TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHOA
LUẬN TÓT NGHIỆP
(ĐỀ tàu
HOẠT
ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY
TÀI
CHÍNH
TẠI
VIỆT
NAM
TRONG
BÔI
CẢNH
HỘI
NHẬP
KINH
TÊ
QUỐC
TÊ
THỰC
TRẠNG
VÀ
GIẢI
PHÁP
Sinh
viên
thực
hiên
T
H
ư
V11
Ì
Dti&MI
OA"
NGOAI
I
HUOPỉOI
__
!
Mí
ra
Cẩm
Tú
Lớp
Khoa
Giáo
viên
hướng
dẫn
Anh
13
43D
-
KT&KDQT
ThS.
Nguyễn Thúy
Anh
Hà
Nội
- Tháng
06/2008
MỤC LỤC
DANH
MỤC Từ
VIẾT
TẮT
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN VỀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA
CÔNG
TY TÀI
CHÍNH
4
1. Khái quát
về hệ
thống
tài chính
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân
4
1.1.
Khái
niệm
về hệ
thống
tài
chính
4
1.2. Vai
trò
của
hệ
thống
tài
chính
6
1.2.1.
Phân phối
hợp
lý
các nguồn
tài
chính
6
1.2.2.
Giám
sát
sự vận động của các
luồng
tài
chính
7
1.3.
Các
thành
phần
của
hệ
thống
tài
chính
7
1.3.1.
Tài
chính
doanh
nghiệp
8
1.3.2.
Tài
chính
hộ
gia
đình
9
1.3.3.
Tài
chính
công
9
1.3.4.
Thị
trưởng
tài
chính
và
trung gian
tài
chính
lũ
2.
Khái quát
về
Công ty tài chính
14
2.
Ì.
Sự
ra đời
và phát
triển
của Công
ty tài
chính
14
2.2.
Khái
niệm
về Công
ty tài
chính
16
2.3.
Các
hoạt
động
của Công
ty tài
chính
18
2.3.1.
Hoạt động huy động vốn
18
2.3.2.
Hoạt động
tín
dụng
19
2.3.3.
Mà
tài
khoản và
dịch
vụ
ngân
quỹ
22
2.3.4.
Các
hoạt động khác
22
2.4.
Phân
loại
các Công
ty tài
chính
24
2.4.1.
Căn
cứ
theo
hoạt động
kinh
doanh
24
2.4.2.
Căn
cứ
theo
mối
quan hệ sở hữu
25
2.4.3.
Căn
cứ
theo
hình
thức
thành
lập
25
2.5. Vai trò của
Công
ty tài
chính
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế 26
2.5.1.
Giảm
chi
phí
thông
tin
và
chi
phí giao dịch
trên
thị
trưng
tài
chính
26
2.5.2.
Thúc đẩy sự
phát triển
của các
Tập
đoản
kinh
doanh
28
2.5.3.
Hỗ
trợ
vốn cho các doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ 29
2.6.
Các tiêu chí đánh giá
hoạt
động
của Công
ty tài
chính
30
2.6.1.
Tỉ
lệ
an
toàn vốn
tôi
thiểu
30
2.6.2.
Tỉ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn
tự
có (ROE- Return
ôn
Equity)
30
2.6.3.
Tỉ
suất
lợi
nhuận
trên tổng
tài
sản (RŨA- Return ôn
Assets)
30
2.6.4.
Các
tiêu
chí
đánh
giá
khác
31
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG
TY TÀI
CHÍNH
Ở
VIỆT
NAM TRONG Bối CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 32
1. Khái quát hệ
thống
tài chính
Việt
Nam 32
1.1.
Ngân hàng Nhà
nước
Việt
Nam 32
1.2.
Thị
trường
tài
chính
Việt
Nam 33
1.2.1.
Thị
trưụng tiên
tệ
33
1.2.2.
Thị
trưụng
vốn
37
Ì.3.
Các
trung gian tài
chính
40
2.
Quá trình hình thành và phát
triển
của các
Công
ty tài
chính
ở
Việt
Nam
41
2.1. Bối
cảnh
ra đời
các Công
ty tài
chính
ở
Việt
Nam 41
2.2.
Quá
trình
hình thành và
phát
triển
của
các Công
ty
tài
chính
ở
Việt
Nam43
3. Thực
trạng
khung
pháp lý và các yêu cớu về
hội
nhập
kinh
tê quốc tê
đôi
với
các Công ty tài chính
ở
Việt
Nam 46
3.1.
Cơ
sở pháp lý
đối với
các Công
ty tài
chính
ở
Việt
Nam 46
3.2.
Các yêu cầu về
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế đối với
các Công
ty tài
chính
ở
Việt
Nam 48
4. Thực
trạng
hoạt
động của các Cõng ty tài chính
tại Việt
Nam 49
4.1.
Mô
hình
tổ
chức
của
các Công
ty tài
chính
ở
Việt
Nam 49
4.2. Tinh
hình
hoạt
động
của
các Công
ty tài
chính
ở
Việt
Nam 51
4.2.1.
Quy mô
hoạt động
57
4.2.2.
Kết
quả
hoạt động của các Công
ty tài
chính
tại
Việt
Nam
trong
thụi gian
qua
54
4.2.3.
Hoạt động huy động vốn
56
4.2.4.
Hoạt động
tín
dụng
59
4.2.5. Hoạt động đẩu tư
66
4.2.6.
Các
dịch vụ khác
69
5.
Đánh giá
hoạt
động
của
các Công
ty
tài
chính
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
70
5.1.
Những
kết
quả
đạt
được
70
5.2.
Những
tồn
tại
và
hạn
chế
71
5.3.
Nguyên nhân
của
những
tồn
tại
trên
72
CHƯƠNG 3:
MỘT số
GIẢI PHÁP THÚC
ĐAY HOẠT
ĐỘNG
CỦA
CÁC CÔNG
TY
TÀI CHÍNH
ở
VIỆT
NAM TRONG
Bối
CẢNH HỘI
NHẬP
KINH
TÊ QUỐC TẾ 75
1.
Những
căn cứ chủ yêu cho
những
biện
pháp đằ
xuất
75
2.
Một sô
giải
pháp
nhằm
thúc đẩy
hoạt
động của các Công
ty
tài
chính
ở
Việt
Nam 77
2.1.
Giải
pháp
đối
với
các Công
ty
tài
chính
77
2.1.1.
Đôi
với hoạt động huy động vốn
77
2.1.2.
Đối
với hoạt động tín dụng
77
2.1.3.
Đối
với hoạt động đẩu tư tài chính
79
2.1.4.
Đôi
với hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính- tiền tệ
79
2.1.5.
Đôi
với hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu
80
2.1.6.
Đối
với hệ thống quản lý các
Công
ty tài chính
82
2.1.7.
Đối
với nhân
sự
82
2.2.
Một
số
kiến
nghị
đối
với
Ngân hàng Nhà
nước
nhằm hồ
trợ
hoạt
động
của
các
Cõng
ty
tài
chính
84
2.2.1.
Tăng
cường
công
tác
quản
lý
và giám
sát hoạt
động của các
Công
ty tài chính
84
2.2.2.
Hổ
trợ các
Công
ty tài chính hoạt động hiệu
quả
85
KẾT
LUẬN
86
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 87
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
CĐ
:
Công
điện
CP
:
Chính phủ
CTTC
:
Công
ty tài
chính
NĐ
:
Nghị định
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng Thương mại
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
QĐ
:
Quyết
định
TCT
:
Tổng
công
ty
TĐ
:
Tập đoàn
TĐKD
:
Tập đoàn
kinh
doanh
TNHH
:
Trách
nhiệm hữu
hạn
GATS
:
General Agreement
ôn
Trade
and
Services-
Hiệp
định
chung
về
Thương
mại
và Dịch vụ
HASTC
:
Hanoi
Securities
Trading
Center-
Trung
tâm
Giao dịch
Chứng
khoán
Hà
Nội
HOSE
:
Hochiminh Stock Exchange-
Sở
Giao dịch
Chứng khoán Thành
phố
Hồ
Chí Minh
PVFC
:
Petro
Vietnam
Finance
Company-
Công
ty tài
chính Dầu khí
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì:
So sánh
giũa
Công
ty
tài
chính và Ngân hàng thương
mại
18
Bảng
2: Các Công
ty
tài chính
thuộc
các Tập đoàn
kinh
doanh
hoạt
động
tại
Việt
Nam 44
Bảng
3:
Các Công
ty
tài
chính nước ngoài
hoạt
động
tại
Việt
Nam 45
Bảng
4:
Quy mô
vốn
điều
lệ
của
các Công
ty
tài
chính tháng
5/2008
52
Bảng
5: Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
Công
ty tài
chính Dầu
khí,
Ngân hàng
thương
mại
cổ
phần
ACB và Công
ty
tài
chính
Handico
năm
2007
55
Bảng
6: Kết
quả vốn huy động của Công
ty tài
chính Dầu khí và Công
ty tài
chính
Handico2007
58
Bảng
7:
Số
liệu
về tổng
dư nợ
của
các Công
ty
tài
chính đến
30/11/2007
65
Bảng
8: Kết
quả
hoạt
động đầu tư
tài
chính
của
Công
ty tài
chính Đẩu khí và Công
ty
tài
chính
Handico
2006-2007
68
Sơ đồ Ì: Các thành phần của hệ thống tài chính 8
Sơ đồ
2:
Quá
trình
luân
chuyển
vốn của nền
kinh tế
lo
Sơ đồ
3:
Cơ
cấu vốn huy
động
của các
Công
ty
tài
chính năm
2007
57
Sơ đồ
4:
Cơ
cấu
tín
dụng
theo
mục đích s
dụng
vốn của các Công
ty tài
chính
năm
2007
61
Sơ đồ
5:
Cơ
cấu túi
dụng
theo
thòi
hạn cho vay của
các Công
ty
tài
chính
2007
62
Sơ
đồ 6:
Cơ
cấu túi
dụng
theo đối
tượng
cho vay của
các Công
ty
tài
chính
2007
63
Sơ đồ
7:
Cơ
cấu tín
dụng
theo
hình
thức
tiền
tệ
của
các Công
ty
tài
chính
2007
64
LÒI
MỞ
ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Trong
quá
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế, hội
nhập
tài chính
quốc
tế
được
xem
là thưóc đo
chuẩn
xác
nhất
đánh giá
mức
độ
hội
nhập
của một
quốc
gia.
Thực
tiễn
cho
thấy,
quá trình
hội
nhập
quốc
tế trong
lĩnh
vực tài chính
ở
nước
ta
thời
gian
qua
đã
góp
phần
quan
trọng trong việc tẫo
tiền
đề và
thúc
đẩy
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Hội
nhập
tài chính
quốc
tế
cùng
tự
do
hóa
tài
chính
đã
đưa
thị
trường tài chính
Việt
Nam
trở
thành địa
điểm
đầu
tư
hấp
dẫn
trong
con mắt của
các
tổ
chức
và
cấc
nhà
đầu
tư
nước ngoài.
Tuy
nhiên,
để
tận
dụng
được cấc cơ
hội
mà
quá trình
hội
nhập
mang
lẫi,
chúng
ta
cần phải
xây
dựng
một
thị
trường tài chính chuyên
nghiệp,
giảm
bớt
các
chi
phí
giao
dịch
và
chi
phí thông
tin,
vốn là
những
hẫn chế của
thị
trường
tài
chính
truyển
thống.
Giải
pháp phù hợp
nhất
trong
thời
điểm
hiện tẫi
là phát
triển
và đa
dẫng
hóa các
loẫi
hình
trung gian
tài chính,
tẫo
điều
kiện
để
nền
kinh tế
sử
dụng
những
nguồn
vốn đầu tư
hiệu
quả
nhất.
Thực
tế trong
những
năm
vừa
qua,
mô
hình
trung gian
tài chính được
biết tới
nhiều
nhất
ở
Việt
Nam
chính là các Ngán hàng thương mẫi (NHTM).
Không
thể
phủ
nhận
vai
trò của các
NHTM
đối với
sự
phất
triển
của nền
kinh
tế
nói
chung
và sự phát
triển
của thị
trường
tài
chính
Việt
Nam
nói
riêng,
song
chúng
ta
vẫn
phải
thừa
nhận
rằng
hoẫt
động của các
NHTM
thời
gian
qua
đã
bộc lộ
nhiều
điểm
hẫn
chế
và
rủi
ro,
ảnh hưởng
lớn
tới
cung-
cầu vốn của nền
kinh tế.
Trong
bối
cảnh
đó,
việc
phát
triển
các
mô
hình
trung gian
tài chính
phi
ngân hàng là điều cần
thiết.
Có một
mô
hình
trung gian
tài chính
hoẫt
động
rất hiệu
quả
ở
các
quốc
gia
có
nền tài chính phát
triển
trên
thế
giới,
khắc
phục
được
những
khiếm
khuyết
của các
NHTM,
đồng thòi đáp ứng nhu cầu vốn
trung
và
dài hẫn của
nền kinh tế,
đó
là các Công
ty
tài chính
(CTTC).
ở
Việt
Nam, các
CTTC
đã
xuất
hiện từ
hơn lo năm
trở
lẫi
đây,
song
hoẫt
động của
mô
hình
trung gian
tài
Ì
chính
này
chưa
hiệu quả,
hoàn toàn
"mờ
nhạt"
so
với
các
NHTM.
Do
vậy,
tìm
hiểu thực trạng
và đưa
ra
những
giải
pháp nhằm thúc đẩy
hoạt
động của
các
CTTC
tại Việt
Nam là
việc
cần
thiết
khi
chúng
ta
muốn
xây
dựng
một
thị
trường
tài chính
Việt
Nam
chuyên
nghiệp.
Điều
này
rứt
có ý
nghĩa
khi Việt
Nam
ngày càng
hội
nhập
sâu
rộng
vào nền
tài
chính
quốc
tế.
Chính vì
lí
do đó,
em đã
chọn
đề tài
"Hoạt
động của
các
Công ty
tài
chính
tại Việt
Nam
trong
bôi
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế-
Thực
trạng
và
giải
pháp"
làm để
tài
khóa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Mục
đích nghiên cứu
Mục đích
thực hiện
khóa
luận tốt
nghiệp
là
nghiên cứu
các
vứn
đề lý
luận
và
thực
tiễn
về
CTTC
trong
nền
kinh tế
quốc
dân.
Từ đó
khóa
luận
phân
tích
và
đánh giá
thực trạng
hoạt
động của các
CTTC
tại
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Trên
cơ
sở
đó,
khóa
luận
đưa
ra
một
số
giải
pháp nhằm thúc đẩy
hoạt
dộng
của các
CTTC
tại
Việt
Nam.
3. Đối
tượng
và
phạm
vi
nghiên cứu
Khóa
luận tốt
nghiệp
tập trung
nghiên cứu
những
cơ
sở lý
luận
và
thực
tiễn
về CTTC
trong
nền
kinh tế
quốc
dân
cùng
thực trạng
hoạt
dộng
của
các
CTTC
tại
Việt
Nam
kể
từ khi
loại
hình
trung gian tài
chính này
ra đời
đến nay.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
sử
dụng
các phương pháp nghiên
cứu:
phương pháp
luận
của
chủ
nghĩa
Mác-
Lê
nin
về duy
vật biện
chứng
và
duy
vật lịch sử;
tư
tưởng
Hồ
Chí
Minh
về
đường
lối,
quan
điểm
chỉ
dạo của
Đảng,
Nhà
nước về phát
triển
kinh
tế,
xây
dựng
Nhà
nước pháp
quyền
xã
hội
chủ
nghĩa
và
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế;
các phương pháp tư duy
lôgic,
trừu
tượng
hóa và
khái quát
hóa
được
vận
dụng
để
phân tích
những
vứn
để
về lý
luận
và
thực
tiễn,
về
thực trạng
hoạt
động
của
các
CTTC.
Ngoài
ra,
khóa
luận
còn sử
dụng
các
phương pháp khác như: phương
pháp phân tích
bối
cảnh
thị
trường
tài
chính
Việt
Nam
hiện nay,
phân tích
các
2
chỉ
số tài chính của các công
ty;
phương pháp
tổng
hợp,
đánh giá và so sánh
hoạt
động
của
các
CTTC.
5. Bô cục của khóa
luận
Ngoài mục
lục,
danh
mục
từ
viết tắt,
danh
mục
bảng
biểu,
lời
mở đầu,
kết luận
và
danh
mục
tài
liỏu
tham
khảo,
khóa
luận
được bố
cục
như
sau:
Chương
1:
Tổng quan
về
hoạt
động của Công
ty
tài
chính.
Chương 2:
Thực
trạng
hoạt
động của các Công ty tài chính
tại Viỏt
Nam
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Chương 3: Một số
giải
pháp thúc đẩy
hoạt
động của các Công
ty
tài
chính
tại
Viỏt
Nam
trong bối
cảnh
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Vì
thời
gian
thực
hiỏn
có hạn nên khóa
luận
tốt
nghiỏp
chắc chắn
không
tránh
khỏi
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận
được sự
nhận
xét góp ý của các
thầy
cô giáo và các bạn
quan
tâm
tới
vấn đề này. Em
xin
chân thành cám ơn
Thạc
sỹ
Nguyễn
Thúy Anh-
khoa
Quản
trị kinh
doanh Đại
học
Ngoại
Thương đã
tận
tình
hướng
dẫn,
chỉ
bảo em
trong
quá trình
thực
hiỏn
khóa
luận.
Em
cũng
xin
cám ơn các
thầy
cô giáo ở
Đại
học
Ngoại
Thương đã
trang
bị
kiến
thức
và
tạo
điều
kiỏn
để em có
thể
thực
hiỏn
khóa
luận
này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
3
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VE
HOẠT
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY
TÀI CHÍNH
1.
KHÁI QUÁT
VỀ HỆ
THỐNG
TÀI
CHÍNH
TRONG NEN
KINH
TẾ
QUỐC DÂN
1.1.
Khái niệm về hệ
thống
tài
chính
*
Tiên
đề
quyết định
sụ ra đời và tồn
tại
của
tài
chính
Lịch
sử
phát
triển
của
xã
hội
loài
người
đã
xác
nhận
rằng,
vào
thời
kì
cuối
của
chế
độ công
xã
nguyên
thủy,
phân công
lao
động
xã
hội bắt
đầu phát
triển.
Trong
điều
kiện đó,
sản
xuất
và
trao đổi
hàng
hóa,
theo
đó
là
tiền
tệ
đã
xuất
hiện.
Trong
điều
kiện kinh tế
hàng hóa-
tiền tệ,
hình
thức
tiền
tệ
đã
đước
cấc
chủ
thể trong
xã
hội
sử
dụng
vào
việc
tham
gia
phân
phối
sản phẩm
xã
hội.
Với
sự
ra dời
của
tiền
tệ,
giá
trị
của sản phẩm sản
xuất
ra
sau
khi
đước
thực
hiện
sẽ
tồn
tại
dưới
hình thái
tiền tệ.
Quá
trình phân
phối
vì
thế
đước
thực
hiện
dưới
dạng
phân
chia
khoản
thu
nhập
bằng
tiền
sau khi
bán sản phẩm. Kết
quả
của quá trình phân
phối lần
đầu
này
là sự hình thành các quỹ
tiền
tệ trong
xã
hội,
bao
gồm
quỹ
tiền
tệ của cấc
doanh
nghiệp
và
quỹ
tiền
tệ
của dân
cư.
Sự
xuất
hiện
của sản
xuất, trao đổi
hàng
hóa và
tiền
tệ
là
một
trong
những
nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy
mạnh
mẽ
sự
phân
chia
giai
cấp
và
đối
kháng
giai
cấp.
Trong
điểu
kiện lịch
sử
đó,
Nhà
nước
dã
xuất
hiện. Khi
Nhà
nước
ra đời,
một quỹ
tiền
tệ tập trung
khổng
lồ
đã
đước hình thành trên
cơ
sở
đóng
góp
của các chủ
thể kinh tế trong
xã
hội
để
tài trớ
cho các
hoạt
động của
Nhà
nước.
Quá
trình hình thành
và
sử
dụng
quỹ
tiền
tệ
này đã
hình thành
nên
các
quan
hệ phân
phối diễn ra giữa
Nhà
nước
và
các chủ
thể
khác
trong
xã
hội.
Như
vậy,
có
thể thấy
rằng,
trong
những
điều
kiện lịch
sử
nhất
định,
tài
chính
đã
xuất
hiện
và
tồn
tại
cùng
với
sản
xuất
hàng hóa-
tiền
tệ
và Nhà
nước.
Do
đó,
có
thể coi
sản
xuất
hàng hóa-
tiền
tệ
và Nhà
nước
là
những
tiền
để
khách
quan
quyết
định sự
ra đời
và
tồn
tại
của
tài
chính.
4
* Khái
niệm
về
tài
chính
Để
đáp ứng các nhu cầu của
mình,
các chủ
thể trong
nền
kinh tế
tiếp
tục
phân
chia
các quỹ
tiền
tệ
của mình và sử
dụng
chúng, dẫn đến
việc
hình thành
các quỹ
tiền
tệ mới.
Các quá trình phân
phối
này được
gọi
là phân
phối
lại
(tái
phán
phối).
Chẳng hạn quỹ
tiền
tệ
của
doanh
nghiệp
được trích một
phởn
để
tích
lũy phục
vụ cho tái sản
xuất
mở
rộng
tạo
nên quỹ tích
lũy
của
doanh
nghiệp,
phần
còn
lại
được
chia
cho
những
nguôi đóng góp vốn vào
doanh
nghiệp,
tạo
nên quỹ
tiền
tệ
của các chủ
thể
góp
vốn.
Quỹ
tiền
tệ
của dân cư
được
chia
thành quỹ tiêu dùng và quỹ
tiết
kiệm
Như
vậy,
sự vận động của các
luồng
giá
trị
dưới
hình thái
tiền
tệ
giữa
các quỹ
tiền
tệ
do
kết
quả của
việc
tạo
lập
và sử
dụng
các quỹ này nhằm đáp
ứng
các nhu cầu
chi
tiêu
hoặc
tích
lũy
của các chủ
thể kinh tế
là
biểu hiện
bề
ngoài của phạm trù
tài
chính.
Tuy
nhiên,
các quỹ
tiền
tệ
không
chỉ
hình thành
từ việc
thực
hiện
giá
trị
các sản phởm được sản
xuất
ra
mà còn có
thể
được
tạo ra từ
các tài sản
dưới
dạng
hiện vật
có khả năng
chuyển
thành
tiền.
Tổng hợp
tất
cả các quỹ
tiền
tệ
và các tài sản
hiện
vật
có khả năng
chuyển
hóa thành
tiền
dược
gọi
là các
nguồn
tài
chính.
Các
nguồn tài
chính là cơ sở và
đối
tượng
của
hoạt
động phân
phối
nhằm đáp ứng các nhu
cầu của
các chủ
thể trong
nền
kinh tế.
Trên cơ sở
những
phân tích ở
trẽn,
có
thể
rút
ra
khái
niệm
về tài chính
như
sau:
"Tài chính là quá trình phân
phối
các
nguồn
tài chính (hay vốn)
nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ
thể kinh
tế.
Hoạt
động tài chính luôn gắn
liền
với
sự
vận
động độc
lập
tương
đối
của các
luồng
giá
trị
dưới
hình thái
tiền
tệ
thông qua
việc
hình thành và sử
dụng
các quỹ
tiền
tệ trong
nền
kinh tế."
1
*
Khái niệm
vé
hệ
thông
tài
chính
Trong
các
lĩnh
vực
hoạt
động
kinh tế
xã
hội,
các
quan
hệ tài chính
thể
hiện rất
đa
dạng, phong
phú, đan xen
lẫn
nhau,
tác động
lẫn
nhau
và có mối
1
. Th.s Phan Anh Tuấn (2005), Bài giảng Môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ, Đại học Ngoại Thương Hà
Nội.
5
quan
hệ hữu cơ
với
nhau
nằm
trong
một
tổng thể thống nhất.
Song
ở mỗi một
lĩnh
vực
hoạt
động
nhất
định,
các
quan
hệ
tài
chính có tính
chất
đặc thù
giống
nhau,
có vị
trí, vai
trò
giống
nhau
trong
quá trình phân
phối
các
nguồn
tài
chính và gẫn
với
một
loại
quỹ
tiền
tệ
đặc
thù. Giữa
các kháu tài chính
lại
có
mối
quan
hệ
chặt chẽ,
ràng
buộc,
phụ
thuộc lẫn
nhau
trong
sự
vận
động không
ngừng của
các
nguồn tài
chính
tạo
thành một hệ
thống
tài
chính
thống nhất.
Như
vậy,
hệ
thống
tài chính là
tổng
thể
các
luồng
vận động của các
nguồn tài
chính
trong
các
lĩnh
vực khác
nhau
của nền
kinh
tế
quốc dán,
nhưng
có
quan
hệ hữu cơ
với
nhau
về
việc
hình thành và sử
dụng
các quỹ
tiền
tệ
ở
các chủ
thể
kinh
tế-
xã
hội hoạt
động
trong
các
lĩnh
vực đó.
2
1.2. Vai
trò của hệ
thống
tài chính
Hệ
thống
tài
chính là một bộ
phận quan
trọng
của
nền
kinh
tế
quốc
dân.
Nó giúp cho các
hoạt
động
kinh
tế diễn ra
liên
tục,
điều
hòa,
thống nhất,
minh
bạch,
cung
ứng đủ vốn cho nền
kinh
tế.
Nếu
thiếu
hệ
thống
tài chính thì nền
kinh
tế
của một
quốc gia
sẽ không
thể
vận
động.
Vai trò của hệ
thống
tài
chính
đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân được
thể hiện
qua
hai
phương
diện
sau:
1.2.1.
Phân
phối
hợp
lý
các
nguồn
tài
chính
Đây chính là
vai
trò
quan
trọng
nhất
của hệ
thống
tài
chính.
Nhờ có
vai
trò này, các
nguồn
lực
đại
diện
cho
những
bộ
phận
của
cải
xã
hội
được đưa
vào các quỹ
tiền
tệ
khác
nhau
để sử
dụng
cho
những
mục đích khác
nhau,
đảm
bảo những
nhu cầu khác
nhau
và
những
lợi
ích khác
nhau
của
đời
sống
xã
hội.
Cụ
thể,
thông qua các
hoạt
động
trong
hệ
thống
tài
chính,
các
nguồn
tài chính
được
luân
chuyển
để
cung
và cầu về vốn gặp
nhau.
Quá trình luân
chuyển
vốn
này làm tăng quá trình
chuyển
các
nguồn
tiết
kiệm
thành đầu tư, giúp cho
nguồn
vốn vận động
từ
nơi
thừa
vốn
đến nơi
thiếu
vốn,
giúp cho quá trình
giao
lưu vốn được
nhanh
chóng và
hiệu
quả.
Do đó, nền
kinh
tế
có
thể tận dụng
được
các
nguồn
vốn
lẻ tẻ,
tạm
thời
nhàn
rỗi
đưa vào sản
xuất,
kinh
doanh,
dầu
2
Trường Cao đẳng
tài
chính kí toán Ì
(2005),
Đế cương
hài
giángTài
chinh- tiền
tệ,
NXB Lý
luận
chính
trị.
6
tư xây
dựng
nhằm đem
lại lợi
ích cho các
đối
tác
tham gia
thị
trường,
đồng
thời
phục
vụ nhu
cầu
phát
triển
của toàn bộ nền
kinh tế.
1.2.2.
Giám
sát
sụ
vận
động
của các
luồng
tài
chính
Trong
điều
kiện kinh tế
hàng hóa-
tiền tệ,
các
nguồn tài
chính
(hay
vốn)
là
điều
kiện
tiền
để cho mọi
hoạt
động
kinh
tế
xã
hội.
Không một
lĩnh
vực
kinh
tế
xã
hội
nào có
thể tồn
tại
và phát
triển
nếu không có
nguồn
tài chính
đảm
bảo.
ễ đâu có sự vận động của các
nguồn
tài chính thì ở đó có giám sát
tài
chính.
Đây là một quá trình
diễn
ra
thường xuyên, liên
tục
để
phục
vụ cho
các
hoạt
động
kinh tế-
xã
hội.
Có
thể hiểu
đơn
giản
rằng
giám sát tài chính là
việc
kiểm
tra
bằng
tiền
đồng
được
thực hiện đối với
quá trình vận động các
nguồn tài
chính để
tạo lập
các quỹ
tiền
tệ trong
hệ
thống
tài chính hay sử
dụng
chúng
theo
mục đích đã
định.
Các chủ
thể tham
gia
vào quá trình phân
phối
tài chính
cũng
chính là
những
người
thực hiện
giám sát tài chính. Bởi
vì,
để cho các quá trình phân
phối
đạt
tới tối
đa tính mục
đích,
tính hợp
lý,
tính
hiệu
quả,
bản thân các chủ
thể
phán
phối phải
tiến
hành
kiểm
tra
xem xét các quá trình phân phôi đó.
Kết
quả của giám sát tài chính là phát
hiện
ra những
mặt được và chưa
dược
của quá trình phân
phối,
từ
đó giúp tìm
ra
các
biện
pháp
điều chỉnh
các
quá trình vận động của các
nguồn tài
chính,
quá trình phân
phối
cùa
cải
xã
hội
theo
các mục tiêu đã định nhằm
đạt
hiệu
quả cao
trong việc tạo lập
và sử
dụng
các quỹ
tiền
tệ.
1.3.
Các thành
phần
của hệ
thống
tài chính
Trong
nền
kinh tế,
các
quan
hệ tài chính
xuất hiện
đan xen
nhau,
liên
hệ,
tác động ràng
buộc lẫn nhau
trong
một
thể
thống
nhất.
Căn cứ vào
hoạt
động
của ba chủ
thể
kinh tế
chủ yếu
trong
nền
kinh
tế
là Nhà
nước, doanh
nghiệp
và hộ
gia
đình,
có
thể
xếp các
quan
hệ tài chính thành ba bộ
phận
tài
chính
lớn
là tài chính
doanh
nghiệp,
tài chính hộ
gia
đình
và tài chính công
(trọng
tâm là Ngân sách Nhà
nước).
Mỗi bộ
phận
tài chính đều bao gồm các
7
quan
hệ
tài chính nảy
sinh trong
nội
bộ
chủ
thể
kinh
tế
và
giữa
các chủ
thê
kinh
tế
với
nhau
nhằm giúp cho các chủ
thể
kinh
tế đạt
được
mục
tiêu
cuối
cùng của mình.
Các
thành
phẩn
của hệ
thống
tài chính được
thế
hiện trong
sơ
đồ Ì
dưới
đây:
Sơ đồ
1:
Các thành
phần
của
hệ thông
tài
chính
Tài chính công
(NSNN)
Thị
trưấng
tài
chính
Trung
gian
tài
chính
Tài chính
Tài chính
doanh
nghiệp
hộ gia
đình
Nguồn: Bài
giảng
môn
học
Lý
thuyết
Tài
chính
Tiền
tệ,
Th.s
Phan
Anh
Tuấn,
Đại
học Ngoại Thương
Hà
Nội, 2005
1.3.1.
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính
doanh
nghiệp
là
quan
hệ
tài chính
cơ sở
trong
nền
kinh
tế
quốc dân.
Đây
là nơi
tập
trung
các
nguồn
tài chính
phục
vụ cho quá trình sản
xuất
kinh
doanh
hàng hóa
dịch
vụ.
Hoạt
động
tài
chính
doanh
nghiệp
luôn gắn
liền
với
các chủ
thể
của
nó
là các
doanh
nghiệp.
Mục
đích
kinh
tế
cuối
cùng
của
các
doanh
nghiệp
là
tạo ra
lợi
nhuận.
Chính vì
vậy,
mọi
hoạt
động của tài
chính
doanh
nghiệp,
từ
việc
huy động các
nguồn
vốn
để
tài
trợ
cho
hoạt
động
kinh
doanh,
phân
phối
các
nguồn
lực
tài chính cho các
dự án
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
cho đến
việc
quản
lý quá
trình
sử
dụng vốn,
tất
cả
đều
phải
8
hướng
tới
việc
tối
đa hóa khả năng
sinh
lời
của đồng vốn đầu
tư.
Do tính
chất
hoạt
động như vậy nên tài chính
doanh
nghiệp
đóng
vai
trò
quan
trọng trong
việc
tạo ra
các
nguồn
lực
tài
chính mới cho nền
kinh tế.
1.3.2.
Tài
chính
hộ
gia
đình
Tài chính hộ
gia
đình là
tổng thể
các
hoạt
động
thu
chi,
tiêu dùng
bụng
tiền
của các hộ
gia
đình được
tiến
hành
trong
quá trình
tạo lập
và sử
dụng
các
quỹ
tiền
tệ
của mình. Mục đích
cuối
cùng của cấc hộ
gia
đình là
thỏa
mãn
tối
đa các nhu cầu tiêu dùng trên cơ sở các
nguồn thu nhập
hiện
tại
và tương
lai.
Tài chính hộ
gia
đình vì vậy sẽ
tập
trung
vào
việc
phân bổ các
nguồn lực
tài
chính đang có và sẽ có
trong
tương
lai
cho các nhu cẩu tiêu dùng
hiện
tại
và
tương
lai
sao cho
hiệu
quả
nhất.
Nó bao gồm các
hoạt
động phán bổ các
nguồn thu nhập
cho các nhu cầu tiêu dùng và tích
lũy,
lựa chọn
các tài sản
nắm
giữ
nhụm
giảm
thiểu
rủi
ro
và phù hợp
với
kế
hoạch
tiêu dùng của các cá
nhân
trong
gia
đình.
Phần
lớn
nguồn
lực
tài
chính cho
hoạt
động của các
doanh
nghiệp
là có
nguồn
gốc từ các hộ
gia
đình. Hơn
nữa,
kế
hoạch
tiêu dùng của các hộ
gia
đình
cũng
có ảnh
hưởng
mạnh
mẽ
tới
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
vì xét đến cùng, các hộ
gia
đình là
đối
tượng
phục
vụ của các
doanh
nghiệp.
Do
vậy,
tài chính hộ
gia
đình có mối liên hệ hữu cơ
với
tài chính
doanh
nghiệp.
1.3.3.
Tài
chính công
Tài chính công là
tổng thể
các
hoạt
động
thu chi
bụng
tiền
do Nhà nước
tiến
hành
trong
quá trình
tạo lập
và sử
dụng
các quỹ
tiền
tệ của Nhà nước
nhụm
thực
hiện
các
chức
năng,
nhiệm
vụ của Nhà
nưóc.
Tài chính công
phản
ánh hệ
thống
các
quan
hệ
kinh
tế giữa
Nhà nước
với
các chủ
thể
khác
nhau
trong
xã
hội
nảy
sinh trong
quá trình Nhà nước
tham
gia
phân
phối
các
nguồn
tài chính. Tài chính công bao gồm Ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính
Nhà nưóc
khác,
trong
đó Ngân sách nhà nước
giữ vai
trò chủ
đạo. Hoạt
động
mang tính
chất
kinh tế
của
Nhà nước bao gồm
cung
cấp các
dịch
vụ công
cộng
9
và
điều
tiết
kinh
tế vĩ
mô. Tài chính công vì vậy sẽ không chỉ
tập
trung
vào
việc
huy động
nguồn
lực
để
tài
trợ
cho các
hoạt
động của
Nhà
nước hay phân
bổ
tối
ưu
các
nguồn
lực
đó
cho các
mục
đích
chi
tiêu của
Nhà
nước
mà còn
phải
đảm
bảo giúp
Nhà
nước
thực
hiện hiệu
quả
vai
trò
điều
tiết
kinh
tế vĩ
mô
của
mình.
Hoạt
động của tài chính công
có
ảnh hưởng
to lớn
tới
hai
bộ
phận
tài
chính
còn
lại.
Một
mừt,
các
chính sách huy động vốn
và
chi
tiêu của Ngân
sách nhà nước
có
ảnh hưởng
rộng
khắp
tới
mọi chủ
thể
trong
nền
kinh
tế.
Mừt
khác,
tác động
điều
tiết
vĩ
mô
của
tài
chính công là hướng
tới
việc
điều
chỉnh
hành
vi
của
các chủ
thể
trong
nền
kinh tế.
1.3.4.
Thị trường
tài
chính và
trung
gian
tài
chính
Trong
nền
kinh
tê,
vốn được lưu
chuyển
từ
nơi
thừa
đến nơi
thiếu
theo
hai
kênh,
được
thể
hiện
ở
sơ đồ
2
dưới
đây:
Sơ đồ
2:
Quá trình luân
chuyển vốn của
nền
kinh
tê
Tài chính
gián
tiếp
Những
người
có
vốn/cho
vay:
- Các
gia
đình.
- Các công
ty
- Chính phủ
- Nước ngoài
Tài chính
trực
tiếp
Nguồn: Bài
giảng
môn Lý
thuyết
Tài
chính tiền
tệ,
Th.s
Phan
Anh
Tuấn,
Đại học Ngoại Thương
Hà
Nội, 2005
lo
- Kênh dẫn vốn
trực
tiếp
hay còn
gọi
là kênh tài chính
trực
tiếp:
là kênh
dẫn
vốn
trong
đó vốn được dãn
thẳng
từ
người
sở hữu vốn
sang
người
sử
dụng
vốn.
Nói cách
khác,
những
người
thiếu
vốn
trực
tiếp
huy động vốn
từ
những
người
thừa
vốn trên
thị
trường
tài
chính.
- Kênh dẫn vốn gián
tiếp
hay còn
gọi là
kênh
tài
chính gián
tiếp:
là kênh
dẫn
vốn
trong
đó vốn
từ
người
sở hữu vốn
sang
người
sử
dụng
vốn thông qua
các
trung gian
tài chính. Các
trung gian
tài chính
thực
hiện việc tập
hợp các
khoồn
vốn nhàn
rỗi
lại
rồi
cho
vay,
vì
thế
những
người
sử
dụng
vốn và
những
người
cung
cấp vốn
không liên hệ
trực
tiếp
với
nhau
trong
kênh này.
Để hiểu
rõ hơn, chúng
ta
cần
phồi
nghiên cứu khái
niệm
thị
trường tài chính
và
trung gian tài
chính.
1.3.4.1.
Thị
trường
tài
chính
Trong
nền
kinh tế,
nhu cầu về vốn để đầu tư và các
nguồn
tiết
kiệm
có
thể
phát
sinh từ
những
chủ
thể
khác
nhau.
Nhiều
người
có cơ
hội
đầu tư
sinh
lời
thì
thiếu vốn,
còn
những
người
có vốn nhàn
rỗi
thì
lại
không có cơ
hội
đầu
tư.
Do đó hình thành nên một cơ chế
chuyển
đổi từ
tiết
kiệm
sang
đầu
tư.
Cơ
chế
đó được
thực
hiện trong
khuôn khổ
thị
trường tài chính. Những
người
thiếu
vốn huy động vốn
bằng
cách phát hành các tài chính như cổ
phiếu,
trái
phiếu.
Những
người
có vốn dư
thừa, thay
vì đẩu tư vào máy móc
thiết
bị,
nhà
xưởng
để sồn
xuất
hàng hóa hay
cung
cấp
dịch
vụ,
sẽ đầu tư
(mua)
các tài sồn
tài
chính được phát hành
bởi
những
người
cần
huy động
vốn.
Vậy thị
trường tài chính là nơi
diễn
ra sự luân
chuyển
vốn từ
những
nguôi có vốn nhàn
rỗi tới
những
người
thiếu vốn.
Thị
trường tài chính
cũng
có
thể
được định
nghĩa
là nơi mua bán,
trao
đổi
các công cụ
tài
chính.
Có
rất
nhiều
cách phân
chia thị
trường tài chính,
song
nếu căn cứ vào
thời
hạn luân
chuyển
vốn thì
thị
trường tài chính có
thể
được
chia
thành
thị
trường
tiền
tệ
và
thị
trường
vốn.
li
Thị trường
tiền
tệ
là
thị
trường mua
bán,
trao đổi
các công cụ tài chính
ngắn
hạn (thường có
thời
hạn
dưới
một năm) như: Tín
phiếu
kho
bạc,
thương
phiếu,
các
chứng chỉ
tiền
gửi
có
thể
chuyến
nhượng,
chấp
phiếu
ngán hàng.
Thị
trường
tiền
tệ
bao gồm
thị
trường liên ngân hàng,
thị
trường
chứng
khoán
ngắn
hạn, thị
trường
ngoại
hỹi, thị
trường tín
dụng
Thị trường vốn là
thị
trường mua bán,
trao
đổi
các công cụ tài chính
trung
và dài hạn (thường có
thời
hạn trên một năm) như: cổ
phiếu,
trái
phiếu,
các
khoản
tín
dụng
cầm
cỹ,
các
khoản
tín
dụng
thương
mại, chứng
chỉ quỹ
đầu tư.
So
với
các công cụ
tài
chính trên
thị
trường
tiền tệ,
các công cụ trên
thị
trường
vỹn có tính
thanh
khoản
kém hơn và độ
rủi
ro
cao hem, do đó chúng có
mức
lợi
tức
cao hơn. Thị trường vỹn bao gồm
thị
trường
chứng
khoán, thị
trường
vay nợ dài
hạn, thị
trường tín
dụng
thuê mua,
thị
trường cầm
cỹ, thị
trường
bất
động
sản
1.3.4.2.
Trung
gian
tài
chính
Trung
gian
tài chính là
những
tổ
chức
hoạt
động
trong
lĩnh
vực tài
chính-
tiền
tệ.
Hoạt
động chủ yếu và thường xuyên của các
tổ chức
này là
tập
hợp
các
khoản
vỹn nhàn
rỗi trong
nền
kinh
tế
lại
rồi
tiến
hành
cung
ứng cho
những
nơi có nhu cầu về vỹn
vay. Với
các
hoạt
động như
vậy,
các
trung gian
tài
chính đóng
vai
trò là cầu
nỹi giữa
những
chủ
thể
cung
vỹn và
cẩu
vỹn
trong
nền
kinh tế.
3
Có
rất
nhiều
cách phân
loại
các
trung gian
tài
chính,
song tựu
trung
lại
có
thể thấy
rằng
các
trung gian
tài chính trên
thị
trường tài chính có
thể
được
chia
thành ba nhóm
chính,
đó là các
tổ chức nhận
tiền
gửi
(ngân
hàng),
các
tổ
chức
tiết
kiệm
theo
hợp đồng và các
trung gian
đầu tư.
a) Các
tổ
chức nhận
tiền
gửi
Các
tổ
chức nhận
tiền
gửi
là
các
trung gian
tài
chính huy động
tiền
nhàn
rỗi
thông qua các
dịch
vụ
nhận
tiền
gửi
rồi
cung
cấp cho
những
chủ
thể
cần
vỹn
chủ
yếu
dưới
hình
thức
các
khoản
vay
trực
tiếp.
3
Th.s
Phan
Anh Tuấn
(2005),
Bài
giảng
môn học Lý
thuyết
tài
chính tiền
tệ,
Đại
học Ngoại Thươno Hà Nội
12
Các
tổ
chức nhận
tiền
gửi
không
chỉ
có
vai
trò
quan
trọng
trong
kênh tài
chính gián
tiếp
mà chúng còn
tham gia
vào quá trình
cung
ứng vốn cho nền
kinh
tế.
Đây là các
tổ chức
tài chính
trung
gian
lớn
nhất thị
trường tài chính xét
theo
phạm
vi hoạt
động và khả năng về
vốn.
Các
tổ chức
này huy động vốn
bằng
cách mở
tài khoản
séc và
tài khoản
tiết
kiợm
cho khách hàng, đồng
thời
sử
dụng
số vốn huy động được để cho vay
theo nhiều
hình
thức
khác
nhau
hoặc
đầu tư vào
chứng
khoán.
Thu
nhập
của các
tổ chức
này đến
từ hai
nguồn:
Thu nhập từ
các
khoản
cho vay và mua
chứng
khoán; cùng
thu nhập
đến từ
các
khoản
phí.
Các
tổ chức nhận
tiền
gửi
bao gồm các
NHTM,
các
hiợp
hội
tiết
kiợm
và cho
vay
(S&Ls),
các ngân hàng
tiết
kiợm
và các liên
hiợp
tín dụng.
b) Các
tổ
chức tiết
kiệm
theo
hợp đồng
Các
tổ chức
tiết
kiợm
theo
hợp đồng là
những
trung
gian
tài chính
thu
nhận
vốn
theo
định kì trên cơ sở các hợp đổng đã
kí
kết với
khách hàng. Do sô
tiền
và
thời
gian phải thanh
toán có
thể
dự đoán được khá chính xác nên các
trung
gian
tài
chính này có xu
hướng
đầu tư sò vốn
thu nhận
được vào các tài
sản
có tính
lỏng thấp,
đặc
biợt
là các
chứng
khoán dài hạn như cổ
phiếu,
trái
phiếu
hoặc
các
khoản
vay
trả
góp mua
bất
động
sản.
Các
tổ chức
tiết
kiợm
theo
hợp đồng gồm các côna
ty
bảo
hiểm
(bảo
hiểm
nhân
thọ,
bảo
hiểm
tài sản
và
tai
nạn)
và các quỹ
trợ
cấp
hưu
trí.
c)
Các
trung gian
đầu tư
Các
trung
gian
đẩu tư là các
trung
gian
tài chính chuyên
hoạt
động
trong
lĩnh
vực đầu
tư.
Chức năng chủ yếu của các
tổ chức
này là hỗ
trợ
cho
các chủ
thể
kinh
tế
huy
dộng
vốn để tài
trợ
cho các dự án đầu tư của mình
cũng
như giúp cho các nhà đẩu tư nhỏ có
thể
đầu tư
trực
tiếp
các
khoản
tiền
nhàn
rỗi
vào
thị
trường
vốn.
Trên
thực
tế
các
trung
gian
đầu tư không
dồng
thời
thực hiợn tất
cả các
chức
năng này mà thường xuyên chuyên môn hóa
thực hiợn từng
chức
năng.
13
Các
trung gian
đầu
tư
bao gồm:
các CTTC, các
ngân hàng đầu
tư,
các
quỹ
đầu tư tương
hỗ,
các
công
ty
đầu tư
mạo
hiểm.
các
quỹ
đầu tư
tương
hỗ
thị
trường
tiền
tệ
và
các công
ty
quản
lý
tài sản.
Như
vậy,
cấc
CTTC
là
một
loại
hình
trung gian
tài
chính,
góp
phần
thúc
đẩy
sự phát
triển
nền
tài
chính của một
quọc
gia.
2.
KHÁI QUÁT
VẾ
CÔNG
TY
TÀI CHÍNH
2.1.
Sự
ra đòi
và
phát
triển
của Công ty tài chính
Vào
những
năm
đầu
thế
kỉ
XX,
sự phát
triển
mạnh
mẽ
của
kinh
tế thị
trường
cùng
những
tiến
bộ
của
khoa
học công
nghệ
đã
dẫn
tới
sự hình thành
và phát
triển
của
các Tập
đoàn
kinh
doanh (TĐKD).
Việc
hình thành
các
TĐKD là
kết
quả
tất
yếu của quá trình tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất,
vọn
kinh
doanh,
trong
đó
nguồn
vọn
tự
tích
lũy
đóng
vai
trò
quyết
định.
Khi
các TĐKD
phát
triển
đến trình
độ
cao,
mở
rộng
quy
mô
và
đa
dạng
hóa các
hoạt
động của
mình,
họ
cần
một
khọi
lượng
vọn
lớn
để
đáp ứng
nhu cầu
mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh.
Họ
không
thể
chỉ phụ
thuộc
vào
việc
đi
vay vọn
từ
các
NHTM.
Các TĐKD
muọn
có
sự chủ động
hơn
trong việc
thu
hút, điều
hòa và
phân
bổ
các
nguồn
vọn cần
thiết
cho các
hoạt
động của mình.
Do
đó,
họ
đã
thành
lập
các
CTTC
trong
TĐKD.
Ban
đầu,
hoạt
động của
các CTTC
này
chỉ
bó
hẹp
trong
phạm
vi
nội
bộ TĐKD,
cung
ứng vọn và các
dịch
vụ
tài
chính
tài
trợ
cho
các
hoạt
động
kinh
doanh
của TĐKD
như
tài
trợ
bán hàng, huy động vọn
tập
trung,
quản
lý vọn đầu tư ủy
thác,
điều
hóa vọn nhàn
rỗi
Sau này, các
CTTC
mở
rộng hoạt
động,
phục
vụ cho các
đọi
tượng
bên ngoài TĐKD.
Mặt
khác,
khi
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
xã
hội
phát
triển
mạnh
mẽ,
đời
sọng
được
cải
thiện
thì
xuất
hiện
các
nhu
cầu ngày càng
đa
dạng
hơn
của
con
người
về các
dịch
vụ
tài
chính,
mà
các
NHTM
vào
thời
điểm
đó không
thể
đáp
ứng
được.
Chính
vì
vậy, những
năm
đầu
thế
kỉ
XX, các
trung gian
tài chính
phi
ngân hàng
ra đời
(trong
đó có
các CTTC)
với
những
nghiệp
vụ
chuyên
sâu
và
chuyên
môn
hóa
cao,
nhằm
khắc phục
các
hạn chế
14
và
những
khiếm khuyết
của
hệ
thống
các
NHTM,
đồng
thời
đa
dạng
hóa
hơn
nữa
các định
chế tài
chính
trong
nền
kinh
tế.
Ngay
từ
khi
mới
ra
đời,
CTTC
đã có
các
hoạt
động
truyền
thống
nhu:
thực
hiện
các
khoản
cho vay
đối
với
doanh
nghiệp
và
người
tiêu dùng
với
sự
bảo
đảm
bằng
tài sản hữu hình.
Cho
đến
thập
niên
70,
trên
thế
giới
có 3
loại
hình
CTTC
hoạt
động phổ
biến
là:
CTTC
tài
trặ
tiêu dùng,
CTTC
tài
trặ
bán
lẻ
và
CTTC
tài
trặ
thương
mại.
Nhưng đổng
thời,
cạnh
tranh
giữa
CTTC và
các
tổ chức
tài chính
trung
gian
khác, đặc
biệt
là
các
NHTM,
cũng
ngày càng
trở
nên
gay
gắt
hơn.
Các
CTTC
tăng
thị
phần
nhờ
việc
tìm
kiếm
các phương
thức
kinh
doanh
và
đẩu
tư
mới
để mở
rộng hoạt
động như:
cung
ứng
các
khoản
cho vay
kinh
doanh
và
cho
thuê
thiết
bị. Trong khi
đó
các
NHTM
luôn
phải
đương đầu
với
những
quy
định
nghiêm
ngặt
về
vốn,
về
chi
phí bảo
hiểm
tiền
gửi Nhưng mặt
khác,
các
CTTC
cũng
bị
mất
thị
phần
cho vay tiêu dùng
vào các
NHTM do
các
ngán
hàng này có hệ
thống
kĩ
thuật
hiện
đại,
có
mạng
lưới
các
chi
nhánh
rộng
khắp,
có
thể phục
vụ
nhiều
đối
tưặng
tiêu dùng
cá
nhân hơn.
Do
vậy,
các
CTTC
đang cố
gắng
chuyên
môn
hóa
hoạt
động cho vay tài
trặ
tiêu dùng
và
thương
mại
ở
quy
mô
rộng
lớn
hơn và
hướng
tới
đối
tưặng
người
tiêu dùng cao cấp,
đồng
thời
hạ
thấp chi
phí
hoạt
động,
mở
rộng lĩnh
vực
và
cải
tiến
các phương
thức
cung cấp dịch
vụ
để
có
thể tồn
tại
và không
ngừng
phát
triển.
Những
năm
gần
đây,
các
CTTC
đã có
nhiều thay
đổi đáng kể.
Họ
không
ngừng
thực hiện
việc
đa
dạng
hóa
với nhiều
loại
hình
hoạt
động
kinh
doanh phong
phú,
từ những khoản
cho vay nhỏ
đối với từng
người
tiêu dùng
cho
đến
những khoản
cho
vay
và
cho thuê cực kì
lớn đối với
các
doanh
nghiệp
lớn.
Đồng
thời,
các
CTTC
cũng
đã
thực hiện
việc
sáp
nhập,
thôn tính
lẫn
nhau
để
tạo
thành các
CTTC có
tầm cỡ
quốc
gia
nhằm
mở
rộng
quy
mô
hoạt
động,
nâng cao sức
cạnh
tranh
và
hiệu
quả
kinh
doanh.
Đặc
biệt,
các CTTC
trong
các TĐKD ngày nay thường đóng
vai
trò là
trung
tâm
tài
chính của TĐKD
để
điều
hòa
vốn
giữa
các
công
ty
thành viên
trong
TĐKD,
là đầu
mối
để
huy
15
động
vốn từ
các
tổ chức
tín
dụng
trong
và
ngoài
nước,
tư
vấn
và làm
đại
lý
phát hành
chứng
khoán cho TĐKD
và
công
ty
thành
viên,
tư vấn
và
thực hiện
đầu
tư
vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
TĐKD
vào các
lĩnh
vực
hứa
hẹn
có
hiệu
quả
cao.
ị
một
số
TĐKD, công
ty
mẹ
thực hiện
chức
năng
kép,
vừa là công
ty
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
vừa là
CTTC
cho TĐKD.
2.2.
Khái
niệm
về
Công
ty
tài chính
Có
rất nhiều
các
khái
niệm
về CTTC. Mỗi
quốc gia
trên
thế
giới,
tùy
theo
chính sách của mình
trong
việc
phát
triển loại
hình
trung
gian
tài chính
này,
đã đưa
ra
các định
nghĩa khấc nhau
về
CTTC.
Theo
điểu
2,
nghị
định 79/2002/NĐ-CP của Chính
phủ về
tổ
chức
và
hoạt
động của
CTTC
ban hành
năm
2002,
CTTC
là
loại
hình
tổ chức
tín
dụng
phi
ngân hàng,
với
chức
năng sử
dụng
vốn
tự có,
vốn huy động
và
các
nguồn
vốn
khác
để
cho
vay,
đầu
tu,
cung
ứng các
dịch
vụ
tư vấn
về
tài
chính,
tiền
tệ
và
thực hiện
một số
loại
dịch
vụ
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật,
nhưng
không được
làm
dịch
vụ
thanh
toán,
không được
nhận
tiền
gửi dưới
Ì
năm.
Theo
khái
niệm
trên:
Tổ
chức
tín
dụng phi
ngân hàng, được quy định
tại
Luật
các
tổ chức
tín
dụng
năm
1997,
là
loại
hình
tổ chức
tín
dụng
được
thực hiện
một
số
hoạt
động
ngân hàng
như
là
nội
dung
kinh
doanh
thường
xuyên,
nhưng không được
nhận
tiền
gửi
không
kỳ
hạn,
không
làm
dịch
vụ
thanh
toán.
Tổ
chức
tín
dụng
phi
ngân hàng
gồm CTTC,
công
ty
cho thuê tài chính
và các
tổ chức
tín
dụng
phi
ngân hàng khác.
Vốn
tự
có,
quyết
định
số
457/2005/QĐ-
NHNN
ngày
19/4/2005
của
NHNN,
quy định các
tổ chức
tín
dụng
được phép xác định vốn
tự
có
của mình
theo hai cấp,
đó
là vốn cấp Ì
và
vốn cấp
2.
Vốn
cấp Ì
về
cơ
bản gồm:
Vốn
điều
lệ, lợi
nhuận
không
chia
và các quỹ
dự
trữ
được
lập
dựa trên
cơ
sở trích
lập
từ
lợi
nhuận
của
tổ chức
tín
dụng
như
quỹ
dự
trữ
bổ
sung
vốn
điều
lệ,
quỹ dự
phòng tài chính
và quỹ đầu tư
phát
16
triển.
Vốn
cấp
Ì
được dùng
để
xác
định
giới
hạn mua, đầu tư vào
tài sản
cố
định
của
tổ
chức
tín
dụng
(theo
quy định
hiện
hành không
quá
50%).
Vốn
cấp
2
về
cơ
bản bao gồm:
phần
giá
trị
tăng thêm
do
định giá
lại
tài
sản
của
tổ chức
tín
dụng (bao
gồm
50% giá
trị
tăng thêm
đối với
tài sản
cố
định
và
40% giá
trị
tăng thêm
đối với
các
loại
chứng
khoán đầu
tư),
nguồn
vốn
gia
tăng
hoặc
bổ
sung tằ
bên
ngoài
(bao
gồm
trái
phiếu
chuyển
đổi,
cổ
phiếu
ưu đãi
và
một số cóng
cụ nợ
thứ
cấp
nhất
định)
và dự
phòng
chung
cho
rủi
ro
tín
dụng
(tối
đa
bằng
1,25%
tổng
tài
sàn
"Có"
rủi ro).
Tổng
giá
trị
vốn cấp
2
tối
đa
phải
bằng
100%
tổng
giá
trị
vốn cấp
Ì và
tổng
giá
trị
trái
phiếu
chuyến
đổi,
cổ
phiếu
ưu
đãi
và
các công cụ nợ khác
tối
đa
bằng
50% vốn cấp
Ì.
Các
tổ
chức
tín
dụng
phải trằ khỏi
vốn
tự
có của mình:
- Toàn
bộ
phần
giá
trị
giảm
đi của các tài sản cố định hay
chứng
khoán
đầu
tư do định giá
lại.
- Tổng
số vốn
góp
hoặc
cổ
phần
trong tổ
chức
tín
dụng
khác.
- Phần vốn
góp,
liên
doanh,
mua
cổ
phần
của quỹ đẩu
tư, doanh
nghiệp
vượt
mức
15% vốn
tự
có.
-
Lỗ
kinh
doanh
kể cả các
khoản
lỗ lũy
kế.
Vốn
huy
động:
đó
là vốn được hình thành
tằ
các
hoạt
động huy động
vốn
của
CTTC:
Nhận
tiền
gửi
có
kì hạn
tằ
một
năm
trở
lên của các
tổ
chức,
cá
nhân
trong
và
ngoài nước
theo
quy
định của pháp
luật
hiện
hành;
tiếp
nhận
vốn
ủy
thác của Chính
phủ,
các
tổ
chức,
cá
nhân
trong
và
ngoài
nước;
phát
hành kì
phiếu,
trái
phiếu,
chứng chỉ
tiền
gửi
và
các
loại
giấy tờ
có
giá khác.
Các nguồn
vốn
khác:
đó
là vốn vay
tằ
các
tổ chức
tài chính, tín
dụng
trong,
ngoài nước
và
các
tổ
chức tài
chính
quốc
tế.
Để
làm rõ
bản
chất
của
loại
hình
CTTC,
có
thể
so
sánh
một số
điểm
khấc
biệt
giữa
CTTC và
loại
hình
trung gian
tài
chính phổ
biến nhất
là
NHTM
qua bảng sau:
17
T H ư
VIÊN
Ì
ỊỊỊgMG
ũ.'.'
nóc
NGOAI
ihUONG
Bảng
1:
So
sánh
giữa
Công
ty
tài
chính và Ngân hàng thương mại
Công
ty
tài
chính
Ngân hàng thương mại
-
Huy
động các
khoản
tiền
lớn
(trung
và dài
hạn),
rồi
cho vay
các
khoản
tiền
nhỏ
-
Huy
động các
khoản
tiền
nhỏ
trong
dân cư
(dưới
dạng
tiền
tiết
kiệm),
rồi
cho
các
doanh
nghiệp,
hộ
gia
đình
vay
các
khoản
tiền
lớn.
- Không được
thực
hiện
các
chức
năng
trung gian
thanh
toán.
-
Không được
nhận
tiền
gửi
không kì
hạn
và
kì hạn ngắn
(dưới
1
năm).
- Được
thực
hiện
chức
năng
trung
gian
thanh
toán.
- Được
nhận
tiền
gửi
tất
cả các
kì
hạn.
2.3.
Các
hoạt
động
của
Công
ty
tài
chính
Hoạt
động
của
các
CTTC
hiện
nay
rất
đa
dạng, phong phú.
Tuy nhiên,
theo
nghụ
đụnh
79/2002/NĐ-CP
có
thể chia
các
hoạt
động này thành
bốn
nhóm
chính:
Huy
động
vốn, hoạt
động
tín dụng,
mở
tài
khoản
và các
dụch
vụ ngân
quỹ,
và
các
hoạt
động
tín dụng
khác.
2.3.1.
Hoạt động
huy
động vốn
Các
CTTC
được phép
thực
hiện
các
hoạt
động huy động vốn
từ
các
nguồn sau
đây:
-
Nhận
tiền
gửi
có kỳ
hạn
từ
một
năm
trở
lên của
các
tổ
chức
và cá nhân
theo
quy
đụnh
của
NHNN.
Điều
này có
nghĩa
là các
CTTC
chỉ
được huy động vốn
trung
và dài
hạn,
chứ họ không dược
tiếp
nhận nguồn
vốn không kì hạn
và
kì hạn
ngắn
(dưới
Ì
năm).
Đây chính
là nét
khác
biệt
cơ
bản
giữa
hoạt
động huy động vốn
của
các
NHTM
và các
CTTC.
-
Phát hành
kì
phiếu,
trái
phiếu,
chứng
chi
tiền
gửi
và các
giấy
tờ
có giá
khác để huy
dộng vốn của
các
tổ
chức,
cá nhân
trong
và ngoài nước
theo
quy
đụnh
của
pháp
luật
hiện
hành.
18