Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

1165 phân tích báo cáo tài chính tại CTY CP viễn thông VTC thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 127 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
......^^o^ra............

LÊ THỊ THANH MAI

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG VTC - THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
......^^o^ra............

LÊ THỊ THANH MAI

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG VTC - THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP



Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ XUÂN

HÀ NỘI - 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ
phần Viễn thông VTC - Thực trạng và giải pháp” là kết quả của q trình
nghiên cứu do chính tác giả thực hiện.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy
và đuợc xử lý khách quan, trung thực phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Mai


11


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................3
5. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 4
6. Phuơng pháp nghiên cứu........................................................................ 4
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................... 4
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP............................................................6
1.1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................................6
1.1.1..............................................Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
6
1.1.2............................................................................................................K
hái quát chung về phân tích BCTC trong doanh nghiệp........................7
1.1.3............................................................................................................Tầ
m quan trọng của cơng tác phân tích báo cáo tài chính đối với DN......9
1.2...............................................................................................................C
Ơ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÍCH BCTC TRONG DOANH NGHIỆP......10
1.2.1. Chỉ tiêu
10

đuợc trình..................bày trên Bảng cân đối kế tốn


1.2.2. Chỉ tiêu
kinh doanh....

đuợc trình
12

1.2.3. Chỉ tiêu
12

đuợc trình.........bày trên Báo cáo luu chuyển tiền tệ

1.2.4.

đuợc trình....................bày trên Thuyết minh BCTC

Chỉ tiêu

bày trên Báo cáo kết quả hoạtđộng


iii

1.3.4..................................................................................Phương pháp khác
19
1.4..........................NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DN
21
1.4.1...............................................Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
21
1.4.2................................................Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn
25

1.4.3...............................................Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
27
1.4.4....................................Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
30
1.4.5.

Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ (Phântích

dịng tiền)

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG VTC...............................................35
2.1.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP VIỄN THÔNG

VTC ... 35
2.1.1.

Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Viễn thông

VTC .. 35
2.1.2.

Đặc điểm về kinh doanh, cơ chế tài chính và mơ hình tổ chức bộ

máy

hoạt động của công ty Cổ phần Viễn thông VTC...........................................37
2.2.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI

CƠNG TY


ιv
v

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG VTC........................78
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN

VIỄN
THƠNG VTC..................................................................................................78
3.2.

HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI

CƠNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THƠNG VTC.....................................................................81
3.2.1.

Hồn thiện về....................................tổ chức phân tích BCTC

81

3.2.2.

Hồn thiện về...........................phương pháp phân tích BCTC

84
3.2.3.

Hồn thiện về..................................nội dung phân tích BCTC

87
3.3.

MỘT SỐ KIẾN......................................................NGHỊ
98

3.3.1.
DANH MỤC
CHỮ VIẾTKiến
TẮTnghị đối với..........Công ty CP Viễn thông VTC

BCĐKT
HĐKD

Bảng cân đối kế toán
Hoạt động kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ


BCTC

Báo cáo tài chính

HĐTC

Hoạt động tài chính

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DT

Doanh thu

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

PTNB

Phải trả người bán

ROA


Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở
hữu

ROE


TNDN

Tỷ suất sinh lợi của doanh thu
thuấn
Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSBQ

Tài sản bình quân

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

ROS



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tài sản tại công ty CP Viễn thông VTC...........43
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế tốn đồng quy mơ tại cơng ty CP Viễn Thơng VTC.....48
Bảng 2.3 : Bảng phân tích tình hình nguồn vốn tại Cơng ty CP Viễn thơng VTC...53
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn tại công ty CP Viễn Thông VTC qua
các năm...................................................................................................................57
Bảng 2.5: Bảng chỉ số khả năng thanh tốn tại cơng ty từ năm 2014 - 2017..........61
Bảng 2. 6: Phân tích năng lực hoạt động của Tài sản qua các năm.........................64
Bảng 2.7: Báo cáo KQKD dạng so sánh ngang của công ty CP Viễn Thơng VTC .67
Bảng 3.1: Bảng phân tích Tỷ số............................................................................. 84
Bảng 3.2: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận VCSH năm 2014 - 2017....................85
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa TS & NV công ty giai đoạn 2014 - 2017 (ĐVT:Lần) .88
Bảng 3.4: Bảng so sánh cơ cấu tài sản đồng quy mô các công ty..........................90
Bảng 3.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiềudọc..................92
Bảng 3. 6: Bảng Lưu chuyển tiền tệ qua các năm công ty VTC..............................94
Bảng 3.7: Bảng phân tích dịng tiền từ năm 2014 - 2017.......................................97



vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của công ty năm 2014 - 2017........................................ 52
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty CP Viễn Thông VTC.........................61
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Doanh thu thuần từ BH và CCDV qua các năm....................69
Hình số 2.1: Hệ số khả năng thanh tốn trong ngắn hạn cơng ty.............................62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ tại tất cả các
quốc gia trên thế giới. Nó đem lại nhiều cơ hội phát triển nhung cũng đem lại
những thách thức không nhỏ đối với thị truờng Viễn thông, Công nghệ thông
tin trong nuớc.
Nhận định về thị truờng Viễn thông, công nghệ thông tin trong xu thế
mới, là một doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin,
Công
ty cổ phần Viễn thông VTC đã sớm định huớng chuyển đổi mạnh mẽ cho phù
hợp cùng với sự định huớng của Tập đồn viễn thơng VNPT trong việc
chuyển
đổi mạnh mẽ từ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin truyền
thông trở thành một nhà cung cấp dịch vụ số với hạ tầng viễn thông, công
nghệ
thông tin hiện đại để đón đầu cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0.
Báo cáo tài chính là phuơng tiện cung cấp trực tiếp các thơng tin về tình
hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, cũng nhu có thể dự đốn đuợc xu

huớng và rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trong tuơng lai. Các chỉ tiêu trên
báo cáo phản ánh các mặt khác nhau, trên mọi phuơng diện quản lý tiền tệ,
khả năng thanh toán, quản lý nguồn vốn, hàng tồn kho và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu đặc thù của từng ngành đều đuợc thể hiện trên báo cáo tài
chính. Qua đây các nhà quản trị có thể so sánh với chỉ tiêu của các doanh
nghiệp trong cùng ngành để biết vị trí của doanh nghiệp mình, thêm vào đó
phân tích báo cáo tài chính cịn cung cấp thơng tin hữu ích và tổng hợp cho
các nhà đầu tu, ngân hàng, nguời lao động và các cơ quan nhà nuớc. Từ đó
những nhà đầu tu sử dụng thơng tin sẽ có căn cứ để đua ra quyết định, cơ
quan nhà nuớc có thể đua ra những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp.


2

chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Viễn thông
VTC - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu và hy vọng những
giải pháp đưa ra sau nghiên cứu sẽ giúp công ty nâng cao và cải thiện tình
hình tài chính hiện tại.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua quá trình đi sâu tìm hiểu về đề tài phân tích báo cáo tài chính trên
các báo, tạp chí chuyên ngành, thư viện và trên các trang phương tiện thơng
tin đại chúng, tác giả thấy có những đề tài tiêu biểu dưới đây liên quan trực
tiếp đến việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN).
Luận văn “Hồn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” của tác giả Nguyễn
Minh Phượng (2015), đã đi sâu phân tích từng mảng nghiệp vụ của đơn vị
như tín dụng, đầu tư, kinh doanh chứng khốn, góp vốn, đầu tư dài hạn... Tuy
nhiên bài viết chưa đi sâu vào phân tích chỉ tiêu về dòng tiền theo báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Luận văn “Phân tích Báo cáo tài chính của cơng ty trách nhiệm hữu hạn

nội thất M&T Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của tác giả Đỗ Thị Hải
(2017), tác giả tập trung đi sâu phân tích các chỉ tiêu được trình bày trong
bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) mà
bỏ qua sự so sánh với các DN trong cùng lĩnh vực HĐKD.
Luận văn “Phân tích tài chính tại cơng ty Cổ phần chế biến Lâm sản
Quảng Ninh, thực trang và giải pháp” của tác giả Lê Thị Thùy Duyên (2016)
đã đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính của DN trên các phương diện tài
chính doanh thu, chi phí, dịng tiền qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ... So ng bài
viết chưa đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ do vậy kết quả đánh giá chưa mang tính khái quát.


3

Luận văn “Phân tích Báo cáo tài chính của cơng ty Cổ phần Viễn thông
FPT” của tác giả Lê Thị Hương Nhài (2017) mới chỉ phân tích được tình hình
tài chính của cơng ty thơng qua dữ liệu trên BCTC, tuy nhiên chưa có sự so
sánh với các cơng ty khác cùng lĩnh vực.
Các đề tài trên đều đã trình bày được các vấn đề tổng quan và cơ sở lý
thuyết liên quan đến BCTC, tổ chức phân tích BCTC và nội dung phân tích
BCTC của các doanh nghiệp; Đánh giá được thực trạng cũng như đưa ra được
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích BCTC tại các đơn vị tiến
hành nghiên cứu. Tuy nhiên các tác giả chưa đề cập đến việc sử dụng kết quả
phân tích trong quản trị điều hành của đơn vị, ở phần này các giải pháp hồn
thiện nội dung phân tích BCTC các tác giả mới chỉ đưa ra nội dung cần hoàn
thiện mà chưa vận dụng số liệu cụ thể của doanh nghiệp mà mình tiến hành
nghiên cứu.
Trong thời gian gần đây, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về phân tích
BCTC tại cơng ty cổ phần Viễn Thơng VTC. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Phân
tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Viễn thơng VTC, thực trạng và

giải pháp'’” cho luận văn nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Viễn thông VTC giai
đoạn
hiện nay để thấy được điểm mạnh, điểm yếu trong lĩnh vực phân tích tài chính
và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hơn việc phân tích BCTC tại cơng ty.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp viễn thông cần vận
dụng những phương pháp phân tích và nội dung nào?
- Thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Viễn thơng
VCT như thế nào?


4

- Giải pháp hồn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Viễn thơng VTC?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của Cơng ty
Cổ phần Viễn thông VTC qua các năm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính hợp
nhất của Cơng ty Cổ phần Viễn thông VTC
+ Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm
tốn tại Công ty Cổ phần Viễn thông VTC giai đoạn từ 2014 - 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh,
phân tích tổng hợp, phương pháp mơ hình hố qua các bảng biểu, đồ thị đan
xen, nội dung phân tích bao gồm lý luận và vận dụng vào phân tích báo cáo

tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: các văn bản luật, nghị định, thơng tư của Chính
phủ, Bộ Tài chính, ngành về phân tích báo cáo tài chính, các tài liệu nội bộ
của doanh nghiệp (Giới thiệu về cơ cấu và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, định hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp từ năm 2014 - 2017).
Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp phân tích định tính
và tổng hợp để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời sử dụng bảng biểu để tiến hành tổng hợp thông tin
và đưa ra kết luận.
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp, tác giả đã vận dụng nhằm đánh giá thực trạng tại công ty từ đó đề


5

xuất những giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài
chính tại cơng ty cổ phần viễn thông VTC.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương chính
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại cơng ty Cổ phần
Viễn thơng VTC.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty
Cổ phần Viễn thông VTC.



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI

CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là các thơng tin kinh tế được kế tốn viên trình bày
dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu cho
những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Theo chế độ quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các cơng ty,
tổng cơng ty có các đơn vị trực thuộc, ngồi BCTC năm còn phải lập BCTC
tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của
các đơn vị trực thuộc. Đối với các doanh nghiệp nhà nước và các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn, ngồi BCTC năm cịn phải lập
BCTC giữa niên độ (báo cáo quý - trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với
Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế tốn

trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất (BCTC hợp
nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008). Bắt đầu từ năm
2008, các công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và
báo cáo hợp nhất cuối niên độ kế toán và BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất
kinh doanh.


7

“Phân tích BCTC là q trình sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân
tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các BCTC
cùng các mối quan hệ tuơng quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC và các dữ liệu
liên quan khác nhằm cung cấp thơng tin hữu ích, đáp ứng u cầu thơng tin từ
nhiều phía của nguời sử dụng.” [7,tr.8]
Phân tích BCTC là một trong những hoạt động phân tích quan trọng
cần có trong mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.

Khái quát chung về phân tích BCTC trong doanh nghiệp

“Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét
các
số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục
đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ra và tiềm năng tuơng lai của
một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài
chính có liên quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó”. [6, tr.5]
Đối với mỗi doanh nghiệp, để đạt đuợc vị thế trong nền kinh tế quốc
dân, cần phải thực hiện các mục tiêu lợi nhuận, tăng truởng và phát triển.
Nhung để đạt đuợc kết quả ấy cần sự tổng hợp của nhiều yếu tố. Và yếu tố
khơng thể thiếu đó là thuờng xuyên nhìn lại mình để thấy đuợc điểm mạnh,

điểm yếu là một cách khắc phục nhuợc điểm và phát huy uu điểm. Phân tích
BCTC là một cách thực hiện điều đó. Thơng qua phân tích BCTC nhà quản
trị doanh nghiệp sẽ có đuợc bức tranh tồn diện về doanh nghiệp mình trên
tất cả mọi khía cạnh. Phân tích BCTC là một yêu cầu tất yếu khách quan, ra
đời và phát triển từ đòi hỏi của đời sống kinh tế, từ yêu cầu phải quản lý
khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó là
cơng cụ không thể thiếu của nhà quản lý kinh tế, là một hình thức biểu hiện
của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nuớc.
Việc phân tích BCTC khơng phải là một q trình tính tốn các tỷ số
mà là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở


8

đơn vị được phản ánh trên BCTC đó. Phân tích BCTC là đánh giá những gì
làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp
để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Vấn đề phân
tích và nắm vững báo cáo tài chính có ý nghĩa và tầm quan trọng đối với
quyết định đầu tư vào một Doanh nghiệp. Trong các con số tài chính được
thống kê trên Báo cáo tài chính, để những nhà đầu tư hiểu được ý nghĩa của
những con số này, đòi hỏi họ hoặc các doanh nghiệp sử dụng phương pháp,
công cụ phân tích để xuất bản ra một báo cáo đem lại cho họ những thơng
tin hữu ích, dễ hiểu và sử dụng nhanh trong quá trình ra quyết định của
mình. Phân tích BCTC khơng những phục vụ cho những đối tượng đang
quản trị điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thơng tin cho các đối
tượng quan tâm dến tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp.
Tùy theo đối tượng sử dụng kết quả phân tích như thế nào, chúng ta có
thể hiểu việc phân tích có thể đáp ứng 2 mục đích:
* Mục đích đưa ra các quyết định quản trị: Dựa trên những thông tin từ
các con số cụ thể, việc phân tích sẽ đi sâu vào yếu tố mạnh yếu của doanh

nghiệp như: đánh giá về năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động cũng như
sinh lời,...
* Mục đích đầu tư vào hoặc rời bỏ doanh nghiệp: Việc phân tíc h này
địi hỏi chun sâu hơn rất nhiều. Vì ngồi việc phân tích các yếu tố tài
chính như phân tích hệ thống báo cáo tài chính thì lồng vào đó là phân tích
rất nhiều các chỉ số phi tài chính như: tình hình nhân sự, hoạt động
marketing, chế độ phúc lợi, những khó khăn của doanh nghiệp,.Từ đó mới
đề ra được nhóm giải pháp khắc phục hoặc tăng cường hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vì vậy, phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ bằng những phương pháp thích


9

hợp nhằm mục đích đánh giá, dự định các rủi ro và tiềm năng trong tương lai.
1.1.3.

Tầm quan trọng của cơng tác phân tích báo cáo tài chính đối

với DN
Báo cáo tài chính có một vai trị vơ cùng to lớn, đối tượng sử dụng
thông tin trên BCTC khá đa dạng từ những người trong doanh nghiệp đến
những đối tượng ngồi doanh nghiệp. Mỗi đối tượng có mục đích riêng và họ
sử dụng thông tin trên BCTC theo cách riêng để phục vụ mục đích của họ. Vì
vậy, Phân tích BCTC làm nhiệm vụ cung cấp thông tin theo từng khía cạnh
mà người sử dụng cần.
❖ Nhà quản trị doanh nghiệp'. Đánh giá tình hình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp từ quá khứ đến hiện tại, cân đối tài chính, khả

năng
trả nợ nhà cung cấp, khả năng thu hồi cơng nợ. Từ đó tư vấn cho ban
lãnh

đạo

về kế hoạch ngân sách, phân phối lợi nhuận và quyết định đầu tư. Đồng
thời
phân tích BCTC cũng cung cấp các thơng tin để kiểm soát quản lý, chế
độ

cho

nhân viên.
❖ Đối với nhân viên cơng ty: Phân tích BCTC cung cấp cho họ tình

hình hoạt động kinh doanh của cơng ty để họ có thể tin tưởng gắn bó và
cống
hiến lâu dài.
❖ Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp'. Điều họ quan tâm là lợi nhuận, khả

năng trả nợ, mức độ an toàn và sinh lợi của nguồn vốn họ bỏ ra. Phân
tích
BCTC cung cấp cho họ khả năng điều hành của nhà quản trị để từ đó có
quyết


10

❖ Đối với các nhà đầu tư (cổ đông): Họ quan tâm đến mức lợi nhuận


tăng truởng hàng năm ra sao, rủi ro tài chính mà cơng ty và đồng vốn
của

họ

phải đối diện, thời gian hồn vốn, quy mơ đầu tu và mở rộng của doanh
nghiệp.
❖ Đối với cơ quan chức năng: Phân tích BCTC cho thấy đuợc tình

hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó các cơ quan chức
năng
đặc biệt là cơ quan thuế có các chính sách quản lý, kế hoạch thu ngân
sách
phù hợp theo từng giai đoạn kinh tế.
Tóm lại, phân tích BCTC có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
đối tuợng trong và ngồi doanh nghiệp. Bởi nó cung cấp thơng tin một cách
đầy đủ, kịp thời và trung thực về tình hình tài chính của cơng ty đến nguời
sử dụng. Từ đó giúp nhà quản trị tối uu hóa lợi nhuận trong điều kiện hữu
hạn về nguồn lực đồng thời tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh chính sách
quản lý cho phù hợp với mục tiêu của công ty.
1.2.

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÍCH BCTC TRONG DOANH

NGHIỆP
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhu tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh, tình hình luu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thơng tin cần thiết cho nguời sử dụng

trong việc đánh giá, phân tích và dự đốn tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu báo cáo để phân tích BCTC gồm:
S Chỉ tiêu đuợc trình bày trên Bảng cân đối kế toán
S Chỉ tiêu đuợc trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh


11

200/2014/TT-BTC là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ
giá trị hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Bảng cân đối kế toán đuợc lập dựa trên những số liệu thực tế trong
kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đuợc giả định hoạt động liên tục nên tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp biến động liên tục về số luợng, cơ cấu, nguồn
hình thành do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra. BCĐKT chỉ chụp lại
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời điểm.
BCĐKT có vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý. Nhìn vào
BCĐKT, nhà quản lý có thể biết đuợc phần tài sản đã đuợc đầu tu vào các
hạng mục tài sản cụ thể nào? Phần nguồn vốn của BCĐKT thể hiện doanh
nghiệp đã huy động vốn từ các nguồn nào để đầu tu, hình thành các tài sản
của đơn vị mình. Do đó có thể đánh giá tổng quát năng lực sản xuất kinh
doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị. Số liệu phần nguồn vốn thể hiện
các nguồn vốn tự có và vốn vay mà đơn vị đang sử dụng trong kỳ kinh doanh,
chi tiết kết cấu của từng nguồn, từ đó phản ánh chính sách huy động vốn cũng
nhu mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu của BCĐKT
❖ Nội dung: Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng

thể giữa tài sản và nguồn vốn của đơn vị theo các đẳng thức:

∑ Tài sản = ∑ Nguồn vốn
❖ Kết cấu: Bảng cân đối kế toán đuợc chia làm hai phần, phần tài sản

và phần nguồn vốn.
❖ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Tài sản đuợc phân chia thành
hai loại:
- Tài sản luu động và đầu tu ngắn hạn


12

❖ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có

của DN tại thời điểm lập báo cáo và cũng đuợc phân chia thành hai loại:
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Từ những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn nguời phân tích có thể so
sánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn nợ phải trả và tỷ trọng của các loại
chỉ tiêu trong tổng thể giữa các năm phân tích. Đồng thời có thể phân tích
đuợc
các chỉ tiêu liên quan đến các tỷ suất về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
1.2.2.

Chỉ tiêu được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là bảng báo cáo lãi

lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí trong một kỳ kế tốn. Nói cách
khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng
sinh lợi và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm những
chỉ tiêu chủ yếu sau:
> Doanh thu: Bao gồm tổng doanh thu hàng bán trong kỳ, thuế tiêu thụ

đặc biệt, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
> Giá vốn hàng bán: Phản ánh tồn bộ chi phí bỏ ra để mua hàng và

sản xuất.
> Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp và các chi phí quản lý chung trong vận hành và lưu
thông.
> Lãi (hoặc lỗ): Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Qua các chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ta có thể nhận định được khả năng tạo lợi nhuận và


13

cáo tài chính thể hiện dịng tiền ra và dịng tiền vào của một tổ chức trong một
khoảng thời gian nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trị quan trọng trong việc cung cấp
những thông tin liên hệ để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh
nghiệp, chỉ ra được mối liên quan giữa lợi nhuận rịng và dịng tiền rịng, phân
tích khả năng thanh toán của DN và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho
kỳ tiếp theo.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 24 - Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư,
hoạt động tài chính. VAS 24 định nghĩa:
❖ Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu

của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động
đầu



hay hoạt động tài chính.
❖ Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý,

nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc
các
khoản tương đương tiền.
❖ Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy

mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Đánh giá khả năng tạo tiền và chuyển đổi tài sản thành tiền của doanh
nghiệp
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Đánh giá khả năng đầu tư
- Đánh giá khả năng huy động vốn từ nguồn đầu tư bên ngoài


14


Thơng qua các chỉ tiêu trên ta có thể tính đuợc các tỷ suất liên quan đến
khả năng tạo tiền, khả năng thanh tốn và tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng qua dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
1.2.4.

Chỉ tiêu được trình bày trên Thuyết minh BCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thơng
tin về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo
khác khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, giúp đối tượng sử dụng
thơng tin có cái nhìn chi tiết về các thơng tin trong báo cáo tài chính.
Trong một năm tài chính, các nghiệp vụ của doanh nghiệp diễn ra một
cách liên tục. Các báo cáo tài chính phản ánh số liệu trong một năm tài
chính hoặc số liệu tại một thời điểm báo cáo. Do đó có những sự kiện phát
sinh liên quan làm biến động mạnh đến các chỉ tiêu trên các báo cáo mà
thuyết minh tài chính sẽ giúp người đầu tư nhận định đúng hơn về các chỉ
tiêu đó cũng như về tình hình của doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC cho ta các thông tin về đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, chính sách, nguyên tắc, chế độ kế tốn áp dụng tại doanh
nghiệp từ đó kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ kế toán, phương
pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng.
Thông thường một bản thuyết minh BCTC gồm những mục chính sau:
S Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
S Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
S Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
S Các chính sách kế tốn áp dụng
S Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT
S Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết


quả hoạt động kinh doanh.


×