Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

0864 hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước gia lâm luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.94 KB, 138 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
FQFQQC^C^

HỒNG THÚY HẠNH

HOẠT ĐỘNG KIEM SỐT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
•••
CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIA LÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


⅛μ a . . ,

,

,,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
FQFQQC^C^

HOÀNG THÚY HẠNH

HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIA LÂM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Minh Ngọc

HÀ NỘI - 2020

∣⅛


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
bản thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc
cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được cơng bố và trình
bày tại bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2020
Tác giả

Hoàng Thúy Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Q Thầy, Cơ phịng Sau đại

học truờng Học Viện Ngân Hàng đã trang bị cho tôi những kiến thức q báu,
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thị Minh Ngọc Truờng Học Viện Ngân Hàng. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận
văn, duới sự huớng dẫn rất bài bản và khoa học của Cô, tôi đã học hỏi đuợc
những kiến thức bổ ích và phuơng pháp nghiên cứu khoa học.
Vơ cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, ban lãnh đạo, công chức Kho bạc
Nhà nuớc Gia Lâm đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho
tơi hồn thành tốt nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
Tác giả

Hồng Thúy Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.......................................................7
1.1.

Tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản............................................................7

1.1.1.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.............................7

1.1.2.


Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..........10

1.2....................................... Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 11
1.2.1.

Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản................................11

1.2.2.

Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây

dựng cơ bản.....................................................................................................12
1.2.3.

Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
16

1.2.4.

Quy trình của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà

nước................................................................................................................18
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua

Kho bạc Nhà nước.......................................................................................... 31
1.3.1.

Nhân tố khách quan............................................................................. 32


1.3.2.

Nhân tố chủ quan.................................................................................34

1.4.

Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà

nước................................................................................................................ 38
1.4.1.

Kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà

nước................................................................................................................ 38
1.4.2.

Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Gia Lâm......................43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................45
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


ιv

CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIA LÂM..................................46
2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Gia Lâm..............................................46
2.1.1.........Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 46
2.1.2......................Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 47
2.1.3.


Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của

Kho
bạc Nhà nước..................................................................................................50
2.1.4....................Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 51
2.1.5.

Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn

tỉnh Gia
Lâm................................................................................................................. 56
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
Gia Lâm giai đoạn 2017-2019.........................................................................57
2.2.1.

Quy trình áp dụng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho

bạc Nhà nước Gia Lâm................................................................................... 57
2.2.2.

Nội dung cơ bản của quy trình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản

qua Kho bạc Nhà nước Gia Lâm.....................................................................68
2.3. Đánh giá chung về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Gia Lâm...................................................................................72
2.3.1.......................................................................Những kết quả đạt được 72
2.3.2................................................................................................Hạn chế 75
2.3.3....................................................................Nguyên nhân của hạn chế 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................90

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIA LÂM............91
3.1.
3.1.1.

Mục tiêu, định hướng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN...............91
Mục tiêu kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước qua Kho bạc nhà nước............................................................................91


vi
v

nước qua Kho bạc nhà nước đến năm 2025....................................................93
3.2.

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc

Nhà nước Gia Lâm..........................................................................................95
3.2.1.

Nhóm giải pháp chung.........................................................................95

3.2.1.

Nhóm giải pháp nghiệp vụ...................................................................97

3.2.3.


Nhóm giải pháp mang tính điều kiện.................................................103

3.3. Kiến nghị...........................................................................................108
3.3.1...........................................Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính 108
3.3.2........................................................Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước 110
3.3.3.........................................................................Kiến nghị UBND Tỉnh 112
3.3.4..............................Đối với với Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu 115
3.3.5.....................................................................................Kiến nghị khác 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................120
KẾT LUẬN..................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................123
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CBCC

Chữ viết đầy đủ
: Cán bộ công chức

CKC

: Cam kết chi

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


KBNN

: Kho bạc Nhà Nước

KSC

: Kiểm Soát chi

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

: Quản lý dự án
: Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho


TABMIS

bạc


TKTG

: Tài khoản tiền gửi

UBND

: Ủy ban Nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản



Vll

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Gia Lâm giai đoạn 2017 - 2019
.........................................................................................................................47
Bảng 2.2: Tình hình kiểm sốt chi đầu tu XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN Gia Lâm giai đoạn 2017 - 2019.......................................................... 56
Bảng 2.3: Tình hình tạm ứng vốn đầu tu XDCB từ NSNN qua KBNN Gia
Lâm giai đoạn 2017 - 2019............................................................................. 72
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tu XDCB qua KBNN....55



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là một nguồn tài chính hết sức quan
trọng của một quốc gia đối với phát triển kinh tế- xã hội của cả nước cũng
như từng địa phương. Nguồn vốn này khơng những góp phần quan trọng tạo
lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà cịn có tính định hướng đầu tư,
góp phần đắc lực cho việc thực hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, hàng năm Nhà nước dành một
lượng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn
NSTW và NSĐP.
Do nguồn vốn đầu tư XDCB có vai trị quan trọng, vì vậy từ lâu kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung
quản lý nguồn vốn này đã được hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây
dựng và thực hiện cơ chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình
kiểm sốt thanh tốn. Việc bố trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực
hiện khối lượng hồn thành và tính cấp thiết của từng dự án, theo xu hướng
tăng dần qua các năm, có nghĩa là số vốn được kiểm soát thanh toán qua hệ
thống Kho bạc cũng tăng lên.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và KBNN Gia Lâm nói riêng
thực hiện chức năng kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua KBNN Gia Lâm đã thực
hiện tốt vai trị của mình, hàng năm qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm cho
ngân sách tại địa bàn hàng tỷ đồng từ việc phát hiện và từ chối thanh tốn
những khoản chi khơng đúng chế độ. Tuy nhiên cơng tác kiểm sốt chi nói
chung, chi đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng qua Kho bạc Nhà nước vẫn bộc
lộ những hạn chế như: cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng lãng phí,

thất thốt trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều, gây lãng phí và kém


2

hiệu quả trong đầu tu xây dựng cơ bản.
Trong điều kiện cả nuớc đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới
quản lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thốt, lãng phí thì
việc nâng cao chất luợng kiểm sốt chi tiêu cơng nói chung và kiểm soát chi
đầu tu xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nuớc trên địa bàn huyện Gia Lâm
nói riêng đặt ra là vấn đề đang đuợc quan tâm. Việc tìm kiếm những giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tu xây dựng cơ bản là vấn đề cấp
thiết. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tu xây dựng cơ bản và
thực tế khách quan áp dụng cơng tác kiểm sốt chi đầu tu xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nuớc qua KBNN Gia Lâm, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: iiHoan thiện công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lâm” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của
mình.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về các đề tài
quản lý kiểm soát chi đầu tu; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tu xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nuớc ở phạm vi toàn quốc hoặc một nội dung nhu:
Đề tài cấp ngành của tiến sĩ Nguyễn Đức Thanh: “ Hiệu quả kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước - Thực trạng và triển vọng”
năm 2013: nghiên cứu đã đua ra đuợc những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
vốn đầu tu XDCB và quản lý chi vốn đầu tu XDCB thuộc nguồn vốn KSNN
qua KBNN; phân tích, đánh giá những mặt đuợc và chua đuợc của quản lý
vốn đầu tu XDCB đồng thời đề xuất đuợc các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý vốn đầu tu XDCB. Nghiên cứu làm nổi bật các hạn chế trong công
tác quản lý chi vốn đầu tu XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN, nhung

về Kiểm soát chi đầu tu XDCB vẫn còn mờ nhạt.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Kho bạc Nhà nuớc của tác giả


3

Nguyễn Thái Hà năm 2016: “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN”: nghiên
cứu đã phân tích được thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư từ
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương qua KBNN, chỉ rõ kết quả đạt
được và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng
cao vai trị của KBNN trong việc kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư.
Bài viết trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia của tác giả Vũ Đức
Hiệp “ Cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước năm 2017 - Những nội
dung cần quan tâm ”: bài viết chỉ ra được mức độ hài lòng của các tổ chức, cá
nhân giao dịch tại KBNN trong năm 2017.
Bài viết trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia của tác giả Nguyễn
Quốc Huy “ Tăng cường kiểm soát thanh tốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng
giao thơng đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc ”: Điểm nổi bật của bài viết đã chỉ ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi tại KBNN Vĩnh Phúc
trong giai đoạn 2015-2017 nhưng trong bối cảnh hiện tại thì đã có nhiều Nghị
định , Thơng tư hướng dẫn đã thay đối và hết hiệu lực nên có thể nói trong
luận văn cịn có một số điều khơng phù hợi với thời điểm hiện tại.
Theo tác giả, những đề tài nói trên chỉ dừng lại ở những mảng nghiên
cứu khác nhau như có đề tài tập trung vào tìm giải pháp nhưng lại khơng
phân tích rõ về quy trình, có đề tài thì tập trung về mức độ hài lịng của chủ
đầu tư và các ban quản lý dự án. Mặt khác , trong những năm gần đây đã có
nhiều văn bản Luật mới được ban hành như Luật ngân sách số 83/2015/QH13
hay luật đầu tư công số 49/2014/QH13 đã làm mất đi tính thời đại của các

luận văn nói trên . Do đó , tác giả nhận thấy cần kế thừa các kiến thức hữu ích
của các luận văn nói trên và vận dụng nó để nghiên cứu cho luận văn của
mình trong mơi trường có nhiều văn bản Luật đã thay đổi.


4

Hiện nay tại huyện Gia Lâm vẫn chưa có đề tài nghiên cứu sâu về
lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Gia Lâm trong giai đoạn
đã triển khai xong dự án và kiểm soát cam kết chi NSNN.Vì vậy cần có
nghiên cứu chun sâu nhằm phân tích tồn diện thực trạng kiểm sốt chi
đầu tư XDCB qua KBNN Gia Lâm, tìm ra nguyên nhân cơ bản của những
hạn chế, đề ra những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
KBNN Gia Lâm nhằm đáp ứng u cầu về cải cách tài chính cơng của
Chính phủ và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu chung:

Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN , luận văn đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành huyện Gia
Lâm.
3.2.

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN;

- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN huyện Gia Lâm;
- Đề xuất hệ thống giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN huyện Gia Lâm.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước ?
- Thực trạng tình hình kiểm sốt và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước qua KBNN Gia Lâm trong giai đoạn 20172019


5

cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua KBNN Gia Lâm là gì?
- Giải pháp nào để cải thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước qua KBNN Gia Lâm?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là hoạt động kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản do KBNN Gia Lâm trực tiếp thanh toán (bao gồm nguồn:

Ngân sách trung ương, Ngân sách thành phố, Ngân sách quận huyện, thị xã).
Từ đó so sánh với một số Kho bạc Nhà nước khác để đánh giá công tác kiểm
soát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước qua KBNN Gia
Lâm.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua KBNN Gia Lâm trong 3 năm từ năm
2017-2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng cách khảo sát trực tiếp hồ sơ Kiểm
soát chi đầu tư XDCB đang thực hiện tại KBNN Gia Lâm.
- Tất cả các báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
được cơng bố chính thống trên các trang báo, sách và internet ... .v.v
6.2.

Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu

- Dữ liệu điều tra được tổng hợp và hệ thống hóa bằng phương pháp
phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục tiêu của
đề
luận văn.

tài


6


- Dữ liệu điều tra đuợc xử lý , tính tốn trên máy tính theo các phần
mềm thống kê: Excel.
Tác giả cũng một số phuơng pháp nhu thống kê, so sánh, phân tích v à
tổng hợp, tổng kết thực tiễn... Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên
cứu của các cơng trình nghiên cứu liên quan, đồng thời dựa vào các chủ
truơng, đuờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nuớc về quản lý
NSNN và quản lý kinh tế, xã hội ở nuớc ta trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn đuợc bố cục thành 3 chuơng.
Chuơng 1: Tổng quan về kiểm soát chi đầu tu xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nuớc.
Chuơng 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tu xây dựng cơ bản qua
KBNN Gia Lâm.
Chuơng 3: Giải pháp tăng cuờng kiểm soát chi đầu tu xây dựng cơ bản
qua KBNN Gia Lâm.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.

Tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước


1.1.1.1. Khái niệm
Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính cơng rất quan trọng
của quốc gia. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư
XDCB cũng như các nguồn vốn khác- đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu
tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư,
nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư cơng (2019): Vốn
đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn cơng trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
1.1.1.2. Phân loại
* Phân loại theo nguồn vốn
- Vốn trong nước: Vốn NSNN dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ
yếu để đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khơng
có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án
nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
- Vốn ngoài nước: chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức ODA.


8

trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại (tín dụng ưu đãi).
* Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư

- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung: Là vốn đầu tư cho các dự án
bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung
ương



địa phương quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính chất đầu


như

duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các cơng trình giao thơng, nơng nghiệp,
thủy

lợi,

ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương trình quốc gia, dự án nhà nước.
* Phân loại theo cấp ngân sách
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách trung ương: là vốn đầu tư thuộc NSNN
do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức
chính

trị,

tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
các

tập


đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước quản lý.
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương: là vốn đầu tư thuộc NSNN
do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã,
thành
phố thuộc tỉnh quản lý.
1.1.1.3. Đặc điểm
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó việc hình thành, phân


9

đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư cơng và các
luật khác. Do đó việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn
diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến
khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các
khâu liên hoàn đến nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được thực hiện dưới nhiều
hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy
hoạch

xây


dựng đô thị và nông thơn, quy hoạch ngành được chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước...
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phân thành các loại vốn như: vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB có thể được sử dụng cho đầu tư mới hoặc sửa chữa lớn;
xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB bao gồm cả nguồn bên
trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu
là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê


10

tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác, nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nuớc ngoài, hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tu XDCB rất đa dạng, bao gồm cả
các cơ quan nhà nuớc và các tổ chức ngồi nhà nuớc, nhung trong đó đối
tuợng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nuớc.
1.1.2.

Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước


Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tu XDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trị đó thể hiện trên các mặt
sau:
Một là, vốn đầu tu từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nuớc, nhu giao thông, thủy lợi, điện, truờng học, trạm y tế,... Thơng qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tu XDCB, vốn đầu tu XDCB từ NSNN
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái
tạo và tăng cuờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tu từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cuờng chun mơn hóa và
phân cơng lao động xã hội. Chẳng hạn để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
theo huớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Nhà nuớc chủ
truơng tập trung vốn đầu tu vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm mũi nhọn
nhu công nghiệp dầu khí, hàng khơng, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải
đuờng bộ, đuờng sắt cao tốc, đầu tu vào một số ngành công nghệ cao,.
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi truờng thuận lợi, tạo sự
lan tỏa đầu tu và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tu XDCB từ NSNN có vai trị định huớng hoạt động đầu


11

tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành lĩnh vực có tính chiến lược khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, các lĩnh vực, khu vực quan trọng,
vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp

tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của
các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trị quan trọng trong việc
giải
quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vung sâu, vùng
xa.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh
doanh
và các cơng trình văn hố xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn,
vùng sâu vùng xa.
1.2.

Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1.

Khái niệm kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản

Kiểm sốt có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định. Chủ thể trong vai trị kiểm sốt có thể sử dụng những cơng cụ
nhất định để thực hiện công tác này, các công cụ để kiểm sốt có thể là những
cơng cụ về luật pháp, cưỡng chế; các cơng cụ về hành chính, thủ tục, giấy tờ,
hồ sơ... Kiểm soát được thực hiện trong mọi mặt của một nền kinh tế, từ các
hoạt động trong doanh nghiệp tới các hoạt động trong nền kinh tế.
Trong mối quan hệ giữa các cá nhân với tổ chức hay doanh nghiệp thì
kiểm sốt đóng vai trị như là một công cụ để đánh giá các hoạt động của con



12

cả ưu điểm và khuyết điểm trong mỗi khâu, dựa vào đó người ta có thể phát
hiện ra những khuyết điểm và sửa chữa kịp thời, đảm bảo cho đầu ra là những
sản phẩm hoàn thiện.
Tùy theo từng loại dự án và gói thầu cụ thể mà KBNN căn cứ vào đó
quy định của hợp đồng việc tạm ứng vốn, mức vốn tạm ứng và thu hồi tạm
ứng như: gói thầu thi cơng xây dựng; gói thầu mua sắm thiết bị; gói thầu hoặc
dự án thực hiện theo hợp đồng EPC; các hợp đồng tư vấn; công việc đền bù
giải phóng mặt bằng; các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, cơng
trình vượt lũ, thốt lũ, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai; một
số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn.
Việc thanh tốn được thực hiện theo tiến độ hồn thành của dự án, cơng
trình trên cơ sở khối lượng hoàn thành được nhà thầu và chủ đầu tư nghiệm
thu, chia theo cơ cấu như thanh tốn khối lượng xây lắp hồn thành, thanh
tốn khối lượng thiết bị hồn thành, thanh tốn khối lượng cơng tác tư vấn
hồn thành, thanh tốn khối lượng hồn thành khác.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều
kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo
yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Kiểm sốt chi đầu tư XDCB nhằm tránh những thất thốt, lãng phí
khơng mong muốn, nhằm xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh tốn, sau
đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh tốn vốn cho các dự án, cơng trình theo số
đã được Kho bạc Nhà nước chấp thuận.
1.2.2.

Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong cơng tác kiểm sốt chi đầu



xây dựng cơ bản.
Trong hệ thống các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,


13

KBNN có vai trị đặc thù, thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN góp phần đảm bảo sử
dụng vốn từ NSNN đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm.
Nhu chúng ta đã biết, đầu tu XDCB luôn đuợc coi là lĩnh vực phức tạp,
chịu ảnh huởng của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, trong khi
cơ chế chính sách quản lý đầu tu thuờng xuyên thay đổi, trình độ năng lực của
các chủ đầu tu, ban quản lý dự án (gọi chung là chủ đầu tu) còn nhiều hạn chế
và chua đồng đều... nên cần phải có cơ quan đứng ra làm nhiệm vụ giám sát
chung toàn bộ quá trình sử dụng vốn đầu tu. Hơn nữa, sản phẩm XDCB
thuờng là đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều
nguời tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Nếu quá trình chi tiêu cho xây
dựng khơng đuợc quản lý, kiểm sốt chặt chẽ dễ gây ra lãng phí, thất thốt
tiền vốn của Nhà nuớc mà khơng tìm ra nguời chịu trách nhiệm. Kiểm soát
chi đầu tu XDCB thuộc nguồn vốn NSNN ở KBNN sẽ góp phần giám sát các
chủ thể sử dụng vốn, buộc họ phải chi tiêu theo đúng mục đích, đúng chế độ
đã đuợc phê duyệt, qua đó hạn chế tình trạng lãng phí, thất thốt tiền bạc của
Nhà nuớc.
Thứ hai, kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN góp phần đảm bảo
chất lượng cơng trình xây dựng.
Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay, sự chi phối của quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị buộc các nhà thầu xây dựng phải tìm cách hạ giá thành
để tăng lợi nhuận. Trong các cách thức hạ giá thành có cả thủ đoạn cắt giảm
định mức chi tiêu, thay đổi kết cấu cơng trình, chủng loại vật tu... và hậu quả

tất yếu là cơng trình kém chất luợng, tuổi thọ bị rút ngắn, công suất thực tế
không nhu mục tiêu đề ra... Vì vậy, kiểm sốt chi đầu tu XDCB từ nguồn vốn
NSNN qua KBNN góp phần hạn chế đuợc tình trạng nêu trên, tăng cuờng kỷ
luật tài chính đối với các đơn vị sử dụng và thụ huởng NSNN. Hơn nữa,


14

thông qua công tác quản lý, KBNN cung cấp thông tin cho các cơ quan lập,
phân bổ dự toán ngân sách hàng năm cho đầu tu XDCB để các cơ quan này
cấp vốn chính xác, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án cơng trình và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
Thứ ba, KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát thanh
toán cuối cùng trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
KBNN chịu trách nhiệm truớc pháp luật cũng nhu cơ quan cấp trên về
tính hợp pháp, hợp lệ của việc chi tiền. Để thực hiện vai trò này KBNN phải
kiểm tra, đối chiếu hồ sơ rút vốn với các quy định của Nhà nuớc về chi đầu tu
XDCB. Trong quá trình kiểm tra, nếu KBNN phát hiện có sai sót, sử dụng
vốn khơng đúng mục đích, khơng hiệu quả, khơng đúng chế độ hoặc không
phù hợp với các điều khoản đã ghi trong hợp đồng của dự án, thì KBNN có
quyền từ chối thanh tốn các khoản chi khơng hợp lý đó.
Thứ tư, KBNN tham gia nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy trình
kiểm sốt chi đầu tưXDCB thực hiện thống nhất trong cả nước.
KBNN có chức năng cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ
truơng của Đảng và Nhà nuớc về quản lý kinh tế trong lĩnh vực đầu tu xây
dựng thành các quy trình cụ thể cho các hoạt động diễn ra tại KBNN, đảm
bảo môi truờng pháp lý thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các quy định
pháp luật về quản lý, kiểm soát chi đầu tu từ NSNN.
Thứ năm, KBNN hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và
thanh toán vốn; kiểm soát chi đầu tư kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ

điều kiện và đúng thời gian quy định.
Với vai trò này, KBNN trở thành thủ quỹ của các dự án đầu tu XDCB từ
NSNN, giúp các chủ dự án thực hiện nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi,
với chi phí thấp hơn chủ đầu tu tự quản lý. Hơn nữa, KBNN còn cung cấp dịch
vụ kiểm sốt cơng cho các chủ dự án, giúp các chủ dự án quản lý tài chính của


×