Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

1341 quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách hàng tại NHTM CP ngoại thương VN luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 134 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TẠO

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------^^------------

Nguyên Thị Thanh Huyên

QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
THEO MỨC ĐỌ RỦI RO KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2010


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TẠO

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------^^------------

Nguyên Thị Thanh Huyên

QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP


THEO MỨC Độ RỦI RO KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
Mã số

: 60. 31. 12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Hạnh

Hà Nội,năm 2010


DANH MỤC
CÁC CHỮ
VIET TẮT
LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền
Viet tắt

Nội dung

NHNT


Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

DMTD

Danh mục tín dụng

XHTD

Xep hạng tín dụng


CPM

Credit Portfolio Management- Quản lý danh mục tín dụng

KH

Khách hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

DN

Doanh nghiệp

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng


Bảng




Nội dung
So sánh phân bổ nguồn lực quản lý RRTD giữa NHTM Việt

Trang
^23

Nam và thế giới



Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng năm 2009

10
H

DANH MỤC BẢNG, BIEU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Nội dung các văn bản của NHNN liên quan đến hoạt động

đánh giá khách hàng cũng như quản lý danh mục tín dụng tại

1. Bảng
các NHTM

H
TT
TT

Các quy định đối với hoạt động tín dụng của NHNT
Phân bổ điêm tài chính và phi tài chính

Bảng xếp hạng, phân loại nợ đối với doanh nghiệp thông

14
18
18

thường

TT

Ngành nghề kinh doanh 20 khách hàng dư nợ lớn nhất

H

31/12/2009

TT
TT
TT

Tình hình quan hệ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp 2009



Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu hệ thống TCTD Việt Nam

16

Ngành nghề kinh doanh của 20 KH DN có dư nợ xấu lớn nhất


16

31/12/2009
2.10

XHTD 20 khách hàng doanh nghiệp dư nợ lớn nhất

17



Quy trình quản lý danh mục tín dụng

15


Biểu

Nội dung

Trang

H

Tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng 2004- 2009

^37

Dư nợ tín dụng DN theo ngành kinh tê 2004- 2009




~ĩã

Tỷ trọng dư nợ tín dụng DN theo ngành kinh tê 31/12/2009



H

Tỷ trọng2.dưBiểu
nợ theo
đồ loại hình doanh nghiệp từ 2004- 2008

12

H

Tỷ trọng dư nợ và số lượng KH doanh nghiệp theo khu vực đầu

13

tư 2009
H

Tỷ trọng dư nợ khách hàng doanh nghiệp theo kỳ hạn năm

14

2008-2009

H

Tỷ lệ nợ xấu NHNT 2004- 2009

15

H

Nhóm nợ theo dư nợ KHDN thời điểm 31/12/2009 theo kêt quả

18

XHTD
~ĨS9

Kêt quả xêp hạng tín dụng quý 4/ 2009 theo dư nợ và số lượng

18

KH DN
Sơ đồ

Nội dung

H
H
H
H

Phân loại rủi ro tín dụng


Trang

Mơ hình tổ chức khối tín dụng- NHNT

15

Phân cấp thâm quyền phê duyệt giới hạn TD tại NHNT

16

Mối liên hệ giữa các thông tin quản lý DMTD

12

3. Sơ đồ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết đề tài......................................................................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4.
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
5.

Kết cấu của đề tài.........................................................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP THEO MỨC ĐỘ RỦI RO KHÁCH HÀNG TẠI NHTM..................................3
1.1. Rủi ro tín dụng trong NHTM.......................................................................................3
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM.........................................................................3
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng............................................................................................ 3
1.2. Danh mục tín dụng và quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi
ro khách hàng tại NHTM........................................................................................................5
1.2.1. Danh mục tín dụng..................................................................................................... 5
1.2.2. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại NHTM..............6
1.2.3. Quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro của khách hàng. 17
1.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý danh mục tín dụng theo mức độ rủi ro khách
hàng của một số NHTM và To chức trên thế giới................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Nhật Bản.................................................................. 29
1.3.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng Mỹ......................................................................30
1.3.3. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanhnghiệp của các tổchức xếp hạng............31
1.3.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của cácngânhàng vàtổ chức trênthế giới............33
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP THEO MỨC ĐỘ RỦI RO KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VN ....................................................................................................... 36
2.1. Khái quát hoạt động tín dụng và quản lý hoạt động tín dụng của NHNT.................36
2.1.1. Khái qt q trình hình thành phát triển................................................................36
2.1.2. Kết quả quản lý hoạt động tín dụng của NHNT từ 2004 đến 2009..........................37
2.2.
Các quy định về quản lý DMTD theo mức độ rủi ro khách hàng doanh nghiệp tại
NHNT................................................................................................................................ 39
2.2.1. Các quy định về quản lý rủi ro tín dụng................................................................... 39
2.2.2. Các quy định cụ thể liên quan đến quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng.....................................................................................................47



2.3. Thực trạng quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách
hàng của NHNT....................................................................................................................50
2.3.1. Hoạt động đánh giá xếp hạng và phân loại nhóm rủi ro khách hàng doanh
nghiệp tại NHNT...................................................................................................................50
2.3.2. Tình hình danh mục tín dụng doanh nghiệp của NHNT từ 2004-2009....................59
2.3.3. Hoạt động quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo độ rủi ro khách hàng
tại NHNT...............................................................................................................................69
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức
độ rủi ro khách hàng tại NHNT............................................................................................72
2.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................................72
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................................73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................74
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................79
Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP THEO MỨC ĐỘ RỦI RO KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM............................................................................................80
3.1. Định hướng hoạt động quản lý DMTD tại NHNT trong thời gian tới.......................80
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng............................................80
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng nói chung và quản lý danh mục tín dụng nói
riêng của NHNT....................................................................................................................80
3.2. Giải pháp về quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro khách
hàng tại NHTMCP ngoại thương Việt Nam..........................................................................81
3.2.1. Coi quản lý danh mục đầu tư tín dụng là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động
tín dụng................................................................................................................................. 81
3.2.2. Hồn thiện hệ thống chính sách quy định về quản lý danh mục tín dụng............82
3.2.3. Chuẩn hóa hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp nội bộ...........86
3.2.4. Phát triển các kỹ thuật, mơ hình phân tích đánh giá danh mục tín dụng............88
3.2.5. Tăng cường cơng tác cung cấp thơng tin..................................................................92

3.2.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt định kỳ với các khoản vay.....................95
3.2.7. Tăng cường công tác khách hàng.............................................................................96
3.2.8. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.............................................................................97
3.3. Kiến nghị....................................................................................................................98
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước....................................................................................98
3.3.3. Đối với chính phủ....................................................................................................104
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................106
KẾT LUẬN............................................................................................................................107


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết đề tài

Với xu thế phát triển chung của thị trường tài chính và các Ngân hàng thương
mại (NHTM) nói riêng, nhiều sản phẩm tài chính và dịch vụ ngân hàng đã ra đời bên
cạnh các sản phẩm truyền thống. Tuy nhiên, dù sự xuất hiện của các sản phẩm dịch
vụ mới lớn đến đâu thì sản phẩm tín dụng vẫn là sản phẩm có tỷ trọng cao nhất và là
đặc trưng của một NHTM. Bên cạnh đó, với sự phát triển phức tạp của các loại hình
dịch vụ tài chính, sự đa dạng hố trong danh mục sản phẩm cho vay thì rủi ro tín
dụng cũng từ đó tăng lên. Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức do nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó, một nguyên nhân cơ bản là việc phân bổ tín dụng
khơng hợp lý và đánh giá khơng đầy đủ rủi ro của khách hàng vay, đặc biệt là khách
hàng doanh nghiệp, dẫn đến khi rủi ro xảy ra, NHTM sẽ phải gánh chịu những tổn
thất lớn. Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ việc tập trung tín dụng cho một
nhóm đối tượng khách hàng rủi ro cao tại Mỹ từ năm 2007 là một minh chứng cho
tình trạng này đòi hỏi các NHTM cần đánh giá lại cơ cấu tín dụng của mình.
Tại Việt Nam hiện nay, vấn đề rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp cũng đã được đề cập đến nhiều và đưa ra các giải pháp. Bên cạnh đó, các

NHTM cũng đã bắt đầu tập trung vào việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng,
phân loại rủi ro khách hàng. Tuy nhiên, do mức độ phức tạp trong vấn đề đánh giá
toàn diện khách hàng và công tác quản lý, để đưa ra một giải pháp toàn diện về quản
lý danh mục tín dụng trên cơ sở đo lường độ rủi ro của khách hàng vẫn còn là một
vấn đề bỏ ngỏ.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (NHNT) là một trong những
NHTM hàng đầu tại Việt Nam với dịch vụ cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp
là chủ yếu. Trong hoàn cảnh mới tiến hành cổ phần hóa, để nâng cao chất lượng hoạt
động thì việc tăng cường cơng tác đánh giá khách hàng, đánh giá danh mục tín dụng
doanh nghiệp với NHNT càng có ý nghĩa quan trọng.
Đề tài “Quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro của
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ” xuất phát từ những vấn
đề nêu trên.

1


2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu các nội dung lý luận liên quan đến quản lý danh mục tín dụng
trên cơ sở đánh giá độ rủi ro của khách hàng; Tìm hiểu kinh nghiệm của một số
ngân hàng trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm
- Nghiên cứu thực trạng quản lý danh mục tín dụng, đánh giá rủi ro khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý danh mục tín dụng
theo khách hàng tại NHNT.

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các vấn đề lý luận về: Đánh giá rủi ro của khách hàng, Quản lý danh mục tín
dụng Nghiên cứu kinh nghiệm của các ngân hàng và tổ chức trên thế giới.
- Hoạt động quản lý danh mục tín dụng theo đối tượng khách hàng doanh
nghiệp tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2003 đến 2010, tập trung
vào phân tích chính sách và tổ chức hoạt động quản lý tại ngân hàng.

4.

Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa

Mác - Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
- Kết hợp các phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê để
đánh giá tình hình thực tế.
- Sử dụng các số liệu, bảng, biểu, sơ đồ, mơ hình để minh hoạ, chứng minh và
rút ra các kết luận quan trọng.
- Dựa vào lý luận, thực tiễn hoạt động để đề xuất những gợi ý khả thi.

5.

Ket cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài được kết cấu thành ba chương
Chương 1: Cơ sở luận về quản lý danh mục tín dụng tín dụng theo mức
độ rủi ro của khách hàng
Chương 2: Thực trạng quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp tại NH
TMCP Ngoại thương VN
Chương 3: Giải pháp về quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp tại NH

TMCP Ngoại thương Việt Nam

2


Chương 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
DANH MỤC TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP THEO
MỨC Độ RỦI RO KHÁCH HÀNG TẠI NHTM
1.1.

Rủi ro tín dụng trong NHTM
Hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay ngày càng phát triển theo
chiều sâu và rộng, thể hiện ở việc mở rộng số lượng và quy mô ngân hàng, đồng thời
mức độ đa dạng hóa của các nghiệp vụ và sản phẩm ngày càng tăng lên. Tuy vậy,
xét một cách tổng quan, nghiệp vụ tín dụng vẫn đang là hoạt động chính mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng và cũng là nghiệp vụ có nhiều khả năng phát
sinh rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng (RRTD) gắn liền với sự mất mát về mặt
tài chính, xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tạo ra nhiều ảnh hưởng nên vẫn là vấn đề
đòi hỏi sự quan tâm của các NHTM.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM
Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián
tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết với ngân hàng hoặc mất khả năng thanh toán
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức, xuất phát từ nhiều nguyên
nhân và gây ra những tổn thất khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức có thể xác định
rủi ro tín dụng bao gồm các loại rủi ro như sau:

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
3



- Rủi ro giao dịch : Là một hình thức RRTD phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch gồm ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
J Rủi ro lựa chọn :Là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn kém hiệu quả để ra
quyết định cho vay dẫn đến khả năng thu hồi nợ của các khoản vay này thấp.
J Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
J Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : Là một hình thức rủi ro tín dụng phát sinh do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục cũng được
phân chia thành hai loại căn cứ trên nguồn gốc phát sinh rủi ro bao gồm: rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung.
J Rủi ro nội tại: Là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn. Rủi ro sẽ xảy đến với ngân hàng khi có những diễn biến
bất lợi ảnh hưởng đến ngành, lĩnh vực kinh tế đó kéo theo khả năng trả nợ
của các khách hàng liên quan bị hạn chế.
J Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay số lượng lớn doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình/ đối tượng cho vay có rủi ro cao. Việc tập
trung cho vay như vậy dẫn đến khi có một biến cố tiêu cực xảy ra đối với
nhóm khách hàng mà ngân hàng tập trung cho vay, số lượng các khách hàng

không có khả năng trả nợ cũng như giá trị nợ khơng được thanh tốn sẽ rất
lớn và trong trường hợp có ảnh hưởng nghiêm trọng sẽ có thể dẫn đến sự sụp
đổ của ngân hàng. Nguồn gốc của rủi ro này là do ngân hàng đã không đánh
giá được mức độ hợp lý của cơ cấu dư nợ cho vay đối với khách hàng.

4


Trong các loại rủi ro trên, rủi ro giao dịch phát sinh do sự khơng chặt chẽ
trong quy trình và do nguyên nhân chủ quan về mặt đạo đức, năng lực cán bộ. Tuy
nhiên, đối với rủi ro danh mục, nguồn gốc của rủi ro là từ các yếu tố đặc điểm thuộc
về bản thân ngành nghề, khu vực mà ngân hàng đang đầu tư bên cạnh chính sách
quản lý, phân bổ tín dụng của ngân hàng hay nói cách khác, nó phát sinh từ chính
nội tại ngân hàng và cả những yếu tố khách quan bên ngoài. Do vậy, việc kiểm sốt
rủi ro danh mục địi hỏi ngân hàng phải quan tâm đến nhiều vấn đề hơn, liên quan
đến cả công việc thực hiện đánh giá khách hàng và kiểm sốt trong q trình cho
vay. Hơn nữa, để kiểm soát tốt rủi ro danh mục, ngân hàng cần chú trọng đến cả
yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan từ mơi trường.
1.2.

Danh mục tín dụng và quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng tại NHTM

1.2.1. Danh mục tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Danh mục tín dụng (DMTD) là tập hợp tất cả những khỏan cho vay của ngân
hàng trong đó thể hiện rõ giá trị, kỳ hạn, mức độ rủi ro phụ thuộc nhu cầu quản lý
của mỗi ngân hàng.
Danh mục tín dụng được định nghĩa là một tập hợp các rủi ro tín dụng phát
sinh từ các cơng cụ tài chính (bao gồm các khoản cấp tín dụng và tài sản tài chính

khác)
1.2.1.2. Kết cấu của danh mục tín dụng
Một danh mục tín dụng, tuỳ theo tính chất quản lý có thể được kết cấu theo
một trong các tiêu chí sau hoặc có sự kết hợp giữa nhiều tiêu chí:
- Theo kỳ hạn cho vay: Các NHTM quản lý các khoản vay theo kỳ hạn, theo
dõi tỷ trọng dư nợ ngắn hạn/ dư nợ trung dài hạn. Trong quản lý danh mục tín dụng,
ngồi việc quan tâm đánh giá khách hàng thì các quyết định cấp tín dụng theo từng
kỳ hạn cũng rất quan trọng và phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Đồng thời, những biến động khó lường của lãi suất thị trường cũng đòi hỏi ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá cơ cấu để có những điều chính thích hợp nhằm
hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.
- Theo loại tiền cho vay: thể hiện ở cơ cấu dư nợ VND/ ngoại tệ. Danh mục dư

5


nợ theo lọai tiền chịu ảnh hưởng của cơ cấu ngoại tệ tài sản có- tài sản nợ của ngân
hàng, chính sách ngoại hối của ngân hàng nhà nước (NHNN) và bản thân NHTM.
- Theo ngành nghề kinh tế, khu vực địa lý. Mỗi ngành nghề kinh tế có những
đặc điểm khác nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan khác
nhau. Mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội sẽ ảnh hưởng tích cực đến ngành
này nhưng lại ảnh hưởng tiêu cực đến ngành khác, đồng thời mức độ ảnh hưởng
cũng khác nhau giữa các ngành. Ngoài ra, liên quan đến khu vực địa lý, mỗi khu
vực sẽ có những đặc điểm kinh tế xã hội và các thế mạnh khác nhau. Do đó ngân
hàng cần phân bổ hợp lý cơ cấu tín dụng giữa các khu vực, ngành nghề nhằm phát
huy các thế mạnh và hạn chế điểm yếu của khu vực hoặc ngành nghề đó.
- Theo mức độ rủi ro của khách hàng (KH): Mức độ rủi ro khách hàng được
đánh giá trên nhiều phương diện, theo từng đối tượng khách hàng khác nhau.
K Đối với khách hàng cá nhân, món cho vay thường có giá trị nhỏ phục vụ cho
mục đích tiêu dùng. Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân xuất phát từ

thiện chí trả nợ- phụ thuộc trình độ, tư cách khách hàng và khả năng tài
chính- phụ thuộc giá trị thu nhập và cơ quan công tác. Do đó, cơ sở đánh giá
khách hàng là các đặc điểm thuộc về độ tuổi, trình độ, nơi cơng tác của khách
hàng.
K Đối với khách hàng doanh nghiệp, yêu cầu đánh giá phụ thuộc nhiều yếu tố
hơn, bao gồm đặc điểm ngành nghề kinh doanh, loại hình kinh doanh, đánh
giá tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm về thị
trường, cạnh tranh cũng như các yếu tố về pháp lý, tình hình kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể quản lý danh
mục tín dụng căn cứ trên mức độ rủi ro khách hàng trên cơ sở đánh giá những
yếu tố liên quan, từ đó đưa ra một cơ cấu danh mục cho vay phù hợp trong đó
có chính sách phân bổ tín dụng cho từng phân hạng khách hàng với mục tiêu
hướng vào các khách hàng có xếp hạng tốt.
1.2.2. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
1.2.2.1. Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp và rủi ro liên quan
Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.

6


NHTM phục vụ nhiều đối tượng khách hàng bao gồm khách hàng tổ chức,
khách hàng cá nhân nhưng trong đó, đối với hoạt động tín dụng, khách hàng doanh
nghiệp là đối tượng khách hàng được quan tâm nhất do dư nợ của đối tượng khách
hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ trọng dư nợ của ngân hàng, đồng thời việc cấp
tín dụng cho đối tượng khách hàng này cũng phức tạp và đòi hỏi việc đánh giá phê
duyệt cẩn trọng hơn. Do đó, yêu cầu quản lý rủi ro đối với các khách hàng là doanh
nghiệp cũng trở nên cấp thiết hơn so với các đối tượng khách hàng khác. Sở dĩ như
vậy là do khách hàng doanh nghiệp có nhưng đặc trưng sau:

Khách hàng doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức tổ chức, có hoạt động
kinh doanh, có thu nhập chi phí và được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp quy định
trong từng giai đoạn.
Hoạt động của khách hàng doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiếu yếu tố: trình độ
quản lý và môi trường nội bộ của bản thân doanh nghiệp (bao gồm năng lực lãnh
đạo, lý lịch tư pháp, kinh nghiệm...), tình hình lịch sử trả nợ và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, tình hình mơi trường kinh tế xã hội, các yếu tố pháp lý, mối quan hệ
với các đơn vị khác, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Việc đánh giá, đo lường và dự báo các yếu tố này đòi hỏi khả năng phân tích đánh
giá cao từ phía ngân hàng, chưa tính đến các yếu tố ngoại cảnh có thể biến động bất
thường mà ngân hàng không thể lường trước.
Khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng thường là giao
dịch số tiền lớn, đồng thời khách hàng doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều sản phẩm
dịch vụ tại ngân hàng. Do đó, nêu rủi ro phát sinh cho khách hàng sẽ dẫn đến hậu
quả lớn cho ngân hàng
Rủi ro có thể phát sinh từ bản thân khách hàng hoặc các điều kiện khách quan
khác ngoài các yếu tố do nội tại ngân hàng. Do đó việc đánh giá đặc điểm, các yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro khách hàng doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro đối với doanh nghiệp gồm:
Trình độ, khả năng quản lý doanh nghiệp
Trình độ lao động
Kết quả, lịch sử hoạt động kinh doanh
Hình thức kinh doanh, hình thức sở hữu
Ngành nghề kinh doanh: liên quan đến khả năng bán hàng cung cấp dịch vụ,

7


mức độ cạnh tranh
S Khả năng trả nợ của doanh nghiệp

S Lịch sử quan hệ trả nợ của doanh nghiệp với bản thân ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác
S Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
S Quy định, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động kinh
doanh.
- Mỗi ngành nghề kinh doanh, loại hình kinh doanh có những đặc điểm khác
nhau, do đó ngân hàng cần có sự phân đoạn khách hàng cụ thể và có cơ chế chính
sách riêng cho từng ngành nghề cũng như từng phân đoạn khách hàng.
1.2.2.2. Phân loại khách hàng doanh nghiệp được cấp tín dụng tại NHTM
Khách hàng doanh nghiệp tại NHTM được phân loại theo nhiều tiêu chí, chủ
yếu theo các nhóm sau
- Theo loại hình sở hữu:Loại hình sở hữu là một yếu tố tác động đến hình thức
hoạt động và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt tại Việt Nam, yếu tố
này có ảnh hưởng khơng nhỏ phụ thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
Theo tiêu chí này, doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức:
S Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ.
S Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
S Doanh nghiệp khác: bao gồm các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức
Cơng ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân... khơng
thuộc hai nhóm trên
- Theo ngành nghề kinh doanh: Tại mỗi NHTM, khi tiến hành cho vay cần xác
định được đúng lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động để có các phân tích
chính xác do mỗi ngành nghề chứa đựng những đặc điểm riêng biệt. Tùy theo mục
tiêu quản lý của mỗi ngân hàng mà việc phân định này có độ cụ thể khác nhau
nhưng chủ yếu được xác định theo các ngành cơ bản sau: Sản xuất, Thương mại,
Dịch vụ, Xây dựng, Vận tải
- Theo quy mô: Đây cũng là một yếu tố phân loại khách hàng doanh nghiệp.


8


Thông thường, ngân hàng sẽ quản lý khách hàng theo quy mô lớn và quy mô vừa
và nhỏ. Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ phức tạp khi đánh giá khách
hàng, do đó với mỗi loại doanh nghiệp này ngân hàng sẽ có chính sách và quy trình
cho vay riêng biệt
- Theo độ rủi ro: Đây là cách thức phân loại khách hàng có ý nghĩa nhất và
chính xác nhất để làm cơ sở cho việc quyết định tín dụng. Ve bản chất, độ rủi ro
của khách hàng cũng đồng thời bao hàm nội dung thành phần kinh tế, quy mô và
ngành nghe kinh doanh. Tuy nhiên khi đánh giá theo rủi ro khách hàng, ngân hàng
sẽ phải thực hiện đánh giá một cách tổng thể theo nhiều tiêu chí và khi đó, một
khách hàng có độ rủi ro cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố tổng quan
theo ngành hay thành phần kinh tế mà phụ thuộc phần lớn vào năng lực và tình hình
hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
1.2.2.3. Độ rủi ro của khách hàng doanh nghiệp và tiêu chí đo lường độ rủi ro
Mức độ rủi ro của khách hàng là khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn
khoản vay của khách hàng. Mức độ rủi ro của khách hàng có thể được xác định căn
cứ trên hai phương pháp là định lượng và định tính:
Phương pháp định lượng: Đánh giá rủi ro theo tình hình trả nợ của khách
hàng. Theo phương pháp này, căn cứ thời gian quá hạn và số lần cơ cấu lại nợ,
khoản vay của khách hàng sẽ được xếp vào nhiều nhóm nợ với mức độ rủi ro khác
nhau. Nhóm nợ là căn cứ để ngân hàng xác định mức độ rủi ro và là cơ sở tính tốn
trích lập dự phịng rủi ro tín dụng. Phương pháp này đơn giản và được áp dụng với
hầu hết các ngân hàng khơng có hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng ổn định. Tuy
nhiên phương pháp này chỉ có thể thực hiện sau khi đã thực hiện cho vay khách
hàng và không phục vụ yêu cầu dự báo rủi ro để đánh giá khách hàng trước khi cấp
tín dụng
Phương pháp định tính: Là phương pháp đánh giá rủi ro căn cứ trên tình hình

hoạt động thực tế của khách hàng, đánh giá dựa trên nhiều yếu tố và tiêu chí. Đây là
phương pháp đánh giá khách hàng tiên tiến, giúp ngân hàng nhận định và dự báo
được rủi ro của khách hàng trước và trong khi cấp tín dụng. Sử dụng phương pháp
này, ngân hàng khơng chỉ quan tâm đến tình hình trả nợ thực tế của khách hàng vay
mà còn quan quan tâm đánh giá đền nhiều nội dung khác bao gồm tình hình hoạt
động của khách hàng cũng như các yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến

9


hoạt động của khách hàng. Việc phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro theo
phương pháp này sẽ phản ánh chính xác hơn tình hình rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Ngân hàng khi sử dụng phương pháp định tính để đánh giá khách hàng cần
quan tâm đánh giá đến các vấn đề sau:
a. Các thông tin phân nhóm khách hàng
Thơng tin phân nhóm khách hàng là những thông tin cơ bản nhất về khách
hàng làm căn cứ để nhóm loại khách hàng có những điểm tương đồng và đưa ra các
tiêu chí đánh giá khác nhau giữa các nhóm. Các thơng tin phân nhóm khách hàng
gồm:
Quy mơ khách hàng: Được xác định căn cứ trên giá trị tổng tài sản, doanh
thu, vốn chủ sở hữu, số lượng lao động. Quy mô khách hàng là cơ sở để ngân hàng
xây dựng chính sách quan hệ khách hàng.
Loại hình kinh doanh của khách hàng: Thể hiện theo hình thức sở hữu, hình
thức hoạt động của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh tế của khách hàng: Được xác định là lĩnh vực mà doanh
nghiệp hoạt động chính, mang lại thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp.
Mối quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng: Thông tin về việc khách
hàng đã từng thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng hay chưa.
Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, được thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn/ tài sản (nhóm chỉ tiêu địn bẩy)
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh quy mơ nợ so với vốn cổ phần của doanh
nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh
nghiệp trong dài hạn, thể hiện qua các chỉ tiêu
V Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số này càng cao thể hiện doanh nghiệp dựa vào
nguồn vốn đi vay lớn, do đó khả năng thu hồi nợ nếu ngân hàng tiếp tục cho
vay đối với các doanh nghiệp này càng khó khăn. Ngược lại, nếu tỷ lệ này
quá thấp lại cho thấy doanh nghiệp chưa biết tận dụng nguồn vốn bên ngoài
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
V Khả năng trả lãi tiền vay: Đây là thước đo chính xác về khả năng thanh tốn
lãi nợ vay và khả năng tránh được những khó khăn tài chính trong tương lai

10


của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Nhóm chỉ tiêu này được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể gồm
S Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh: Để đo lường khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp tức khả năng chuyển tài sản lưu động thành tiền một
cách nhanh chóng. Chỉ tiêu thanh tốn tức thời càng cao thì doanh nghiệp có
khả năng trả nợ tức thời càng lớn.
S Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh khả năng doanh nghiệp
trong việc chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn
S Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (Tài sản lưu động ngắn hạn - Nợ ngắn hạn): Thể
hiện phần tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn có tính chất trung và
dài hạn
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động: Thể hiện qua các hệ số vịng quay

Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Nhìn chung các chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa từng
nhóm tài sản nhất định (hàng tồn kho, các khoản phải thu, tổng tài sản) với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (doanh thu, giá thành hàng hóa, lãi hoạt động).
Các chỉ tiêu chi tiết gồm:
S Vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện số vòng quay của doanh thu hàng năm
trên hàng tồn kho bình qn. Nếu vịng quay hàng tồn kho quá cao có thể do
giá trị hàng tồn kho q ít và doanh nghiệp có thể khơng đủ hàng hóa cho
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này q thấp thì doanh nghiệp
có thể rơi vào tình trạng ứ đọng hàng hóa.
S Vịng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc
độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng
cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản phải thu
trong kỳ. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao, giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra
sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại,

11


nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày
càng nhiều, lượng tiền mặt giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
V Vòng quay tổng tài sản: Là số vòng quay của doanh thu hàng năm trên tổng
tài sản bình quân của doanh nghiệp, phản ánh năng lực của doanh nghiệp
trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu. So với chỉ tiêu ngành, nếu
doanh nghiệp có chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi thế so với các đối thủ
cạnh tranh khác và ngược lại.

Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: Thể hiện thông qua các chỉ
tiêu về doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận được mơ tả trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Mục đích phân tích các chỉ tiêu sinh lời để đánh giá tính hiệu
quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho các
cổ đông. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm:
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
Với các chỉ tiêu tài chính, khơng phải cứ chỉ tiêu có giá trị càng cao càng thể
hiện doanh nghiệp hoạt động tốt và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá doanh nghiệp,
các ngân hàng phải phân tích trên cơ sở so sánh giá trị chỉ tiêu của doanh nghiệp
với một giá trị chuẩn hợp lý. Giá trị chuẩn này đã được các nhà phân tích đưa ra
trên căn cứ trên tình hình thực tế của mỗi ngành nghề và tương ứng với mỗi ngành
nghề, chỉ tiêu đánh giá sẽ khác nhau.
c. Các chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu liên quan đến tình hình và khả năng hoạt
động kinh doanh nội tại của khách hàng, các chỉ tiêu có thể tính tốn từ các thơng
tin tài chính của khách hàng hay các yếu tố môi trường kinh tế xã hội có thể ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Có thể cụ thể hóa chỉ tiêu tài chính thành các nhóm cơ
bản sau:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: Thông qua các số
liệu về doanh thu, giá trị các khoản nợ phải trả, giá trị khấu hao tài sản cố định... để
đánh giá khả năng khách hàng có thể thanh tốn các khoản nợ gốc, lãi khi đến hạn.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý và môi trường nội bộ: Thể hiện ở

12


trình độ đội ngũ quản lý, trình độ của cán bộ, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá Quan hệ với ngân hàng: Đánh giá dựa trên lịch sử
quan hệ tín dụng với ngân hàng như tình trạng trả nợ, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn,
doanh số tiền thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng, mức độ sử dụng dịch vụ tại
ngân hàng
- Môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến ngành nghề hoạt động của doanh
nghiệp và bản thân doanh nghiệp bao gồm: mức độ phụ thuộc vào nhà cung cấp, thị
trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm, triển vọng của ngành tại thời điểm đánh
giá, các chính sách của nhà nước và diễn biến của tình hình kinh tế xã hội.
1.2.2.4. Cách thức đo lường mức độ rủi ro của khách hàng DN
a. Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Để đánh giá khách hàng theo phương pháp định tính mang lại hiệu quả, một
cách thức mà các NHTM lớn sử dụng là xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ cho mục tiêu chấm điểm đánh giá khách hàng, lưu giữ dữ liệu khách hàng phục
vụ công tác đánh giá, phân tích và quản trị rủi ro.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là một quy
trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối
với một ngân hàng. Mỗi NHTM tùy thuộc nhu cầu quản lý của mình sẽ xây dựngg
bộ chỉ tiêu chấm điểm riêng, sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tài chính và phi tài chính
làm căn cứ chấm điểm. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách
hàng và được xác định thơng qua q trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các
thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng. Mỗi chỉ tiêu chấm điểm sẽ có các giá trị đánh giá
tương ứng với các mức điểm và tỷ trọng khác nhau. Tổng điểm của khách hàng cho
tất cả các chỉ tiêu chính là cơ sở để ngân hàng xếp hạng khách hàng.
Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đốn khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng có thể được hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà
người đi vay hứa thanh tốn với những gì mà NHTM thực sự nhận được. Hệ thống
XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên tiến, giúp kiểm
soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự
báo khả năng rủi ro của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả


13


danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng
nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu
tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng có độ an tồn cao.
Đối với các NHTM, bộ phận thực hiện công tác quản lý rủi ro cần thực hiện
xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ bởi hệ thống xếp hạng
này giúp cho NHTM nhận ra chất lượng tín dụng thực sự của mình và qua đó sẽ có
những điều chỉnh thích hợp trong quản trị điều hành. Hệ thống chấm điểm và xếp
hạng tín dụng nội bộ là cấu phần quan trọng trong hệ thống quản lý rủi ro đối với
bất kỳ hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng nào. Mơ hình xếp hạng tín dụng là một
cơng cụ tối ưu nhằm quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và quản lý tín dụng.
b. Tính tốn xác suất khơng trả được nợ
Bên cạnh hình thức chấm điểm theo thang điểm trong hệ thống xếp hạng tín
dụng, ngân hàng cịn có thể sử dụng phương pháp tính xác suất không trả được nợ.
xếp hạng người đi vay theo phương pháp này dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ
cơ bản là nguy hiểm, cảnh báo và an tồn dựa trên xác suất khơng trả được nợ PD
(Probability of Default). Cơ sở của xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ
trong vòng 5 năm trước đó của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ
trong hạn và khoản nợ không thu hồi được.
Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, một phương pháp để xác định
mức độ rủi ro của khách hàng là các ngân hàng sử dụng mơ hình dựa trên hệ thống
dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng . Các ngân hàng sẽ xác định
các biến số gồm:
- PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ;
- LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính;
- EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ.

Thông qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL: Expected Loss tổn thất có thể ước tính của khoản vay. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước
tính được tính tốn dựa trên cơng thức:
EL = PD x EAD x LGD
Các chỉ tiêu cấu thành trên được đánh giá như sau:
Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: Cơ sở của xác suất này là các số

14


liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản
nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính
tốn được nợ trong vịng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số
liệu dư nợ của khách hàng trong vịng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được
phân theo 3 nhóm sau:
- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng
như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của
ngành,...
- Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi...
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mơ hình định sẵn, từ đó tính
được xác xuất không trả được nợ của khách hàng.
Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ.
Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất
trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD khơng chỉ bao
gồm tổn thất về khoản vay mà cịn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách
hàng khơng trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng khơng được thanh tốn và các
chi phí hành chính có thể phát sinh.

Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính tốn theo cơng thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và
các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Theo nghiên cứu của ủy
ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn
của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay
và cơ cấu tài sản của khách hàng.
Cơ cấu tài sản của khách hàng là thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các
khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản. Trên thực tế, khi một
doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của ngân hàng thường cao
hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền được ưu tiên trả nợ trước

15


các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng suy thối, tỷ lệ
thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất định đến tỷ
lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thường
cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD:
- Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp này được
sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có
thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó
một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng khơng trả được nợ. Giá này được
tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp chiết khấu về giá trị hiện
tại tất cả các dịng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.
- Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng
khơng trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoảng
thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này.
- Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu

rủi ro trên thị trường.
Thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng sẽ xác định được EL tổn thất ước tính của các khoản cho vay khách hàng.
1.2.2.5. Y nghĩa của việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng DN
Việc đánh giá đúng mức độ rủi ro khách hàng giúp cho NH lựa chọn được
khách hàng tốt để cho vay nhờ đó giảm được rui ro khong thu được nợ, hệ số rủi ro
giảm xuống, và tất yếu dẫn đến rủi ro tín dụng giảm. Kết quả là hệ số an tồn vốn
tăng, điều này dẫn đến hình ảnh ngân hàng trở nên đẹp hơn đối với thị trường và các
cơ quan giám sát. Với việc xác định mức độ rủi ro của khách hàng hay tổn thất ước
tính của một khoản cho vay, ngân hàng sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau:
- Việc chấm điểm xếp hạng và xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác
định được PD - xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nâng
cao được chất lượng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.
- Các phương pháp đo lường rủi ro khach hàng sẽ giúp ngân hàng xây dựng
hiệu quả hơn Quỹ dự phịng rủi ro tín dụng căn cứ vào mức độ rủi ro chính xác hơn
là sử dụng phương pháp trích lập dự phịng theo tính chất khoản vay (thời gian quá
hạn và số lần cơ cấu nợ). Việc ngân hàng xác định được chính xác tổn thất ước tính

16


×