Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

1352 quản lý nợ xấu tại quỹ bảo vệ môi trường VN thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 121 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


.........................

_

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THU HIỀN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tơi thực hiện.
Các kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Dương Thị Phương Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG...............................................4
1.1KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG...........4
1.1.1...........................................Khái niệm tổ chức tài chính phi ngân hàng
................................................................................................................ 4
1.1.2.......................................Các loại hình tổ chức tài chính phi ngân hàng
................................................................................................................5
1.1.3.................Các hoạt động chủ yếu của tổ chức tài chính phi ngân hàng
................................................................................................................7
1.2QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN
HÀNG ... 7

1.2.1...................................................................................Khái niệm nợ xấu
................................................................................................................ 7
1.2.2.......................Quản lý nợ xấu của các tổ chức tài chính phi ngân hàng
..............................................................................................................13
1.2.3...........................................Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu
..............................................................................................................23
1.3KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH
PHI NGÂN HÀNG.........................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
NAM GIAIVIỆT
ĐOẠNNAM..................................................................................32
2011 - 2014.....................................................................52
2.2.1..................................................................................Thực trạng nợ xấu
52
57


Viết tắt

Nguyên nghĩa

BVMT

Bảo vệ môi trường

TSĐB


Tài sản đảm bảo
2.2.3......................................................Thực
vềTẮT
công tác xử lý nợ xấu
DANH MỤC CÁC CHỮtrạng
VIẾT
66
2.3ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM....................................................................................69
2.3.1....................................................................................Kết quả đạt được
69
2.3.2........................................................................Hạn chế và nguyên nhân
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................76
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM..................................................................................77
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUỸ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VIỆT NAM
77
3.1.1............................................................................Định hướng phát triển
..............................................................................................................77
3.1.2........................................................................Tầm nhìn đến năm 2030
78
3.2GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI QUỸ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
VIỆT
NAM...............................................................................................................78
3.2.1

Cải tiến qui trình thẩm định cho vay, giải ngân, thu hồi và xử lý

nợ. . . .78

3.2.2

Hoàn thiện các điều kiện thiết yếu cho tác nghiệp và quản lý tín dụng

theo định hướng quản lý rủi ro........................................................................89
3.2.3

Nâng cao chất lượng nhân lực quản trị rủi ro cho các phịng ban

nghiệp
vụ tại Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam........................................................91


RRTD
QLRRTD

Rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

Quỹ BVMTVN
-RR

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Rủi ro




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Tổng hợp tình hình cho vay vốn với lãi suất ưu đãi 2011-2014 ... 49
Bảng 2. 2: Bảng tổng hợp dự án cho vay vốn với lãi suất ưu đãi theo 5 lĩnh
vực ưu tiên giai đoạn 2011 - 2014..................................................................51
Bảng 2. 3:

Bảng tình hình nợ xấu giai đoạn 2011 - 2014 theo nhóm nợ.....53

Bảng 2. 4:

Tình hình nợ xấu theo lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2011-2014....55

Bảng 2. 5:

Bảng tính hình nợ xấu phân theo đối tượng...............................56

Bảng 2. 6:
2014.. 56

Các chỉ tiêu phản ánh RRTD của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2011-

Bảng 2. 7:

Tình hình trích lập và sử dụng quỹ DPRR.................................59

Bảng 2. 8:

Kết quả xử lý nợ.........................................................................70
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trườngViệt Nam................37
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng......................................................58
Sơ đồ 2.3: Quy trình thu hồi nợ và theo dõi trả nợ.......................................59
Sơ đồ 2.4: Mơ hình tổ chức xử lý nợ............................................................66
Sơ đồ 3.1: Quy trình tiếp cận và thu thập thơng tin khách hàng..................84
Sơ đồ 3.2: Quy trình thẩm định ra quyết định cho vay................................85
Sơ đồ 3.3: Quy trình giám sát khách hàng khi giải ngân..............................86
Sơ đồ 3.4: Quy trình giám sát khách hàng sau giải ngân.............................87
Sơ đồ 3.5: Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề.....................................88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Biểu đồ tổng hợp hoạt động tín dụng giai đoạn 2011-2014......50
Biểu đồ 2. 2: Tỷ trọng hoạt động sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014.....................................................................51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở ra
nhiều cơ hội nhưng theo đó cũng có khơng ít thách thức đối với nền kinh tế
nói chung và thị trường Tài chính nói riêng. Thực tế thời gian vừa qua cho
thấy, việc suy yếu và sụp đổ hàng loạt của các tổ chức tín dụng trên khắp thế
giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ đó xuất phát từ hậu quả do hoạt
động tín dụng mang lại. Việc quản lý và kiểm sốt hoạt động tín dụng khơng
tốt đã làm cho nợ xấu gia tăng, cùng với gánh nặng từ các khoản nợ xấu còn
tồn đọng trong một thời gian dài chưa xử lý được đã và đang đặt các tổ chức
tín dụng trước nguy cơ phá sản, chất lượng các khoản vay giảm sút, ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử d ng vốn. Việc quản lý và kiểm soát nợ

xấu ln cần được nhìn nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng đối với mỗi tổ chức tín dụng.
Khi khối lượng nợ xấu tăng đến một mức nhất định thì sẽ gây ảnh
hưởng xấu tới sự phát triển cũng như hoạt động của một tổ chức tín d ng. Vì
vậy, vấn đề quản lý nợ xấu được đặt ra ở hầu hết các tổ chức tín d ng. Tuy
nhiên, khơng tồn tại một mơ hình hay một cách thức nào chung về quản lý nợ
xấu cho mọi tổ chức tín d ng. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi tổ chức tín
dụng mà họ đưa ra cho mình cách thức quản lý nợ xấu tốt nhất.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Quỹ Bảo vệ môi trường quốc gia,
là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được
thành lập theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 có chức năng
cho vay lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các
hoạt động, nhiệm v bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
khơng nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc. Chính vì vậy,


2
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cũng không nằm ngồi quy luật chung của
các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam cũng không tránh khỏi phát sinh những khoản nợ xấu trong khi quản lý
nợ xấu còn bộc lộ những hạn chế nhất định như sự thiếu định hướng chung và
thống nhất trong chiến lược quản lý nợ xấu, thiếu cán bộ chun trách, cơng
tác kiểm sốt tín dụng, kiểm sốt nội bộ cịn yếu,...
Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Quản
lý nợ xấu tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam - thực trạng và giải pháp ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng mà chủ yếu là của ngân hàng thương mại, đánh giá thực trạng quản lý
nợ xấu tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để đề xuất giải pháp tăng cường

quản lý nợ xấu tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu\ Nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các tổ chức tài
chính phi ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ xấu tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 - 2014, vấn đề nghiên cứu trên
giác độ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu
tình huống


3
- Phương pháp lịch sử, logic.
5. Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý nợ xấu của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam, luận văn đã chỉ ra được những mặt cịn hạn chế và ngun nhân từ
đó đề xuất giải pháp để tăng cường quản lý nợ xấu, nhằm nâng cao hiệu quả
và tính bền vững trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam trong điều kiện hiện nay và một số năm tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, Kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu tại các tổ chức tài
chính phi ngân hàng

Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp quản lý nợ xấu tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam


4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
1.1KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
1.1.1

Khái niệm tổ chức tài chính phi ngân hàng

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt
động, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, với chức năng cơ bản là cân
đối và điều hòa các nguồn vốn tài chính và tiền tệ nhằm đáp ứng và thỏa mãn
yêu cầu của người cần vốn, người có vốn và của bản thân mỗi tổ chức.
Chúng là các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ nhưng
khác với ngân hàng ở các nội dung cơ bản sau:
- Huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền
gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản.
- Khơng làm trung gian thanh tốn cho khách hàng.
- Về pháp lý, khơng thuộc phạm vi kiểm sốt và chi phối bởi luật chung
của ngân hàng thương mại (các tổ chức nhận tiền gửi).
- Nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng là vay để cho vay.
Còn
các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động chủ yếu là trung gian đầu
tư,


đại



môi giới, chia sẻ, phân tán rủi ro, cho thuê, thuê mua và các nghiệp vụ
khác.
Xu hướng chung khi nền kinh tế phát triển tới một trình độ nhất định,
do
yêu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng và đa năng hoá các nghiệp v của
mỗi tổ chức tài chính trung gian, sẽ khó phân biệt một cách rõ rệt các tổ chức
tài


5
hoạt động của các trung gian tài chính có nhiều mặt tích cực, đồng thời lại có
những hạn chế nhất định, tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế. Bởi vậy,
tuỳ theo sự phát triển nền kinh tế - xã hội ở mỗi nước, các chính phủ thường
can
thiệp vào việc thiết lập các tổ chức tài chính trung gian, quy định giới hạn, nội
dung và phạm vi hoạt động của mỗi loại để phát huy cao nhất thế mạnh của
mỗi
loại trong hệ thống các tổ chức tài chính trung gian thống nhất.
1.1.2

Các loại hình tổ chức tài chính phi ngân hàng

Tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường
xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ

thanh tốn. Tổ chức tài chính phí ngân hàng gồm các loại hình sau đây:
1.1.2.1

Cơng ty bảo hiểm

Cơng ty bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian thực hiện việc
huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm để đầu tư kinh doanh
sinh lời. từ kết quả hoạt động đầu tư, công ty bảo hiểm sử dụng cho việc
thanh toán các khoản tổn thất do rủi ro bất ngờ trong phạm vi được qui định
trong hợp đồng bảo hiểm. Các loại hình bảo hiểm gồm: Bảo hiểm con người;
bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm tài sản.
1.1.2.2

Các quỹ trợ cấp

Đây là những trung gian tài chính phi ngân hàng được hình thành để trợ
cấp cho những đối tượng thường bị tổn thất do mất sức lao động hoặc giảm
sức lao động đẫn đến mất hoặc giảm thu nhập hoặc những đối tượng bị tổn
thương do những bất trắc xẩy ra, thuộc loại quỹ này có: Quỹ bảo hiểm xã hội;
Bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; quỹ giải quyết việc làm;
1.1.2.3

Công ty tài chính

Cơng ty tài chính là một trung gian tài chính phi ngân hàng làm nhiệm


6
-Thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái khốn, khơng nhận tiền
gửi khơng nhận tiền gửi khơng kỳ hạn của dân chúng và các tổ chức kinh tế.

- Cho vay các món tiền nhỏ đặc biệt thích hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp nhỏ và người tiêu dùng. Cho vay chủ yếu theo hình thức trung dài hạn.
- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua.
- Cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, giấy tờ có giá...
Cơng ty tài chính được thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc hoặc
công ty cổ phần. Cơng ty tài chính do một cơng ty kinh doanh lớn lập ra gọi là
cơng ty tài chính ph thuộc. Cơng ty tài chính hoạt động độc lập, vốn hoạt
động do các cổ đơng đóng góp gọi là cơng ty cổ phần. Khác với ngân hàng
thương mại, công ty tài chính khơng được nhận tiền gửi thường xun dưới
dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, không được thực hiện các nghiệp
vụ trung gian thanh tốn. Cơng ty tài chính chủ yếu sử dụng vốn để cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu
dùng, thực hiện tín d ng ủy thác thanh toán hoặc thuê mua.
1.1.2.4

Quỹ đầu tư

Quỹ đầu tư được hình thành để thực hiện các hoạt động đầu tư, thuộc
loại này có các quỹ như: Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Quỹ bảo vệ môi
trường; các quỹ đầu tư niêm yết trên thị trường. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ đầu tư bằng cách huy động vốn thông qua các chứng chỉ đầu tư cho các
nhà đầu tư hoặc một số quỹ đầu tư ở một số quốc gia còn được NSNN hỗ trợ.
Quỹ đầu tư sẽ mang lại lợi thế là một nhà đầu tư lớn và việc quản lý quỹ
chuyên nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư công chúng hay pháp nhân quản lý rủi
một cách tốt hơn, thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả hơn Quỹ BVMT là
một loại Quỹ đầu tư.
1.1.2.5

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác


- Cơng ty mơi giới và kinh doanh chứng khốn


7
- Các sở giao dịch chứng khốn
- Các cơng ty cho thuê tài chính.
1.1.3

Các hoạt động chủ yếu của tổ chức tài chính phi ngân hàng

Là một trong các trung gian tài chính, nhưng các tổ chức tài chính phi
ngân hàng có đặc điểm khác biệt với các ngân hàng thương mại ở chỗ: (1)
Không nhận tiền gửi không kỳ hạn, chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn nhất
định, (2) khơng được làm các dịch vụ thanh tốn như các ngân hàng. (3)
khơng tham gia q trình tạo tiền gửi; (4) không bị điều hành chặt chẽ của
Ngân hàng Trung ương như các Ngân hàng Thương mại. Với đặc thù của
mình, tổ chức tài chính phi ngân hàng đã đưa các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ vào
phục vụ quá trình sản xuất và đời sống theo các hoạt động thế mạnh của mình
như: chứng khốn, cho vay tiêu dùng, thế chấp đồng thời làm các dịch vụ
như: môi giới, đại lý. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trị quan
trọng trong đời sống kinh tế - xă hội, góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ,
tài chính cho nền kinh tế, đem lại những lợi ích thiết thực tạo cơ hội sinh lời
cho các nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ thúc đẩy cạnh tranh.
Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp
đồng bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin... cho các khách hàng, giúp họ
được bảo vệ tài chính và phân tán rủi ro. Đây là một khía cạnh đặc thù mà các
tổ chức này đem lại.
1.2QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI
NGÂN HÀNG
1.2.1


Khái niệm nợ xấu

Tùy theo quan điểm và mức độ đánh giá rủi ro khác nhau mà có những
khái niệm về nợ xấu khác nhau. Tuy nhiên, xét về bản chất thì nợ xấu là các
khoản nợ bị suy giảm khả năng thu hồi hoặc khơng có khả năng thu hồi.
(a) Quan niệm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Nợ xấu là nợ khơng được thanh tốn đầy đủ cho Ngân hàng, bao gồm:


8
- Những khoản nợ mà người vay khó có thể trả nợ và yêu cầu điều
chỉnh lại lịch trả nợ nhưng khơng thanh tốn được trong khoảng thời
gian

đã

được điều chỉnh.
- Những khoản nợ mà giá trị tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ hoặc
tài sản bảo đảm không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người
vay
không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người vay phá sản và phần bồi
hồn cho Ngân hàng ít hơn dư nợ phải thanh tốn.
Nợ xấu là những khoản nợ khơng thể thu hồi được, bao gồm:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có đủ
căn cứ địi thanh toán từ người vay.
- Người vay bỏ trốn hoặc mất tích, khơng có tài sản giữ lại để thanh
tốn nợ.
- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc được với người

vay hoặc khơng thể tìm được người vay.
- Những khoản nợ mà người vay chấm dứt hoạt động kinh doanh, hoặc
thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để
trả nợ.
(b) Quan niệm của Phòng thống kê - Liên Hợp Quốc
Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
Quan niệm này vừa mang tính định tính vừa mang tính định lượng và
được áp dụng khá phổ biến trên thế giới.


9
Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam được ban hành, Việt Nam mới
thực sự đề cập đến khái niệm về nợ xấu. Mặc dù đã dần tiếp cận với những
chuẩn mực quốc tế, đề cập đến việc đánh giá các khoản nợ trên cả khía cạnh
định lượng và định tính, tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt nhất định.
Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về Sửa đổi,
bổ
sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về
việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước,
nợ xấu được định nghĩa như sau:
"Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) quy định tại
Điểm 3, Điều 1 Quyết định này. Theo đó, nợ xấu cũng được xác định dựa trên
yếu tố định lượng (quá hạn trên 90 ngày) và yếu tố định tính (đánh giá của tổ

chức tín dụng về khả năng trả nợ của khách hàng).
Việc xác định, phân loại nợ xấu của các TCTD đã bước đầu theo sát
với thông lệ Quốc tế (phân loại căn cứ và thực trạng khách hàng chứ không
chỉ căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản tín dụng). Đồng thời, các TCTD
có thể thực hiện xác định, phân loại nợ thành 05 nhóm nợ dựa trên phương
pháp phân loại nợ định tính và định lượng.
Phân loại nợ theo phương pháp định lượng:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;


10
rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba
(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn;
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá
hạn đã được xử lý, khắc phục;
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá
là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
* Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu

lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và
dài
hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả
đầy
đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
* Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc ph c;
* Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thơng tin, tài liệu kèm theo) để đánh
giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã
được
cơ cấu lại cịn lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là


11
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm
b Khoản này;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
- TCTD có đủ khả năng và điều kiện thì phân loại nợ theo phương pháp
định tính như sau:


12
+ Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ các nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được giá là
khơng có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ đánh giá là khả năng
tổn thất cao.
+ Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: bao gồm các khoản nợ đánh giá
là khơng có khả năng thu hồi, mất vốn.
Như đã trình bày, quan niệm về nợ xấu giữa các quốc gia và theo thông

lệ quốc tế đều căn cứ trên hai yếu tố là định tính và định lượng. Tuy nhi ên,
các quan niệm này mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá khoản vay thông thường
trên cơ sở khả năng trả nợ hiện thời của khách hàng vay mà không đề cập đến
những khoản vay đã được xử lý bằng quỹ dự phịng của tổ chức tín dụng.
Những khoản nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng của tổ chức tín dụng về
bản chất cũng như quy định của pháp luật thì vẫn cần được theo dõi, quản lý
và thu hồi.
Vì vậy, theo quan niệm của tác giả: Nợ xấu là những khoản nợ phát
sinh từ hoạt động cho vay khơng được thanh tốn đầy đủ cho tổ chức tín dụng
hoặc được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, bao gồm cả các khoản nợ
xấu thông thường (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo Điểm 3, Điều 1 - Quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007) và các khoản nợ đã xử lý bằng
quỹ dự phòng của ngân hàng được theo dõi tại ngoại bảng.
Trên cơ sở kết quả phân loại nợ như trên, Ngân hàng Nhà nước quy


13
định tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể (r) đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm
1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Riêng
đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập
dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.". Số tiền dự
phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo cơng thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng c thể
1.2.2

Quản lý nợ xấu của các tổ chức tài chính phi ngân hàng


1.2.2.1

Khái niệm quản lý nợ xấu

Hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro và khả năng phát sinh
nợ xấu là một biểu hiện rõ nhất của rủi ro tín dụng. Nợ xấu phát sinh sẽ gây
hậu quả khơng nhỏ không chỉ đến hoạt động của các tổ chức tài chính phi
ngân hàng mà cịn tác động đến cả nền kinh tế. Vì thế, chấp nhận rủi ro để có
những biện pháp ngăn ngừa rủi ro và xử lý tổn thất là việc làm cần thiết và
mang lại hiệu quả trong hoạt động tín d ng của các tổ chức tài chính phi ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Xuất phát từ tầm quan trọng và hậu quả mà nợ xấu có thể mang lại,
việc quản lý nợ xấu ln được các tổ chức tài chính quan tâm và đề ra những
yêu cầu c thể.
Như vậy, Quản lý nợ xấu không chỉ là việc xử lý như thế nào khi đã có
nợ xấu phát sinh mà nó bao gồm q trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt
được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng
cường các biện pháp nhằm phịng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm


14
với việc xử lý các khoản Nợ xấu đã phát sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu
trong từng giai đoạn của mỗi tổ chức tài chính tài chính phi ngân hàng
1.2.2.2

Mục đích quản lý nợ xấu

Mục đích của quản lý nợ xấu tại mỗi tổ chức tài chính phi ngân hàng ở

các thời điểm khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, theo một cách chung nhất
thì
mục tiêu của quản lý nợ xấu trong bất kỳ hoàn cảnh nào và đối với bất kỳ tổ
chức tài chính phi ngân hàng nào thì đó chính là việc phải xây dựng và thực
thi
được một qui chế, chính sách sàng lọc khách hàng phù hợp với từng thời kỳ
sao
cho phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thể thu hồi được của các
khoản
cho vay mà không ảnh hưởng tới mục tiêu của tổ chức tài chính phi ngân
hàng.
1.2.2.3

Nội dung quản lý nợ xấu

Trong hoạt động của tổ chức tài chính phi ngân hàng, xây dựng được
một chiến lược quản lý nợ xấu từ hoạt động cho vay và thực thi tốt chính lược
đó có ý nghĩa quyết định. Quản lý nợ xấu địi hỏi các tổ chức tài chính phi
ngân hàng cần phải làm tốt từ việc nhận biết nợ xấu đến việc áp dụng các giải
pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh một cách hiệu quả.
Chiến lược quản lý nợ xấu là chương trình hành động, kế hoạch hành
động được thiết kế để đạt được m c tiêu c thể, là tổ hợp các m c tiêu dài hạn
và các biện pháp, cách thức, con đường đạt đến các m c tiêu đó.
Như vậy một chiến lược quản lý nợ xấu phải giải quyết tổng hợp các
vấn đề sau:


Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.



15
linh hoạt có thể điều chỉnh tuỳ theo diễn biến thị trường tín dụng. Chiến lược
quản lý nợ xấu cũng phải chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân
hàng, cũng như những cơ hội và thách thức đối với tổ chức tài chính để phát
huy
tối đa tiềm lực của tổ chức tài chính. Như ta thấy nợ xấu là khơng thể tránh
được
đối với mỗi tổ chức tài chính, tổ chức tài chính nào cũng phải chấp nhận tồn
tại
các khoản nợ xấu. Vì thế cần phải xác định giới hạn cần thiết của Nợ xấu hay
cụ
thể hơn là xác định mức độ và tỷ lệ của Nợ xấu thích hợp. Nếu tổ chức tài
chính
duy trì tỷ lệ Nợ xấu q cao hoặc khơng hợp lý thì nguy cơ phải gặp rủi ro của
ngân hàng cao, ảnh hưởng xấu tới hoạt động của tổ chức tài chính.
Ngồi ra, chiến lược quản lý nợ xấu hay chiến lược quản lý rủi ro tín
dụng cần đặc biệt chú trọng đến việc đa dạng hố danh mục tín dụng nhằm
giảm bớt rủi ro. Tránh tình trạng “bỏ trứng vào một giỏ”, tín dụng chỉ tập
trung vào một nhóm khách hàng hay một lĩnh vực nào đó. Khơng chỉ thế cơ
cấu tín dụng cịn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động được.
Ngồi ra, để có thể thực hiện được việc quản lý nợ xấu thì tổ chức tài
chính
phải xây dựng các qui trình qui chế và thực thi chúng một cách hợp lý, cụ thể:
- Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
Bản thân hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm
ẩn, vì vậy các tổ chức tài chính cần phải xây dựng một quy trình tín dụng chặt
chẽ từ khâu xét duỵệt, thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra
giám
sát trước và sau cho vay... Khi các tổ chức tài chính tiến hành hoạt động tín



16
kém. Việc này nhằm hạn chế hạn chế rủi ro đạo đức , nhằm đảm bảo răng
khách hàng vay không làm những việc rủi ro từ nguồn vốn vay. Tổ chức tài
chính sẽ giám sát tình hình sử dụng vốn vay sau giải ngân bằng cách kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng định kỳ. Đây là một u cầu
bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất cứ một tổ chức tài chính nào.
Ngày nay, các tổ chức tài chính có rất nhiều biện pháp khác nhau để
kiểm tra giám sát các khoản vay, một số các biện pháp cơ bản hầu hết các tổ
chức tài chính đang sử dụng là:
+ Tất cả các loại hình tín dụng đều phải được tiến hành kiểm tra theo
định kì, ví dụ như kiểm tra theo chu kỳ 30,60 hay 90 ngày đối với những
khoản vay lớn, đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thường đối với những
khoản cho vay có quy mơ nhỏ.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra giám
sát một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng
nhất của mỗi khoản vay phải được kiểm tra.
+ Kiểm soát và theo dõi thường xuyên các khoản cho vay lớn bởi vì
những khoản cho vay lớn này nếu xảy ra rủi ro sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tình hình hoạt động của tổ chức tài chính.
+ Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra giám sát khi phát hiện ra những dấu hiệu không lành mạnh có
khả năng dẫn đến rủi ro liên quan đến khoản vay.
+ Trong trường hợp nền kinh tế có chiều hướng suy giảm hay các
ngành có tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của tổ chức tài chính phải đối
mặt với những vấn đề khó khăn lớn thì tổ chức tài chính phải tăng cường các
biện pháp kiểm sốt tín d ng.
- Xây dựng và thực thi qui chế kiểm tra kiểm sốt nội bộ
Một khía cạnh khác cũng rất quan trọng của hoạt động kiểm tra giám



×