Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

HOÀN THIỆN các CÔNG cụ KINH tế TRONG QUẢN lý môi TRƯỜNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.27 KB, 29 trang )

Họ và tên:

V MINH THƯ

Khố/Lớp:

(tín chỉ)

Mã Sinh viên: 2073403011149

EEC0097C5821.9_LT1

(Niên chế): CQ58/21.09
STT:

41

ID phịng thi: 582 058 1213

Ngày thi:

24/09

Giờ thi:

7h30

BÀI THI MƠN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNG
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
ĐỀ TÀI:


HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

download by :


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG............................................................................................... 3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ ........................................... 3
1.1. Quản lý Nhà nước về môi trường ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý Nhà nước về môi trường .................. 3
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về môi trường ............................ 3
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý môi trường .................................................. 4
1.1.4. Phân loại các công cụ quản lý môi trường ........................................ 4
1.2. Tổng quan về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường .................... 4
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế ................................................................ 4
1.2.2. Mục tiêu của công cụ kinh tế ............................................................ 5
1.2.3. Các loại công cụ kinh tế.................................................................... 5
1.2.3.1. Thuế tài nguyên ..................................................................... 5
1.2.3.2. Thuế ô nhiễm môi trường ....................................................... 6
1.2.3.3. Giấy phép phát thải ............................................................... 7
1.2.3.4. Đặt cọc và hồn trả ............................................................... 8
1.2.3.5. Ký quỹ mơi trường ................................................................. 8
1.2.3.6. Trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường .......................................................... 9
1.2.3.7. Nhãn sinh thái ..................................................................... 10
1.2.3.8. Quỹ môi trường ................................................................... 10

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................... 11
2.1. Tình hình sử dụng các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt
Nam hiện nay ...................................................................................... 11

download by :


2.2. Đánh giá những kết quả đạt được ...................................................... 12
2.3. Những hạn chế trong việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý
môi trường ở Việt Nam ...................................................................... 16
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 18
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAMC. KẾT
LUẬN .......................................................................................................... 20
3.1. Bài học kinh nghiệm, định hướng về sử dụng công cụ kinh tế trong
quản lý môi trường đối với môi trường đối với Việt Nam ............... 20
3.2. Các giải pháp hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường
ở Việt Nam .......................................................................................... 21
3.2.1. Các giải pháp chung ................................................................... 21
3.2.2. Các giải pháp cụ thể.................................................................... 22
C. KẾT LUẬN ............................................................................................ 24
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 25

download by :


A. MỞ ĐẦU
Bước vào thời kì hội nhập thế giới sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Hoạt động của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy

sản, dịch vụ và đặc biệt là công nghiệp đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển
chung của tồn xã hội, nhưng kèm theo đó là sự gia tăng ơ nhiễm và suy thối
mơi trường. Trong khi đó, hiện nay, cơng tác bảo vệ mơi trường vẫn cịn nhiều
tồn tại và hạn chế, cụ thể: chậm trong quá trình cải thiện chất lượng mơi trường;
sự cố ơ nhiễm môi trường vẫn thường xảy ra; vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường với thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp; việc khai thác tài nguyên không
hợp lý gây ơ nhiễm mơi trường cịn khá phổ biến...
Như vậy, có thể nói, hoạt động bảo vệ mơi trường là một đòi hỏi tất yếu
thực hiện song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong giai
đoan hiện nay của nước ta khi nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Trong những biện pháp mà nhà nước sử
dụng, việc nghiên cứu, tìm hiểu, hồn thiện và áp dụng các cơng cụ kinh tế có một
ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo công tác quản lý môi trường, tăng cường
ý thức trách nhiệm trước việc gây ra hủy hoại môi trường đồng thời tác động đến
hành vi của cá nhân theo hướng có lợi cho mơi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của các công cụ kinh tế ảnh hưởng như
thế nào trong quản lý mơi trường ở Việt Nam, đó là lý do em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý mơi trường ở Việt Nam
hiện nay”.
Mục đích chính của đề tài là đánh giá được thực trạng áp dụng các cơng
cụ kinh tế trong quản lý mơi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý mơi trường bằng cơng cụ kinh tế đó ở Việt Nam hiện nay bằng
các phương pháp chủ yếu như: phương pháp thu thập, tổng hợp các thông tin cần

1

download by :


thiết có liên quan đến cơng cụ kinh tế trong quản lý mơi trường; phương pháp

phân tích, đánh giá tổng hợp;…
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài
tiểu luận được trình bày trong ba phần:
Phần I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ
Phần II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Phần III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC CƠNG
CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

2

download by :


B. NỘI DUNG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ
1.1. Quản lý Nhà nước về môi trường
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý Nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện pháp: Luật pháp,
các chính sách kinh tế, các giải pháp kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ mơi
trường sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
Quản lý nhà nước về môi trường nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
-

Phòng chống và khắc phục tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường

phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong đời sống hàng ngày của
nhân dân.

-

Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở từng quốc gia.

-

Xây dựng các cơng cụ quản lí mơi trường quốc gia có hiệu lực và hiệu

quả, để mọi đối tượng khi muốn tham gia quản lý mơi trường có các cơng cụ hoạt
động một cách chính đáng.
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về môi trường
Xét về nguyên nhân khách quan: Môi trường được xem là nguồn lực phát
triển do thiên nhiên ban tặng; đó là tài sản chung của cộng đồng, do cộng đồng và
vì cộng đồng trong vùng lãnh thổ; mơi trường là một hàng hố cơng cộng.
Xét về các nguyên nhân chủ quan:
Một là, vai trò của Nhà nước trong giải quyết bài toán tác động ngoại ứng
tới môi trường
Hai là, sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường

3

download by :


Ba là, những bài học kinh nghiệm quản lý môi trường của các quốc gia
trên thế giới
Bốn là, mỗi quốc gia là địa bàn tốt nhất để giải quyết các thách thức về
môi trường
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý môi trường
Nguyên tắc 1: Quản lý môi trường phải đảm bảo tính hệ thống.

Ngun tắc 2: Quản lý mơi trường phải đảm bảo tính tổng hợp.
Ngun tắc 3: Quản lý mơi trường phải đảm bảo tính liên tục và nhất quán.
Nguyên tắc 4: Quản lý mơi trường phải đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Nguyên tắc 5: Kết hợp quản lý môi trường theo ngành và quản lý theo
lãnh thổ.
Nguyên tắc 6: Quản lý mơi trường phải kết hợp hài hịa các loại lợi ích.
Ngun tắc 7: Quản lý mơi trường phải kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa
quản lý tài nguyên, môi trường với quản lý kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc 8: Quản lý môi trường cần đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.4. Phân loại các cơng cụ quản lý môi trường
Từ khái niệm quản lý môi trường, có ba nhóm cơng cụ quản lý mơi trường
chủ yếu bao gồm nhóm cơng cụ pháp lí, nhóm cơng cụ kinh tế và nhóm cơng cụ
khoa giáo.
1.2. Tổng quan về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là những cơng cụ nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động của cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng
đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
4

download by :


1.2.2. Mục tiêu của công cụ kinh tế
Thứ nhất là nhằm tác động tới các chi phí và lợi ích trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, bảo đảm hài hòa mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Thứ hai là giúp hạn chế tối đa các hoạt động gây bất lợi cho môi trường
sống, đồng thời khuyến khích đổi mới trang thiết bị, sử dụng hiệu quả các nguồn
nguyên, nhiên liệu trong sản xuất.

1.2.3. Các loại công cụ kinh tế
Một số công cụ kinh tế điển hình thường được sử dụng trong lĩnh vực bảo
vệ và quản lý môi trường:
1.2.3.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thuế tài nguyên không chỉ là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính
của các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu của chúng mà
cịn khuyến khích và ép buộc các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên phải
trân trọng vai trò và giá trị của tài nguyên đối với quá trình phát triển. Đây cũng
là một khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Mục đích chủ yếu của thuế tài nguyên là:
-

Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong việc sử dụng các nguồn tài

nguyên thiên nhiên
-

Hạn chế các tổn thất, sự lãng phí các nguồn tài nguyên trong quá trình khai

thác, sử dụng chúng.
-

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; thực hiện điều hòa lợi ích.

5

download by :



Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất,
thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài ngun
khống sản,…
Thuế tài ngun có nhiều loại khác nhau, đối tượng để tính thuế cũng rất
đa dạng, phức tạp do sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên các
địa bàn có đặc điểm rất khác nhau. Vì vậy, phải căn cứ vào từng loại tài nguyên
cụ thể, địa bàn cụ thể, từng thời kỳ cụ thể để xác định mức thuế thích hợp.
Việc xác định thuế tài nguyên phải tuân theo nguyên tắc chung là:
-

Đối với hoạt động càng gây nhiều tổn thất về tài nguyên, gây ơ nhiễm và

suy thối mơi trường càng nghiêm trọng thì càng phải chịu thuế cao.
-

Thuế tài nguyên phải khuyến khích được các doanh nghiệp đầu tư trang

thiết bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản
lý nhằm giảm tổn thất tài nguyên.
Thực tế ở nước ta hiện nay, do còn nhiều hạn chế về trình độ phát triển
của khoa học kĩ thuật và trình độ quản lý nên việc xác định mức thuế và phân biệt
các loại tài nguyên được tính thuế là rất cần thiết. Có thể tính thuế thành hai loại
theo mức độ xác định trữ lượng tài nguyên: Tài nguyên đã xác định trữ lượng và
tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định chưa chính xác.
1.2.3.2. Thuế ô nhiễm môi trường
Thuế ô nhiễm môi trường là cơng cụ kinh tế quan trọng khơng chỉ có vai
trị tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mà còn tác dụng hạn chế tối đa các
tác động gây ô nhiễm mơi trường, nhằm đưa chi phí mơi trường vào giá thành sản
phẩm theo nguyên tắc: “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.

Thuế ô nhiễm môi trường nhằm hai mục đích chủ yếu: Khuyến khích
người gây ơ nhiễm phải tích cực tìm kiếm giải pháp nhằm giảm thiểu lượng chất
thải gây ô nhiễm môi trường, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
6

download by :


Sử dụng cơng cụ thuế này có rất nhiều ưu việt trong lĩnh vực bảo vệ và
quản lý môi trường: Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh
thơng qua tiết kiệm chi phí; Khuyến khích quá trình đổi mới tổ chức và quản lý
doanh nghiệp.
Nguyên tắc đánh thuế ô nhiễm môi trường cần dựa trên cơ sở: Hướngvào
mục tiêu phát triển bền vững và chính sách, kế hoạch môi trường cụ thể của quốc
gia; Người gây ô nhiễm phải trả tiền; Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các
tiêu chuẩn môi trường của quốc gia và các thông lệ quốc tế.
Trên thực tế, thuế ô nhiễm môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác
nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng gây ô nhiễm là:
Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm: Đánh vào các chất thải gây ô nhiễm
môi trường; được xác định dựa trên chi phí ngoại ứng.
Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp dụng với các sản phẩm
gây tác hại tới môi trường khi chúng được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng hay
loại bỏ chúng. Tính thuế căn cứ vào khối lượng sản phẩm từng loại được tiêu thụ;
đơi khi tính dưới dạng phí.
1.2.3.3. Giấy phép phát thải
Giấy phép phát thải thường được áp dụng cho nguồn tài ngun mơi
trường khó quy định quyền sở hữu dẫn đến việc bị sử dụng bừa bãi (khơng khí,
đại dương,…). Đó là loại giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho
phép doanh nghiệp được thải một lượng chất thải nhất định trong một khoảng thời
gian nhất định.

Trong quản lý môi trường Nhà nước sử dụng cơng cụ giấy phép phát thải
xả thải thích hợp với một số điều kiện nhất định như sau:
-

Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn khác nhau.

7

download by :


-

Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các nguồn gây ô nhiễm

(do công nghệ khác nhau, quản lý,…).
-

Số lượng doanh nghiệp tham gia mua bán giấy phép phát thải là khá lớn

để tạo được thị trường mang tính cạnh tranh và năng động.
Giấy phép phát thải là công cụ quan trọng để các cơ quan quản lý môi
trường khống chế được lượng chất thải thải vào môi trường ở một khu vực, đồng
thời huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch mơi trường và hình
thành thị trường giấy phép, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm giải
pháp giảm thải tối ưu.
1.2.3.4. Đặt cọc và hoàn trả
Đặt cọc và hoàn trả thực chất là một hình thức đặc biệt của thoả thuận về
ô nhiễm môi trường, nhằm ràng buộc trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Đối tượng nộp vào quỹ môi trường một khoản đặt cọc nhất định để đảm
bảo sự cam kết của họ trong sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng không vi phạm
quy định. Sau thời gian cam kết, họ khơng vi phạm thì sẽ được hồn trả số tiền
đặt cọc, ngược lại thì số tiền đấy sẽ vào quỹ bảo vệ môi trường.
Mục đích của hệ thống đặt cọc và hồn trả là thu gom những thứ mà người
tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc sử dụng một cách an tồn đối
với mơi trường.
1.2.3.5. Ký quỹ mơi trường
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế
có tiềm ẩn nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường hay gây tổn thất mơi trường như:
khai thác khống sản, khai thác tài ngun thiên nhiên, xây dựng các nhà máy …
Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh trước khi thực hiện một hoạt động kinh tế phải ký gửi một khoản
8

download by :


tiền (hoặc kim loại quý, đá quý,…) tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nhằm cam
kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ơ nhiễm, suy thối môi trường. Số tiền
ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc phục ơ nhiễm mơi trường
nếu doanh nghiệp gây ơ nhiễm hoặc suy thối mơi trường.
Giống như đặt cọc và hoàn trả, thực chất ký quỹ mơi trường là một hình
thức đặc biệt của thoả thuận về ơ nhiễm mơi trường.
Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho chủ thể có khả năng gây ơ
nhiễm, suy thối mơi trường nhận thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh
hành vi trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ký quỹ mơi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước, vì khơng phải ln bị
động đầu tư kinh phí khắc phục mơi trường từ ngân sách; khuyến khích các doanh
nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ mơi trường.

1.2.3.6. Trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường
Mục tiêu của trợ cấp tài chính cho các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ
mơi trường là duy trì và từng bước mở rộng quy mô các doanh nghiệp này.
Nguyên tắc trợ cấp tài chính cho các hoạt động này là phải tương xứng với các lợi
ích tăng thêm về mơi trường do tác động ngoại ứng tích cực tới mơi trường của
doanh nghiệp tạo ra. Một số hình thức chủ yếu bao gồm: Nhà nước đầu tư trực
tiếp; Các khoản vay ưu đãi của để doanh nghiệp đổi mới; Ưu đãi về thuế …
Trợ cấp mơi trường có thể tạo ra các khả năng giảm thiểu chất ô nhiễm,
nhưng khơng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí và công nghệ xử lý
môi trường, không tạo ra sự bình đẳng về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trong
một số trường hợp, trợ cấp tài chính tạo ra các khó khăn cho ngân sách quốc gia.

9

download by :


1.2.3.7. Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước cấp cho các sản phẩm
không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc q
trình sử dụng các sản phẩm đó đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường.
Nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thơng qua
phản ứng và tâm lí của khách hàng để góp phần bù đắp các chi phí, khuyến khích
và tơn vinh các nhà sản xuất sạch hơn.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái có uy tín cao, có sức cạnh tranh cao.
Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ phế thải
(cao su, các chất dẻo tổng hợp,…); các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có
tác động xấu đến mơi trường; các sản phẩm có tác động tích cực tới mơi trường.
1.2.3.8. Quỹ mơi trường

Quỹ mơi trường là loại quỹ được hình thành để nhận tài trợ vốn từ các
nguồn khác nhau. Từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ thực hiện các dự án
hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
Đây là một cơng cụ quản lý mơi trường có tính mở cao, nhằm huy động
và tận dụng mọi nguồn lực của mọi đối tượng muốn tham gia, đóng góp nhân tài,
vật lực cho sự nghiệp quản lý môi trường.
Nguồn thu chủ yếu của quỹ là: Phí và lệ phí mơi trường; Đóng góp của cá
nhân và doanh nghiệp; Nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; Tiền
lãi và tiền thu được từ các hoạt động của quỹ; Hỗ trợ do Quỹ mơi trường cung cấp
dưới hình thức hỗ trợ tài chính với các điều khoản ưu đãi, như các khoản trợ cấp
khơng hồn lại, các khoản vay vốn dài hạn với lãi suất thấp, hỗ trợ các dự án
nghiên cứu triển khai, đào tạo và truyền thông môi trường, các dự án kiểm sốt và
xử lý ơ nhiễm của các doanh nghiệp.

10

download by :


PHẦN 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tình hình sử dụng các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt
Nam hiện nay
Trong số các biện pháp như chính trị, khoa học – cơng nghệ, tuyên truyền
giáo dục, kinh tế, pháp lý thì trong những năm gần đây, nhiều quốc gia có xu
hướng tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế - các công cụ kinh tế để có thể
đạt được những kết quả tích cực, hiệu quả, tồn diện nhất trong bảo vệ mơi trường.
Điển hình như tại Hàn Quốc đã tiến hành thu phí các sản phẩm có tác động bất lợi
đến môi trường khi được sử dụng trong sản xuất/tiêu thụ hoặc trong q trình xử
lý. Tại Đức, “chính sách thuế cho mục đích mơi trường đã góp phần giúp nước

Đức phát triển kinh tế không phụ thuộc vào năng lượng, giảm 25% lượng khí thải
theo cam kết của cơng ước Tokyo”.
Học hỏi kinh nghiệm từ nhiều nước trên thế giới, dù đến nay chưa có văn
bản quy phạm pháp luật nào chính thức đề cập đến thuật ngữ “cơng cụ kinh tế”
nhưng trên thực tế, Việt Nam đã và đang áp dụng cơng cụ kinh tế dưới nhiều hình
thức khác nhau để bảo vệ môi trường như: thuế bảo vệ mơi trường, thuế tài
ngun, phí bảo vệ mơi trường, quỹ bảo vệ môi trường, nhãn sinh thái… Việc
thực hiện các cơng cụ kinh tế này đã góp phần đa dạng hóa các biện pháp bảo vệ
mơi trường của Việt Nam, giúp Việt Nam thực hiện tốt hơn các cam kết quốc tế
về bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại những giá trị nhất định trong bảo vệ
môi trường như: Thuế bảo vệ mơi trường góp phần định hướng hành vi tiêu dùng
các sản phẩm thân thiện với môi trường và tăng thu cho ngân sách nhà nước; Phí
bảo vệ mơi trường giúp bổ sung nguồn tài chính để chi trả cho các hoạt động bảo
vệ môi trường; Nhiều chủ thể thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đã nhận
được sự hỗ trợ về tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu thì hiệu quả trong bảo vệ mơi trường mà các công cụ kinh tế này
11

download by :


mang lại chưa thực sự được như mong đợi, điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau.
2.2. Đánh giá những kết quả đạt được
Trước hết phải kể đến là hệ thống pháp luật về công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường đã được quy định đầy đủ, chi tiết. Các công cụ kinh tế đều đã được
quy định trong các văn bản luật, nghị định của Chính phủ, tạo cơ sở pháp lý cho
các chủ thể áp dụng pháp luật. Các quy định cũng đã có sự cụ thể hóa, khơng cịn
chỉ quy định chung chung trong Luật bảo vệ môi trường.
Về thuế tài nguyên. Trong những năm qua, Chính phủ đã rất chú trọng đến

cơng tác thu ngân sách nhà nước trong khai thác khống sản. Chính sách thu ban
hành được liên tục cập nhật tình hình và sửa đổi cho phù hợp với thực tế phát sinh,
phù hợp thơng lệ quốc tế, nâng cao tính pháp lý và đảm bảo đạt được mục tiêu
quản lý. Hệ thống chính sách thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên ở Việt
Nam khá đầy đủ và đồng bộ so với thông lệ quốc tế, đảm bảo phù hợp với quy
hoạch ngành, lãnh thổ và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
Về thuế ô nhiễm môi trường. Kết quả thống kê thu thuế bảo vệ mơi trường
trong giai đoạn 2014-2018 của Bộ Tài chính cho thấy, tổng số thu thuế bảo vệ môi
trường tăng trưởng ổn định kể từ năm 2012 - năm đầu tiên thực hiện Luật Thuế
bảo vệ môi trường, đạt 11.160 tỷ đồng; đến năm 2018 đã tăng hơn 4 lần đạt 47.923
tỷ đồng; chiếm tỷ trọng khoảng 1,48% - 4,27% tổng thu Ngân sách Nhà nước và
chiếm tỷ trọng khoảng 0,34%-0,98% trên GDP hàng năm; tỷ trọng thu thuế bảo
vệ môi trường trên tổng thuế nội địa tăng từ 2,654% năm 2012 lên 5,35% năm
2016 và 4,17% năm 2018; trong đó, số thu thuế bảo vệ mơi trường đối với nhóm
hàng xăng dầu chiếm chủ yếu (hơn 74%) tổng số thu thuế bảo vệ môi trường qua
các năm.
Theo tổng hợp của Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun và Mơi
trường, cơng cụ kinh tế cho bảo vệ môi trường đã được áp dụng trong một số lĩnh
12

download by :


vực ở Việt Nam, như trong chi trả dịch vụ môi trường, đến ngày 31/12/2018, cả
nước đã thu được 2.937,9 tỷ đồng tiền dịch vụ mơi trường rừng. Về phí, số phí
thu từ nước thải năm 2017 là hơn 2.1000 tỷ đồng, thu phí bảo vệ mơi trường đối
với khai thác khoáng sản năm 2017 là hơn 2.452 tỷ đồng. Về thuế, theo dự toán
ngân sách năm 2019 được Quốc hội thông qua, dự kiến số thu thuế bảo vệ môi
trường là 68.926 tỷ đồng.
Về công cụ giấy phép phát thải. Việt Nam hiện đang triển khai Dự án hỗ

trợ kỹ thuật “Chuẩn bị sẵn sàng cho xây dựng thị trường cacbon tại Việt Nam” do
Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ, tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày
22/10/2015. Từ năm 2021, Việt Nam bắt buộc phải thực hiện giảm phát thải theo
cam kết tại Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Hơn nữa, phát triển thị trường
tín chỉ carbon trong nước là một trong những công cụ kinh tế đã được đưa vào
Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua. Theo Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020 đã quy định sử dụng giấy phép mơi trường thay cho các
giấy phép “con” trong đó có giấy phép phát thải từ đó tạo ra nhiều đột phá.
Về cơng cụ đặt cọc – hồn trả. Đặt cọc – hoàn trả cho rác thải điện tử:
nhiều doanh nghiệp bán lẻ Việt áp dụng cho sản phẩm điện thoại, máy tính xách
tay: tổ chức các chương trình “đổi cũ lấy mới”, khuyến khích người tiêu dùng đổi
sản phẩm cũ, hỏng lấy ưu đãi khi mua sản phẩm mới và đạt được hiệu quả khả
quan.
Về cơng cụ kí quỹ mơi trường. Trong Điều 137, Luật Bảo vệ Môi trường
năm 2020 đã quy định rõ đối tượng phải kí quỹ, mục đích kí quỹ, cách thức thực
hiện kí quỹ bảo vệ mơi trường. Việc quy định kí quỹ để đảm bảo việc bảo vệ mơi
trường đối với các đối tượng có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên mang
tính chất bắt buộc. Tất cả các đối tượng có hoạt động khai thác tài nguyên thiên
nhiên đều có nghĩa vụ ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

13

download by :


Về cơng cụ trợ cấp tài chính cho bảo vệ môi trường
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường, trong 15 năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam đã hỗ trợ tài chính cho hàng trăm dự án bảo vệ môi trường
với số tiền hơn 2.100 tỷ đồng dưới các hình thức: Cho vay, tài trợ, hỗ trợ lãi suất,
trợ giá sản phẩm điện gió, hỗ trợ giá điện gió nối lưới, ký quỹ phục hồi mơi

trường… Trong đó, Quỹ Bảo vệ môi trường đã thành công bước đầu trong việc
hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp thơng qua hình thức cho vay ưu đãi với hơn
1.900 tỷ đồng cho 244 dự án đầu tư bảo vệ môi trường tại 48 tỉnh, thành phố trong
cả nước. Đặc biệt từ năm 2016 đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường đã mở rộng lĩnh
vực ưu tiên cho vay từ 5 lên 8 lĩnh vực ưu tiên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
bảo vệ môi trường cho nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời mở rộng phạm vi
hỗ trợ tài chính của Quỹ. Theo đó, lãi suất hỗ trợ cho vay của Quỹ cũng giảm dần
từ 3,6%/năm xuống còn 2,6%/năm như hiện nay, ngoài ra các điều kiện về đảm
bảo tiền vay, thời gian vay, quy trình và các thủ tục cho vay cũng đã được điều
chỉnh theo hướng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn
vốn ưu đãi.
Năm 2019, ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường trung ương là 2.290 tỷ
đồng nhưng đến tháng 9/2019 mới phân bổ 1.51,922 tỷ đồng, đạt 50,3%. Về ngân
sách sự nghiệp bảo vệ môi trường địa phương, Bộ Tài chính giao chỉ tiêu hướng
dẫn là 13.900 tỷ đồng, chiếm 85,86% so với tổng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường của cả nước; số được Hội đồng nhân dân các tỉnh thông qua là 18.152.741
triệu đồng, lớn hơn 4.252.741 triệu đồng so với số giao của Bộ Tài chính.
Về cơng cụ nhãn sinh thái. Từ năm 2009, nhãn sinh thái sản phẩm hàng
hóa được áp dụng do Tổng cục Mơi trường cấp. Hàng hố Việt Nam sẽ được ghi
nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO 14024. Cùng với đó là đưa ra Quyết định
154/QĐ – BTNMT ngày 25/01/2014 cơng bố 10 tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam là
Bột giặt; Bóng đèn huỳnh quang; Bao bì nhựa tự phân hủy sinh học; Bao bì giấy
14

download by :


tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm; Vật liệu lợp, ốp, lát thuộc vật liệu gốm xây
dựng; Ắc quy; Giấy văn phịng;Chăm sóc tóc; Xà phịng bánh; Nước rửa bát bằng
tay; Sơn phủ dùng trong xây dựng; Máy tính xách tay; Hộp mực in dùng cho máy

in, máy photocopy và máy fax; Máy in. Tính đến năm 2017 nước ta đã có ba nhãn
sinh thái ở tầm quốc gia gồm Nhãn xanh Việt Nam, Nhãn Năng lượng và Nhãn
Bông sen xanh.
Về quỹ môi trường. Hệ thống các Quỹ bảo vệ mơi trường đã bước đầu phát
huy được vai trị, tác dụng và hiệu quả trong việc hỗ trợ tài chính cho các dự án,
chương trình, hoạt động bảo vệ mơi trường. Thông qua hoạt động của các Quỹ
bảo vệ môi trường, các chính sách về quản lý, kiểm sốt các hoạt động liên quan
đến lĩnh vực môi trường tại các địa phương và vùng miền được giám sát hiệu quả
đến từng địa phương.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong năm 2020 đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch được giao, đạt 101% chỉ tiêu kế hoạch được giao, tạo tiền đề để
Quỹ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong năm 2021 và các năm tiếp theo. Các hoạt
động nghiệp vụ đã được tập trung thực hiện đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch.
Năm 2020, Quỹ đã thực hiện cho vay 338.519 triệu đồng, đạt 98% chỉ tiêu kế
hoạch; thu hồi vốn cho vay đạt 224.946 triệu đồng, đạt 104% chỉ tiêu kế hoạch;
thu lãi cho vay đạt 101% chỉ tiêu kế hoạch. Trong năm 2021, Quỹ sẽ tiếp tục cải
cách, đổi mới về phương thức quản lý, điều hành để đóng góp nhiều hơn cho sự
nghiệp bảo vệ mơi trường; tăng cường hoạt động nghiệp vụ tài trợ cho dự án đầu
tư bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường các khu vực trọng điểm.
Quỹ cũng đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các tổ chức trong
nước và quốc tế. Năm 2020, Quỹ tiếp tục hợp tác với Cơng ty Mevos, Cộng hịa
Séc nghiên cứu và đề xuất các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Kế hoạch hành
động giai đoạn 2020-2025 và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với các đối tác từ các

15

download by :


nước Hàn Quốc, Nhật Bản. Thực hiện tốt nhiệm vụ của văn phịng Ban chỉ đạo

Quỹ mơi trường tồn cầu Việt Nam (GEF).
2.3. Những hạn chế trong việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường ở Việt Nam
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập về công cụ kinh tế cho bảo vệ
môi trường ở Việt Nam, thuế, phí mơi trường hay các hình thức ký quỹ phục hồi
môi trường chưa được thể hiện đầy đủ và chưa sát với thực tiễn để huy động đủ
nguồn lực đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Ngoài ra, quy định phân bổ và sử
dụng nguồn thu từ thuế, phí và các nguồn tài chính khác cho bảo vệ mơi trường…
vẫn cịn hạn chế.
Đầu tiên là hạn chế của chính sách thuế về tài nguyên cho thấy, trong nhiều
năm qua Luật Thuế tài nguyên được sửa đổi, bổ sung, nhưng tới nay vẫn có những
nội dung mâu thuẫn với Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật bảo vệ và
phát triển rừng, dẫn tới phải sửa đổi, bổ sung bằng các văn bản dưới luật. Về sản
lượng tính thuế, chính sách hiện nay quy định tính thuế theo sản lượng thực tế
khai thác, khai thác được bao nhiêu tính bấy nhiêu dẫn đến các doanh nghiệp chỉ
khai thác phần tài nguyên lộ thiên, dễ lấy làm phát sinh vấn đề là nếu bỏ lại tài
nguyên khó khai thác thì lãng phí tài ngun đất nước. Về giá tính thuế, theo các
chuyên gia, quy định về giá tính thuế tài nguyên hiện hành chưa phản ánh rõ đạo
lý của việc đánh thuế tài nguyên và đánh thuế vào tài nguyên nguyên khai; chưa
khuyến khích tinh chế hoặc chế biến sâu tài nguyên trước khi tiêu thụ hoặc xuất
khẩu tài nguyên. Về thuế suất, hiện nay nhóm tài ngun khơng có khả năng tái
tạo (như khống sản kim loại, một số loại khống sản khơng kim loại) đang có
mức trần khung thuế suất thấp hơn nhóm sản phẩm rừng tự nhiên là tài nguyên có
khả năng tái tạo.

16

download by :



Thứ hai, việc đánh thuế ô nhiễm tại nước ta vẫn chưa bao phủ được các
đối tượng gây ô nhiễm, mức thuế áp đặt chưa được nghiên cứu theo hướng hiệu
quả đề xuất trong khi vẫn cịn tình trạng áp thuế theo áp lực ngân sách.
Thứ ba, tại Việt Nam, hiện tại chúng ta chưa có bất kì một hoạt động chính
thức nào liên quan đến giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng. Thị trường giấy
phép phát thải của nước ta chưa sôi động và rộng rãi.
Thứ tư, thực chất, đặt cọc – hoàn trả là một nội dung cịn thiếu trong pháp
luật mơi trường nói riêng cũng như trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.
Mơ hình đặt cọc – hồn trả có thể tạo ra lạm phát giá chung nhưng không tạo ra
hiệu quả đến tỷ lệ thu gom bao bì, do đó chỉ nên được cân nhắc áp dụng cho giai
đoạn sau, khi chất lượng hệ thống thu hồi rác thải được cải thiện và người tiêu
dùng có trách nhiệm hơn đối với mơi trường.
Thứ năm, cơng cụ kí quỹ chưa được áp dụng rộng rãi trong khai thác tài
nguyên ở Việt Nam mà mới chỉ áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên, ngay trong hoạt động này vẫn còn nhiều vướng mắc và bất cập. Mặt
khác, hiện nay nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam cịn chậm trễ trong việc kí quỹ
mơi trường. Việc cố tình chậm trễ khi bắt đầu phải nộp tiền ký quỹ và trong thực
hiện dự án cải tạo phục hồi mơi trường cịn dễ nhận thấy ở một số doanh nghiệp.
Thứ sáu, việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho bảo vệ mơi trường, ứng
phó với biến đổi khí cịn thiếu sự điều phối, tổng hợp, thống nhất, thiếu vai trò
của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để bảo đảm ngân sách Nhà
nước được tập trung vào đúng đối tượng, đúng nội dung cần thiết… Theo đánh
giá, nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường mới chỉ đáp ứng được
50% nhu cầu đầu tư. Tỷ trọng phân bổ nguồn vốn giữa trung ương và địa phương
cũng còn nhiều bất cập.
Thứ bảy, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa được huy động tham
gia vào chương trình chứng nhận dán nhãn sinh thái bởi nhận thức và sự quan tâm
17

download by :



của người tiêu dùng chưa cao vào sản phẩm có chứng nhận thân thiện với môi
trường. Khi người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng thì họ chưa đưa ra những quyết
định cần phải lựa chọn những sản phẩm được dán nhãn sinh thái chính vì vậy chưa
tạo ra được thị trường cho doanh nghiệp và trình độ kỹ thuật, nhân lực của doanh
nghiệp chưa cao khiến cho nhiều sản phẩm chưa đáp ứng được các tiêu chí khi
xét duyệt.
Cuối cùng, qua quá trình hoạt động, các quỹ bảo vệ mơi trường vẫn cịn
bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc như: Cơ sở pháp lý cho mơ hình tổ chức và
hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường địa phương cịn chưa thống nhất; nguồn lực
tài chính bố trí cho hoạt động bảo vệ mơi trường nói chung và bố trí cho chính
sách tín dụng đối với lĩnh vực này còn tương đối hạn hẹp; huy động nguồn tài trợ,
hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước cho lĩnh vực bảo vệ
mơi trường cịn hạn chế; một số quỹ có quy mơ, nguồn lực tài chính, năng lực
quản trị điều hành, nhân sự cịn hạn chế…
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trên là do các quy định pháp luật về
cơng cụ kinh tế cịn nhiều bất cập; thuế mơi trường, phí mơi trường hay các hình
thức ký quỹ phục hồi môi trường chưa được thể hiện đầy đủ và chưa sát với thực
tiễn để huy động đủ nguồn lực đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó,
vẫn cịn hạn chế trong quy định phân bổ và sử dụng nguồn thu từ thuế, phí và các
nguồn tài chính khác cho bảo vệ mơi trường…, cụ thể:
-

Thuế tài nguyên chưa quy định căn cứ trên giá đơn vị tài nguyên tại nơi

khai thác, không bao gồm các chi phi vận chuyển, chưa đảm bảo đúng bản chất
điều tiết của loại thuế này và chưa phù hợp với mục tiêu quản lý chung; chưa có
chính sách khuyến khích khai thác tận thu tài nguyên và tăng cường chế biến sâu

khoáng sản nhằm phát huy việc khai thác của doanh nghiệp và đem lại nguồn thu
lớn từ các chi phí trong việc khai thác tận thu khống sản.
18

download by :


-

Luật thuế Bảo vệ môi trường chưa làm rõ được sự khác nhau giữa thuế

Bảo vệ mơi trường và phí môi trường; chưa quan tâm đến vấn đề ưu đãi thuế như
miễn, giảm thuế bảo vệ môi trường. Hơn nữa, phương pháp tính thuế bảo vệ mơi
trường theo mức thuế tuyệt đối gây ra một số khó khăn trong thực thi pháp luật
với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
-

Quy định về đặt cọc – hoàn trả đối với bao bì chưa thích hợp với hiện trạng

tại Việt Nam hay đối với các nước đang phát triển khác, việc đặt thêm tiền cọc
vào giá sản phẩm có thể làm ảnh hưởng lớn đến quyết định chi tiêu của người tiêu
dùng. Cùng với đó, các điểm thu gom rác thải hoạt động kém hiệu quả và thiếu
tính bền vững cũng khiến việc quản lý tiền cọc trở nên vô cùng phức tạp.
-

Chế tài xử lí đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư thiếu ý thức, còn tập

trung nhiều vào lợi ích kinh tế mà phớt lờ việc tham gia ký quỹ mơi trường cịn
chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe.
-


Chưa có nguồn kinh phí ổn định để duy trì hoạt động truyền thơng cũng

như xây dựng tiêu chí các nhóm sản phẩm dán nhãn trong khi ở nước ta hiện nay,
các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có nhiều khó khăn về tài
chính, nguồn lực cũng như cơng nghệ nên kinh phí dành cho môi trường trong các
sản phẩm rất thấp.
-

Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường rất hạn chế. Hiện nay, nguồn vốn

của Quỹ hầu như chỉ phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước. Các nguồn vốn có thể
bổ sung thường xun cho Quỹ như phí bảo vệ mơi trường, các khoản bồi thường
cho Nhà nước về thiệt hại môi trường chưa có cơ chế chuyển vốn.
Bên cạnh đó, nhận thức và đạo đức môi trường, ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng nhiều nơi còn thấp, dẫn đến thiếu ý thức
tự giác bảo vệ mơi trường.
Ngồi ra, việc tun truyền về ý thức bảo vệ mơi trường cho người dân
cịn kém cả về số lượng hoạt động lẫn hiệu quả của các hoạt động, hầu hết các
19

download by :


hoạt động tun truyền chỉ mang tính hơ hào, cổ động qua loa và mang tính hình
thức, cịn việc thực hiện thì hầu như khơng được chú trọng.
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
3.1. Bài học kinh nghiệm, định hướng về sử dụng công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường đối với môi trường đối với Việt Nam

Kinh nghiệm của nước ngoài về áp dụng các công cụ kinh tế cho thấy: đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam do điều kiện luật pháp, thể chế chưa
hồn thiện, trình độ dân trí chưa cao, nên cần cân nhắc kỹ một số vấn đề trước khi
vận dụng và hồn thiện các cơng cụ kinh tế, bao gồm: Các vấn đề liên quan tới
thuế, phí và lệ phí mơi trường; Các tác động về mặt phân phối, trợ cấp; Các vấn
đề về thể chế, trách nhiệm pháp lý môi trường; Các vấn đề liên quan tới giấy phép
phát thải có thể chuyển nhượng.
Trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, quan điểm
của Đảng ta về bảo vệ môi trường luôn được nhấn mạnh, xuyên suốt qua các mục
tiêu, nhiệm vụ và qua từng thời kì. Với tốc độ phát triển nhanh chóng đã khiến
mơi trường sinh thái đã bị tác động nghiêm trọng, nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp, chất thải rắn ngày càng gia tăng cả về khối lượng lẫn thành phần. Ơ
nhiễm mơi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Tình trạng suy thối và ơ
nhiễm đã, đang và sẽ là thách thức nghiêm trọng tới môi trường và phát triển kinh
tế Việt Nam. Mới đây trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã chú trọng áp
dụng các công cụ kinh tế trong việc bảo vệ môi trường. Không chỉ vậy, với mục
tiêu phát huy hơn nữa hiệu quả của các cơng cụ này, góp ý vào Dự thảo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường đã lần đầu tiên sử dụng thuật
ngữ “công cụ kinh tế” tại Chương X, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số quy định
có liên quan đến cơng cụ kinh tế.

20

download by :


3.2. Các giải pháp hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường
ở Việt Nam
Từ những bài học kinh nghiệm và định hướng hồn thiện cơng cụ kinh tế,
một số giải pháp được đề xuất để góp phần củng cố thêm những điểm mạnh, đồng

thời giải quyết những hạn chế còn đang tồn tại trong việc sử dụng các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường như sau:
3.2.1. Các giải pháp chung
Thứ nhất, thắt chặt công tác quản lý môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm xả rác thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường;
thực thi nghiêm chỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho các cán bộ
chuyên trách về môi trường; tăng cường đầu tư đổi mới hệ thống thiết bị quan trắc
đo đạc kiểm soát ô nhiễm.
Thứ ba, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thay thế thiết bị cơng nghệ
kiểm sốt ơ nhiễm bằng cách thực hiện chế độ ưu đãi. Đối với các doanh nghiệp
đầu tư công nghệ xử lý ô nhiễm sẽ được hưởng mức phí thấp hơn so với các doanh
nghiệp không đầu tư công nghệ xử lý
Thứ tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường
tự chủ về mặt tài chính, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Thứ năm, tăng cường các biện pháp truyền thông, giáo dục nâng cao nhận
thức và tinh thần tự nguyện của người dân trong công tác giữ gìn vệ sinh mơi
trường.
Thứ năm, thay thế cách tính phí cũ bằng mức phí mới có tính đến chi phí
bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời
xây dựng lộ trình tăng phí cụ thể, rõ ràng.

21

download by :


3.2.2. Các giải pháp cụ thể
Một là, Nhà nước cần chi tiết đối tượng nộp thuế là các cá nhân, tổ chức
“được phép” khai thác tài nguyên. Hơn nữa, cần quy định cụ thể về quy định nộp

thuế trong trường hợp các cá nhân, tổ chức nhỏ lẻ được phép khai thác tài nguyên.
Để giảm thiểu rủi ro thất thu ngân sách từ thuế tài nguyên, hạn chế việc khai thác
lậu, khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên thì trong một số trường hợp Nhà
nước nên cân nhắc quản lý khoản thuế này theo doanh thu bán ra. Không chỉ vậy,
thay vì chỉ căn cứ tính thuế theo sản lượng thực tế khai thác của cá nhân, doanh
nghiệp như hiện tại thì nên bổ sung thêm căn cứ tính thuế theo trữ lượng của tài
nguyên được phép khai thác.
Hai là, rà soát, bổ sung các quy định cụ thể trong việc tính thuế, phí; các
mặt hàng phải chịu thuế, phí; đối tượng nộp thuế nhằm hồn thiện Luật thuế Bảo
vệ mơi trường; rà sốt, điều chỉnh các chính sách hiện hành có liên quan đến bảo
vệ mơi trường để xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ về bảo vệ mơi trường;
phải có sự đồng bộ giữa thuế, phí bảo vệ mơi trường với các chế tài kiểm soát về
giá, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, khắc phục ô nhiễm...
Ba là, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển áp dụng
công cụ giấy phép phát thải, xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, khả thi, tiến tới
áp dụng thí điểm thị trường giấy phép xả thải trong những lĩnh vực khác nhau,
trong đó có thị trường nước thải cơng nghiệp, giúp cơng tác quản lý nhà nước về
mơi trường nói chung và mơi trường nước thải nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.
Bốn là, cần xác định đúng mức đặt cọc, bởi nó ảnh hưởng đến hiệu quả
của hệ thống đặt cọc - hồn trả. Các mức đặt cọc thấp sẽ khơng tạo ra động cơ đủ
mạnh cho việc quản lý và bảo vệ môi trường. Ngược lại, các mức đặt cọc quá cao
sẽ dẫn đến cản trở sự phát triển. Cần nâng cao nhận thức và ý thức của người sản
xuất, tiêu dùng đối với vấn đề đặt cọc.

22

download by :



×