Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và những biện pháp để đẩy thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.63 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc(CPH DNNN) là một chủ trơng lớn
của Đảng và Nhà nớc ta nhằm huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá
nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới
công nghệ, thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh
tranh, thay đổi cơ cấu DNNN. Đồng thời chủ trơng tạo điều kiện để ngời lao
động trong doanh nghiệp có cổ phần và những ngời đã góp vốn đợc làm chủ
thực sự, thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp,
của ngời lao động góp phần tăng trởng kinh tế nhà nớc.
Sau quá trình thí điểm cph một số DNNN, Đảng và Nhà nớc đã quy
định việc cph dnnn. Các chế độ pháp lý liên quan đến CPH DNNN đã đ-
ợc tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đền đã và đang đợc
triển khai nhằm bổ sung và hoàn thiện các chính sách tạo cơ sỡ cho việc
cph dnnn đã đơc nhanh chóng và mang lại hiệu quả thiết thực.
Tuy vậy, việc tiến hành cph các doanh nghiệp diễn ra còn chậm chạp
và hiệu quả cha cao. Việc cph dnnn diễn ra chậm chạp và kém hiêu quả,
có nhiều nguyên nhân quan trọng đó là sự vớng mắc về tài chính khi chuyển
từ dnnn sang công ty cổ phần.
Vì vậy sau khi đã tiếp thu đợc những kiến thức cơ bản ở trờng và quá
trình em tìm hiểu thêm những tài liệu tham khảo, thấy đợc tầm quan trọng
cần thiết của việc CPH doanh nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và những biện pháp để đẩy thúc đẩy
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc của Việt nam hiện nay" .
Đề tài này gồm những nội dung sau :
Phần i : Một số vấn đề chung về CPH DNNN
Phần II : Những công việc phải tiến hành khi CPH
Phần III : Thực trạng tiến hành CPH doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay
Phần IV : Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình CPH các DNNN
ở nớc ta
1
PHần i


một số vấn đề Chung về CPH DNNN
1. Khái niệm về CPH DNNN
CPH DNNN là việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần đối với
những doanh nghiệp mà nhà nớc thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu t,
nhằm tạo điều kiện cho ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần làm
chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xã hội để đầu t đổi mới công
nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần phát triển tăng trởng kinh tế.
2. Các hình thức CPH
ở các DNNN tiến hành CPH sẽ theo các hình thức sau đây :
a. Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn
b. Bán một phần gía trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp
c. Tách một bộ phận của các doanh nghiệp đủ điều kiện CPH
d. Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp
3. Quyền mua cổ phần
Cổ phần đợc thông báo bán công khai tại doanh nghiệp CPH hoặc bán
thông qua các ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính, các trung tâm
giao dịch chứng khoán
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài định c ở Việt Nam đều có quyền
mua cổ phần ở các DNNN CPH
Việc mua cổ phần ở các doanh nghiệp mà nhà nớc giữ cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt, khi tiến hành CPH lần đầu đợc ấn định cho một pháp
nhân đợc mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp, một cá
nhân đợc mua không qua 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Loại hình mà doanh nghiệp không tham gia cổ phần thì không hạn chế số l-
ợng đợc mua cổ phần của các pháp nhân, cá nhân nhng phải bảo đảm số cổ
đông tối thiểu theo luật quy định về công ty cổ phần
4. Những u đãi của nhà nớc đối với doanh nghiệp đợc CPH
a. Đợc hởng những u đãi quy định trong luật khuyến khích đầu t trong nớc-

nếu không đủ điều kiện hởng u đãi theo luật khuyến khích đầu t trong nớc
thì đợc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% trong 2 năm đầu
b. Đợc miễn lệ phí trớc bạ trong việc chuyển tài sản nhà nớc thành tài sản
công ty cổ phần
2
c. Tiếp tục vay vốn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng nh đã áp dụng
DNNN
d. Tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá
e. Đợc duy trì các loại quỹ nh trớc
e. Ngời lao động trong doanh nghiệp đợc hởng u đãi trong việc mua cổ phần
của doanh nghiệp
3
Phần II
Những công việc cần tiến hành khi CPH
1. Phân loại DNNN để lựa chọn CPH
1.1 Loại thứ nhất
Loại doanh nghiệp cha tiến hành CPH
+ Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ mà Nhà nớc độc quyền quản
lí; vật liệu nổ, hoá chất độc, in bạc, các chứng chỉ có giá, mang trục thông
tin quốc gia và quốc tế
+ DNNN hoạt động công ích.
Trờng hợp CPH loại doanh nghiệp này thì Thủ tớng chính phủ quyết định đối
với loại doanh nghiệp có mức vốn 10 tỉ đồng trở lên ; Bộ trởng, Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định đối với doanh
nghiệp 10 tỉ trở xuống.
1.2 Loại thứ hai
Loại doanh nghiệp tiến hành CPH nhng nhà nớc cần nắm cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt bao gồm :
+ DNNN hoạt động công ích trên 10 tỉ đồng
+ Khai thác quặng quý hiếm, khoáng sản quy mô lớn

+ Dịch vụ kỷ thuật khai thác dầu khí
+ Sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc chữa bệnh hoá dợc
+ Sản xuất kim loại màu, kim loại quý hiếm có quy mô lớn
+ Sản xuất điên quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện
+ Sữa chữa phơng tiện bay
+ Dịch vụ khai thác bu chính- viễn thông
+ Vận tải đờng sắt, hàng không, viễn dơng
+ In, xuất bản, sản xuất rợu bia, thuốc lá có quy mô lớn
+ Ngân hàng đầu t, ngân hàng cho ngời nghèo
+ Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn
1.3 Loại thứ ba
Các loại DNNN hiện có, không thuộc hai loại trên đều có thể thực
hiện CPH trong đó nhà nớc không giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt và
áp dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác nh giao, bán, khoán kinh
doanh, cho thuê doanh nghiệp.
2. Xây dựng phơng án CPH doanh nghiệp
4
2.1 Bộ quản lý ngành kinh tế- kỷ thuật, uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực
thuộc trung ơng, hội đồng quản trị tổng công ty 91 (Theo quyết định số
91 ngày7/3/1994)
a. Chỉ đạo ban CPH tại doanh nghiệp trong việc :
+ Kiểm kê xác định giá trị thực tế cuả doanh nghiệp
+ Xây dựng phơng án CPH DNNN
+ Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần
b. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết những kiến nghị,
những vớng mắc của doanh nghiệp thể hiện trong phơng án CPH doanh
nghiệp
c. Tiến hành thẩm tra giá trị doanh nghiệp do ban cổ phần tại doanh nghiệp
trình ra văn bản thoả thuận mức giá thực tế của doanh nghiệp gửi Bộ tài
chính (hệ thống tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp)

quyết định
2.2 Bộ tài chính (hệ thống tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh
nghiệp)
a. Kết hợp với bộ quản lý ngành kinh tế- kỷ thuật, hoặc uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng hoặc hội đồng quản trị, tổng công ty 91
hớng dẫn doanh nghiệp trong các việc sau
+ Ký hợp đồng với cơ quan kiểm toán hợp pháp
+ Xử lý những vấn đề về tài chính vợt quá quyền hạn của doanh
nghiệp, nợ khó đòi, tài sản tổn thất thuộc mọi nguyên nhân.
b. Ban hành văn bản quyết định giá trị thực tế của doanh nghiệp
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị xác định giá
trị doanh nghiệp và có văn bản thoả thuận của bộ quản lý ngành kinh tế -kỷ
thuật hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng hoặc hội
đồng quản trị, tổng công ty 91, phải ban hành văn bản quyết định giá trị thực
tế của doanh nghiệp ( Theo quy định tại điều 13, nghị định số 28 /CP ngày
7/5/1996 của chính phủ)
2.3 Ban CPH tại doanh nghiệp
a. Lập phơng án (dự kiến) về :
+ Phân phối khen thởng và quỹ phúc lợi ( bằng tiền) cho ngời lao
động trong doanh nghiệp (nếu có)
+ Xác định số cổ phiếu cấp cho ngời lao động để hởng cổ tức theo
thâm niên và chất lợng công tác của từng ngời lao động đang làm việc
5
+ Xác định số tiền cho vay để mua chịu cổ phiếu với lãi suất 4%/năm
đối với từng ngời lao động
b. Phổ biến hoặc niêm yết công khai các dự kiến phơng án nêu trên cho ngời
lao động trong doanh nghiệp đợc biết và thoả thuận để thống nhất cùng thực
hiện
c. Căn cứ kết quả kiểm toán và hớng dẫn của Bộ tài chính. Ban CPH tại
doanh nghiệp lập hội đồng xác định giá trị gồm các thành viên ban CPH tại

doanh nghiệp, đại diện có thẩm quyền của cơ quan quản lý và tài sản nhà n-
ớc tại doanh nghiệp và một số cán bộ kinh tế kỷ thuật theo đặc điểm của
từng doanh nghiệp do trởng ban CPH tại doanh nghiệp làm chủ tịch giá trị
thực tế của doanh nghiệp
c. Lập phơng án CPH
d. Tổ chức đại hội công nhân viên chức ( bất thờng) để lấy ý kiến về phơng
án CPH doanh nghiệp
e. Hoàn chỉnh phơng án CPH DNNN
f. Trình cơ quan có thẩm quyền duyệt phơng án CPH của doanh nghiệp
h. Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần và báo cáo xin
ý kiến của bộ quản lý ngành kinh tế- kỷ thuật hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng hoặc hội đồng quản trị, tổng công ty 91 về
bản dự thảo điều lệ
3. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện phơng án
CPH
4.1 Bộ quản lý ngành kinh tế- kỷ thuật hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng
4.2 Hội đồng quản trị của công ty 91
4.3 Bộ tài chính (hệ thống quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp)
4.4 Ban CPH tại doanh nghiệp
5. Ra mắt công ty cổ phần đăng ký kinh doanh
5.1 Giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp có sự chứng kiến của ban CPH
tại doanh nghiệp và cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh
nghiệp bàn giao cho hội đồng quản trị của công ty cổ phần, lao động, tài sản,
tiền vốn theo quyết định giá trị doanh nghiệp, danh sách hồ sơ cổ đông và
toàn bộ hồ sơ tài liệu sổ sách của doanh nghiệp. Ban CPH tại doanh nghiệp
bàn giao những công việc còn lại khác ( nếu có) cho hội đồng quản trị và tự
giải thể
6
5.2 Hội đồng quản trị hoàn tất những công việc còn lại

+ Xin khắc dấu công ty cổ phần. Nộp lại con dấu cũ của nhà nớc
chuyển toàn bộ thành công ty cổ phần
+ Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà nớc về tài sản từ DNNN đã
CPH sang sở hữu của công ty cổ phần
+ Tổ chức ra mắt công ty cổ phần, đăng báo theo quy định và công bố
trên phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo bằng văn bản thời điểm
hoạt động của công ty cổ phần theo con dấu mới
5.3 Công ty cổ phần có trách nhiệm đăng ký kinh doanh, với sở kế hoặch và
đầu t tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng nơi công ty đóng trụ sở chính
Phần III
Thực trạng tiến hành CPH doanh nghiệp ở nớc ta
hiện nay
1. Những quan điểm và chính sách của Đảng và nhà nớc Việt Nam về
quá trình CPH
a. Hệ thống quan điểm của đảng và nhà nớc đối với quá trình CPH
CPH một số DNNN là một chủ trơng lớn của nhà nớc Việt Nam về đổi
mới của doanh nghiệp. Thật vậy, trong nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp
thứ IV Quốc hội khoá IX(12/1993) đã khẳng định : " Đổi mới cơ bản tổ
chức và cơ chế tổ chức DNNN thực hiện các hình thức CPH thích hợp với
tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn vốn tạo thêm động
lực, ngăn chặn tiêu cực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả"
Đảng CSVN trong nhiều nghị định của đại hội Đảng và của hội nghị
ban chấp hành trung ơng từ khoá VII đến khoá VIII đề ra nhiều định hớng
chủ trơng về CPH : "Triển khai tích cực và vững chắc việc CPH DNNN để
7
huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả làm cho tài sản của nhà nớc ngày càng tăng không phải để t nhân
hoá. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc sẽ có nhiều DNNN
nắm đa số hoặc nắm tỷ lệ cổ phần chi phí gọi thêm cổ phần hoặc bán thêm
cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức và các cá nhân

ngoài doanh nghiệp. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, vốn huy động đợc phải
dùng để đầu t, để mở rộng sản xuất kinh doanh" (Văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII).
Ngoài ra là một số văn vản pháp quy điều chỉnh quá trình CPH.
+ Chơng trình CPH thí điểm :
- Quyết định số 202 ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trởng
về chủ trơng thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần, chỉ thị
số84/ TTg ngày 4/8/1993 của Thủ tớng chính phủ yêu cầu triển khai và tiến
hành có kết quả việc thí điểm CPH các DNNN và các hình thức đa dạng hoá
sở hữu đối với DNNN
- Quyết định số 84/TTg ngày 4/3/1993 về" Hớng dẫn đẩy mạnh ch-
ơng trình thí điểm chuyển các xí nghiệp quốc doanh thành công ty cổ phần "
+ Chơng trình CPH mở rộng :
- Nghị định số 28/CP ngày 7/3/1996 của chính phủ về việc chuyển
một số DNNN thành công ty cổ phần
- Quyết định 01/CPH ngày 9/6/1996 của Bộ trởng trởng ban CPH
TW" các thủ tục để chuyển DNNN thành công ty cổ phần "
Trong đó nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của chính phủ là văn bản
pháp lý cao nhất cho đến nay, quy định một cách tơng đối và toàn diện mục
tiêu nguyên tắc, phơng pháp các chính sách u đãi và tổ chức thực hiện CPH.
Qua các văn bản pháp lý nêu trên, ta thấy từ năm 1991 CPH DNNN đã
trở thành chủ trơng xuyên suốt, là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng củng
nh Quốc hội đề ra trong chơng trình phát triển kinh tế xã hội dài hạn của đất
nớc
b. Những chính sách của nhà nớc đối với CPH DNNN
Chỉ thị 84/TTg ngày 4/3/1993 về việc xúc tiến thực hiện thí điểm CPH
DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức đối với các DNNN
+ Trong định hớng thay đổi cơ cấu kinh tế, nhà nớc chỉ giữ lại những
doanh nghiệp lớn, quan trọng, những doanh nghiệp thuộc những ngành có vị
trí then chốt làm chức năng chi phối và điều tiết vĩ mô nên kinh tê, các lĩnh

8
vực quốc phòng an ninh và khu vctạo nên kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp
một số dịch vụ công cụ công cộng phúc lợi xã hội tất yếu. Ngoài những lĩnh
vực trên Nhà nớc cho phép phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, trong đó
CPH là một giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Nhà n-
ớc khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành CPH bằng biện pháp hỗ trợ
cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp tạo vốn ban đầu để mua cổ
phiếu với 2 khoản vay.
Khoản vay không trả lãi, thời gian vay 5 năm mức bình quân không
quá 3 triệu đồng một ngời mức cao nhất không quá 5 triệu đồng một ngời
+ Về chính sách lao động, chính sách xã hội
- Nếu đến thời điểm CPH, công nhân viên không tiếp tục làm việc
trong công ty cổ phần thì đợc giải quyết theo Quyết định 176/HĐBT.
- Nếu công nhân tiếp tục làm việc trong công ty cổ phần thì chuyển
sang chế độ hợp đồng lao động đợc nhận bảo hiểm xã hội, thời gian lao động
trớc đây ở DNNN đợc bảo lu để tính bảo hiểm xã hội.
c. Phân tích tình hình giá trị doanh nghiệp để tiến hành CPH
Xác định giá trị của doanh nghiệp để tiến hành CPH là một vấn đề
quan trọng nhất và khó khăn nhất bởi vì nêú xác định giá trị doanh nghiệp
cao hơn thực tế thì sẽ làm giá trị cổ phiếu tăng lên, ngời mua cổ phiếu sẽ
giảm đi song nếu xác định giá trị doanh nghiệp thấp hơn thực tế thì giá cổ
phiếu sẽ giảm và ngời mua sẽ tăng nhng nhà nớc sẽ mất vốn. Chính vì vậy,
Bộ tài chính đã ban hành thông t số 50 TC/TCDN ngày 30/8/1996 để hớng
dẫn xác định giá trị doanh nghiệp
a. Xác định giá trị tài sản cố định
b. Xác định giá trị tài sản lu động
c. Giá trị xây dựng cơ bản dỡ dang
d. Giá trị vốn góp liên doanh, liên kết (nếu có)
e. Xác định nguồn vốn hình thành
f. Xác định lợi thế doanh nghiệp

2. Phản ánh tình trạng hoạt động của công ty đại lý liên hiệp vận
chuyển (nhà nớc giữ 18% vốn sau CPH)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu so sánh Trớc CPH (01/03/1998) 1996 Tăng (%)
Doanh thu 28160 87235 210
9
Lợi nhuận 8370 35000 318
Các khoản phải nộp ngân sách 5728 22889 300
Số ngời lao động(ngời) 85 256 201
Thu nhập bình quân năm 21000 29400 14
Qua bảng phân tích ở trên ta thấy công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận
tải chuyên làm dịch vụ vận chuyển từ kho của ngời gửi đến kho ngời nhận
bằng các phơng tiện đờng bộ, đờng thuỷ, đờng biển tới các cảng quốc tế.
Công ty không có nhà cửa đất đai và văn phòng làm việc phải thuê công ty,
có 50 cán bộ, trong đó 90% là trí thức trẻ, có trình độ ngoại ngữ nghiệp vụ
về giao dịch hàng hải quốc tế, có uy tín với khách hàng trong và ngoài nớc.
Tổng giá trị doanh nghiệp đợc xác định là 6,27 tỉ đồng, phát hành 31.038 cổ
phiếu, mệnh giá cổ phiếu là 200.000 đồng. Trong đó nhà nớc giữ 18.16% cổ
phần vốn, cán bôn công nhân viên của doanh nghiệp 33,06%, cán bộ công
nhân viên ngoài doanh nghiệp là 48,78%. Cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp không xin vay nhà nớc tự bỏ tiền mua cổ phần u đãi 2,202 tỉ
đồng. Sau 3 năm hoạt động, số lao động của công ty từ 85 ngời (năm 1993)
tăng lên 285 ngời (tháng6/1996). Doanh thu năm 1996 gấp 2 lần năm 1993.
Đa lãi vào vốn cổ phần tăng gấp 3 lần vốn góp ban đầu, chia lãi cổ tức 30%/
1năm, vốn điều lệ từ 6,27 tỉ đồng , nhờ có phơng án kinh doanh tốt phát hành
cổ phiếu tăng lên 50 tỉ đồng, thu nhập bình quân của ngời lao động đến
tháng6/1996 là 2,4 triệu đồng.
3. Những tồn tại trong tiến trình CPH các doanh nghiệp
3.1 Về nhận thức và hành động từ các cơ quan quản lý đến các doanh
nghiệp cha đầy đủ, hành động cha thờng xuyên, liên tục biểu hiện :

- Đối với cơ quan quản lý nhà nớc có ba trở ngại : đi chệch hớng đờng
lối phát triển kinh tế- xã hội chủ nghĩa, sự tụt hậu so với phát triển chung và
nạn tham nhũng của một số cán bộ
- Đối với các doanh nghiệp ngời lãnh đạo hầu hết là chế độ bổ nhiệm
nên họ cha thực sự năng động và thích nghi với cơ chế mới
Do đó từ trên xuống dới, cả trong nhận thức và hành động đều thiếu
tin tởng và sợ mất quyền lợi của mình
3.2 Khung pháp lý cha đầy đủ và thiếu đồng bộ nh chủ trơng lớn của Đảng
và nhà nớc mới dừng lại ở quyết định, chỉ thị của Thủ tớng chính phủ,
cmởqcác ngcác cấp mới chỉ hành động về hành chính. Trong khi đó CPH
10
cần đến sự quy định rõ ràng bằng luật, tài chính, lao động các điều kiện
của cơ chế thị trờng dành cho hoạt động này còn thiếu
3.3 Hình thức CPH DNNN còn quá sơ sài giản đơn cha mang tính đa dạng
trong khi đó các loại hình doanh nghiệp ở các vùng, các ngành có đặc thù
riêng. Nên ở đây thiếu sự chỉ đạo thích ứng, sự nhận thức về DNNN va
doanh nghiệp ngoài quốc doanh công ty cổ phần còn nặng nề, ấu trĩ ở cả góc
độ lý luận và thực tiễn
3.4 Các chính sách khuyến khích công nhân viên chức trong các DNNN
chuyển sang công ty cổ phần cha nhiều, cha có sự hấp dẫn cần thiết để họ
hăng hái trong hoạt động này
3.5 Thủ tục hành chính quá rờm rà và tốn kém, biết bao cửa ải mà doanh
nghiệp phải chịu đựng. Do đó trong kỳ họp thứ V Quốc hội khoá X sửa đổi
luật DNNN, luật doanh nghiệp t nhân để tạo hành lang pháp lý cơ động, đảm
bảo quyền lợi, tiến độ thời gian cho việc xúc tiến ra đời ctcp
3.6 Tổ chức chỉ đạo cha tập trung thiếu đồng bộ giữa các Bộ, ngành, TW,
địa phơng. Có ngành, có địa phơng chỉ muốn thực hiện CPH đối với các
doanh nghiệp lâu nay thua lỗ
3.7 Cha có đủ một tổ chức, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đủ kiến thức lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn có thể làm tham mu cho việc triển khai chủ trơng CPH

một cách đồng bộ và xuyên suốt
3.8 Thành phần kinh tế nớc ta còn nhỏ bé, tỉ suất lợi nhuận của DNNN còn
thấp, cha đủ sức hấp dẫn để thu hút vốn cổ phần
Phần iV
Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình CPH các
DNNN ở nớc ta
1. Quán triệt chủ trơng CPH từ TW đến địa phơng cần triển khai dứt
khoát đồng bộ cụ thể hoa các mục tiêu thực hiện và luật pháp hóa
Nh đã đề cập ở trên, một trong những cản trở lớn đối với chơng trình
CPH là việc cha quán triệt đầy đủ chủ trơng CPH một bộ phận các DNNN do
11
Đảng và nhà nớc đề ra. Nhìn chung, nhận thức về CPH còn hạn chế ở đại bộ
phận các cán bộ, công nhân viên chức, phần đông ban lãnh đạo và tập thể
ngời lao động tại doanh nghiệp không muốn có sự chuyển đổi sang công ty
cổ phần. Họ vẫn muốn đợc nhà nớc bao cấp về việc làm, thu nhập, phúc lợi,
chế độ nhà ở và hu trí. Họ cho rằng CPH sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của
mình
Ngời lãnh đạo lo mất địa vị chức quyến, khi chuyển sang doanh
nghiệp cổ phần và hoạt động trong cơ chế thị trờng lãnh đạo doanh nghiệp
phải thực sự có tài quản lý để có thể đứng vững trong cuộc canh tranh gay
gắt. Do đó ngời lãnh đạo còn đứng trớc cả những thách thức về năng lực và
tinh thần trách nhiệm
Về ngời lao động trong doanh nghiệp họ bị ám ảnh bởi lo mất việc
làm, mất quyền lợi bao cấp khác, nhất là những ngời kém năng lực, thiếu kỹ
năng làm việc
Đối với ngời dân trong toàn xã hội, đại bộ phận dân chúng vẫn
cha hiểu rõ khái niệm CPH, cổ phiếu, cổ tức. Họ cha đợc giáo dục lợi ích mà
CPH có thể mang lại cho sự phát triển kinh tế xã hội và cho bản thân mỗi cá
nhân mình. Nhiều ngời không hiểu đợc việc mua cổ phiếu của công ty cổ
phần là một cách đầu t mang lại lợi ích kinh tế cao. Một số ngời hiểu đợc lợi

ích này thì sợ rủi ro mất vốn và không bán đợc cổ phiếu khi cần tiền mặt.
Từ những phân tích trên ta thấy việc tuyên truyền giáo dục cho toàn
dân về chủ trơng CPH của nhà nớc là hết sức quan trọng. Do đó để thúc đẩy
nhanh quá trình CPH, chính phủ nên thực hiện một chơng trình giáo dục
toàn diện cho các đối tợng liên quan, song điều quan trọng hơn là tăng thêm
tính hấp dẫn của chính sách CPH
12
2. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chính sách CPH, phân loại
đối tợng, thành phần các doanh nghiệp trong tiến trình CPH
Để tạo điều kiện cho các ngành, điạ phơng và doanh nghiệp triển khai
mạnh mẽ CPH cần sớm ban hành một số quy chế sau :
- Quy chế về thành lập quỹ hỗ trợ CPH DNNN trớc hết phục vụ việc
tuyên truyền chủ trơng CPH của Đảng và nhà nớc tới mọi thành viên trong
cộng đồng đặc biệt đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp CPH ; hỗ
trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong diện CPH, tổ chức đào tạo nâng
cao tay nghề hoặc đào tạo nghề mới cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp CPH. Trợ cấp một phần hoặc cho vay với lãi suất u đãi để ngời lao
động có điều kiện tìm nơi làm việc mới.
- Quy chế về điều khoản kinh doanh, cho thuê và bán DNNN, việc
ban hành quy chế này nhằm tiếp tục đẩy mạnh, sắp xếp và đổi mới một bộ
phận DNNN cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu và quản lý, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cha chuyển đổi hình thức sở hữu, quản lý, sử dụng tốt hơn các
tài sản đã đầu t nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN
- Quy chế về việc thí điểm thuê giám đốc, nhằm từng bớc thay đổi ph-
ơng thức quản lý kinh doanh, tạo điều kiện cho giám đốc phát huy hết khả
năng làm việc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Về vấn đề sở hữu, cần sớm ban hành quy định của chính phủ về thực
hiện quyền sở hữu nhà nớc đối với DNNN, sự phân cấp quyền của chủ sở
hữu nhà nớc cho các Bộ ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh , thành phố trực thuộc
TW và hội đồng quản trị của các công ty có hội đồng quản trị, khắc phục

tình trạng quy định không thống nhất và sự quản lý chồng chéo đối với
DNNN
4. Tạo môi trờng thúc đẩy CPH DNNN
Đây là một nhân tố đóng vai trò quan trọng đòi hỏi các cơ quan chức
năng, các ngành đoàn thể cần triển khai mạnh mẽ việc tuyên truyền phổ biến
mọi chủ trơng và chính sách cụ thể về CPH đến tận ngời dân, trên các phơng
tiện thông tin đại chúng để tạo thành phong trào quần chúng hởng ứng CPH
DNNN. Hình thành cơ cấu tổ chức với quyền lực cao và hiệu quả, đồng thời
cần có chính sách miễn giảm thuế. Để tạo môi trờng thuần lợi cần sớm hình
thành thị trờng chứng khoán để thúc đẩy việc mua bán cổ phiếu doanh
nghiệp. Bên cạnh đó thực hiện các định chế tài chính trung gian dới hình
thức ngân hàng hoặc công ty tài chính. Thành lập một số trung tâm t vấn về
13
CPH DNNN để trợ giúp cho việc triển khai CPH DNNN. Vấn đề then chốt là
tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, đặc biệt sửa đổi luật đầu t để tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời nớc ngoài và Việt kiều có thể xúc tiến dễ dàng trong
việc tham gia mua cổ phiếu, thâm nhập hoạt động trong DNNN đã CPH
14
Kết luận
CPH DNNN là chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta trong việc đổi
mới và cải cách dnnn, nó vừa phù hợp xu hớng phảt triển khách quan của
nền kinh tế thị trờng, vừa đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi tất yếu cho phát triển
nền kinh tế nớc ta.
Việc đánh giá, giá trị doanh nghiệp còn nhiều bất cập nh đánh giá
không đúng với thực tế, trong nhiều trờng hợp thấp hơn giá trị thị trờng của
doanh nghiệp do cha có cơ chế "đấu giá doanh nghiệp"
Việc kinh doanhvà tiêu thụ sản phẩm trong nhiều công ty cổ phần cha
mang lại hiệu quả cao do cơ chế hoạt động của công ty cổ phần còn lõng lẽo,
cha hoạch định đợc kế hoạch tài chính lâu dài cũng nh trớc mắt, nhất là có
chiến lợc thị trờng, chiến lợc cạnh tranh hữu hiệu.

Qua những khó khăn nh vậy em đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
nhanh quá trình CPH và cơ cấu lại khu vực dnnn làm cho khu vực kinh tế
nhà nớc phù hợp với kinh tế thị trờng, nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt
động cơ hiệu quả hơn, đủ thực lực vật chất để giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế thị trờng. Tuy vậy, cph dnnn là một đề tài lớn một công việc hết
sức mới mẽ đối với nớc ta, cho nên tiểu luận mới chỉ dừng lại nghiên cứu đề
xuất những vấn đề còn rất nhỏ và rất cụ thể phát sinh trong quá trình CPH do
đó không thể tránh khỏi nhiều hạn chế. Quá trình CPH ở nớc ta rất nhiều vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn thiện để chúng ta thực hiện thành
công chủ trơng CPH DNNN.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo: đã tận tình hớng dẫn
em hoàn thành bài tiểu luận nay, và em cũng xin cảm ơn những ngời làm
công tác th viện đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình tìm tài liệu
Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2003
15
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I. Một số vấn đề chung về CPH DNNN
1. Khái niệm về CPH DNNN
2. Các hình thức CPH
3. Quyền mua cổ phần
4. Những u đãi của Nhà nớc
5. Đối với doanh nghiệp đợc CPH
PhầnII. Những công việc cần tiến hành khi CPH
1. phân loại các DNNN để lựa chọn CPH
2. xây dựng phơng án CPH doanh nghiệp
2.1 Bộ quản lý nghành kinh tế kỷ thuật, uỷ ban nhân dân tỉnh
2.2 Bộ tài chính tại doanh nghiệp
3. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai
4. Ra mắt công ty cổ phần đăng ký kinh doanh

Phần III. Thực trạng quá trình CPH DNNN ở nớc ta
1. Những quan điểm chính sách của đảng và Nhà nớc VN
về quá trình CPH
a. Hệ thống quan điểm của đảng và nhà nớc đối với quá trình CPH
b. Chính sách của nhà nớc đối với quá trình CPH
c. Phân tích tình hình quá trình doanh nghiệp để tiến hành CPH
2. Phản ánh tình trạng hoạt động của đại lý liên hiệp vận chuyển
3. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong tiến trình CPH các DNNN
Phần IV. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy
quá trình CPH các DNNN
1. Quán triệt chủ trơng CPH,từ TW đến địa phơng
2. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chính sách CPH
3. Tạo môi trờng thúc đẩy CPH DNNN
Kết luận

16
Danh mục tài liệu tham khảo
[1]. Thực trạng và phơng hớng CPH DNNN ở nớc ta hiện nay.
GS.TSKH Phan Văn Tiêm
[2]. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
GS.TS Phạm Ngọc Côn
[3]. Giáo trình luật kinh tế.
[4]. Tạp chí cộng sản số 7/1/2002
[5]. Văn bản hớng dẫn thực hiện CPH DNNN
[6]. Những quy định pháp luật hiện hành về CPH
17

×