với năm 2018 đã giảm 04 vụ (05/09
vụ). Đối với án hành chính, Tịa án thụ lý 01 vụ, đã giải quyết 01 vụ, đạt tỉ lệ
100%, trong đó quyết định đình chỉ 01 vụ, khơng có kháng cáo, kháng nghị và
so với năm 2018 thì tăng 01 vụ[3].
Về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại tịa án thì đã thụ lý và giải
quyết 06 việc, đạt tỉ lệ 100%, trong đó quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc 05 trường hợp, quyết định đình chỉ 01 việc. So với năm 2018 tăng 03
việc (06/03), khơng có kiến nghị, khiếu nại[3].
Qua những phân tích với những số liệu thực tế trên có thể thấy năm
2019 Tịa án nhân dân thành phố đã thụ lý tổng 225 vụ án các loại bao gồm 32
vụ án hình sự và 193 vụ án án trong tranh chấp dân sự, án hơn nhân và gia
đình, án kinh doanh thương mại, án hành chính và việc áp dụng biện pháp xử
lý hành chính tại Tịa án, đã giải quyết và xét xử 217 vụ, việc, đạt tỉ lệ
96,44%[3]. Tình hình tội phạm tuy được kiềm chế nhưng vẫn còn diễn biến
phức tạp, các tranh chấp về hơn nhân và gia đình vẫn có xu hướng gia tăng
cùng với yêu cầu phải làm tốt công tác xét xử các loại vụ án thì Tịa án nhân
dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh còn phải làm tốt những nhiệm vụ khác
do luật định. Mặc dù nhiệm vụ của Tòa án là rất nặng nề nhưng được sự quan
tâm của lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sâu sát của Tòa án nhân dân cấp
trên, Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Tư pháp, các ban ngành, đồn thể, chính quyền địa
15



phương, các phường trong thành phố, Tòa án nhân dân thành phố đã có nhiều
cố gắng, chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch cơng tác với những giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác xét xử tại Tịa
án nhân dân thành phố trong các năm tiếp theo.
2.2.2. Thực trạng công tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh năm 2020
2.2.2.1. Công tác giải quyết, xét xử các vụ án hình sự
Trong năm 2020, Tịa án nhân dân Thành phố Từ Sơn đã thụ lý 35 vụ 54
bị cáo, đã xét xử 34 vụ 52 bị cáo, đạt tỉ lệ 97,1%. So với năm 2019, số vụ án
hình sự Tịa án thụ lý tăng 03 vụ 01 bị cáo (35/32 vụ và 52/51 bị cáo). Hình
phạt đã tun thì Tịa án đã tun phạt tù giam 35 bị cáo, phạt tù nhưng cho
hưởng án treo 13 bị cáo, phạt cải tạo không giam giữ 04 bị cáo, phạt tiền là
hình phạt chính khơng có bị cáo nào. Đối với bị cáo thì bị cáo là người chưa
thành niên thì khơng có bị cáo nào, bị cáo từ độ tuổi 18 đến 30 tuổi là 17 bị
cáo, bị cáo có độ tuổi trên 30 là 37 bị cáo, bị cáo là đảng viên có 04 bị cáo, bị
cáo là cơng chức có 01 bị cáo, bị cáo tái phạm, tái phạm nguy hiểm có 10 bị
cáo, bị cáo là nữ có 05 bị cáo, bị cáo nghuện chất ma túy có 11 bị cáo. Đối với
các loại tội bao gồm có tội cố ý gây thương tích với 01 vụ 01 bị cáo. Tội cướp
tài sản và hiếp dâm với 03 vụ và 04 bị cáo trong đó có 01 bị cáo phạm cả hai
tội. Tội trộm cắp tài sản với 09 vụ 15 bị cáo. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và
trộm cắp tài sản với 02 vụ 02 bị cáo, trong đó có 01 bị cáo phạm cả hai tội.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với 07 vụ 07 bị cáo. Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy với 01 vụ 01 bị cáo. Tội mua bán trái phép chất ma túy, tội
tàng trữ trái phép chất ma túy, tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
túy với 02 vụ 02 bị cáo, trong đó có 01 bị cáo phạm cả ba tội. Tội đánh bạc 04
vụ 16 bị cáo. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ với 02 vụ 02 bị cáo. Tội gây rối trật tự công cộng với 01 vụ 01 bị

16



cáo. Tội chứa mại dâm với 01 vụ và 01 bị cáo và tội lamh dụng chức vụ
quyền hạn chiếm đoạt tài sản với 01 vụ 01 bị cáo. Có 04 vụ án kháng cáo,
khơng có kháng nghị, kết quả cấp phúc thẩm y án 02 vụ, đình chỉ xét xử phúc
thẩm 02 vụ do người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, khơng có vụ án nào bị
hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán và Hội đồng xét xử[4].
So với năm 2019, án hình sự năm 2020 tăng cao hơn, tình hình tội
phạm vẫn diễn biến phức tạp, nhiều vụ có tính chất, mức độ hành vi phạm tội
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng. Các vụ án hình sự được đưa ra xét xử đảm
bảo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng, không có vụ án nào để
quá thời hạn xét xử, đảm bảo xét xử đúng người đúng tội và đúng pháp luật,
không xử oan người không phạm tội hoặc bỏ lọt tội phạm, hình phạt mà Tịa
án áp dụng đối với các bị cáo đảm bảo nghiêm minh, tương xứng với tính
chất, mức độ, hành vi và nhân thân của người phạm tội trong từng vụ án. Việc
xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các bị cáo, cải tạo khơng giam
giữ, phạt tiền là hình phạt chính đươc Tòa án xem xét, cân nhắc kĩ lưỡng,
đúng quy định của Pháp luật. Các phiên tòa tại trụ sở Tòa án qua đó góp phần
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong nhân dân.
2.2.2.2. Công tác giải quyết, xét xử án tranh chấp dân sự, án hơn nhân
và gia đình, án kinh doanh – thương mại, án hành chính, áp dụng biện
pháp xử lý hành chính tại Tịa án
Vụ, việc về án tranh chấp dân sự, án hôn nhân và gia đình, án kinh doanh
thương mại, án hành chính, áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tịa án đã
thụ lý tổng 197 vụ, việc, đã giải quyết, xét xử 181 vụ, việc, còn lại 16 vụ,
việc. đạt tỉ lệ 91,8% tăng 04 vụ so với năm 2019 (197/193). Trong số 16 vụ,
việc cịn lại, thì đang tạm đình chỉ giải quyết là 05 vụ, đã ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử nhưng phải hỗn phiên tịa do đương sự vắng mặt là 01 vụ, đã ra
17



thơng báo tìm kiếm mất tích là 02 việc. Tịa án đã làm tốt cơng tác hịa giải ở
mức cao 127/197 vụ, việc đạt tỉ lệ 64,46% [4]. Công tác xét xử các loại án này
đảm bảo trong thời hạn luật định, khơng có vụ án nào để q thời hạn, các bản
án đều được tuyên rõ ràng.
Đối với án hơn nhân và gia đình, Tịa án đã xét xử 29 vụ, quyết định
cơng nhận thuận tình ly hơn và sự thỏa thuận của các đương sự 117 vụ, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án 24 vụ, mở phiên họp 03 việc, chuyển vụ án 02
vụ quyết định tạm đình chỉ 01 vụ, kháng cáo phúc thẩm 05 vụ, khơng có vụ
nào kháng nghị. Ngun nhân ly hơn trong các vụ án hơn nhân gia đình chủ
yếu bắt nguồn từ mâu thuẫn vợ chồng với 102 vụ, bạo lực gia đình 07 vụ,
ngoại tình 08 vụ, bệnh tật, khơng có con 19 vụ, nghiện ma túy 15 vụ, một bên
mất tích 01 vụ, mâu thuẫn về kinh tế 01 vụ[4].
Đối với án hành chính, Tịa án thụ lý 02 vụ, đình chỉ giải quyết 02 vụ
do người khởi kiện rút đơn, đạt tỉ lệ 100%, trong đó quyết định đình chỉ 01
vụ, so với năm 2019 tăng 01 vụ và giải quyết tăng 01 vụ, khơng có kháng cáo,
kháng nghị[4].
Về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại tịa án thì đã thụ lý và
giải quyết 04 việc, đạt tỉ lệ 100%, trong đó quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc 04 trường hợp. So với năm 2019 giảm 02 việc (04/06), khơng
có kiến nghị, khiếu nại[4].
Qua những phân tích với những số liệu thực tế trên có thể thấy năm
2020 cơng tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
đã thụ lý tổng 232 vụ án các loại bao gồm 35 vụ án hình sự và 197 vụ án án
trong tranh chấp dân sự, án hôn nhân và gia đình, án kinh doanh thương mại,
án hành chính và việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án, đã giải
quyết và xét xử 217 vụ, việc, đạt tỉ lệ 92,50% [4]. Tình hình tội phạm tuy được

18



kiềm chế nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, các tranh chấp về hơn nhân và
gia đình vẫn có xu hướng gia tăng, nhiều vụ, việc tranh chấp gay gắt, tính chất
phức tạp cùng với yêu cầu phải làm tốt cơng tác xét xử các loại vụ án thì Tịa
án nhân dân Thành phố Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh còn phải làm tốt những nhiệm
vụ khác do luật định.
Mặc dù nhiệm vụ của Tòa án là rất nặng nề nhưng được sự quan tâm của
lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và sâu sát của Tòa án nhân dân cấp trên, Ban
Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan Tư pháp, các ban ngành, đồn thể, chính quyền địa phương,
các Phường trong thành phố, Tòa án nhân dân thành phố đã có nhiều cố gắng,
chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch công tác với những giải pháp cụ
thể nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác xét xử tại Tòa án nhân
dân trong các năm tiếp theo. Qua đó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, giữ vững an ninh trật tự, an tồn xã hội trên địa bàn, làm
tốt cơng tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền trong việc giải quyết các vụ
việc tại địa phương.
2.2.3. Thực trạng công tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh trong 6 tháng đầu năm 2021
2.2.3.1. Công tác giải quyết, xét xử các vụ án hình sự
Trong sáu tháng đầu năm 2021, Tòa án nhân dân Thành phố Từ Sơn đã
thụ lý 16 vụ 36 bị cáo, đã xét xử 11 vụ 29 bị cáo, đạt tỉ lệ 68,75%. So với
cùng kì năm 2019, số vụ án hình sự Tịa án thụ lý tăng 01 vụ và tăng 08 bị cáo
(16/15 vụ và 36/28 bị cáo). Hình phạt đã tun thì Tịa án đã tun phạt tù
giam 10 bị cáo, phạt tù nhưng cho hưởng án treo 08 bị cáo, phạt tiền là hình
phạt chính có 11 bị cáo. Thụ lý còn lại chưa xét xử 05 vụ 07 bị cáo, đây là
những vụ mới thụ lý đang trong thời gian chờ xét xử. Trong số các vụ án đã
xét xử có 02 vụ án kháng cáo với 02 bị cáo kháng cáo, kết quả xét xử phúc
19



×