Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO
ĐỒ ÁN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH HasBrain Việt Nam
Địa Chỉ: 268 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

Cán bộ hướng dẫn:

SV. Thực Hiện: Huỳnh Ngọc Lê Vinh

1. Cao Duy Vũ

MSSV: 012101008

2. Ngô Tấn Vũ Khanh

Lớp: DHCNTT12A

Tiền Giang, ngày 1 tháng 4 năm 2016


Mục lục
Chương1: Giới thiệu................................................................................................1
1.1

Giới thiệu công ty TNHH HasBrain Việt Nam........................................1

1.2


Mục tiêu và nhiệm vụ của sinh viên..........................................................1

1.3

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................1

Chương 2: Cơ sở lý thuyết......................................................................................2
2.1 Lý thuyết đã học.............................................................................................2
2.2 Áp dụng...........................................................................................................2
Chương 3: Nội dung thực tập.................................................................................3
3.1 Giới thiệu về Android....................................................................................3
3.1.1 Giới thiệu về Android..............................................................................3
3.1.2 Lịch sử phát triển.....................................................................................4
3.2 Công cụ phát triển ứng dụng Android.........................................................5
3.2.1 Android Studio.........................................................................................5
3.2.3 Máy ảo Genymotion...............................................................................10
3.3.3 Android SDK..........................................................................................14
3.3 Giáo trình về Android..................................................................................15
3.3.1 Xây dựng ứng dụng android đầu tiên..................................................16
3.3.2 Tìm hiểu ứng dụng android..................................................................20
Chương 4: KẾT LUẬN.........................................................................................27
4.1 Kết quả đạt được........................................................................................27
4.1.1 Kết quả đạt được về mặt lý thuyết........................................................27
4.1.2 Kết quả đạt được về mặt kỹ năng.........................................................27
4.2 Hạn chế.........................................................................................................27
4.3 Định hướng...................................................................................................27

i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Tiền Giang, em đã tiếp thu được
rất nhiều kiến thức thiết thực và bổ ích. Điều đó đã giúp em trưởng thành hơn trong cuộc
sống và giúp em có thể xác định được con đường đúng đắn mà mình nên đi trong tương
lai, đó là cách sống có ích cho bản thân, gia đình, bạn bè và cho tồn xã hội .
Trên thực tế, khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập tại trường cho đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Để hồn thành báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, chúng em trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Anh Cao Duy Vũ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho chúng em trong suốt
quá trình thực tập, nghiên cứu tại công ty.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu và thầy cô trong khoa Công
Nghệ Thông Tin trường Đại học Tiền Giang đã tạo điều kiện và thời gian để em có thể
tham gia khoá thực tập tốt nghiệp này. Xin cảm ơn thầy Ngơ Tấn Vũ Khanh, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp em xác định rõ được mục tiêu và phương hướng để hoàn thành kỳ
thực tập tốt nghiệp này.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu, kiến thức của chúng em vẫn còn hạn
chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn,
chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, để kiến thức của
chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Tiền Giang, ngày 1 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện đề tài

ii


Thực tập Tốt Nghiệp


GVHD: Cao Duy Vũ

Chương1: Giới thiệu
1.1 Giới thiệu công ty TNHH HasBrain Việt Nam.
- Địa chỉ: 268 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện: Chen Kaiwei.
- Lĩnh vực: Phát triển ứng dụng nền tảng Mobile.
Công ty TNHH HasBrain Việt Nam là văn phịng thuộc cơng ty 2359 Media, được
thành lập ngày 17/01/2014. Cơng ty 2359 Media với văn phịng chính đặt tại Singapore,
và hai chi nhánh tại Việt Nam và Indonesia. Là công ty chuyên cung cấp các giải pháp,
phần mềm, hỗ trợ phát triển các chiến lược kinh doanh của khách hàng trên nền tảng di
động. Các dịch vụ của 2359 Media được sử dụng trong các công ty lớn như GIC, MDA,
SingTel, HTC..v..v..
Nhiệm vụ chức năng của HasBrain Việt Nam:
- Cung cấp các giải pháp tư vấn thiết kế phần mềm trên nền tảng di động.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kỹ sư đầy đủ kinh nghiệm và kỹ năng làm việc khoa học.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của sinh viên.
Học tập, nghiên cứu phát triển ứng dụng trên nền tảng Android. Hiểu được quy trình
phát triển ứng dụng trên thực tế, cách thức làm việc nhóm, phong cách làm việc khoa học,
hiểu quả. Trao dồi kỹ năng làm việc, giao tiếp, và tiếng Anh.
-

Hoàn thành quá trình đào tạo của cơng ty về phát triển ứng dụng trên nền tảng
Android.

-

Tham gia các lớp kỹ năng giao tiếp tiếng anh tại công ty.


-

Nghiên cứu tiếp tục, vận dụng kiến thức để thực hiện khóa luận tốt nghiệp và làm
việc sau này.

1.3 Đối tượng nghiên cứu.
-

Công nghệ phát triển ứng dụng trên nền tảng Android.

-

Sử dụng các công cụ phát triển ứng dụng Android.

-

Các mơ hình, quy trình phát triển ứng dụng.

-

Tài liệu chuyên ngành liên quan đến Android.
1


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1 Lý thuyết đã học.

Từ kiến thức đã học về lập trình ứng dụng Java tại trường, và trong quá trình thực
tập, củng cố kiến thức về lập trình Java, học được cách phát triển ứng dụng Android.
2.2 Áp dụng
Qua việc thực tập tại cơng ty, có cơ hội tìm hiểu thêm nhiều kiến thức hơn trong
ngành, được làm việc thực tế nhiều hơn, học hỏi được kinh nghiệm thực tế từ những nhân
viên làm việc tại đây. Từ đó chuẩn bị hành trang sau khi tốt nghiệp. Qua quá trình thực
tập tiếp thu được một số kỹ năng làm việc:
Thay đổi phong cách làm việc khoa học, hiểu quả hơn.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
Ứng dụng các kiến thức đã học vào đề tài khóa luận tốt nghiệp sắp tới.
Củng cố, chuẩn bị kiến thức để đi làm sau này.

2


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Chương 3: Nội dung thực tập
3.1 Giới thiệu về Android.
3.1.1 Giới thiệu về Android
Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các
thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thơng minh và máy tính bảng. Ban
đầu, Android được phát triển bởi Tổng cơng ty Android, với sự hỗ trợ tài chính từ Google
và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005. Android ra mắt vào năm 2007 cùng
với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần
cứng, phần mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị
di động. Chiếc điện thoại đầu tiên chạy Android được bán vào tháng 10 năm 2008.
Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép Apache. Chính

mã nguồn mở cùng với một giấy phép khơng có nhiều ràng buộc đã cho phép các nhà
phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt huyết được điều chỉnh và phân
phối Android một cách tự do. Ngồi ra, Android cịn có một cộng đồng lập trình viên
đơng đảo chun viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại
ngơn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng
trên Android, và số lượt tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của
Android, ước tính khoảng 25 tỷ lượt.
Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ
biến nhất thế giới, vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được các công ty công nghệ
lựa chọn khi họ cần một hệ điều hành không nặng nề, có khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ
chạy trên các thiết bị cơng nghệ cao thay vì tạo dựng từ đầu. Kết quả là mặc dù được thiết
kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đã xuất hiện trên TV, máy chơi
game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ
đơng đảo lập trình viên và những người đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những
dự án do cộng đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những
người dùng thích tìm tịi hoặc đưa Android vào các thiết bị ban đầu chạy hệ điều hành
khác.
Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời
điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và 1,3 triệu lượt
kích hoạt mỗi ngày. Sự thành cơng của hệ điều hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu
trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt trong cái gọi là "cuộc chiến điện
thoại thơng minh" giữa các công ty công nghệ.

3


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ


3.1.2 Lịch sử phát triển
Tổng công ty Android (Android, Inc.) được thành lập tại Palo Alto, California vào
tháng 10 năm 2003 bởi Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich Miner (đồng
sáng lập Tổng công ty Viễn thông Wildfire), Nick Sears (từng là Phó giám đốc TMobile), và Chris White (trưởng thiết kế và giao diện tại WebTV) để phát triển, theo lời
của Rubin, "các thiết bị di động thông minh hơn có thể biết được vị trí và sở thích của
người dùng". Dù những người thành lập và nhân viên đều là những người có tiếng tăm,
Tổng cơng ty Android hoạt động một cách âm thầm, chỉ tiết lộ rằng họ đang làm phần
mềm dành cho điện thoại di động.Trong năm đó, Rubin hết kinh phí. Steve Perlman, một
người bạn thân của Rubin, mang cho ông 10.000 USD tiền mặt nhưng từ chối tham gia
vào công ty.
Google mua lại Tổng công ty Android vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, biến nó
thành một bộ phận trực thuộc Google. Những nhân viên của chủ chốt của Tổng công ty
Android, gồm Rubin, Miner và White, vẫn tiếp tục ở lại công ty làm việc sau thương vụ
này. Vào thời điểm đó khơng có nhiều thơng tin về Tổng cơng ty, nhưng nhiều người đồn
đốn rằng Google dự tính tham gia thị trường điện thoại di động sau bước đi này. Tại
Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng thiết bị di động phát triển
trên nền nhân Linux. Google quảng bá nền tảng này cho các nhà sản xuất điện thoại và
các nhà mạng với lời hứa sẽ cung cấp một hệ thống uyển chuyển và có khả năng nâng
cấp. Google đã liên hệ với hàng loạt hãng phần cứng cũng như đối tác phần mềm, bắn tin
cho các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác với các cấp độ khác nhau.
4


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset
Alliance), một hiệp hội bao gồm nhiều cơng ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn
Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia,

Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục
đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Cùng ngày, Android cũng được ra
mắt với vai trò là sản phẩm đầu tiên của Liên minh, một nền tảng thiết bị di động được
xây dựng trên nhân Linux phiên bản 2.6. Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên được
bán ra là HTC Dream, phát hành ngày 22 tháng 10 năm 2008. Biểu trưng của hệ điều
hành Android mới là một con rôbốt màu xanh lá cây do hãng thiết kế Irina Blok tại
California vẽ.
Từ năm 2008, Android đã trải qua nhiều lần cập nhật để dần dần cải tiến hệ điều
hành, bổ sung các tính năng mới và sửa các lỗi trong những lần phát hành trước. Mỗi bản
nâng cấp được đặt tên lần lượt theo thứ tự bảng chữ cái, theo tên của một món ăn tráng
miệng; Phiên bản mới nhất hiện nay là 6.0 Marshmallow. Vào năm 2010, Google ra mắt
loạt thiết bị Nexus - một dịng sản phẩm bao gồm điện thoại thơng minh và máy tính bảng
chạy hệ điều hành Android, do các đối tác phần cứng sản xuất. HTC đã hợp tác với
Google trong chiếc điện thoại thông minh Nexus đầu tiên, Nexus One. Kể từ đó nhiều
thiết bị mới hơn đã gia nhập vào dòng sản phẩm này, như điện thoại Nexus 4 và máy tính
bảng Nexus 10, lần lượt do LG và Samsung sản xuất. Google xem điện thoại và máy tính
bảng Nexus là những thiết bị Android chủ lực của mình, với những tính năng phần cứng
và phần mềm mới nhất của Android.
3.2 Công cụ phát triển ứng dụng Android.
3.2.1 Android Studio.
Giới thiệu
Android Studio là phần mềm cung cấp mơi trường lập trình phát triển ứng dụng
Android được giới thiệu tại Google I/O 2013. Dựa trên “IntelliJ IDEA Community
Edition”, công cụ này hoạt động giống WYSIWYG, cho phép lập trình viên tạo ứng dụng,
dễ dàng thực hiện các thay đổi và xem trước trong thời gian thực, đồng thời cũng có khả
năng tăng tốc sản phẩm, thiết kế giao diện đẹp hơn trước. Đặc biệt là tiếng Việt cũng
được hỗ trợ trong Android Studio.3.2.2 Java JDK.
Android Studio hỗ trợ một loạt các giả lập để xem trước ứng dụng, vì vậy ngay cả
khi khơng có thiết bị thử nghiệm, bạn vẫn có thể chắc chắn rằng mọi thứ đều hoạt động
trơn tru. Bên cạnh đó, loạt cơng cụ như lời khun tối ưu hóa, đồ thị doanh số bán hàng,

và số liệu lấy từ phân tích sẽ giúp các nhà phát triển quản lý ứng dụng đang bán của mình
và tìm ra hướng đi cụ thể với từng thiết bị Android.
Cài đặt.
5


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Bản cài đặt có thể download trực tiếp trên trang chủ của Adnroid Studio.
Một số yêu cầu kỹ thuật:
-

Microsoft® Windows 8/7/Vista/2003 (32 or 64-bit)

-

Tối thiểu 2 GB RAM hoặc 4 GB RAM,

-

4Gb bộ nhớ đĩa cứng.

-

Độ phân giải tối thiếu 1280 x 800

-


Java Development Kit (JDK) 8.

-

Lựa chọn thêm cho giả lập: Intel® processor with support for Intel® VT-x,
Intel® EM64T (Intel® 64), and Execute Disable (XD) Bit functionality

Sau khi tải về, tiến hành mở file cài đặt. Màn hình Welcome to Android Studio sẽ xuất
hiện. nhấn Next để tiếp tục.

Chọn các thành phần cần cài đặt. Mặc định sẽ chọn tất cả sau đó nhấn Next để tiếp tục.

6


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Đọc xác nhận bản quyền và một số ràng buộc liên quan đến mã nguồn mở. chọn I Agree
để tiếp tục.

Tiếp theo lựa chọn nơi cài đặt Android Studio. Bạn có thể thay đổi hoặc để mặc định như
vậy. sau đó Next để tiếp tục

7


Thực tập Tốt Nghiệp


GVHD: Cao Duy Vũ

Sau đó chọn Finish để tiến hành cài đặt. Sau khi cài đặt, phần mềm sẽ chuẩn bị cho phiên
làm việc đầu tiên.

Lần đầu tiên yêu cầu lựa chọn nơi lưu trữ thông tin cấu hình của ứng dụng. và nhấn ok để
hồn tất.

Chờ quá trình download và cấu hình các thành phần hỗ trợ hoàn tất

8


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Sau đó chọn Finish để hồn tất.

Bây giờ có thể viết được ứng dụng Android đầu tiên

9


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

3.2.3 Máy ảo Genymotion
Giới thiệu

Genymotion là phần mềm giả lập thiết bị Android được các lập trình viên Android
ưu chuộng, vì hiệu suất cao, các phiên bản giả lập đa dạng, nhiều kích thước màn hình.
Genymotion là phần mềm có thể thay thế thiết bị thật cho việc chạy thử ứng dụng.
Genymotion cung cấp miễn phí cho người dùng với tính năng hạn chế, để sử dụng đầy đủ
chức năng cần trả chi phí bản quyền.
Cài đặt
Để tiến hành cài đặt Genymotion, truy cập vào trang chủ Genymotion, đăng ký tài
khoản và chọn phiên bản phù hợp để download.

10


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Sau khi download về, tiến hành cài đặt. Quá trình cài đặt đơn giản qua vài bước.
Sau khi cài đặt hoàn tất, tiến hành download máy ảo phù hợp bằng các mở giao
ứng dụng genymotion.

Từ giao diện chính chọn Add để thêm máy ảo.

Để download được máy ảo cần thực hiện đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký trên
trang chủ genymotion.

11


Thực tập Tốt Nghiệp


GVHD: Cao Duy Vũ

Tiếp theo lựa chọn phiên bản với kích thước màn hình phù hợp rồi chọn Next

Kiểm tra thông tin lại máy ảo một lần nữa và Next

12


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Đợi quá trình download hồn tất và trở lại giao diện chính, chọn máy ảo và Start

Hồn tất q trình cài đặt và download máy ảo để thực hiện chạy thử ứng dụng
Android trên genymotion

13


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

3.3.3 Android SDK
Giới thiệu
Android SDK là bộ công cụ phát triển phần mềm trên nền tảng Android. Bao gồm
nhiều API, programming tools, documentation và các máy ảo để hỗ trợ cho việc lập trình
ứng dụng Android. Bộ cơng cụ tích hợp vào phần mềm Android Studio.

Cài đặt
Sau khi cài đặt Android Studio và tiến hành chạy lần đầu tiên. Bộ công cụ Android
SDK sẽ tự động download về và thường đặt trong thư mục C:\ProgramFiles\Android\
SDK
Bên trong thư mục sẽ có SDK Manager và AVD Manager

14


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

SDK Manager.exe là công cụ quản lý các API hỗ trợ công việc lập trình Android.
AVD Manager.exe là cơng cụ quản lý, cấu hình máy ảo Android. Sẽ không đề cập
đến cách sử dụng máy ảo này vì hiệu suất khơng cao, và phiên bản hạn chế. Giải pháp
thay thế chính là máy ảo Genymotion.
Để quản lý SDK mở file SDK Manager.exe.

Từ đây có thể quản lý việc update, delete các API của các phiên bản android hỗ trợ
việc lập trình ứng dụng Android.
3.3 Giáo trình về Android.
Trong quá trình thực tập, em nghiên cứu theo giáo trình online từ
/>


giáo

trình


/>15

của

cơng

ty


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

3.3.1 Xây dựng ứng dụng android đầu tiên
Để xây dựng được ứng dụng Android. Cần mở Android Studio và chọn Start a new
Android Studio poject để tạo ứng dụng.

Đặt tên cho ứng dụng và chọn Next

Lựa chọn phiên bản phù hợp: Minimum SDK là phiên bản thấp nhất mà ứng dụng có thể
chạy được. có thể chọn nền tảng khác để viết các ứng dụng trên smartphone, tablet, TV,
Wear..v..v..

16


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ


Lựa chọn giao diện chính cho ứng dụng. Mặc định Android Studio sẽ tạo sẳn các giao
diện phổ biến. Ở đây chọn Empty Activity

Đặt tên cho giao diện chính. Mặc định giao diện chính sẽ là MainActivity. Giao
diện gồm hai thành phần Layout FrontEnd và Code BackEnd.
- Layout sử dụng ngôn ngữ XML để xây dựng giao diện bằng code hoặc design.
- Code là phần xử lý bên dưới giao diện sử dụng ngôn ngữ Java.
Một giao diện sẽ có bắt buộc phải có hai thành phần trên và được khai báo trong
AndroidManifest.xml. Quy ước đặt tên cho giao diện là Tên giao diện+Activity. Hệ thống
sẽ tự sinh ra giao diện tương ứng với tên là activity_tên giao diện. Sau đó chọn Finish để
hồn tất.
17


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Sau khi tạo project hoàn tất. Xuất hiện giao diện thiết kế ứng dụng

1. Thanh công cụ chứ các menu chức năng, công cụ.
2. Cấu trúc thư mục của một ứng dụng Android.
3. Các control cơ bản trong Android. Có thể kéo thả vào giao diện
4. Giao diện xem thử của ứng dụng
5. Cấu trúc control trong layout
6. Thuộc tính của control và layout.
Để chuyển qua code xml bên dưới các control (3) chọn Text để thiết kế bằng code xml.
18



Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

Code xml giao diện bao gồm RelativeLayout và TextView. RelativeLayout là
vùng chứa các control và các layout khác. TextView là một control trong Android mục
đích hiển thị nội dụng trong phần text:.Bắt đầu chạy ứng dụng đầu tiên, cần khỏi động
máy ảo genymotion lên và chọn trên thanh công cụ nút Run
‘app’. Tiếp theo chọn máy ảo và nhấn OK

Và kết quả

19

hoặc vào Run chọn Run


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

3.3.2 Tìm hiểu ứng dụng android
Cấu trúc cơ bản của một ứng dụng Android.

20


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ


Manifests: Chứa file AndroidManifest.xml cấu hình của ứng dụng.
Java: chứa tồn bộ code backend của ứng dụng
Res: chứ toàn bộ các thành phần frontend của ứng dụng
-

Drawable: chứa các thành phần như hình ảnh, background của ứng dụng
Layout: chứa các giao diện xml của ứng dụng.
Mipmap: chứa các icon của ứng dụng
Values: chứa các giá trị mặc định dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
Menu: chứa các menu của của ứng dụng …v.v…

Vòng đời của một ứng dụng android
Activities
– Thông thường trong một ứng dụng (Application) sẽ có một hoặc nhiều activity

21


Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Cao Duy Vũ

– Mỗi một Activity này sẽ có một vịng đời riêng độc lập hồn tồn với các Activity khác,
Việc hiểu rõ vịng đời của Activity là rất quan trọng trong việc xử lý thông tin.
– Mỗi một Activity muốn được triệu gọi trong ứng dụng thì bắt buộc nó phải được khai
báo trong AndroidManifest.xml
Activity Stack
– Tương tự như các ngơn ngữ lập trình khác, Activity Stack hoạt động theo cơ chế LIFO
(LAST IN FIRST OUT)

-Mỗi một Activity mới được mở lên nó sẽ ở bên trên Activity cũ, để trở về Activity thì chỉ
cần nhấn nút “Back” để trở về hoặc viết lệnh. Tuy nhiên nếu nhấn nút Home rồi thì sẽ
khơng thể dùng nút “Back” để quay lại màn hình cũ được.

– Ở đây có 2 kiểu mở Activity mới :
a) Mở Activity mới lên làm che khuất tồn bộ Activity cũ (khơng nhìn thấy Activity cũ):
sảy ra sự kiện onPause rồi onStop đối với Activity cũ
b) Mở Activity mới lên làm che khuất một phần Activity cũ (vẫn nhìn thấy Activity cũ):
Sảy ra sự kiện onPause với Activity cũ.
– Khi quay trở về Activity cũ thì sau khi thực hiện xong các hàm cần thiết, chắc chắn nó
phải gọi hàm onResume để phục hồi lại trạng thái ứng dụng

22


×