Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNVIỄN THÔNG ĐẦU Tư VÀ THƯƠNG MẠI QUOC TẾ -THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 119 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỄN THÔNG ĐẦU Tư VÀ THƯƠNG MẠI QUOC TẾ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


gj . .

.,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

,

, , IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
VIỄN THƠNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUOC TẾ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Ke toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Minh Tuệ

Hà Nội - 2019

Ì1

íf


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hải Yen


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
MỤC LỤC......................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH.................................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................... 8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ..8
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂMSOÁT NỘI BỘ.........................................8
1.1.1 Khái niệm kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp......................................8
1.1.2 Vai trị chủ yếu của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp......................11
1.1.3 Mục tiêu kiểm soát nội bộ......................................................................12
1.1.4 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ...................................................14
1.1.5 Những hạn chế của kiểm sốt nội bộ......................................................27
1.2 KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
NGÀNH HÀNG VIỄN THÔNG.........................................................................29
1.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng viễn thông............29
1.2.2 Một số rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động của các doanh
nghiệp kinh doanh ngành hàng viễn thông.......................................................30
1.2.3 Yêu cầu đối với kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp kinh doanh
ngành hàng viễn thông......................................................................................33
Kết luận chương 1........................................................................................................ 35
CHƯƠNG 2.................................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ............................36
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ..................................................................................36
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu
tu và Thương mại Quốc tế................................................................................ 36



iii

2.1.2
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty Cổ phần Viễn thông
Đầu tư và Thương mại Quốc tế........................................................................38
2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ............................................ 42
2.2.1 Mơi trường kiểm sốt............................................................................. 42
2.2.2 Đánh giá rủi ro....................................................................................... 53
2.2.3 Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin................................................ 55
2.2.4 Các hoạt động kiểm soát........................................................................ 63
2.2.5 Giám sát kiểm soát................................................................................. 73
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ......................74
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................74
2.3.2 Những hạnchế........................................................................................77
2.3.3 Nguyên nhâncủa những hạn chế............................................................82
Kết luận chương
2............................................................................................... 84
CHƯƠNG 3..................................................................................................................85
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 85
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KIỂM SỐT NỘI
BỘ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ............................................................................................................85
3.1.1 Phương hướng hoàn thiện kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Viễn
thơng Đầu tư và Thương mại Quốc tế...............................................................85
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Viễn thơng

Đầu tư và Thương mại Quốc tế........................................................................86
3.2 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ......................88
3.2.1 Giải pháp hồn thiện..............................................mơi trường kiểm sốt
3.2.2 Giải pháp hồn thiện..........................................quy trình đánh giá rủi ro
3.2.3 Giải pháp hồn thiện..........................hệ thống thơng tin và truyền thơng
3.2.4 Giải pháp hồn thiện................................................hoạt động kiểm soát

88
93
95
98


vιv

3.2.5 Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát.............................................101
3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI
BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG ĐẦU Tư VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ..........................................................................................................102
3.3.1 Ve phía nhà nước và cơ quan chức năng..............................................102
3.3.2 Đối với Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tư và Thương mại Quốc tế ..103
Kết luận chương 3............................................................................................... 105
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 107

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC
BLĐ


Báo cáo tài chính
Ban lãnh đạo

BTC

Bộ tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

CBNV
COSO

Cán bộ nhân viên
(Committee of Sponsoring Organization)
Hiệp hội các tổ chức tài trợ

HĐQT
ITECOM

Hội đồng quản trị
INTERNATIONAL TELECOMMUNICATIONS
INVESTMENT
AND COMMERCE JOINT STOCK COMPANY

KS

Tên cơng ty

Kiểm sốt

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

NQL

Nhà quản lý

NQT

Nhà quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc

TT

Thông tư



vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và
Thuơng mại Quốc tế năm 2016-2018......................................................................38
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu thuơng mại và thi công (trừ IBS)...............................70
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu IBS.............................................................................71
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng truởng doanh thu năm 2017-2018.................................40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh.......................................40
Sơ đồ 1.1: Khái quát khái niệm kiểm soát nội bộ theo quan điểm củaCOSO................10
Sơ đồ 1.2: Vịng đời của kiểm sốt nội bộ........................................................................ 26
Sơ đồ 1.3: Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp..............................................................29
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty theo mơ hình tập đồn................................................42
Sơ đồ 2.2: Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Viễnthông Đầu

tu vàThuơng mại

Quốc tế................................................................................................................................39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuơng
mại Quốc tế..........................................................................................................................45
Sơ đồ 2.4: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn..................................................................... 56
Sơ đồ 2.5: Quy trình luu chuyển chứng từ chi tiền mặ..................................................... 58
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền......................................................... 59
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho....................................................... 60
Sơ đồ 2.8 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.......................62
Sơ đồ 2.9 Quy trình mua hàng - thanh tốn tại Cơng ty Cổ phần Viễn thơng Đầu tu và
Thuơng mại Quốc tế............................................................................................................66
Sơ đồ 3.1:Chu kỳ quản trị rủi ro......................................................................................94
Sơ đồ 3.2:Quy trình luân chuyển chứng từ....................................................................95
Sơ đồ 3.3:Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiềnmặt.................................................97
Sơ đồ 3.4:Quy trình ln chuyển chứng từ xuấtkho......................................................96
Hình 1.1 Mơ hình kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO....................................................14



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lí do lựa chọn đề tài
KSNB hiện nay là khái niệm dần trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp
Việt Nam bởi vì nó là công cụ giúp cho các NQT quản lý hiệu quả mọi nguồn lực
của doanh nghiệp đồng thời hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp xây dựng đuợc nền tảng vững chắc cho quá
trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặc dù có vai trị rất quan trọng và
ảnh huởng khơng nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhung KSNB
hiện nay vẫn chua đuợc các doanh nghiệp coi trọng dẫn đến hoạt động của doanh
nghiệp khơng hiệu quả, lãng phí nguồn lực mà không đạt đuợc các mục tiêu mong
muốn.
Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuong mại Quốc tế là một công ty
hoạt động kinh doanh đa ngành nghề với những nghiệp vụ phát sinh nhiều và khá
phức tạp. Với mục tiêu phát triển quy mô tổ chức cơng ty lên hình thức tập đồn để
chun mơn hóa hoạt động đặt ra nhu cầu cấp thiết đặt ra với khơng chỉ ban lãnh
đạo cơng ty mà cịn với toàn bộ CBNV về việc thiết kế và vận hành KSNB chặt chẽ,
tron chu và hiệu quả. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ tại
Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tư và Thương mại Quốc tế - Thực trạng và
giải pháp” làm luận văn với mục đích nghiên cứu thực trạng KSNB của cơng ty, từ
đó đánh giá và đua ra các biện pháp phù hợp để giúp công ty xây dựng đuợc một hệ
thống kiểm sốt hoạt động có hiệu quả, đạt đuợc những mục tiêu của công ty.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Môi truờng kinh doanh không ngừng thay đổi và phát triển buộc các NQT
doanh nghiệp phải quản lý tốt các nguồn lực của mình. KSNB ra đời cũng nhằm đạt
đuợc mục đích trên. Chính vì thế việc nghiên cứu lý luận cũng nhu thực tiễn về
KSNB từ lâu cũng dành đuợc sự quan tâm của không chỉ các nhà chuyên môn, giới

khoa học và các NQT doanh nghiệp. Tại Việt Nam hiện nay chua có luật nào bắt
buộc các doanh nghiệp phải xây dựng KSNB trừ các tổ chức tín dụng, chính vì thế,
các nghiên cứu về KSNB trong doanh nghiệp có số luợng ít hon so với các nghiên


2

cứu về KSNB trong các ngân hàng nói chung, tuy nhiên, khơng vì thế mà các
nghiên cứu này mất đi ý nghĩa trong thực tiễn. Một vài cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu về hệ thống KSNB có thể kể đến nhu sau:
Luận án: “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp
ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” năm 2015 của tác giả Nguyễn
Thanh Trang - Học viện Tài chính, đã đua trình bày kết quả nghiên cứu, khảo sát,
đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB trong 30 doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ
thuật dầu khí tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
theo 5 bộ phận cấu thành là: mơi truờng kiểm sốt; quy trình đánh giá rủi ro; hệ
thống thông tin và truyền thông; hoạt động kiểm soát và giám sát các kiểm soát.
Luận án đã nghiên cứu về kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB của doanh nghiệp
ngành dịch vụ năng luợng và dầu khí tại các nuớc trên thế giới từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án
cũng đã trình bày những đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam
có ảnh huởng tới việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB và đề cập đến một số rủi
ro mà các doanh nghiệp ngành này phải đối mặt. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đuợc
thực trạng thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp ngành dịch vụ
kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam trong phạm vi tác giả nghiên cứu, đua ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB nhung các giải pháp tác giả đề xuất trong
luận án cịn mang tính định huớng, khái qt cao. Các giải pháp này cũng chua
huớng đến ngăn ngừa, giảm thiểu các rủi ro mà tác giả đã nhận diện và phân tích
truớc đó.
Luận án: “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các doanh nghiệp

trong Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị” năm 2016 của tác giả Đinh
Hồi Nam - Học viện tài chính. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã khái qt
hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp nói
chung cũng nhu các doanh nghiệp theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con; nhận
diện và phân tích những rủi ro có ảnh huởng trọng yếu đến mục tiêu của hệ thống
KSNB của các doanh nghiệp trong Tổng công ty Đầu tu phát triển nhà và đô thị,


3

tiến hành khảo sát để đánh giá thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ
thống KSNB tại các đơn vị thành viên của Tổng công ty dựa trên 3 yếu tố là cấu
thành hệ thống KSNB là: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và thủ tục kiểm
soát. Điểm mới của luận án là đã nghiên cứu hệ thống KSNB với chức năng quan
trọng nhất là cảnh báo và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong phần lý luận của luận án cũng chưa phân biệt được các khái niệm
KSNB, hệ thống KSNB; bên cạnh đó, tác giả chỉ nghiên cứu hệ thống KSNB dựa
trên 3 yếu tố cấu thành là chưa được đầy đủ.
Luận án: “Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam” năm 2017 của tác giả Nguyễn Thanh Thủy - Học viện Tài
chính. Luận án có những nghiên cứu về kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB tại
các Tập đoàn kinh tế tại một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm khi
xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB cho các Tập đồn kinh tế tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận án cũng đã trình bày khá đầy đủ đặc điểm của Tập đồn kinh tế
tại Việt Nam có ảnh hưởng tới việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB và các yếu
tố cấu thành hệ thống KSNB trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước cũng như các rủi
ro trọng yếu có thể xảy ra trong q trình hoạt động của Tập đoàn điện lực Việt
Nam. Điểm mới của luận án là nghiên cứu hệ thống KSNB trên định hướng rủi ro
tuy nhiên khi phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại Tập đồn điện lực Việt Nam
thì chưa chú trọng vào phân tích theo định hướng rủi ro như tác giả trình bày, mà

vẫn phân tích theo các thành phần của hệ thống kiểm sốt nội bộ nói chung của Tập
đồn.
Luận văn “Nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Bình Định” của tác giả Huỳnh Xuân Lợi (2013) là luận văn mang
tính khái quát cao do nghiên cứu hệ thống KSNB trên phạm vi các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Định, nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện hệ thống KSNB. Tuy nhiên khung lý thuyết về KSNB tác giả đưa ra theo
COSO (Committee of Sponsoring Organization - Hiệp hội các tổ chức tự tài trợ)
năm 1992, đến năm 2013 COSO đã đưa ra khung lý thuyết mở rộng về KSNB, nên


4

có những phân tích và giải pháp của tác giả khơng cịn phù hợp.
Luận văn “Hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thép Hịa Phát” của tác giả Thân Hồng Thi Nga (2018) cũng
nghiên cứu về hệ thống KSNB tại công ty sản xuất điển hình, luận văn cũng đã khái
quát đuợc các lý thuyết về hệ thống KSNB, nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thép Hịa Phát từ đó đua ra giải
pháp. Tuy nhiên đây là một doanh nghiệp sản xuất với mặt hàng sản xuất là thép doanh nghiệp khá đặc thù, nên tính ứng dụng giới hạn trong phạm vi các doanh
nghiệp có cùng ngành, với các doanh nghiệp khác thì lại khơng phù hợp để áp dụng.
Trong bài nghiên cứu: “Bàn về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Kim Anh - Đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh Thái Nguyên đăng trên tạp chí tài chính ngày 01/04/2018 đã
khái quát một số nội dung chủ yếu về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp, những
đặc điểm và hạn chế vốn có của hệ thống KSNB, từ đó đua ra một số biện pháp để
nâng cao hiệu quả KSNB trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì đây là một bài báo
nghiên cứu có nội dung bao hàm rộng nên chua đề cập đuợc chi tiết về hệ thống
KSNB, cũng nhu các giải pháp đua ra mang tính khái quát chung và khơng phải
doanh nghiệp nào cũng áp dụng đuợc.

Nhìn chung, các nghiên cứu truớc đây đã trình bày đuợc hệ thống lý luận về
KSNB và hệ thống KSNB, phân tích thực trạng tại đơn vị nghiên cứu từ đó đua ra
những giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu có đặc điểm nhu sau: Các luận án nghiên cứu trên quy mô rộng, tính chất tổ
chức, hoạt động phức tạp nên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đôi khi những
giải pháp đua ra khơng phù hợp. Các luận văn thì khung lý thuyết đua ra chua đuợc
rõ ràng, loại hình doanh nghiệp khá đặc thù, chua có tính ứng dụng thực tiễn cao.
Các bài báo nghiên cứu khoa học khác thì lại nghiên cứu ở quy mơ lớn, giải pháp
mang tính định huớng, khái quát cao, thiếu tính thực tiễn. Hơn nữa, tuy có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu về KSNB, hệ thống KSNB nhung chua có cơng trình
nghiên cứu nào thực hiện tại Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuơng mại


5

Quốc tế. Chính vì những lí do trên tác giả chọn đề tài này nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về KSNB tại Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuơng mại Quốc
tế để đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Cơng ty.
Để thực hiện các mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng KSNB tại Công ty Cổ phần Viễn
thông Đầu tu và Thuơng mại Quốc tế, chỉ ra những kết quả đạt đuợc, xác định
những hạn chế, bất cập cần bổ sung, hoàn thiện; nguyên nhân của những hạn chế,
bất cập tại doanh nghiệp này.
- Nghiên cứu và đề xuất các phuơng huớng, giải pháp để hoàn thiện KSNB
tại Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuơng mại Quốc tế nhằm ngăn ngừa,
hạn chế tới mức thấp nhất ảnh huởng bất lợi của các rủi ro trọng yếu đến các mục
tiêu của Công ty.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu là KSNB tại các doanh nghiệp nói chung và tại Cơng
ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuơng mại Quốc tế nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu trong KSNB tại
Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu tu và Thuơng mại Quốc tế, cụ thể nghiên cứu về
cách thức thiết kế và vận hành KSNB theo 05 yếu tố cấu thành là: Môi truờng kiểm
sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát các
kiểm sốt.
Các số liệu và thông tin khảo sát đuợc thực hiện tại Công ty Cổ phần Viễn
thông Đầu tu và Thuơng mại Quốc tế thời kỳ từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phuơng pháp chung: trong suốt quá trình nghiên cứu phuơng pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đuợc sử dụng để nghiên cứu
các sự vật, hiện tuợng trong mối quan hệ biện chứng với nhau.


6

Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương
pháp nghiên cứu định tính sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: được sử dụng để hệ thống hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn về KSNB tại các doanh nghiệp hiện nay.
- Phương pháp phân tích thực chứng, chuẩn tắc: phương pháp thực chứng
được sử dụng để nêu lên thực trạng về KSNB tại Công ty Cổ phần Viễn thông Đầu
tư và Thương mại Quốc tế. Phương pháp chuẩn tắc được sử dụng để đánh giá thực
trạng, xác định nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện
KSNB tại Cơng ty.
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế việc thực hiện các chu trình, cơng
việc của mọi cá nhân trong công ty từ bộ máy quản lý đến các phịng ban chức năng
có liên quan để tìm hiểu thực trạng cơng tác KSNB tại Cơng ty.

- Phương pháp thống kê, so sánh: được sử dụng để tổng hợp và so sánh các
số liệu ở các thời kỳ làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại
Công ty.
- Các phương pháp, kỹ thuật khác: bảng, biểu, sơ đồ, sử dụng tin học trong
xử lý số liệu.....để trình bày làm rõ các nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Làm rõ lý luận về KSNB tại các doanh nghiệp nói chung và
Cơng ty Cổ phần Viễn thông Đầu tư và Thương mại Quốc tế nói riêng.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp hồn thiện KSNB tại
Cơng
ty Cổ phần Viễn thông Đầu tư và Thương mại Quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới và giúp doanh nghiệp
đạt được các mục tiêu khác của mình.
Ngồi ra, luận văn cịn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đối tượng quản
lý đặc biệt là cấp quản lý của các doanh nghiệp thương mại và cho các đối tượng
nghiên cứu khác.
7. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được


7

kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Viễn thông Đầu
tư và Thương mại Quốc tế
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ tại Công ty
Cổ phần Viễn thông Đầu tư và Thương mại Quốc tế.



8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP


1.1 KHÁI QT CHUNG VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Khi các đơn vị hoạt động ngày càng phát triển và quy mơ ngày càng mở rộng
thì chức năng kiểm sốt càng trở nên cấp thiết. Bởi vì khi quy mơ nhỏ, phát sinh
nghiệp vụ ít, NQL có thể thường xun KS được mọi hoạt động tại đơn vị mình,
nhưng khi quy mơ trở nên lớn và phức tạp, cùng với đó các sự kiện phát sinh cũng
nhiều hơn thì khơng một NQL nào có thể kiểm sốt một cách sát sao đến hoạt động
tại đơn vị mình nữa. Trong lĩnh vực kiểm toán, từ lâu, các kiểm toán viên đã nhận
thức được ảnh hưởng của KS đối với các BCTC của đơn vị và đã phát triển các kỹ
năng tìm hiểu, đánh giá để phục vụ cho cơng tác kiểm tốn. Chính vì những lí do
trên, khái niệm về KSNB đã ra đời, phát triển và dần trở thành một hệ thống lý luận
về KS trong tổ chức, không những phục vụ cho cơng việc của kiểm tốn viên mà
cịn liên quan mật thiết đến vấn đề quản trị doanh nghiệp. Một số khái niệm và định
nghĩa về KSNB có thể kể đến như:
Năm 1992, COSO đã đưa ra khái niệm về KSNB như sau: “KSNB là quá
trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó
được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu:
đảm bảo sự tin cậy của BCTC; đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ; đảm
bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả”[10, tr2]. Khái niệm này của COSO
được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về KSNB để đưa ra sự thống nhất về
KSNB phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau nhằm tăng độ tin cậy của
thông tin do các doanh nghiệp cung cấp đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán. Khái niệm này của COSO tương đồng với khái niệm

KSNB do The International Federation of Accountant (Liên đồn kế tốn quốc tế)


9

ban hành tại chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISA 315) sau này. Trong khái niệm nêu
trên, COSO tập trung vào 4 nội dung cụ thể sau:
- KSNB là một quá trình: bất kỳ hoạt động nào của đơn vị cũng đều phải
tuân
thủ theo quy trình nhu sau: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và giám sát
việc
thực
hiện kế hoạch đó. Để các hoạt động này diễn ra hiệu quả theo đúng mongmuốn,
đơn vị cần KS chặt chẽ việc thực hiện ở tất cả các khâu trong quy trình một cách
thuờng xuyên, liên tục và là nội dung hoạt động cơ bảncủa đơn vị.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: Mọi chủ thể trongđơn vị
từ NQL, HĐQT đến các nhân viên đều tham gia vào công tác KSNB. Các chủ thể
này sẽ là nguời xây dựng các mục tiêu cần đạt đuợc, đua ra các biện pháp kiểm soát
để đảm bảo đạt đuợc mục tiêu và cũng là nguời thực hiện các biện pháp KS đó. Do
khả năng, kinh nghiệm, kiến thức của mỗi nguời khác nhau nên việc trao đổi, hiểu
và hành động đôi khi khó thống nhất. Vì thế, để KSNB có hiệu quả thì mọi thành
viên trong một tổ chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, xác định
đuợc các mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt đuợc mục tiêu của tổ chức.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho NQL: KSNB không cung cấp
sự đảm bảo tuyệt đối cho việc đạt đuợc việc đạt đuợc mục tiêu mà đơn vị đề ra. Q
trình vận hành cơ chế kiểm sốt có thể xảy ra những sai sót do sai lầm của con
nguời, yếu tố ngoại cảnh... dẫn đến không đạt đuợc các mục tiêu. KSNB chỉ có thể
phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm mà không đảm bảo đuợc các sai phạm này
không bao giờ xảy ra. Cùng với đó, nguyên tắc cơ bản trong việc đua ra quyết định
quản lý là lợi ích mong đợi thu đuợc từ quá trình KS phải lớn hơn chi phí cho q

trình kiểm sốt đó. Chính vì thế dẫn đến tình trạng, nếu chi phí cho q trình kiểm
sốt để giảm thiểu các rủi ro q cao thì NQL vẫn khơng áp dụng các thủ tục để
kiểm sốt các rủi ro đó mặc dù họ có nhận thức đuợc tác hại của rủi ro đó.
- KSNB đảm bảo các mục tiêu: KSNB huớng tới 3 mục tiêu là: Mục tiêu về
hoạt động, mục tiêu về BCTC, mục tiêu về sự tuân thủ.
Tuy nhiên do sự phát triển, thay đổi không ngừng của môi truờng kinh doanh
cũng nhu hoạt động điều hành của các doanh nghiệp nên mục tiêu của KSNB theo


10

COSO 1992 đã khơng cịn đáp ứng được với sự thay đổi đó. Cũng vì lí này, COSO
đã phát hành Báo cáo KSNB - Khuôn khổ hợp nhất cập nhật vào năm 2013 bổ sung
khái niệm KSNB như sau: “KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và
tuân thủ”[ 11, tr3]. Cho đến nay, đây là định nghĩa về KSNB được chấp nhận rộng
rãi nhất. So với khái niệm trước đây, trong khái niệm này hai mục tiêu về cơ bản
vẫn giữ ngun duy chỉ có mục tiêu về báo cáo thì được mở rộng hơn, không chỉ
đảm bảo độ tin cậy của BCTC mà còn của các báo cáo phi tài chính và báo cáo nội
bộ khác. Có thể khái qt khái niệm về KSNB bằng sơ đồ như sau:

Sơ đồ 1.1: Khái quát khái niệm kiểm soát nội bộ theo quan điểm của COSO
Tác giả Robert R. Moeller khi nghiên cứu KSNB ứng dụng cho mục đích
KTNB đã phát triển thêm lý luận của COSO và bổ sung thêm một số mục tiêu của
KSNB như sau: “KSNB là một quá trình được thiết kế bởi nhà quản lý và áp dụng
trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về: độ tin cậy của thơng tin tài chính
và thơng tin hoạt động; tn thủ các chính sách, thủ tục, nội quy, quy chế và luật
pháp; bảo vệ tài sản; thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu và kết quả của các hoạt
động hoặc chương trình của đơn vị; đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức”[12,

tr24]. Khái niệm này có điểm mới là mục tiêu “đảm bảo tính chính trực và giá trị
đạo đức”. Để nền kinh tế phát triển bền vững thì mỗi một tổ chức cần phải có trách
nhiệm với chính mình và với xã hội, đó cũng là mục tiêu về giá trị đạo đức mà


11

KSNB cần đạt tới.
Tại Việt Nam, trên cơ sở kế thừa và phát triển chuẩn mực Kiểm toán quốc tế
ISA 315, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (VSA 315) hiện nay ban hành kèm
theo thông tu 214/2012/TT-BTC ngày 21/12/2012 có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2014 đã đua ra định nghĩa về KSNB nhu sau: “KSNB là quy trình do ban
quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt đuợc mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan”[ VSA 315, điểm c, điều 4]. Khái niệm này
đã tiếp cận theo huớng đánh giá rủi ro và cũng bao gồm 05 yếu tố cấu thành nhu
quan điểm của COSO.
Nhìn chung, khái niệm về KSNB theo quốc tế hay Việt Nam đều thống nhất
nhau ở những các điểm chung là: KSNB là một quá trình; KSNB đuợc thiết kế và
vận hành bởi con nguời cụ thể là nhà quản lý, HĐQT và toàn bộ nhân viên trong
đơn vị; KSNB đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đơn vị đó.
1.1.2 Vai trị chủ yếu của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Trong mỗi doanh nghiệp, để quá trình quản trị và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của NQL đuợc tiến hành thuận lợi và có hiệu quả thì việc thiết kế
và vận hành KSNB hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó sẽ giúp
thơng tin giữa các cấp trong đơn vị kịp thời và có độ tin cậy cao. Có thể xác định
một số vai trị trọng yếu của KSNB nhu sau:
Thứ nhất: Ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và gian lận trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do các cơng đoạn trong q trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp đều do con nguời thực hiện và họ có thể mắc những
sai sót do chủ quan hoặc cố ý. Vì thế, KSNB bằng các quy định, chính sách của
mình sẽ giúp doanh nghiệp sàng lọc đuợc những sai phạm, gian lận nhu trên.
Thứ hai: Giúp BLĐ doanh nghiệp chun mơn hóa cơng tác quản lý điều
hành và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp đuợc quản lý
không chỉ đơn thuần dựa vào niềm tin, trực giác mà theo một cách khoa học đuợc


12

cụ thể bằng các nội quy, quy chế. Đồng thời KSNB giúp BLĐ doanh nghiệp giảm
tải việc giải quyết các cơng việc mang tính sự vụ để tập trung vào các vấn đề mang
tính chất sống cịn của doanh nghiệp nhu chiến luợc phát triển kinh doanh.... KSNB
có hiệu quả giúp tài sản đuợc bảo vệ và thông tin không bị lạm dụng, sử dụng sai
mục đích.
Thứ ba: Giúp doanh nghiệp lập BCTC kịp thời, đáng tin cậy và tuân thủ các
quy định của pháp luật. Bản thân việc thực hiện các quy chế của công ty đã tuân thủ
pháp luật, nên mọi thông tin phản ánh hoạt động của doanh nghiệp bản thân nó đã
có độ tin cậy cao hơn, giúp cho việc lập báo cáo không mất thời gian thu thập lại
thông tin nhu thông thuờng nên việc lập BCTC sẽ diễn ra đuợc nhanh chóng và kịp
thời hơn.
Thứ tư: Gia tăng độ tin cậy. KSNB đuợc xây dựng đầy đủ và hiệu quả sẽ
giúp ích cho cơng việc của kiểm tốn viên thơng qua việc hỗ trợ q trình xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của doanh nghiệp làm cơ sở xác định đuợc
các thủ tục kiểm tốn cần thiết. Thơng tin doanh nghiệp cung cấp với các cơ quan
nhà nuớc đáng tin cậy hơn do KSNB đã bao hàm mục tiêu tuân thủ quy định của
pháp luật. Thông tin cung cấp cho các đối tuợng ngoài doanh nghiệp khác cũng
đáng tin hơn, tính trung thực và sự minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp
cũng cao hơn.
1.1.3 Mục tiêu kiểm soát nội bộ

KSNB ra đời để đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất, tài sản của đơn vị phải được bảo vệ tốt nhất. Tài sản là yếu tố có ý
nghĩa quyết định đến quá trình thực hiện mục tiêu của đơn vị tuy nhiên các tài sản
này có thể bị đánh cắp, bị sử dụng sai mục đích, hoặc bị hu hại, tổn thất nếu khơng
đuợc bảo vệ thích hợp. Chính vì vậy, để đạt đuợc mục tiêu hoạt động, truớc hết phải
đặt ra mục tiêu bảo vệ tài sản để hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản do các nguyên
nhân ở trên gây ra.
Thứ hai, đảm bảo thơng tin đặc biệt là thơng tin kế tốn tin cậy, chính xác,
kịp thời, khách quan và phải được lưu giữ, bảo vệ một cách đáng tin cậy. Do thông


13

tin là căn cứ để hình thành các quyết định trong quản lý nên các thông tin này phải
đáp ứng đuợc các yêu cầu phục vụ cho các mục đích quản lý khác nhau, đạt mục
tiêu hiệu quả nhất. Trong hoạt động kinh doanh cũng nhu một số hoạt động khác
cần đuợc bảo mật, các thông tin cần phải đuợc luu giữ, bảo quản theo đúng yêu cầu,
để tránh rò rỉ cho các đối tuợng không cần thiết, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các rủi ro.
Thứ ba, tuân thủ các chính sách, chế độ pháp lý, tất cả hoạt động của đơn vị
đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Pháp luật do Nhà nuớc
quy định đều nhằm điều chỉnh hành vi mọi hoạt động của các bộ phận, cá nhân liên
quan đến quá trình thực hiện mục tiêu của từng tổ chức. Việc bất chấp các quy định
của pháp luật để đạt đuợc mục tiêu làm tăng rủi ro cho đơn vị. Chính vì vậy KSNB
phải đua ra đuợc các chính sách, quy định để ngăn chặn truớc mọi biểu hiện có thể
vi phạm pháp luật và bảo đảm các hành động phải đuợc tuân thủ đúng quy định của
pháp luật.
Thứ tư, bảo đảm được hiệu quả của mọi hoạt động và phát huy được năng
lực, tính chủ động, sáng tạo của các cấp quản lý. Quá trình hoạt động và quản lý rất
dễ có sự trùng lặp hay lặp đi lặp lại của những thao tác dẫn đến lãng phí và kém
hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực. Quá trình này cũng dễ đua đến những hành

động độc đoán, chuyên quyền và dẫn đến làm thui chột khả năng sáng tạo, năng
động của các cấp quản lý. Chính vì vậy, các thủ tục KSNB sẽ ngăn ngừa truớc
những phát sinh không cần thiết này và đó cũng là cách đảm bảo các hoạt động
đuợc tiến hành một cách có hiệu quả nhất.
Ở mỗi loại hình hoạt động các mục tiêu có thể đuợc uu tiên khác nhau: Đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh uu tiên mục tiêu là lợi nhuận, huớng tới việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thì KSNB lại
uu tiên huớng tới việc đảm bảo tính tuân thủ pháp luật.
Có thể thấy các mục tiêu của KSNB bao trùm lên mọi hoạt động của đơn vị,
có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại cũng nhu sự phát triển của đơn vị. Các mục
tiêu có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau nhung cũng có những lúc các mục
tiêu này mâu thuẫn với nhau. Ví dụ: khi thực hiện mục tiêu mục tiêu thứ 2 về tính


14

trung thực, hợp lý của BCTC thì mục tiêu thứ ba về đảm bảo tính tuân thủ pháp luật
và mục tiêu thứ 4 về hiệu quả hoạt động. Do BCTC đuợc xem là trung thực, hợp lý
khi quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đuợc thực hiện theo các quy
định pháp luật, theo chế độ và các chuẩn mực kế tốn. Và các thơng tin trên BCTC
đó là cơ sở để các NQL đua ra quyết định kinh tế tài chính đảm bảo cho việc thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. Khi thực hiện mục tiêu bảo vệ tài
sản thì mục tiêu hiệu quả hoạt động có thể khơng đuợc đảm bảo hồn tồn đó là sự
mâu thuẫn trong các mục tiêu của KSNB. Chính vì mối quan hệ đa chiều thế nên
các thủ tục KSNB phải đuợc xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hòa các mục tiêu để
đạt đuợc hiệu quả tốt nhất.
1.1.4 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
KSNB đuợc coi là hiệu lực và hiệu quả nếu nó giúp đảm bảo các mục tiêu về
hoạt động, thông tin và tuân thủ. Tuy nhiên, để đạt mục đích trên thì điều đầu tiên là
cần phải đảm bảo tính đầy đủ của các thành phần cấu thành. Các thành phần của

KSNB có hoạt động thực thực sự khơng? Quy mơ của doanh nghiệp cũng có ảnh
huởng nhu thế nào?
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa theo VSA 315 về KSNB bởi
vì chuẩn mực này tuơng đồng với quan điểm của COSO về KSNB. Theo đoạn A51,
VSA 315, KSNB bao gồm 05 yếu tố cấu thành nhu sau:

COSO PYRAMID

COSO CUBE

Hình 1.1 Mơ hình kiểm sốt nội bộ theo báo cáo COSO


15

1.1.4.1 Mơi trường kiểm sốt
“Mơi trường kiểm sốt bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các quan
điểm, nhận thức và hành động của Ban quản trị, BGĐ liên quan đến KSNB và tầm
quan trọng của KSNB đối với hoạt động của đơn vị. Mơi trường kiểm sốt tạo nên
đặc điểm chung của một đơn vị, có tác động trực tiếp đến ý thức của từng thành
viên trong đơn vị về cơng tác kiểm sốt”[A69, VSA 315]. Mơi trường KS tạo nên
đặc thù riêng của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính hiệu
lực và hiệu quả của KSNB. Cùng một chính sách và thủ tục KS, nếu áp dụng trong
đơn vị mà NQT cấp cao có nhận thức rõ ràng về KSNB mang lại kết quả khác với
áp dụng tại đơn vị mà NQT coi nhẹ KSNB. Mơi trường kiểm sốt mạnh là nền tảng
vững chắc cho các bộ phận khác trong KSNB từ đó giúp KSNB mạnh hơn. Mơi
trường KS bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Yếu tố bên trong là thái
độ và đánh giá của NQL về quá trình KSNB và tầm quan trọng của KSNB đối với
đơn vị. Trong khi đó yếu tố bên ngồi là các yếu tố không chịu sự KS của các NQL
nhưng lại có ảnh hưởng đến quan điểm, thái độ, phong cách điều hành cũng như

thiết lập các thủ tục KS bao gồm: sự KS của các cơ quan chức năng nhà nước (cơ
quan thuế, hải quan, thanh tra....), ảnh hưởng của các chủ nợ, ảnh hưởng của môi
trường pháp lý, nhà đầu tư, các chính sách kinh tế xã hội. Các yếu tố của mơi
trường KS có thể kể đến là:
Thứ nhất, đặc thù về quản lý: Là yếu tố liên quan tới việc truyền đạt thông
tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức, cam kết về năng lực
cùng với triết lý và phong cách điều hành của NQT, đặc biệt là NQT cấp cao tại
doanh nghiệp và phân công, phân nhiệm tại đơn vị. Đây là những yếu tố then chốt
hình thành nên đặc thù quản lý trong đơn vị. Hiệu quả của kiểm tra, KS phụ thuộc
rất nhiều vào NQL bởi vì nếu NQL nhận thức được rằng kiểm tra, KS là quan trọng
thì sẽ hướng các nhân viên cũng nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, KS của
doanh nghiệp và tuân thủ mọi quy định đề ra, thái độ và sự quan tâm của NQL cấp
cao đối với KSNB hữu hiệu sẽ được lan tỏa đến toàn doanh nghiệp để thực hiện.
Quan điểm và phong cách điều hành của NQL sẽ ảnh hưởng đến chính sách, chế độ,


16

các quy định và cách thức tổ chức, kiểm tra, KS trong doanh nghiệp, bởi chính họ là
người thiết lập ra các chính sách, thủ tục và phê chuẩn để áp dụng tại đơn vị. Neu
NQL là người chú trọng đến mục đích tối đa lợi nhuận, sẽ có xu hướng xem nhẹ rủi
ro, các thủ tục KS mà họ thiết kiết và xây dựng cũng vì đó mà đơn giản, lỏng lẻo
hơn, họ khơng có sự quan tâm cần thiết đến KSNB. Ngược lại, nếu NQL thận trọng,
có xem xét đánh giá rủi ro một cách có hệ thống, thì các thủ tục KS mà họ thiết kế
cũng sẽ chặt chẽ hơn. Triết lý và phong cách điều hành của NQL còn thể hiện rõ
nhất trong việc lập BCTC của doanh nghiệp, thể hiện qua việc lựa chọn các ngun
tắc kế tốn một cách thận trọng hoặc ít thận trọng khi có nhiều lựa chọn khác nhau
về nguyên tắc kế tốn, hoặc sự kín kẽ và thận trọng khi xây dựng các ước tính kế
tốn. Đặc thù về quản lý còn thể hiện ở việc phân bổ quyền lực. Tùy vào quy mơ
cũng như loại hình hoạt động mà các doanh nghiệp có thể bố trí cơ cấu tổ chức khác

nhau. Tuy nhiên nếu một đơn vị tập trung quyền lực vào một người thì cần phải chú
ý đến phẩm chất và năng lực của người đó, cịn nếu tại đơn vị mà quyền lực phân
tán cho nhiều người thì cần quan tâm đến việc phân quyền tránh lạm dụng quyền.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức: phản ánh việc phân chia quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi thành viên trong đơn vị cũng như mối quan hệ hợp tác, phối hợp,
KS và chia sẻ thông tin lẫn nhau trong cùng một đơn vị. Một cơ cấu tổ chức phù
hợp sẽ giúp cho việc điều hành, kiểm soát của NQT được thực hiện hợp lý, tránh
chồng chéo, bỏ trống trong q trình thực hiện, ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi
gian lận và sai sót có thể xảy ra, đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống
dưới trong việc ban hành và thực hiện các quyết định. Cơ cấu tổ chức cần phù hợp
với quy mô và hoạt động của công ty, được mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó
xác định được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và thể thức báo cáo
phù hợp, phải đảm bảo được một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Có sự phân cơng chức năng, nhiệm
vụ rõ ràng giữa từng cá nhân, từng bộ phận trong doanh nghiệp. Sự KS phải trên
mọi hoạt động của đơn vị, không bỏ sót sự KS đối với bất cứ bộ phận nào, tránh KS
chồng chéo nhưng cần đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.


×