Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

một số giải pháp để hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ của công ty vms

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.46 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Kinh doanh dịch vụ điện thoại di động đợc đánh giá là ngành kinh doanh
mang lại nguồn thu lớn nhất trong các ngành dịch vụ viễn thông, từ khi ra đời đến
nay ngành kinh doanh này hàng năm đóng góp vào GDP của đất nớc một khoản
không nhỏ là 6%. Lịch sử phát triển của ngành còn rất non trẻ (đợc 10 năm) nhng
sự phát triển của ngành dịch vụ này đã đánh dấu những bớc trởng thành đáng kể ,
điều này thể hiện bằng tốc độ tăng trởng trung bình là 180% một năm. Nếu nh đầu
tiên con số thuê bào toàn ngành là 15.000 thì sau 10 năm phát triển số thuê bao sử
dụng dịch vụ này đã lên tới hơn 2 triệu thuê bao, đây quả là một con số phát triển
cha một ngành kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông lại có thể đạt đợc kết
quả nh vậy.
Tính đến đầu năm 2003 trên thị trờng kinh doanh dịch vụ này mới chỉ có 3 nhà
cung cấp dịch vụ là Công ty dịch vụ điện thoại với tên mạng lới dịch vụ là
Vinaphone ( tham gia kinh doanh dịch vụ này từ năm 1997), Công ty Thông Tin Di
Động VMS với tên mạng lới là MobiFone ( tham gia cung cấp dịch vụ này từ năm
1994), và Bu điện thành phố Hà Nội với mạng dịch vụ là CityPhone (tham gia cung
cấp dịch vụ này từ cuối năm 2002). Trong ba nhà cung cấp dịch vụ trên thì
Vinaphone vẫn đợc coi là nhà khai thác lớn trong ngành với số thuê bao là hơn 1,2
triệu thuê bao chiếm hơn 60% tổng số thuê bao, rồi đến Công ty VMS với hơn 790
nghìn thuê bao chiếm 39,5 % tổng số thuê bao. Hiện nay các Công ty đã cho ra đời
nhiều dịch vụ khác nhau để đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau của khách
hàng, nhng hiện tại trên thị trờng xuất hiện hai dạng dịch vụ chính đó là thuê bao
trả sau (MobiFone, Vinaphone, CityPhone) và thuê bao trả trớc ( MobiCard,
Mobi4U, VinaCard, VinaDaily). Các dịch vụ này khác nhau trên cơ sở khác nhau
về cách thức thanh toán và mức giá cớc khác nhau.
Tuy nhiên với mức độ hấp dẫn của ngành kinh doanh này đã có nhiều Công ty
muốn gia nhập vào thị trờng này và đa ra nhiều hình thức sử dụng dịch vụ dới các
sản phẩm dịch vụ khác nhau. Sắp tới theo dự đoán thị trờng di động Việt Nam sẽ có
thêm hai nhà kinh doanh mới là S-Phone và Vietel. Đứng trớc tình hình này Công
ty đang kinh doanh đang tìm mọi cách để xác định cho mình những đoạn thị trờng
kinh doanh hiệu quả bằng cách định vị cho các dịch vụ của mình những chỗ đứng


chắc để duy trì và nâng cao mức độ trung thành của khách hàng và mở rộng thị tr-
ờng. Để đảm bảo duy trì và ngày càng cũng cố vững chắc trên thị trờng thì một
trong những biện pháp quan trọng nhất đó là các Công ty phải xây dựng cho nên
một cơ cấu dịch vụ đa dạng đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Các dịch vụ đợc đa ra
trên cơ sở đáp ứng đúng yêu cầu của nhóm ngời tiêu dùng ngời tiêu dùng nhất định
là điều mà các nhà cung cấp cần hớng tới.
Hiện nay việc sử dụng dịch vụ thông tin di động vẫn đợc coi là một loại hình
dịch vụ cao cấp với phần đông dân chúng. Làm thế nào để khai thác một cách hiệu
quả số khách hàng còn cha sử dụng dịch vụ đang là một vấn đề đặt ra đối với các
nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động của nớc ta. Chính vì những lý do trên tôi đã
chọn đề tài Hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ của Công ty VMS làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề này chia làm 4 phần ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
Phần 1: Giơí thiệu khái quát về Công ty VMS - và một số đặc điểm về dịch vụ di
động
Phần 2 : Thực trạng về cơ cấu sản phẩm của Công ty VMS và một số đánh giá
Phần 3: Một số giải pháp để hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ của Công ty
VMS.
Với mong muốn tìm hiểu, phân tích thực trạng về tình hình thực hiện chính
sách xây dựng thơng hiệu của Công ty VMS cũng nh mong muốn đóng góp tiếng
nói nhỏ bé của mình vào công việc mang tầm chiến lợc này của Công ty VMS, tôi
đã lựa chọn đề tài này. Xây dựng thơng hiệu của Công ty phải đợc tiến hành trên tất
cả các dịch vụ nhng vì thời gian cũng nh là trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài
viết này còn nhiều điều cha bàn đến đợc.
Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi đã đợc tạo mọi điều kiện thuận lợi và
đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng Kế Hoạch-Bán hàng & arketing
và đặc biệt là sự hớng dẫn của cô giáo Trần Thị Thạch Liên đã giúp đỡ tôi trong
việc hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Chơng I : Những đặc điểm chủ yếu của Công ty.

1.1. Tổng quan về công ty.
1.1.1. Quá trình phát triển.
Vào ngày 16/04/1993 theo quyết định số 321/QĐ- TCCBLĐ của tổng cục trởng
tổng cục Bu Điện, Công ty Thông Tin Di Động ( Vietnam Mobile Telecom Services
Company _VMS) đợc thành lập có trụ sở chính tại 811A Đờng Giải Phóng_ Quận
Hai Bà Trng_ Hà Nội Quyết định này nêu rõ: VMS là doanh nghiệp nhà nớc hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng Công Ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam.
Mạng dịch vụ thông tin di động của công ty VMS đợc thống nhất lấy tên là
MobiFone.
Sau năm thành lập, đến tháng 5 năm 1994, qua quá trình tham gía đàm phán
kỹ kết công ty thông tin di dộng đã tiến hành mua và sử dụng thiết bị của hãng
ERICSSON_ nhà cung cấp thiết bị GSM số một thế giới vào mạng lới thông tin di
động, triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng đặt ở thành phố Hồ Chí Minh 3 trạm,
Biên Hoà,Long Thành, Vũng Tàu mỗi nơi 1 trạm, gồm một tổng đài với dung lợng
ban đầu khoảng 6.400 thuê bao.
Đến tháng 8 năm 1994, Công ty Thông tin di động tiếp tục quản lý, khai thác
mạng lới thông tin di động thử nghiệm ở Hà Nội gồm một tổng đài dung lợng 2000
số thuê bao, 7 trạm thu phát sóng vô tuyến.
Cuối năm 1995, mạng thông tin đã đợc phủ sóng tại miền Trung gồm một tổng
đài với dung lợng ban đầu khoảng 3500 số thuê bao, 10 trạm thu phát sóng vô
tuyến .
Công ty đã tiến hành ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Busines
Co_operation Contrac) với tập đoàn Comvik/Kennivik của Thuỵ Điển vào ngày
19/5/1995 đợc Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác đầu t (SCCI) nay là Bộ kế hoạch và đầu
t (MPI) cấp giấy phép số 1242/GP hợp tác trong lĩnh vực khai thác dịch vụ thông tin di
động trên lãnh thổ Việt Nam.
Với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh này, hai bên cùng góp vốn nhng không
thành lập pháp nhân mới, mọi quyền quyết định trong việc khai thác dịch vụ thông tin di
động vẫn thuộc về phía Việt Nam.
Ngày 1/8/1995 theo Nghị định số 51/CP của Chính phủ, Công ty Thông tin Di

Động Việt nam -VMS trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt nam .
Qua 7 năm xây dựng và phát triển, đến tháng 4 năm 2000, Công ty Thông tin di
động đã có mạng lới phủ sóng ở tất cả 61 tỉnh thành trong cả nớc. Công ty có 4
tổng đài với dung lợng 185.000 số thuê bao cho mạng Mobifone và 150.000 số cho
mạng MobiCard, với 300 trạm thu phát sóng vô tuyến. Hiện nay công ty thêm một
loại hình dịch vụ thông tin di động mới là Mobi4U ( dịch vụ trả tiền trớc).
Đợc thành lập năm 1993 nhng đến 10/5/1994 Công ty VMS mới chính thức đ-
a dịch vụ thông tin di động vào hoạt động, ban đầu sản phẩm của công ty là
MobiFone ( loại hình dịch vụ trả tiển sau) chỉ với chức năng gọi đi bình thờng sau
đó công ty bổ sung các dịch vụ phụ đi kèm: gọi chung hai số, hộp th thoại, gọi
quốc tế, fax data, hiển thị số gọi đến và cấm hiển thị số gọi đến, dịch vụ chờ và giữ
cuộc gọi.
Cuối năm 1999 có thêm dịch vụ chuyển vùng quốc tế, dịch vụ này đánh dấu b-
ớc phát triển mới của công ty về diện tích phủ sóng ra nớc ngoài, đây là một tính
năng u việt của hệ thống thông tin di động toàn cầu (GSM), mục tiêu chính của
dịch vụ này là mở rộng khả năng liên lạc của các thuê bao GSM sang các nớc 29
quốc gia trên thế giới có ký thoả thuận chuyển vùng với MobiFone. Sang năm 2000
công ty có thêm dịch vụ nhắn tin ngắn.
Tháng 10 năm 1999 công ty cho ra đời loại sản phẩm dịch vụ thứ hai MobiCard
( dịch vụ thông tin di động trả trớc) lần đầu tiên đợc VMS_MobiFone áp dụng ở
Việt Nam cho phép ngòi sử dụng hoà mạng MobiFone với nhiều tính năng u việt
hơn không cớc hoà mạng không cớc thuê bao tháng chỉ tính cớc cuộc gọi với việc
sử dụng nhanh chóng thuận tiện và dẽ dàng hơn
Đến tháng 7 năm 2002 công ty cho ra đời loại sản phẩm dịch vụ thứ ba là
Mobi4U ( dịch vụ thông tin di động trả tiền trớc) đây là loại hình dịch vụ với nhiều
tính năng vợt trội cho phép ngời sử dung tiết kiệm hơn với phí trả cớc thấp nhất tiết
kiệm 40% so với cớc gọi nội vùng và so với mức cớc MobiCard và thời gian sử
dụng dài hơn với nhiều dịch vụ phụ hấp dẫn.
Bảng các dịch vụ giá trị gia tăng hiện đang đợc cung cấp cho thuê bao MobiFone,

MobiCard, Mobi4U
Cung cấp cho thuê bao MobiFone Cung cấp cho thuê bao ,
MobiCard, Mobi4U
- Dịch vụ hiển thị số thuê bao chủ
gọi.
- Dịch vụ gọi tắt Việt Nam Airlines.
- Dịch vụ cấm hiển thị số thuê bao
chủ gọi
- Dịch vụ nhắn tin ngắn giữa hai mạng
MobiFone va VinaFone.
- Dịch vụ giữ cuộc gọi. - Dịch vụ nhắn tin quốc tế
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi. - Dịch vụ nhắn tin ngắn.
- Dịch vụ chờ cuộc gọi - Dịch vụ nhắn tin quảng bá
- Dịch vụ truyền fax
- Dịch vụ MobiFone WAP
- Dịch vụ truyền dữ liệu . - Dịch vụ MobiChat
- Dịch vụ chuyển vùng trong nớc. - Dịch vụ MobiMail
- Dịch vụ chuyển cùng quốc tế - Dịch vụ MobiFun.
- Dịch vụ Live Score.
Từ chỗ đơn thuần chỉ có dịch vụ MobiFone (dịch vụ trả tiền sau) với dịch vụ hộp
th thoại , đến nay Công ty VMS đã có 3 loại hình dịch vụ thông tin di động: dịch vụ
MobiFone, MobiCard, Mobi4U với 22 loại hình dịch vụ giá trị tăng thêm chủ yếu cho
một mạng thông tin di động thông minh, tiên tiến hiện đại.
Mạng thông tin di động VMS_MobiFone đợc xây dựng dựa trên tiêu chuẩn kỹ
thuật số GSM 900, một tiêu chuẩn tiến tiến nhất trên thế giới. Đây là tiêu chuẩn kỹ
thuật thông tin mà hơn 150 quốc gia trên thé giới đã lựa chọn sử dụng. Kỹ thuật số
GSM bảo đảm an toàn cho cuộc gọi có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ và chất lợng
âm thanh hoàn hảo.
1.1.2. Các mối quan hệ giao dịch chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
Công ty VMS.

1.1.2.1 Mối quan hệ giao dịch trong Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông
Việt Nam.
Công ty Thông tin di động là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
trực thuộc Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam. Công ty Thông tin
di động có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính, chiụ sự ràng buộc
về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty Bu chính -Viễn thông Việt Nam.
Công ty Thông tin di động thực hiện việc tổ chức, quản lý, khai thác, điều
hành, phát triển mạng lới, kinh doanh và phục vụ dịch vụ thông tin di động
theo quy định của Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam và những quy
định của quản lý Nhà nớc về viễn thông.
Công ty Thông tin di động đợc quyền mở các điểm giao dịch tại các tỉnh, thành
phố để phục vụ khách hàng sử dụng thông tin di động trong cả nớc theo quy định của
Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam.
Đối với các Công ty khác trong cùng Tổng Công ty nh các Bu điện tỉnh, thành phố,
Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty Dịch vụ
viễn thông (GPC) thì Công ty Thông tin di động (VMS) phối hợp với các Công ty này
thực hiện việc đối soát, ăn chia cớc.
1.1.2.2. Mối quan hệ với đối tác nớc ngoài.
Đối tác nớc ngoài chính của VMS là công ty Comvik International Vietnam AB
trực thuộc tập đoàn Millicom Intenational Cellular SA. Tập đoàn viễn thông quốc
tế hàng đầu thế giới hiện nay đang khai thác 30 mạng thông tin di động tại 19 quốc
gia thuộc Châu Âu, Châu á , Châu Mỹ và và Châu Phi . Tổng Công ty Bu Chính
Viền Thông Việt Nam mà đơn vị trực thuộc là VMS đã ký kết hợp đồng hợp tác
kinh doanh BCC ( Business Co_Operation Contract) với đối tác là công ty
Comvik/Kinnek của Thuỵ Điển về hợp tác trong lĩnh vực khai thác dịch vụ thông
tin di động trên lãnh thổ Việt Nam. Với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
này, hai bên cùng góp vốn nhng không thành lập pháp nhân mới, mọi quyền quyết
định trong việc khai thác dịch vụ thông tin di động vẫn thuộc về phía Việt Nam.
Bên đối tác nớc ngoài chịu trách nhiệm đầu t toàn bộ trang thiết bị mạng lới, các
thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác điều hành, khai thác dịch vụ thông tin di động nh

thiết bị tổng đài, các trạm thu phát sóng vô tuyến, thiết bị kiểm tra, giám sát, tối u hoá
mạng lới, thiết bị máy tính Đồng thời phía bạn còn chịu trách nhiệm hỗ trợ điều hành
sản xuất kinh doanh, cố vấn và đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao kỹ năng quản lý. Phía Việt
Nam (Công ty VMS) chịu trách nhiệm cung cấp nhà trạm, đờng truyền dẫn, nguồn nhân
lực và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh. Hợp đồng có
giá trị kéo dài trong vòng 10 năm, sau khi kết thúc hợp đồng, toàn bộ tài sản và thiết bị
sẽ thuộc về Công ty VMS.
Bên cạnh đó VMS còn hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị tổng đài , máy đầu
cuối, Simcard, các nhà cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng nh: Ericsson, Alcatel,
Motorola, Gemplus, Comverse. Hiện nay VMS đã có thoả thuận chuyển vùng quốc
tế với 72 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động GSM tại 45 quốc gia.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Từ khi thành lập đến nay, trải qua 9 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Công ty
luôn luôn đợc sắp xếp phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy
quản lý của Công ty VMS đợc tổ chức khái quát nh sau:

Giám đốc
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phó giám
đốc đầu
t
Phó giám
đốc
Trung tâm II
Trung tâm I
Phòng Tin học
- Tính cớc
Phòng Kỹ

thuật khai
thác
Phòng Chăm
sóc khách
hàng
Ban quản lý
dự án
Xí nghiệp thiết
kế
Phòng Quản
lý đầu t xây
dựng
Phòng Kế
họach bán
hàng và Mark
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Xuất
nhập khẩu
Hình 1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thông tin Di động
Có liên quan trực tiếp đến chính sách sản phẩm bao gồm các bộ phận sau :
-Phó giám đốc Công ty phụ trách công tác khoa học kỹ thuật công nghệ, điều
hành khai thác mạng lới thông tin di động, quản lý mạng tin học - tính cớc.
- Phó giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách Trung tâm TTDĐ khu vực
Ngoài giúp việc cho giám đốc còn có tổ chuyên viên tổng hợp có nhiệm vụ giám sát và
chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đề xuất các phơng hớng cụ thể trong
kinh doanh.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Kỹ thuật - khai thác

Phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác sau: Chỉ đạo
điều hành và kiểm tra mọi hoạt động mạng lới thông tin di động, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới và dịch vụ về thông tin di động, quản lý công tác khoa học kỹ thuật, phân
tích số liệu thống kê tình hình khai thác mạng thông tin di động, chỉ đạo điều hành xử lý
các sự cố đảm bảo chất lợng của mạng lới.
- Phòng Kế hoạch - bán hàng và Marketing
Phòng Kế hoạch - bán hàng và Marketing có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực
hiện các mặt công tác sau : công tác kế hoạch, công tác bán hàng, công tác Marketing.
Xây dựng kế hoạch phát triển mạng thông tin di động đáp ứng nhu cầu thị trờng dài và
ngắn ngày, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ , tổ
chức triển khai và quản lý việc cung cấp dịch vụ thong tin di động và các dịch vụ có liên
quan. Nghiên cứu đề xuất chính sách giá cả chủng loại sản phẩm cớc phí dịch vụ về
thông itn di động. Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động bán hàng và Markting toàn công ty
( quy hoạch mạng lới bán hàng và đại lý trong toàn quốc).
Phòng Xuất - nhập khẩu
Chức năng của phòng là giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác sau: xuất,
nhập khẩu vật t, thiết bị chuyên dùng về thông tin di động.
Phòng Chăm sóc khách hàng
Đây là phòng có chức năng của Công ty, giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt
công tác sau : công tác quản lý thuê bao ; Các dịch vụ sau bán hàng trong toàn Công ty.
- Phòng Tin học - tính cớc
Đây là phòng có chức năng của Công ty, giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các
mặt công tác sau: quản lý, điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ khai thác kinh doanh
của Công ty;
-Phòng Thanh toán cớc phí
Chức năng của phòng là giúp giám đốc Công ty chỉ đạo và thực hiện các mặt công
tác nh : tổ chức việc thu cớc và tính cớc từ các trung tâm thông tin di động khu vực, tổ
chức chỉ đạo việc đối soát, ăn chia cớc giữa Công ty với các Công ty khác trong ngành,
giải quyết các trờng hợp nợ đọng cớc và đa ra các biện pháp giải quyết .
Nhiệm vụ, chức năng của các Trung tâm thông tin di động trực thuộc Công ty

Ngoài trụ sở Công ty tại 811A Đờng Giải Phóng, Hà Nội, Công ty có 3 Trung
tâm thông tin di động khu vực trực thuộc Công ty tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành
phố Hồ Chí Minh, là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc Công ty. Do
địa bàn hoạt động kinh doanh và phục vụ trên toàn quốc nên hầu hết 61 tỉnh thành
đều có văn phòng giao dịch hoặc đại lý của Công ty.
Trung tâm thông tin di động khu vực I: 811A Đờng Giải phóng, Hà Nội chịu
trách nhiệm trực tiếp kinh doanh khai thác thị trờng thông tin di động Hà Nội và
khu vực phía Bắc.
Trung tâm thông tin di động khu vực II: 10 B1 Lê Thánh Tôn, TP Hồ Chí Minh
trực tiếp kinh doanh khai thác thị trờng thông tin di động thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh phía Nam (từ Bình Thuận trở vào).
Trung tâm thông tin di động khu vực III: 32 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng chịu
trách nhiệm ở khu vực thị trờng miền Trung (từ Quảng Trị đến Ninh Thuận).
Nhiệm vụ của các Trung tâm
Các Trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác và bảo dỡng
toàn bộ mạng lới thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh, đảm bảo các chỉ
tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo qui định.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lới, kế hoạch tài chính
dài hạn, ngắn hạn và bảo vệ trớc Công ty. Tổ chức thực hiện khi đợc Công ty phê
duyệt.
Tổ chức sản xuất kinh doanh, khai thác các dịch vụ thông tin di động, ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ thông tin di động với khách hàng và các hợp đồng kinh
tế khác trong phạm vi nhiệm vụ đợc giao.
Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu t xây dựng, sử dụng tài sản cố định
theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán - Thống kê - Tài chính, báo cáo định kỳ và
đột xuất theo qui định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo
cáo đó.
Nghiên cứu đề xuất với Công ty việc tổ chức lại và giải thể các đơn vị thuộc
Trung tâm khi cần thiết, ký quyết định mở các cửa hàng giao dịch cung cấp dịch

vụ, sửa chữa, bảo hành các thiết bi đầu cuối.
1.3. Các điều kiện liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Đặc điểm của dịch vụ viễn thông tác động đến chính sách phẩm dịch vụ
Là một ngành sản xuất thuộc lĩnh vực thông tin nên sảm phẩm của công ty có
những đặc trng của sản phẩm bu điện đồng thời có những đặc trng riêng.
Đặc trng của sản phẩm bu điện bao gồm một số đặc trng lớn:
Thứ nhất là hoạt động của bu điện là hoạt động truyển đa tin tức, các tin dẫn đợc
truyển từ ngời phát tin đến ngời nhận tin, quá trình truyền dẫn gồm ba giai đoạn chính
(đó là 3 giai đoạn sản xuất của ngành bu điện),quá trình đó bao gồm: Giai đoạn nhận tin
tức từ ngời gửi tin, giai đoạn chyển tin tức đến nơi cần thiết, và giai đoạn trả tin tức cho
ngời nhận.
Thứ hai đây là ngành sản xuất dịch vụ: sản phẩm bu điện không phải là vật chất
nên trong chuẩn bị sản xuất không cần phải lo nguồn nguyên liệu, vốn để dự trữ nguyên
liệu, không có nguy cơ ngừng sản xuất do thiếu nguyên liệu. Vì vậy trong cơ cấu giá
thành sản phẩm bu điện không có phần chi cho nguyên liệu.
Thứ ba: Việc tiêu thụ sản phẩm gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, quá trình tạo ra
sản phẩm không cần khâu bổ trợ di kèm nh bao gói, lu kho bao quản. Hàng hoá dịch vụ
đợc ngã giá trớc khi sản phẩm đợc tạo ra.
Thứ t: mỗi một khách hàng đợc định trớc một sản phẩm, họ không thể chọn đổi
sản phẩm nh khi đi mua các loại sản phẩm vật chất. Chất lợng sản xuất dịch vụ tác động
trực tiếp đến việc thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng sản phẩm dịch vụ
Nh vậy nói chung việc sản xuất dịch vụ chỉ đợc tiến hành khi có ngời đến mua
không thể chủ động sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ cho nên việc sản xuất thờng không
đồng đều, khi dồn dập khi tha thớt, khi chờ việc.
Đặc điểm sản phẩm thông tin di động
Thứ nhất: Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc tới
mọi nơi, mọi lúc. Dịch vụ thông tin di động GSM có tính bảo mật rất cao vì thông
tin trong lúc truyền đi đã đợc mã hoá. Điều này đáp ứng đợc những yêu cầu cao về
thông tin nhất là đối với khách hàng là những doanh nghiệp cạnh tranh, những ngời
nắm trọng trách quan trọng của Nhà nớc, quân đội

Thứ hai: Giá cả doanh nghiệp thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại
cố định (là sản phẩm thay thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu t xây dựng
mạng lới cao và khả năng phục vụ của dịch vụ thông tin di động là rất cao. .
Thứ ba: Việc sản xuất dịch vụ chỉ đợc tiến hành khi có ngời đến mua không thể chủ
động sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ cho nên việc sản xuất thờng không đồng đều, khi
dồn dập khi tha thớt, khi chờ việc. Vì vậy đối với công ty việc tiến hành xúc tiến các
hoạt động Marketing bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng để đảm bảo hoạt
động tiến hành liên tục để khai thác có hiệu quả nhất công suất của máy móc, đẩy
nhanh tốc độ khấu hao của máy móc chống hao mòn vô hình của máy do đặc trng của
công ty là sử dụng máy móc có công nghệ cao nên máy móc của công ty chịu ảnh hởng
rất lớn bởi tiến bộ khoa học công nghệ.
Thứ t: Sản phẩm dịch vụ của công ty mang tính chất vùng, mỗi vùng phụ thuộc vào
vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng nh là nhu cầu sử dụng thông tin khác
nhau. Tính chất vùng nh vậy sẽ hình thành tơng quan cung cầu về việc sử dụng di động
là rất khác nhau và sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay đến đó vì vậy khó có thể
đỉều hoà sản phẩm từ nơi có chi phí thấp giá bán thấp đến nơi có giá bán cao, càng
không thể lu kho lu bãi. Do đó sản phẩm của công ty không có xu hớng đẩu cơ không
hình thành các cơn sốt giá.
Thứ năm: Quan hệ cung cầu của công ty có khả năng phản ánh đúng nhu cầu
thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đó là thuận lợi cho công ty trong việc xác
định kế hoạch đầu t từng vùng lãnh thổ. Cũng chính bởi đặc tính vùng này đòi hỏi cao
trong công tác tổ chức sản xuất của công ty đối với từng trung tâm, phải biết đầu t trang
thiết kỹ thuật ở thành phố nào là có hiệu quả nhất để tận dụng tối đa công suất của máy
móc, tránh tình trạng đầu t tràn lan không có hiệu quả.
Thứ sáu: Giá thành sản xuất ra một đơn vị giá trị sử dụng của sản phẩm Bu điện
ở những địa phơng khác nhau là rất khác nhau, mà sản phẩm Bu điện đợc tạo ra ở
đâu thì đợc bán tại đó, không thể tính đến việc sản xuất ở những nơi có chi phí thấp
để bán ở những nơi có doanh thu cao. Trong cơ chế thị trờng, đặc điểm này ảnh h-
ởng đáng kể đến tổ chức hoạt động Bu điện.
Thứ bẩy: Dịch vụ thông tin di động GSM có tính bảo mật rất cao vì thông tin

trong lúc truyền đi đã đợc mã hoá. Điều này đáp ứng đợc những yêu cầu cao về
thông tin nhất là đối với khách hàng là những doanh nghiệp cạnh tranh, những ngời
nắm trọng trách quan trọng của Nhà nớc, quân đội
Thứ tám: Giá cả doanh nghiệp thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại
cố định (là sản phẩm thay thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu t xây dựng
mạng lới cao và khả năng phục vụ của dịch vụ thông tin di động là rất cao
1.3.2 Đặc điểm về công nghệ tác động đến chính sách sản phẩm dịch vụ
GSM là tiêu chuẩn toàn cầu về thông tin di động thế hệ thứ 2(2G), về phơng
diện số lợng thuê bao và vùng phủ sóng. GSM là hệ thống đa truy cập kênh theo
thời gian (TDMA) có 8 khe và có tần số sóng là 200 kHz. Với đặc điểm là tín hiệu
thuê bao đợc truyền dẫn số, tốc độ truy cập đạt tới 270,8 kb/s. Công nghệ này có
thể chứa 6,5 triệu thuê bao.
Công nghệ GSM ra đời trên thế giới vào đầu những năm 70, nhng đến đầu
năm 1990 nớc ta vẫn cha tiến hành khai thác kinh doanh một loại hình dịch vụ viễn
thông đầy hứa hẹn này. Lúc bấy giờ, với sự thành công ở 90 quốc gia trên thế giới
đã cho thấy một tiềm năng lớn của loại hình viễn thông này. Đến đầu năm 1993,
Tổng Cục Bu Điện ( nay là Bộ Bu Chính Viễn Thông) đã chính thức cho phép công
ty VMS lần đầu tiên tiến hành khai thác loại hình dịch vụ này ở nớc ta. Một nớc đi
sau trong việc khai thác dịch vụ thông tin di động, nhà nớc chủ trơng áp dụng đi tắt
đón đầu công nghệ mới, áp dụng ngay công nghệ hiện đại của thệ giới lúc bấy giờ.
Những đặc điểm của ngành thông tin di động đó là:
- Có dung lợng cao.
- Trở thành tiêu chuẩn chung.
- Chi phí cho trang thiết bị thấp.
- Sử dụng mạng điện thoại cầm tay thuận tiện.
- Cung cấp nhiều dịch vụ mới
Ngoài ra, những đòi hỏi về độ an toàn cao và chất lợng cuộc gọi cũng đợc
nâng cao. Hệ thống thông tin di động toàn cầu kỹ thuật số ( GSM ) đợc ra đời
vào năm 1990 để đáp ứng yêu cầu đó.
Sự ra đời của GSM còn phá vỡ thế độc quyền của hệ thống thông tin di động

từng quốc gia, làm giảm giá các thiết bị hệ thống và máy điện thoại ( bởi sự ra đời
của các công ty chuyên sản xuất thiết bị thông tin di động xuyên quốc gia nh
Ericsson của Thụy Điển, Nokia của Phần Lan, Motorola của Mỹ, Siemen của
Đức ) và giá các dịch vụ khác. Ngoài ra, những ích lợi mà mạng thông tin di động
toàn cầu GSM mang lại là rất lớn, mang lại chất lợng cuộc gọi cao.
Trớc khi có mạng GSM, các mạng thông tin di động khác hoạt động theo
nguyên tắc sóng điện từ truyền trực tiếp từ máy gọi sang máy bị gọi. Với hình thức
này, chất lợng cuộc gọi bị ảnh hởng lớn bởi môi trờng.
Tuy nhiên ngày này với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông
sẽ còn tạo ra những khả năng và triển vọng lớn đem lại những bớc ngoặt lớn trong
lĩnh vực thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Đặc biệt trong lĩnh vực
thông tin di động, ngời sử dụng với mong muốn không chỉ truyển thoại fax và dịch
vụ truyền số liệu mà còn mong muốn có thêm ngày càng nhiều những dịch vụ mới,
nh có khả năng truy cập Internet, truyền file, gửi th điện tử. . . đợc gọi là thông tin
di động thế hệ số thế hệ thứ ba (3G_ Third Generation). Đây là xu hớng tất yếu
buộc hệ thống thông tin di động hiện tại (GSM) phải nhanh chóng có những cải
tiến và thay đổi phù hợp.
Tuy nhiên hệ thống thông tin thế hệ thứ ba (3G) chỉ sử dụng cấu trúc truyển
mạch gói mà hệ thống GSM lại sử dụng cấu trúc chuyển mạch kênh nên việc thay
đổi phải đòi vốn đầu t vào trang thiết bị, đào tạo nhân lực là rất lớn gây ra những
hẫng hụt lớn về kinh tế. Vì vậy hiện nay công ty đang nghiên cứu và sắp sửa tiến
hành áp dụng công nghệ GPRS, đây là hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2,5
GSM. Hệ thống này đợc triển khai sẽ tạo ra những u điểm về kỹ thuật hơn hẳn hệ
thống GSM về chất lợng, tính linh động của hệ thống về dung lợng, khắc phục
những yếu điểm của mạng GSM nh thuê bao phải s dụng mạng điện thoại công
cộng PLMN nh một mạng chuyển tiếp, thuê bao phải trả tièn cho các kết nối
chuyển mạch kênh trong suốt quá trình cuộc gọi, dịch vụ bản tin ngắn SMS hạn chế
độ dài (160 ký tự), mạng PLMN không có khả năng cung cấp trực tiếp các dịch vụ
Internet.
Hiện nay công nghệ GSM đang thống lĩnh thị trờng di động tại Việt Nam với

hơn 2 triệu thuê bao. Trên nền công nghệ này các nhà khai thác dịch vụ có thể mở
thêm nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ này sẽ hứa hẹn mang lại
một nguồn thu lớn.
Nh vậy chúng ta đã cùng nhau điểm qua một vài nét về công nghệ mà công ty
VMS đang tiến hành áp dụng. Theo xu hớng phát triển của công nghệ đặc biệt là
trong lĩnh vực viễn thông, công ty VMS cũng sẽ nâng cấp và áp dụng công nghệ
mới đồng thời nhanh chóng triển khai những ứng dụng của công nghệ, để đảm bảo
thực hiện hai mục tiêu; mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng đồng thời nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù khai thác trên một lĩnh vực mà đối với chúng ta là rất còn mới mẻ, đi
sau rất lâu so với các nớc trên thề giới ( sau 30 năm ), nhng công ty đã nắm bắt
ứng dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới. Trên nền công nghệ GSM, nhà khai thác
cũng đã đa ra nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng vừa để hoàn thiện cho dịch vụ
chính, vừa đáp ứng các nhu cầu đa dạng khác nhau của khách hàng, đồng thời cũng
mạng lại nguồn thu không nhỏ cho công ty. Với xu hớng chung trên thế giới thì
việc phát triển các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng đang dần trở thành một hớng
khai thác chính cho các nhà cung cấp. Chúng ta sẽ đề cập sâu hơn ở phần dự báo xu
thế công nghệ.
Hiện nay công ty có ba loại hình dịch vụ chính đó là MobiFone, MobiCard,
Mobi4U, tuy nhiên chúng hoạt động dựa trên 2 công nghệ quản lý đó là quản lý
cho đối tợng trả tiền sau PostPaid (MobiFone) và quản lý cho đối tợng trả tiền trớc
Pre-paid (Mobi Card, Mobi4U). Nếu đứng trên góc độ kỹ thuật thì hai loại hình
dịch vụ trên đều sử dụng phần cứng công nghệ là nh nhau GSM 900 MHz, chúng
chỉ khác nhau dựa trên phần mềm quản lý nhận dạng thuê bao. ở dịch vụ trả trớc
công ty VMS áp dụng công nghệ phần mềm quản lý các thuê bao: giải pháp điểm
dịch vụ (Service node) Net base. Đó là việc xây dựng một Module riêng để nối
kết với mạng GSM hiện tại. Mọi cuộc gọi của thuê bao Pre-paid đều đợc định tuyến
qua hệ thống Prepaid. Do đó hệ thống Prepaid sẽ tự tính cớc cho thuê bao và cắt
cuộc gọi của thuê bao đã gọi hết tiền, Với phơng pháp này, thời gian lắp đặt ngắn.
Công ty đã đa dịch vụ trả trớc trên mạng thông minh IN (Intelligent Netwook. Đặc

điểm nổi bật của IN là khả năng tính cớc cuộc gọi, nhắn tin trực tiếp chính xác thời
điểm sử dụng dịch vụ và khả năng xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng hữu ích.

1.3.3 Đặc điểm của hoạt động marketing tác động đến chính sách sản phẩm
Phân đoạn thị trờng.
Khách hàng :
+ Nhóm VIP: (chuyên viên cao cấp) nhóm này sử dụng điện thoại di động nhiều
và thờng xuyên. Mặc dù chỉ chiếm 10% tổng số thuê bao trên mạng nhng lại đóng
góp 32% tổng số doanh thu các cuộc gọi đi. Nhóm này thờng nằm trong lứa tuổi
trên 40. Đây là nhóm khách hàng khá trung thành với công ty vì nhóm này có tâm
lý khá ổn định không chạy theo các mốt do đó khả năng thay đổi sản phẩm là rất ít,
đặc biệt nhóm này có mức thu nhập cao khả năng chi trả tốt vì vậy tỷ lệ nợ đọng
của nhóm này là không có. Công ty xếp nhóm khách hàng này là khách hàng mục
tiêu của công ty và là nhóm khách hàng truyền thống.
+ Nhóm Công ty, doanh nghiệp, t nhân thuộc mọi thành phần kinh doanh: Nhóm
này chiếm 20% tổng số thuê bao trên mạng nhng đóng góp 22% tổng doanh thu từ
các cuộc gọi đi (Cha tính đến gọi quốc tế). Nhóm này tập trung số ngời ở độ tuổi từ
25-40. Nhóm này có độ tuổi trẻ hơn, có cách sống sôi động hơn, có mức thu nhập
cũng thuộc dạng cao cảu xã hội nhng nhóm khách hàng này cha phải là những lớp
ngời ở độ tuổi thành đạt. Nhóm này nhu cầu tiêu dùng rất cao nhng khả năng chi
trả không cao bằng nhóm đầu tiên.
+Nhóm nhân viên văn phòng: Nhóm này chiếm 8% tổng số thuê bao trên mạng
đóng góp 10% trong tổng số doanh thu đợc từ các cuộc gọi đi (Cha tính đến gọi
quốc tế). Nhóm này có độ tuổi trên 25, nhóm này có đặc điểm tiêu dùng khá khác
biệt. Nhóm này chủ yếu làm việc ở cơ quan nhu cầu về giao dịch điện thoại cho
kinh doanh là ít, nhu cầu đi lại là rất hạn chế, công cụ giao dịch chủ yếu là điện
thoại cố định vì chi phí cho điện thoại cố định rẻ hơn so với điện thoại di động.
Nhóm này có mức thu nhập thuộc vào loại trung bình của xã hội, cao hơn mặt bằng
chung. Nhóm này có nhiều thời gian để tham khảo các sản phẩm của các hãng khác
nhau vì vậy họ không phải là những khách hãng trung thành của công ty.

+ Nhóm thanh niên : Nhóm này chiếm 62% tổng số thuê bao trên mạng và đóng
góp 36% trong tổng doanh thu thu đợc từ các cuộc gọi đi (Cha tính đến gọi quốc tế)
nhóm này có độ tuổi rất trẻ từ 25 tuổi trở xuống. Đặc trng trong xu hớng tiêu dùng
hiện nay nhóm này là tiêu dùng theo mốt. Đó là một lực lợng tiêu dùng đông đảo
và có khả năng tự quảng cáo cho các sản phẩm chính cũng nh các dịch vụ gia tăng
của công ty. Lớp ngòi tiêu dùng này sẽ gây ảnh hởng lớn đến vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng và có chức năng dẫn dắt xu hớng tiêu dùng và đóng vai trò
tiên phong khi tiêu thụ các sản phẩm mới. Nhóm khách hàng này có nhu cầu thờng
xuyên biến đổi. Đây cũng chính là đối tợng phục vụ chủ yếu của công ty về việc
tiêu dùng các sản phẩm gia tăng. Sẽ là thị trờng chính tạo nên nguồn doanh thu cho
công ty. Do đặc điểm tâm lý tiêu dùng theo mốt vì vậy nhóm khách hàng này rất
nhậy cảm với các sản phẩm mới lạ của các hãng nên tính trung thành của nhóm
tiêu dùng này là không cao.
Theo khu vực địa lý:
Khu vực miền Bắc : trung tâm TTDĐKVI bao gồm Hà nội và toàn bộ các tỉnh
thành từ Quảng trị trở ra.
-Khu vực I: Khu vực thị trờng trọng điểm là tam giác kinh tế trọng điểm phía
Bắc: Hà Nội Hải Phòng_ Quảng Ninh bao gồm cả vùng phụ cận Nội bài và
Đồng Mô.
Khu vực miền Trung : trung tâm TTDDKVIII bao gồm Đà nẵng và toàn bộ các
tỉnh thành từ Quảng trị đến Ninh thuận.
-Khu vực III: Thị trờng lớn nhất là thành phố Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn, Nha
Trang
Khu vực miền Nam: TTDDKVII bao gồm thành phố Hồ chí Minh và các tỉnh
từ Ninh Thuận trở vào.
-Khu vực II: Thị trờng trọng điểm tập trung và lớn nhất toàn quốc là thành phố
Hồ Chí Minh, Bà Rịa, Vũng Tàu, Đồng Nai đó là tam giác phát triển.
Mỗi khu vực địa lý nêu trên có những đặc trng tiêu dùng sinh hoạt riêng biệt do
mức sống ở ba vùng là khác nhau. Trong ba khu vực nói trên thì khu vực phía Nam
là một thị trờng rộng lớn nhất. Tại đây tập trung các hoạt động khuyến mãi và

quảng cáo nhiều nhất.
Một trong những yếu tố quyết định đến việc phân đoạn thị trờng theo 3 vùng địa lý
là do nhu cầu đi lại của ngời dân không chỉ trong một phạm vi nhất định. Vì vậy
vấn đề phủ sóng dọc theo chiều dài của đất nớc đảm bảo sự tiện lợi trong việc tiêu
dùng sản phẩm đồng thời sẽ tạo cho ngời dân quen dần với sản phẩm của công ty
và từ đó sẽ có thói quen tiêu dùng sản phẩm. Hơn nữa sản phẩm của công ty chỉ có
thể cung cấp nếu có các trạm thu phát sóng, chất lợng sản phẩm dịch vụ mà công ty
cung cấp lại phụ thuộc vào mật độ các trạm BTS và vùng phủ sóng vì vậy tiêu thức
phân đoạn của công ty phải dựa vào khu vực địa lý.
Việc xác định cơ cấu địa lý nh vậy dựa trên cơ sở: vị trí địa lý, diện tích lãnh
thổ, dân c và thu nhập trên lãnh thổ đặc biệt là cá đặc trng tiêu dùng theo lãnh thổ.
Theo đặc điểm địa lý kinh tế, nớc ta đợc chia làm 3 miền, miền Bắc, miền Trung ,
miền Nam. tại mỗi vùng Công ty thiết lập 1 trung tâm thông tin di động khu vực,
trực tiếp khai thác kinh doanh tại khu vực đó. Cụ thể là:
ầy tiêm năng. Số dân đông, diện tích đồng bằng là lớn nhất, ở đó mức tiêu dùng
sinh hoạt là cao so với mặt bằng chung ở hai vùng còn lại.
Thị trờng miền Bắc đang có những bớc thay đổi đáng kể trong những năm gần
đây. Kể từ khi tiến hành mở cửa một bộ phận dân c giàu lên nhanh chóng bộ phận
này chỉ chiếm khoảng 20% dân số nhng lại tạo ra 80% sản phâm cho xã hội, hoạt
động sản xuất kinh doanh đang dân trở nên sôi động, tính chất công việc đã kéo
theo nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thông tin di động tăng lên đáng kể điều này đợc
thể hiện bởi số thuê bao di động tăng vọt lên trong các năm trở lại đây ( tốc độ thuê
bao tăng là 170%).
Tuy nhiên ở thị trờng miền bắc thói quen tiêu dùng khác hơn so với thị trờng
miền nam, ngời ta thờng khó tính hơn trong việc lựa chọn nhà cung ứng. Do đặc
tính vô hình của hàng hoá dịch vụ này nên ngời ta thờng đa ra quyết định mua sản
phẩm thông qua việc hỏi thăm những ngời đã tiêu dùng sản phẩm đó về chất lợng,
giá cả và phơng thức phục vụ cũng nh thanh toán. Nhng ngợc lại tính trung thành
đối với một sản phẩm của công ty là rất cao. Thị trờng này đòi hỏi sự ổn định trong
chất lợng cung ứng. Với những đặc trng cơ bản này bộ phận Marketing cần có

những biện pháp sử dụng Marketinh hỗn hợp để tác động vào thị trờng này để có
hiệu quả nhất.
Thị trờng miền Trung hiện nay cha phải là thị trờng hứa hẹn nhiều cho công ty
nhng đây lại là thị trờng mà khả năng cạnh tranh của công ty là rất lớn. Tuy nhiên
trong đà phát triển chung của toàn đất nớc thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm
thông tin chắc chắn sẽ tăng nhanh trong những năm tới, lúc này thị trờng miên
Trung sẽ là một thị trờng rộng lớn. Một đặc trng quan trong ở đây là khu vực có
nhiều địa điểm du lịch, hàng năm thu hút một lợng khách du lịch lớn nên khách du
lịch sẽ là những khách hàng tiêu thụ sản phẩm thông tin di động. Chất lợng thu bắt
sóng của các máy di động sẽ tốt hơn ở miền Bắc và miền Nam do ở đây không gian
ít vật cản ( ít các nhà cao tầng) nên đầu t trang thiết bị không đòi hỏi tốn kém, do
mức sống ngời dân ở đây còn thấp nên chỉ những sản phẩm có khả năng cạnh tranh
về giá sẽ có thể chiếm lĩnh đợc thị trờng ở đây.
1.3.4 Đặc điểm về quản lý chất lợng tác động đến chính sách sản phẩm
Chất lợng phục vụ là điều kiện kiên quyết khẳng định đợc vị thế cạnh tranh của
một công ty, do đó chiến lợc chất lợng quan trọng hàng đầu của công vì vậy ngay
từ bây giờ công ty đang tiến hành áp dụng tiêu chuẩn chất lợng ISO 9001-2000.
Để thực quản lý chất lợng dịch vụ tốt công ty đã thực hiện các hoạt động
1. Xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9001
2. Cố gắng áp dụng các công nghệ mới đê nâng cao chất lợng
3. Cuộc gọi và âm thanh hoàn hảo, mở rộng phạm vi phục vụ với vùng phủ sóng
toàn quốc và nhiều nớc trên thế giới.
4. Nhiều dịch vụ hiện đại và đa dạng
5. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất, hoạt động 24 giờ/24.
6. Kênh phân phối rộng khắp tại 61/61 tỉnh thành trên toàn quốc.
7. Nhiều chơng trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng hấp dẫn.
8.Mạng thông tin di động phát triển nhanh với vốn đầu t lớn.
9.Tìm hiểu điều tra ý kiến của khách hàng về chất lợng dịch vụ của công ty và xử
lý các ý kiến đó theo hớng nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Đối với những phàn nàn liên quan đến chất lợng mạng lới: công ty tiến hành hợp lý

hoá mạng lới để tránh ảnh hởng của môi trờng bên ngoài bổ sung thêm các trạm
thu phát. Đa ra những cải tiến tối u. áp dụng công nghệ mới, tổ chức đào tạo nhân
viên kỹ thuật khai thác mạng để vận hành và làm chủ công nghệ mới.
3.Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VMS trong
những năm qua
3.1 Về số thuê bao.
Số thuê bao của Công ty là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh đợc khả
năng chiếm lĩnh thị trờng và liên quan đến các chỉ số doanh thu, lợi nhuận của
Công ty.
Biểu về sự phát triển thuê bao của Công ty VMS qua 3 năm hoạt động.
Biểu1: Phát triển thuê bao của Công ty.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số thuê bao
+ Thuê bao mới 282.922 361.712 462.927
+ Thuê bao cắt 137.323 97.125 145.312
+ Thuê bao thực tăng 145.599 264.587 317.615
+ Thuê bao luỹ kế
360.000 624.000 923.200
Tốc độ tăng (%)(Thuê bao luỹ kế) 40% 42.4% 34.4%
Nhìn vào biểu trên ta thấy đợc tốc độ đến chóng mặt của số thuê bao chỉ trong
vòng có 3 năm.
Đến cuối năm 2000 tức là sau gần 7 năm chính thức hoạt động kinh doanh
điện thoại di động VMS đã có số thuê bao là 360.000. Đến cuối năm 2001 con số
này đã đạt là 624.000 thuê bao với tốc độ phát triển (TĐPT) là 173.33%. Tốc độ
phát triển năm 2002 so với năm 2001 là 147.92% thì số thuê bao của VMS đã đạt
đến con số 923.200 thuê bao, tăng 2.56 lần so với năm 2000.
Nh vậy qua 7 năm hoạt động VMS đã khẳng định vị thế to lớn của mình với số
thuê bao luôn dẫn đầu và năm sau tăng hơn năm trớc với TDPT đến chóng mặt.
Đây là một tín hiệu rất đáng mừng khẳng định nhu cầu tiềm năng về sử dụng điện
thoại di động là rất lớn.

3.2. Sản lợng đàm thoại.
Đi đôi với việc tăng số thuê bao thì một chỉ tiêu hiện nay đang đợc các Công
ty kinh doanh điện thoại di động đề cập đến là tổng số lợng đàm thoại. Chính vì đó
mà hiện nay các Công ty đang tìm cách để làm tăng số lợng đàm thoại. Điều này sẽ
đi đôi với việc làm tăng doanh thu của Công ty.

Biểu 2 : Sản lợng đàm thoại của Công ty VMS.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng sản lợng đàm thoại 1.035.804 1.636.018 2518753
(1000 phút)
+ Sản lợng đàm thoại hớng đi 618.820 885.560 1.628.630
+Sản lợng đàm thoại hớng đến 416.984 750.458 890.123
Số phút đàm thoại hớng đi
(thuê bao/ngày)
5,59 4,01 4,83
Số phút đàm thoại hớng đến
(thuê bao/ngày)
3,75 3,41 2,64
Sản lợng đàm thoại hớng đi là sản lợng đàm thoại thu đợc từ việc các thuê bao
điện thoại di động của VMS gọi đi đến các điện thoại cố định, các thuê bao cố định
gọi vào các thuê bao di động và các thuê bao di động khác.
Sản lợng đàm thoại hớng đến là sản lợng thu đợc từ việc các thuê bao cố định
và các thuê bao di động khác gọi đến thuê bao di động của VMS. So sánh ta thấy
hai chỉ tiêu này là tơng đơng nhau qua các năm.
Qua biểu trên ta thấy tổng sản lợng tăng nhanh đáng kể từ 1.035.804 phút năm
2000 đạt đến 1.636.018 phút năm 2001; 2.518.753 phút năm 2002 cả mobicard và
mobifone). Sự tăng nhanh này đợc giải thích bằng ba nguyên nhân:
+ Thứ nhất: Do số thuê bao tăng làm tăng sản lợng đàm thoại.
+ Thứ hai: Do Công ty đã mở rộng hình thức đàm thoại mới (Mobicard) và
Mobi4U

+ Thứ ba : Do chỉ tiêu số phút đàm thoại thuê bao/ngày tăng có nghĩa là khách
hàng gọi càng nhiều hơn
Chỉ tiêu số phút đàm thoại/ thuê bao/ ngày= Sản l ợng đàm thoại
Số thuê bao* 365
Xét biểu trên ta thấy chỉ tiêu này chỉ tăng từ năm 2000 năm 2002 lại có xu h-
ớng giảm. Đây là điều mà VMS phải có biện pháp kịp thời nhằm khuyến khích
khách hàng tăng thời gian đàm thoại
3.3. Doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh
của Công ty. Ngời ta thờng dùng chỉ tiêu này để thấy đợc sự trởng thành và tốc độ
phát triển của doanh nghiệp. So với các doanh nghiệp khác thì VMS có đặc điểm
riêng biệt là đang thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với đối tác CIV
nên doanh thu của Công ty có hai loại:
+ Doanh thu BCC: là doanh thu chung của VMS-CIV.
+ Doanh thu VMS: đợc tính bằng 50% BCC.
Biểu 3: Bảng tổng kết doanh thu
Năm 2000 2001 2002
1. Doanh thu BCC (tr.đ)
1.024.632 2.458.200 5.090.120
+ doanh thu dịch vụ TTDĐ 1.000.918 2.320.000 3.561.578
+ Doanh thu bán hàng và doanh thu khác 23.714 138.200 1.528.542
2. Doanh thu VMS
512.316 1.229.316 2.545.060
+ doanh thu dịch vụ TTDĐ 500.500 1.083.000 1.950.341
+ Doanh thu bán hàng và doanh thu khác 11.816 146.316 594.719
Doanh thu của VMS gồm hai phần chủ yếu là từ cớc phí và doanh thu bán
máy, ngoài ra còn có một bộ phận từ các hoạt động tài chính khác.
Cớc phí thông tin di động gồm 3 phần chủ yếu sau:
+ Cớc tiếp mạng: Thu một lần bao gồm chi phí đấu nối, lắp đặt, simcard và
các chi phí khác. Hiện nay công ty thu 1.500.000đ đối với Mobifone và 150.000đ

đối với Mobicard
+ Cớc thuê bao tháng: thu theo tháng bao gồm: phí vận hành, bảo dỡng mạng
lới, phí sử dụng tần số, đờng truyền và các hoạt động khác để duy trì cho máy
thuê bao liên lạc với hệ thống trong cả tháng (250.000đ/tháng đối với Mobifone ).
+ Cớc thông tin: Tình theo thời gian đàm thoại đợc chia làm 3 vùng. Cớc tính
tối thiểu một phút, phần lẻ của 1 phút tiếp theo tính tròn thành 1 phút theo quy định
của Tổng cục Bu điện, cớc thông tin chỉ thu theo chiều đi.
Chơng 2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách sản
phẩm của Công ty VMS
2.1 Tình hình thực hiện việc Xây dựng nhãn hiệu của các dịch vụ thông tin di
động
Công ty VMS đã chú ý đầu t cho chiến lợc về nhãn hiệu mạnh, theo chiến lợc
đầu t của Công ty sẽ tập trung đầu t cho nhãn hiệu MobiFone (trong đó bao gồm
các dịch vụ MobiFone, MobiCard, và Mobi4U). Các dịch vụ dịch vụ giá trị gia tăng
lúc này chỉ đóng vai trò hỗ trợ nhằm hoàn thiện thêm cho ba dịch vụ chính.
Tuy nhiên để có thể hiểu đợc về chính sách xây dựng và phát triển một nhãn
hiệu mạnh chúng ta phải biết một nhãn hiệu mạnh cần phải đợc xây dựng nh thế
nào, và để đa đợc nhãn hiệu ra thị trờng thì Công ty phải làm những điều gì.
Trớc hết một nhãn hiệu tốt phải đợc đa ra trên cơ sở một dịch vụ đáp ứng đúng
nhu cầu của khách hàng, phải thiết lập đợc một hệ thống phân phối tốt trớc khi tiến
hàng các hoạt động truyền thông về dịch vụ. Việc xây dựng nhãn hiệu thì quan
trọng nhất là phải thờng xuyên duy trì hình ảnh của nhãn hiệu trên thị trờng bằng
các hoat động truyền thông nh các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, các sự kiện,
biểu tợng v.v
Nhãn hiệu phải lấy khách hàng làm mục tiêu và phải đợc xây dựng xung
quanh mọi khía cạnh cảm nhận và trải nghiệm của khách hàng, và nó sẽ gặt hái đợc
nhiều thành công khi nó xây dựng đối thoại mang tính riêng t cho từng khách hàng.
Nhãn hiệu phải đợc định vị rõ ràng và nó phải đợc tập trung vào định vị cốt lõi.
Hoạt động đầu tiên trong việc xây dựng nhãn hiệu là định vị thợng hiệu, sau đó tạo
dựng nên một dịch vụ theo đúng định vị đó. Trên cơ sở vừa thiết lập một hệ thống

phân phối tốt cho dịch vụ, rồi tiến hành quảng cáo cho hình ảnh của nhãn hiệu. Sau
đây chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về các hoạt động xây dựng nhãn hiệu của Công ty
VMS
2.1.1. Định vị nhãn hiệu:
Xây dựng mạng lới dịch vụ VMS-MobiFone là một mạng lới dịch vụ luôn đi
đầu trong việc cung cấp các dịch vụ mới (bao gồm các dịch vụ thông tin di động và
các dịch vụ dịch vụ giá trị gia tăng), đi sâu vào chăm sóc khách hàng. (Phần đi sâu
vào chăm sóc khách hàng chúng ta sẽ đề cập ở phần sau - dịch vụ chăm sóc khách
hàng)
2.1.2 Thiết kế logo, khẩu hiệu, tên gọi
Một nhãn hiệu chỉ có sức sống lâu dài trong suy nghĩ của khách hàng khi nó
phải đợc thổi vào trong đó một tính cách nhất định. Tính cách của nhãn hiệu đợc
tạo dựng ra phải mang trong đó tính cách của khách hàng mục tiêu mà nhãn hiệu
này hớng tới và phải đợc khách hàng cảm nhận thông qua các hoạt động truyền
thông, qua logo biểu tợng và hình ảnh minh hoạ, tên gọi. Đây là những công cụ
hiệu quả nhất để truyền tải nhanh nhất, dễ dàng tạo ra sự ấn tợng cho khách hàng
về tính cách của dịch vụ.
Thiết kế logo, tên gọi
Hiện nay công tác thiết kế logo, biểu tợng, xây dựng các câu khẩu hiệu cho
từng dịch vụ cơ bản đợc Công ty rất chú trọng. Một dịch vụ MobiFone trả sau,
MobiCard trả trớc với hình ảnh của logo là sự kết hợp hai mảng chữ, nét mảnh
nghiêng ở từ mobi và nét sổ thẳng đậm ở từ Fone và Card. Điều này muốn thể hiện
ý tởng sự nhanh chóng, chính xác của thông tin và chất lợng của thông tin luôn đợc
đảm bảo bởi nhà cung cấp VMS. Khuông chữ này đợc viết trên một nét chổi phết
lên thể hiện xu hớng phát triển đi lên của bản thân dịch vụ và Công ty. Riêng với
Mobi4U vì đối tợng sử dụng trẻ hơn, sôi động hơn so với 2 dịch vụ đầu nên mầu
sắc và biểu tợng cũng khác hơn, biểu tợng là dòng chữ với nét chữ to đậm rứt khoá,
một phong cách khoẻ khoắn hơn năng động hơn, mầu vàng là gam mầu minh hoạ
cơ bản cho biểu tuợng này.
Tên gọi: Công ty đã xây dựng nên một dòng dịch vụ với phong cách đặt tên tên

của mạng lới +tên của từng dịch vụ, đợc thiết kế bằng sự kết hợp của hai gam mầu
cơ bản xanh, đỏ. Thể hiện đợc sự trẻ trung, năng động qua gam mầu đỏ nhng vẫn
rất nhẹ nhàng, bình ổn qua gam mầu xanh. Tên gọi nêu đợc tính năng và mục đích
và đặc trng của dịch vụ. MobiFone là sự kết hợp của hai từ mobi di động và
Fone điện thoại. MobiCard thể hiện đợc tính năng của dịch vụ đợc sử dụng
thông qua thẻ cào Card. Mobi4U là phong cách đặt tên hoàn toàn mới thể hiện

×