Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

1384 quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện thanh thủy tỉnh phú thọ luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 123 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM KIM CƯƠNG

QUẢN LÝ THU THUẾ KHU Vực KINH TẾ NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


gj . .

.,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

,

, , IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



PHẠM KIM CƯƠNG

QUẢN LÝ THU THUẾ KHU Vực KINH TẾ NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ THỊ DIỆU HUYỀN

HÀ NỘI - 2019


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các
kết quả của cơng trình nghiên cứu chua từng đuợc công bố trong bất cứ cơng trình
khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn


ii


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm
luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chuơng trình cao học chun ngành
Tài chính - Ngân hàng tại truờng Học viện Ngân hàng
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Diệu Huyền thuộc
Khoa Tài chính Ngân hàng - Truờng Học viện Ngân hàng đã trực tiếp chỉ bảo
và huớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn
này. Ngồi ra tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Tài chính
Ngân hàng đã đóng góp những ý kiến q báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa Sau đại học Truờng Học viện
Ngân hàng, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Chi cục thuế huyện Thanh
Thủy đã tạo điều kiện và thời gian cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn những nguời thân, bạn bè đã luôn bên tơi,
động viên tơi hồn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ KHU
VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH....................................................8
1.1. NHỮNG VẤN DỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ.................................................8

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của thuế.............................8
1.1.2. Phân loại thuế và các loại thuế liên quan đến khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh......................................................................................................17
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGOAI QUỐC DOANH..................23
1.2.1. Khái niệm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh..................................... 23
1.2.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh.................23
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
26
1.3. BAI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC
KINH TẾ NGOAI QUỐC DOANH Ở MỘT SỐ HUYỆN TREN DỊA BAN
TỈNH PHU THỌ.............................................................................................34
1.3.1. Kinh nghiệm từ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ..................................34
1.3.2. Kinh nghiệm từ huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ................................ 37
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Thủy...................................... 39
TÓM TĂT CHƯƠNG 1................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VựC KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ...........................................................................................41
2.1. ĐẶC DIỂM TINH HINH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THANH THỦY


ιv

TAC DỘNG DẾN QUẢN LÝ THU THUẾ KHU Vực KINH TẾ NGOAI
QUỐC DOANH TREN DỊA BAN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHU
THỌ................................................................................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOAI
QUỐC DOANH TREN DỊA BAN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHU

THỌ................................................................................................................44
2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Thanh Thủy..............................................................................44
2.2.2. Nội dung quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.............................................................54
2.3. ĐANH GIA CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGOAI
QUỐC DOANH TREN DỊA BAN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHU

THỌ................................................................................................................74
2.3.1. Một số kết quả đạt được...................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế.....................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh............................................................................................81
TĨM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................85
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ KHU Vực KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ...........................................................................................86
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHAT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN THANH
THỦY............................................................................................................. 86
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHAP TANG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ KHU
VỰC KINH TẾ NGOAI QUỐC DOANH TREN DỊA BAN HUYỆN


vi
v

THANH THỦY, TỈNH
DANH
PHUMỤC
THỌ.................................................................87

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ phận quản lý thu thuế với khu vực ngoài quốc
doanh...............................................................................................................87
3.2.2. Tăng cuờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phuơng trong
quản lý thu thuế ngồi quốc doanh................................................................. 87
3.2.3. Thực hiện tốt cơng tác tun truyền chính sách thuế với khu vực ngoài
quốc doanh......................................................................................................88
3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ thuế phụ trách khu vực ngoài quốc doanh 89
3.2.5. Tăng cuờng công tác kiểm tra thuế với khu vực ngoài quốc doanh...91
3.2.6. Hoàn thiện chế độ sổ sách kế tốn, chứng từ hóa đơn trong quản lý thu
thuế khu vực ngoài quốc doanh...................................................................... 92
3.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế với khu vực ngoài
quốc doanh......................................................................................................93
3.2.8. Tăng cuờng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý thu thuế bộ phận
phụ trách khu vực ngoài quốc doanh.............................................................. 94
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................96
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nuớc................................................96
3.3.2. Đối với Chi cục thuế huyện Thanh Thủy............................................ 97
3.3.3. Đối với các KVKTNQD trên địa bàn..................................................98
KẾT LUẬN....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO.................................................. 101
Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
1. CQT

1. Cơ quan thuê

2. DNTN

2. Doanh nghiệp tu nhân


3. GTGT

3. Giá trị gia tăng

4. HHDV

4. Hàng hóa, dịch vụ

5. HSKT

5. Hồ sơ khai thuê

6. HKD

6. Hộ kinh doanh

7. MST

7. Mã số thuê

8. KVKTNQD

8. Nguời nộp thuê


9. NQD

9. Ngoài quốc doanh


10. NSNN

10. Ngân sách Nhà nuớc

11. SXKD

11. Sản xuất, kinh doanh

12. TNCN

12. Thu nhập cá nhân

13. TNDN

13. Thu nhập doanh nghiệp

14. TNHH

14. Trách nhiệm hữu hạn

15. TTĐB

15. Tiêu thụ đặc biệt

16. UBND

16. Ủy ban nhân dân

17. KVKTNQD


17. Khu vực kinh tê ngoài quốc doanh



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Mức thuế môn bài áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể trước năm
2017.................................................................................................................46
Bảng 2.2: Mức thuế môn bài áp dụng đối với doanh nghiệp trước năm 2017.
.........................................................................................................................47
Bảng 2.3: Mức lệ phí mơn bài áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể sau năm
2017.................................................................................................................47
Bảng 2.4: Mức lệ phí mơn bài áp dụng đối với doanh nghiệp sau năm 2017 48
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện thu thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục
thuế huyện Thanh Thủy giai đoạn 2016 - 2018...............................................52
Bảng 2.6: Tình hình nộp HSKT của KVKTNQD từ năm 2014 - 2018..........58
Bảng 2.7: Kết quả giải quyết hoàn thuế với KVNQD từ năm 2014 - 2018... 65
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở CQT với KVKTNQD từ năm 2014
- 2018..............................................................................................................69
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở KVKTNQD từ năm 2014 - 2018.71
Biểu đồ 2.1. Trình độ chun mơn cán bộ tại Chi cục thuế huyện Thanh Thủy
tỉnh Phú Thọ....................................................................................................45
Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện dự tốn thu ngân sách từ năm 2014 - 2018 50
Biểu đồ 2.3: Thống kê số lượng các loại hình DN trên địa bàn từ năm 2014 -

2018.................................................................................................................55
Biểu đồ 2.4: Thống kê số lượng HKD trên địa bàn từ năm 2014 - 2018........56
Biểu đồ 2.5: Thống kê KVKTNQD chậm nộp HSKT của KVKTNQD từ năm
2014 - 2018.....................................................................................................60

Biểu đồ 2.6: Thống kê xử phạt VPHC của KVKTNQD từ năm 2014 - 2018.
.........................................................................................................................61
Biểu đồ 2.7: Tình hình cưỡng chế nợ thuế từ năm 2014 - 2018..................... 73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là một cơng cụ quan trọng nhằm giúp Chính phủ điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế cũng nhu đóng góp vào nguồn NSNN. Từ việc nhận thức đuợc vai
trị khơng thể thiếu của thuế và việc quản lý thu thuế cho nên bên cạnh nhu
cầu cần phải cải cách hệ thống các bộ phận trong bộ máy của chi cục thuế thị
trấn Thanh Thủy nói riêng, lãnh đạo địa phuơng dành một phần khơng nhỏ nỗ
lực vào việc hồn thiện nội dung hoạt động quản lý thu thuế của huyện với
mục đích rằng việc quản lý hoạt động thu ngân sách nhà nuớc và đặc biệt là
thuế chuẩn theo quy trình từ đó tăng hiệu quả việc thu cho NSNN.
Trong điều kiện nền kinh tế nuớc ta thì khu vực kinh tế NQD đóng một
phần khơng nhỏ cho sự phát triển và hung thịnh của Nhà nuớc cũng nhu nền
kinh tế. Nhận thức đuợc điều này, việc quản lý nguồn thu cho NSNN trong đó
chủ yếu là thu thuế từ khu vực NQD cũng đặt ra một yêu cầu không nhỏ cần
phải đuợc chú trọng hoàn thiện. Hơn thế nữa, trong khu vực kinh tế này, các
chủ thể kinh doanh hoạt động trong hầu hết các ngành cũng nhu các lĩnh vực.
Mang tính chất quan trọng nhu vậy nhung khu vực kinh tế này lại tồn tại rất
nhiều những hạn chế ảnh huởng tới công tác quản lý và dễ gây ra việc thất
thoát nguồn thu do vậy đây là sự ảnh huởng không hề nhỏ cho hoạt động của
Nhà nuớc nếu không thực hiện quản lý tốt. Do vậy, yêu cầu đặt ra cấp thiết đó
là cần làm sao đề quản lý nguồn thu từ thuế từ các chủ thể thuộc nhóm NQD
vừa bảo đảm tận thu ccho ngân sách mà cũng có thể duy trì đuợc sự khoa học,
bình đẳng giữa các các chủ thể có đặc điểm khác nhau, cùng lúc đó tạo động

lực cho hoạt động SXKD của khu vực này phát triển. Một lần nữa, việc quan
lý thu thuế khu vự NQD luôn là luôn là bài tốn khó cho các cấp quản lý của
Nhà nuớc về lĩnh vực thuế.


2

Với việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần của Đại hội VII
của Đảng ( năm 1986) tới thời điểm hiện tại, sự phát triển trong hoạt động của
những chủ thể thuộc nhóm NQD trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ tương đối mạnh. Trong những năm gần đây, công tác quản lý thu thuế
khu vực này đã được chú trọng. Chi cục thuế huyện Thanh Thủy đã triển khai
thực hiện tốt các quy định của ngành cũng như pháp luật về thuế cũng như
quản lý thuế. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực của quy trình hiện hành, hoạt
động quản lý thu thuế trên địa bàn vẫn cịn nhiều trở ngại trong q trình thực
hiện như năng lực của cán bộ chuyên trách còn tồn tại nhiều điểm hạn chế,
việc tự giác hoàn thành nghĩa vụ của những NNT còn chưa cao và những bất
cập quy định về trình tự quản lý thu thuế.... Một trong số hiện thiếu sót trong
quy trình quản lý thu thuế dẫn tới những hiện thực chưa tốt còn xảy ra như:
Khơng thực hiện đăng ký MST, cố tình khơng thực hiện xuất hóa đơn thuế
GTGT khi bán hàng, sử dụng hóa đơn một cách bất hợp pháp nhằm mục đích
tăng số thuế được khấu trừ nhằm hồn thuế từ đó chiếm dụng NSNN.
Hiện nay, các chủ thể kinh doanh khu vực kinh tế NQD tăng lên nhanh
chóng cả về số lượng lẫn quy mơ. Điều đó đặt ra u cầu cải cách các thành
phần trong hệ thống quản lý thuế nói chung trong đó đặc biệt biệt chú trọng tới
khu vực NQD là một yêu cầu khách quan. Việc phân tích thực trạng, đánh giá
một cách khách quan tình hình thực tại và có những biện pháp cải cách, hồn
thiện quy trình quản lý là một yêu cầu hết sức cấp thiết. Nhận thức được tầm
trọng và những đóng góp trong tương lai của nhóm doanh nghiệp NQD nên từ
đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện việc quản lý thu thuế đối với nhóm

đối tượng này nhằm thực hiện việc thu thuế một cách hiệu quả và từ đó tăng
nguồn thu cho NSNN. Đó cũng chính là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài
"Quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ" làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.


3

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế, số lượng các nghiên cứu có liên quan
đến việc đánh giá quy trình thực hiện quản lý thu thuế trên phạm vi cả nước,
cũng như trên nhiều địa bàn cấp tỉnh ngày càng gia tăng. Tuy nhiên góc độ độ
tiếp cận cũng như trọng tâm nghiên cứu của mỗi đề tài cũng thể hiện nhiều sự
khác biệt. Một vài nghiên cứu có liên quan đến đề tài này như là:
Trần Phương Thanh (2013), Hồn thiện cơng tác quản lý thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Tài
chính - Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
Luận văn đã tập trung so sánh hiệu quả trong việc thu thuế ngoài quốc
doanh trước và sau thời điểm áp dụng luật quản lý thuế và đánh giá được tầm
ảnh hưởng của luật quản lý thuế đến việc thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi cục thuế thành phố Hà Nội. Tuy nhiên chưa đi sâu vào việc phân
tích chất lượng tổ chức cơng tác thu thuế với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Hà Nội những giải pháp đưa ra chưa sát với thực tế
tình hình của cục thuế Hà Nội.
Trần Thị Mỹ Linh (2014), Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, Luận văn thạc sỹ Tài
chình - Ngân hàng, Học viện Ngân Hàng.
Luận văn cũng đã đề cập đến một mặt của việc thu thuế đó là tập trung
vào việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế nhằm tránh các hành vi
gian lận, vi phậm luật thuế nhưng vẫn còn khá khái quát. Những giải pháp

đưa cho cho toàn bộ những đối tượng nộp thuế chứ chưa đề cập đến đối
tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh một cách cụ thể, chi tiết. Từ đó, có thể
thấy những nội dung trong luận văn có đề đập đến chưa giải quyết được việc
cải thiện chất lượng quản lý thu thuế cũng như chưa giúp chất lượng việc
quản lý thu thuế đối với khu vực NQD trở nên tốt hơn.


4

Nguyên Thị Đào (2017), Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác
kiểm tra thuế đổi với doanh nghiệp tại Cục thuế Thành phổ Hà Nội, Luận văn
thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng, Học viện Ngân Hàng.
Luận văn có đề cập đến kiểm tra thuế doanh nghiệp nhung cũng nhu
luận văn truớc, đề tài cũng nói đến cơng tác kiểm tra thuế cho toàn bộ đối
tuợng nộp thuế chứ chua đề cập đến một nhóm đối tuợng nào cụ thể. Nhu
vậy, từ những nhận xét khái quát đua trong chuơng 2 thì luận văn có đua
những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện chất luợng kiểm tra thuế tại Cục
thuế thành phố Hà Nội tuy nhiên vẫn là những giải pháp cho toàn bộ những
chủ thể thực hiện việc nộp thuế trong thành phố nên vẫn chua cụ thể và giải
quyết đuợc những tổn tại với những doanh nghiệp NQD.
Trong số các cơng trình nghiên cứu có liên quan, nhiều cơng trình
nghiên cứu ở tầm khái qt về thuế và quản lý thuế trong phạm vi cả nuớc
cho toàn bộ nền kinh tế. Một số cơng trình lại đi sâu nghiên cứu thuế ở từng
địa phuơng, nhung chỉ dừng lại ở cấp tỉnh. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến nay
chua có cơng trình nào nghiên cứu và cập nhật một cách hệ thống về quản lý
thu thuế khu vực kinh tế NQD ở cấp huyện. Do đó, việc lựa chọn đề tài quản
lý thu thuế khu vực kinh tế NQD trên địa bàn huyện Thanh Thủy để nghiên
cứu là cần thiết, qua đó nhằm chỉ ra những nguyên nhân còn hạn chế trong
quản lý thu thuế NQD, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp khả thi, góp phần
hồn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung và quản lý thu thuế khu vực

kinh kế NQD nói riêng, đồng thời giúp cho việc đánh giá công tác quản lý thu
thuế tại địa bàn huyện Thanh Thủy khoa học và hiệu quả hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý thu thuế NQD, phân tích và
đánh giá thực trạng về quản lý thu thuế NQD tại Chi cục thuế huyện Thanh


5

Thủy để tìm ra những giải pháp tiếp tục hồn thiện và nâng cao hiệu quả quản
lý thu thuế khu vực kinh tế NQD trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phân tích chi tiết những lý luận cơ bản về quản lý thu thuế khu vực
kinh tế NQD, gồm có: Định nghĩa, bản chất, phân loại, quy định có liên qua
về thuế...
Đánh giá tình hình hiện tại của cơng tác quản lý thu thuế các chủ thể
thuốc nhóm NQD trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những
điều mà Chi cục đã làm tốt cũng nhu những điều cần đuợc cải thiện và thay
thế trong nội dung về quản lý thu thuế và những nguyên nhân chủ yếu.
Từ những đánh giá, phân tích trực quan này những giải pháp có thể sẽ
đuợc đề xuất nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế khu vực kinh
tế NQD trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tuợng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế đối với khu vực
kinh tế NQD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý thu thuế khu vực kinh tế

NQD bao gồm các thành phần kinh tế nhu:
+ Về mặt thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018
+ Phạm vi không gian: Tất cả các doanh nghiệp thuộc nhím NQD trên
địa bàn huyện Thanh Thủy tình Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Phuơng pháp đuợc vận dụng chủ yếu trong luận văn đó là phuơng pháp
duy vật biện chứng cùng với phuơng pháp duy vật lịch sử nhằm có cái nhìn


6

tổng quát về các nội dung về lý luận chung, kết hợp chặt chẽ có sự so sánh,
đối chiếu giữa nghiên cứu và thực tế. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu,
tác giả sử dụng phuơng pháp thống kê số liệu về quản lý thu thuế NQD, đồng
thời tiến hành phân tích, đối chiếu và so sánh số liệu hàng năm. Từ đó, đánh
giá tổng kết tình hình hiện tại của cơng tác quản lý hoạt động thu thuế thuộc
nhóm khu vực NQD tại Chi cục thuế huyện Thanh Thủy
Phuơng pháp phân tích số liệu đuợc sử dụng trong đề tài này là phuơng
pháp so sánh số tuơng đối và phuơng pháp số tuyệt đối và tốc độ phát triển
bình quân qua các năm. Đuợc sử dụng trong việc luận giải, chứng minh làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận về việc quản lý thu thuế NQD .
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn.
Luận văn giúp chỉ ra chi tiết hơn và hệ thống hóa một cách toàn diện
một phần vấn đề lý thuyết về quản lý thuế với nhóm NQD.
Đua ra những nhận xét thực tế, đúng đắn về việc quản lý thu thuế khu
vực NQD trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Đua ra những biện pháp thiết thực và khả thi nhằm đổi mới hoạt động
quản lý thu thuế đối với khu vực NQD tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể áp dụng cho các địa
phuơng tuơng tự trong việc quản lý thuế đối với nhóm NQD.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Luận văn đuợc sử dụng cho các nhà quản lý và cán bộ nghiệp vụ trong
lĩnh vực thuế đặc biệt là trong q trình lập dự tốn thuế, so sánh và đổi chiếu
việc thực hiện thu thuế và nộp vào NSNN, từ đây đua ra một số các biện pháp
nhằm nâng cao hơn nữa chất luợng hoạt động quản lý thu thuế ở đơn vị; hạn
chế tối đa hiện tuợng vi phạm những quy định về thuế dù là vơ tình hay cố ý;
thực hiện mục đích tạo môi truờng kinh doanh công bằng cho các mọi đối


7

tượng kinh doanh trong nền kinh tế với rất nhiều những đặc điểm khác biệt và
từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế đi lên.
8. Kết cấu của luận văn.
Luận văn được chia thành 3 phần đó là Mở đầu, Nội dung và Kết luận.
Trong đó, phần nội dung gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.


8

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ KHU Vực KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, khái niệm thuế vẫn chưa có được sự thống nhất với các
nhà khoa học và trên các sách báo hay giáo trình về kinh tế đặc biệt là giáo
trình về thuế, bởi lẽ ở mỗi một góc độ khác nhau thì cái nhìn về thuế của các
đối tượng lại bộc lộ những điểm khác biệt. Do đó, các nhà học giả đã thấy
được rằng định nghĩa về thuế chỉ thấy được sự tiếp cận tại một số góc độ nào
đó nên chưa có được sự đồng nhất và cũng chưa thể hiện được một cách đầy
đủ nhất về bản chất cũng như những đặc điểm khái quát của nội dung về thuế.
Cụ thể, theo như sự nghiên cứu của nhà kinh tế học trong cuốn kinh tế học
trường đại học kinh tế quốc dân nhà xuất bản giáo dục năm 1995 của David
Begg thì định nghĩa về thuế được thể hiện một cách rất giản đơn : “Để duy trì
quyền lực cơng cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng
dân của Nhà nước đó là thuế khoa’” .
Nhìn nhận từ như vậy, mục đích của việc thu thuế chỉ nhằm đóng góp
thể hiện sức mạnh quản lý của Nhà nước. Cũng trong cuốn kinh tế học trường
đại học kinh tế quốc dân nhà xuất bản giáo dục năm 1995 của David Begg từ
những lý luận cơ bản này, Karl Max bổ sung thêm vào luận điểm đó rằng : “
Với chế độ nhà nước đã phân cấp, phân quyền (trong đó một thế lực nắm
quyền thống trị) thì thuế bản chất là khoản thu bắt buộc nhằm duy trì quyền
lực thống trị của chính. Tuy nhiên, khi những giai cấp không nắm quyền cai
trị nhà nước nghĩ rằng việc nộp thuế một cách bắt buộc chỉ để bảo vệ quyền
lợi cho tầng lớp thống trị, thì sẽ dẫn đến hậu quả là họ sẽ bằng mọi cách để


9

tránh khơng phải nộp thuế và trốn thuế vì lúc này thuế không được coi là
nghĩa vụ công dân phải nộp nữa'’”. Những nhận định này của các học giả đã
một phần nào đó hỗ trợ cho các nhà kinh tế có tư tưởng về việc đấu tranh cho

giai cấp.
Với một góc nhìn khái qt hơn cũng như tồn diện hơn về định nghĩa
thuế được tác giả người Mỹ Cal Newport thể hiện trong cuốn “Economics”
xuất bản năm 2016 nhà xuất bản Hachette thì thuế được hiểu như sau: “ Thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng hố, dịch vụ)
của các cơng ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
khơng nhận được trực tiếp hàng hố, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng
phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. Thơng
qua sự nhìn nhận này của hai tác giả, dù được hoàn thiên hơn tuy nhiên ta
thấy được rằng khái niệm này mới chỉ đề đến hai chủ thể trong hoạt động thu
cũng như là nộp thuế chứ chưa đề cập đén sự vận động của luồng tiền này sau
khi thu sẽ sử dụng vào mục đích gì mà chủ yếu nhấn mạnh vào tính chất bắt
buộc của khoản thu này với các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế. Sự tư duy này về thuế đã phần nào thấy được sự hoàn chỉnh tuy
nhiên lại chỉ phù hợp với một thời điểm nhất định trong tiến trình phát triển
của nền kinh tế.
Từ những tìm hiểu về định nghĩa thuế qua những giai đoạn lịch sử khác
nhau có thể thấy được rằng, sự tiếp cận của những nghiên cứu này vẫn chưa
thật sự hoàn chỉnh mà chỉ chú trọng phân tích, làm rõ một đặc điểm nào đó
nên bản chất thật sự của thuế vẫn chưa được nêu rõ trong toàn bộ những quan
điểm vừa nêu trên. Tuy là khái niệm về thuế vẫn chưa thực sự thống nhất và
hoàn chỉnh nhưng khi xét đến thuế ta cần phải thấy rõ đưuọc một số những
đặc điểm như sau :


10

- Thuế là một khoản động viên của Nhà nước đối với toàn bộ các chủ
thể hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế và mang tính hồn trả
khơng trực tiếp mà các chủ thể nhận qua các dịch vụ công cộng cũng như

phúc lợi xã hội;
- Tồn bộ q trình thu thuế được xây dựng trên tiêu chí khoa học,
khách quan và được thực hiện theo ý chí của Nhà nước cũng như tuân theo
những quy định của Hiến pháp và Pháp luật với mục tiêu bổ sung nguồn
thu cho hoạt động của Nhà nước cũng như phân phối lại thu nhập cho toàn
xã hội,...;
- Những chủ thể nộp thuế chỉ phải nộp những khoản thuế có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân vào NSNN theo như Pháp
luật đã quy định. Toàn bộ những khoản thu được sẽ sử dụng cho việc duy trì
hoạt động chung của Nhà nước và sự phát triển của tồn bộ tập thể.
Với q trình xuất hiện cũng như phát triển lâu dài như vậy thì số
lượng các quan điểm về định nghĩa thuế xuất hiện là không hề nhỏ tuy nhi ên
hiện nay vẫn chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi
nên quan điểm cổ điển vẫn được sử dụng để giải thích về thuế. Trong số đó
quan điểm thì quan điểm về thuế của Gaston Jeze trong cuốn Tài chính cơng
là nổi bật nhất và được nhắc đến nhiều nhất. Dựa trên những đặc điểm vừa
nêu thì có thể đưa ra được một cách tổng quát về thuế với những đặc điểm của
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa như sau:
“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; khơng mang
tính chất đối khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải
cho các nhu cầu chi tiêu công cộng ”.
1.1.1.2. Đặc điểm về thuế


11

Qua phân tích những góc độ khác nhau theo chiều dài lịch sử hình
thành và phát triển của thuế thì có thể thấy rằng thuế là một bộ phận trong
việc sử dụng chính sách tài khóa nhằm điều tiết nền kinh tế của Nhà nuớc và

ngoài ra toàn bộ những khoản thu này đuợc sử dụng vào phục vụ cộng đồng
cũng nhu vì sự phát triển chung của tồn xã hội. Tuy nhiên, với những đăch
trung riêng so với những khoản thu khác của Chính phủ thì có những đặc
điểm riêng và điều đó đuợc thể hiện r õ rệt hơn trong điều kiện kinh tế thị
truờng hiện nay:
+ Thuế là một khoản thu bằng tiền:
Theo nhu quy tắc thực hiện việc thu thuế thì khoản thu này đuợc tính
tốn và nộp vào NSNN duới dạng tiền tệ khác với việc nộp tô thuế duới dạng
hiện vật nhu thời nguyên sơ khi hình thức nộp thuế mới xuất hiện và cũng
khác biệt với việc giao nộp sản phẩm hoàn thành trong điều kiện nền kinh tế
không theo cơ chế thị truờng. Đây cũng cho là điểm khác biệt cơ bản và rõ
nét nhất của thuế trong từng thời điểm phát triển. Với sự xuất hiện của tiền
nhu một vật ngang giá thay thế cho việc trao đổi hàng hóa trực tiếp đã khiến
cho việc thu thuế thay đổi và từ đây việc trích nộp các khoản thuế phải nộp
cho ngân sách nhà nuớc đuợc thực hiện duwois đạng tiền tệ. Hơn nữa việc sử
dụng tiền tệ trong việc thu thuế cũng đã tạo một tiền đề nhất định cho nền
kinh tế thị truờng vận động và phát triển.
+ Là công cụ thể hiện quyền lực của Nhà nuớc:
Thuế chính là một bộ phận trong công cụ thể hiện quyền lực của Nhà
nuớc. Việc nộp thuế chính là nghĩa vụ của công dân đã đuợc thể hiện một
cách rõ ràng trong Hiến pháp việc vi phạm những quy định về việc tính tốn
và nộp thuế cũng chính là vi phạm Pháp luật. Nhung ở phía nguợc lại thì Nhà
nuớc cũng khơng thể tự ý thay đổi về tỷ lệ tính thuế hay những quy định về
quy trình thu nộp thuế cũng cần căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật


12

do các cơ quan quyền lực của Nhà nuớc đã ban hành. Do những đặc điểm này
ta có thể thấy đuợc tính chất bắt buộc của thuế ở chỗ nguời nộp thuế khơng

thể quyết định rằng có nộp thuế dựa trên ý chí chủ quan của ban thân hay
khơng hoặc số thuế phải nộp là bao nhiêu mà phải tuân theo những quy định
đã đuợc định sẵn mà khơng có quyền phản kháng. Nhu đã đề cập những đối
tuợng chống đối, cố ý khơng tn theo hoặc cố tình thực hiện các hành vi gian
lận hay trồn thuế sẽ có những chế tài định sẵn đối với các mức vi phạm khác
nhau. Đây là một trong những đặc trung cơ bản của thuế chính là hình thức
bắt buộc bằng tiền tệ cho NSNN.
+ Đuợc tính tốn dựa trên thu nhập:
Đặc điểm này gắn liền với chức năng phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các chủ thể trong nền kinh tế của
Chính phủ. Cơ sở tính tốn những khoản thuế phải nộp chính là dựa vào khối
luợng thu nhập chịu thuế của NNT trong một giai đoạn nhất định. Những
khoản thu này sau khi nộp vào NSNN sẽ đuợc chuyển một phần sang cho Nhà
nuớc một cách bắt buộc mà không cần phải đua ra yêu cầu về sự hoàn trả về
quyền lợi một cách trực tiếp nào cho những NNT.
+ Không hoàn trả trực tiếp và đuợc sử dụng để đáp ứng chi tiêu cơng
cộng:
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp đuợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính
chất đối giá. Tức là số tiền thuế mà NNT nộp vào trong NSNN không tuơng
đuơng với giá trị một hàng hóa hay dịch vụ tuơng đuơng mà những NNT sẽ
nhận đuợc sau đó. Do đó, việc Nhà nuớc sử dụng số tiền vào mục đích gì hay
cho hoạt động nào không thể là lý do mà NNT chống đối không thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình. Những nguời này khơng có quyền bắt ép Chính phủ
phải sử dụng những nguồn tiền này vào hoạt động gì hay phân bổ nguồn tiền
ra sao và hiệu quả đạt đuợc phải nhu thế nào.


13


Thứ hai, NNT sẽ khơng được hồn trả một cách trực tiếp những giá trị
từ những khoản tiền đã nộp cho NSNN. Điều này có nghĩa là khơng có nghĩa

những ai nộp tiền thuế vào NSNN với số lượng nhiều thì mức độ hay chất
lượng
hàng hóa và dịch vụ cơng nhận được sẽ nhiều hơn so với nhưng đối tượng nộp
thuế ít. Hơn thế nữa những người nộp cũng khơng có quyền kiến nghị hay địi
hỏi Nhà nước phải trực tiếp hồn trả hàng hóa và dịch vụ cơng cho mình với
giá
trị tương đương mà lượng giá trị mà các đối tượng khác nhau nhận được sẽ là
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của Nhà nước cũng như NNT vào từng thời
điểm. Bên cạnh đó giá trị mà nhóm người phải nộp thuế nhận được sẽ không
nhằm phục vụ một đối tượng cụ thể nào mà ln vì mục tiêu cơng đồng và vì
sự
phát triển chung của tồn xã hội.
1.1.1.3. Chức năng của thuế
Vì được vận động và thu dưới dạng tiền tệ nên có thể thấy rằng thuế
cũng
thuộc phạm trù tài chính và cũng biểu hiện một cách đầy đủ những thuộc tính
chung. Tuy nhiên, có thể thấy rằng thuế cũng có những điểm khác biệt về đặc
điểm
hay chức năng riêng biệt.
Có thể thấy rằng thuế đã ra đời, tồn tại và phát triển với lịch sử khá lâu
đời từ khi có sự ra đời của Nhà nước. Từ đây ta có thể thấy được các chức
năng của thế như sau:
+ Là nguồn thu chính và chủ yếu cho nguồn tài chính của Chính phủ và
là cơng cụ hữu ích nhằm phân phối lại thu nhập:
Một quốc gia có phát triển vững mạnh hay khơng thì phải dựa chủ yếu
vào nguồn thu từ bên trong của quốc gia đó. Với đặc trưng của nền kinh tế thị
trường thì Chính phủ cần phải tập trung đủ nguồn lực về tài chính để chi trả

cho các hoạt động như đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư phát triền và những chi
tiêu thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của tổ chức. Với nhu cầu chi tiêu
ngày càng có xu hướng gia tăng thì ngồi thuế ra Chính phủ cịn có thể sử


14

dụng một số các nguồn khác như thu phí, lệ phí, vay nợ nước ngồi hay in
thêm tiền và phát hành ra nền kinh tế,... tuy nhiên thì xét một cách khái qt
thì thuế vẫn đóng vai trị chủ đạo trong việc tạo ra nguồn thu cho hoạt đông
của Nhà nước. Vai trò của thuế với Nhà nước là hết sức quan trọng.
Từ việc là kênh huy động nguồn lực về tài chính chủ yếu của Nhà nước
, thuế đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc bảo đảm cơ sở vật chất hay chi
phí chi trả thường xuyên cho các hoạt động liên quan của Nhà nước. Chính
trong quá trình tạo lập nguồn thu và chi tiêu này thì Chính phủ đã tạo ra cơ sở
để tiền hành phân phối và phân phối lại thu nhập cũng như là của cải của xã
hội. Điều này cho thấy rằng thuế cũng có chức năng phân phối.
+ Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế:
Chức năng của Nhà nước chính là quản lý và điều chỉnh hoạt động của
nền kinh tế cũng như kiểm soát những biến động của xã hội bằng các biện
pháp chính trị, giáo dục, tư tưởng và cả những biện pháp về kinh tế, trong đó
phương pháp chủ đạo đó chính là kinh tế. Ngồi ra, Chính phủ cũng có hai
kênh khá hữu hiệu sử dụng khi điều tiết vĩ mơ nền kinh tế đó chính là chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Một trong những thành phần được sử dụng
phổ biến và hữu hiệu đó chính là thuế và khi sử dụng cơng cụ này hiệu quả
cũng thể hiện được sức mạnh của tổ chức Nhà nước đó.
Như chính đặc điểm của thuế đó là mang tính bắt buộc, Nhà nước có
thể ấn định được phương thức thu thuế, những chủ thể phải nộp thuế và chủ
thể chịu thuế và khối lượng thuế cần phải nộp trên cơ sở hợp lý chính xác,
hợp lý và theo đúng những quy định của Pháp luật thuế. Và khi những sắc

thuế được đề ra không phải nhằm mục đích bắt buộc các chủ thể phải hoạt
động kinh doanh ra sao hay có được kinh doanh hay khơng mà chủ yếu để
hạn chế cũng như kiểm sốt những lĩnh vực kinh doanh trong phạm vị giới
hạn cho phép.


×