Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢNTHEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICO PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 116 trang )


.... *t

Jl
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CAO HOÀNG HẠNH

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CO PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019

Ì1

[f


_ .... ⅞
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CAO HOÀNG HẠNH


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CO PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Thắng

HÀ NỘI - 2019


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Mạnh Thắng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình
nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Cao Hoàng Hạnh
Viết tắt

Nguyên nghĩa

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

BKS

Ban Kiểm soát

CSH

Chủ sở hữu

CSTT

Chính sách tiền tệ

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đơng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KKH
KSNB

Khơng kỳ hạn
Kiểm sốt nội bộ

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM
OMO

Ngân hàng thương mại
Open Market Operations

QLRR
QTRR

Quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro

Repo
ROA

Repossess of property
Return On total Assets

ROE
RRLS

Return On total Equity
Rủi ro lãi suất



RRTD
RRTK

Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TTLNH

Thị trường liên ngân hàng

TTQL&HT

Thông tin quản lý và hỗ trợ



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỊ
Bảng 1.1: Lộ trình thực hiện Hiệp ước Basel III.....................................................33
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2011-2018........46
Bảng 2.2: Giới hạn tỷ lệ khe hở thanh khỏan tích lũy cho x ngày(tháng) tới/Tổng tài

sản........................................................................................................................... 59
Bảng 2.3: Giới hạn dư thừa tích lũy........................................................................59
Bảng 2.4: Giới hạn thâm hụt tích lũy.......................................................................60
Bảng 2.5: Chỉ số trạng thái ngân quỹ......................................................................65
Bảng 2.6: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của BIDV 2012-2018 .................................... 65
Bảng 2.7: Chỉ số nguồn vốn ngắn hạng sử dụng cho vay trung dài hạn của BIDV
2015-2018 ............................................................................................................. 66
Bảng 2.8: Tỷ lệ khả năng chi trả của BIDV.............................................................67
Bảng 2.9: Tỷ số dư nợ tín dụng/huy động vốn .......................................................67
Bảng 2.10: Chỉ số năng lực cho vay........................................................................68
Bảng 2.11: Tỷ lệ cơ cấu tiền gửi của BIDV.............................................................69
Hình 1.1: Mơ hình quản trị rủi ro “3 lớp phịng vệ” .............................................. 16
Hình 1.2: Mơ hình quản lý rủi ro hiện đại trong NHTM ....................................... 18
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của BIDV ....................................................................41
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản tại BIDV............................54
Đồ thị 2.1: Huy động vốn tại BIDV giai đoạn 2011-2018.....................................42
Đồ thị 2.2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng BIDV ......43
Đồ thị 2.3: Hoạt động tín dụng tại BIDV giai đoạn 2011-2018 ........................... 44
Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ của BIDV 2012-2018 ....................... 45
Đồ thị 2.5: Chỉ số năng lực cho vay của BIDV, Vietinbank và Vietcombank .......68
Đồ thị 2.6: Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ..
70


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào thế giới cả
về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị,...

Trong bối cảnh nền kinh tế tồn cầu những năm gần đây diễn biến khó lường và
phức tạp, chỉ một biến động xấu của nền kinh tế toàn cầu đã có khả năng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam; ảnh hưởng tới mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh khiến cho hệ thống tài chính ngân hàng phải đối mặt nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Các rủi ro này lại trở thành nguyên nhân dẫn đến một trong các rủi ro trọng yếu của
các ngân hàng thương mại (NHTM) đó chính là rủi ro thảnh khoản - đây là loại rủi
ro có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Trước bối cảnh như vậy, Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” nhằm
hướng tới một trong các mục tiêu chủ yếu là tăng cường năng lực quản trị của các
TCTD theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; đồng thời
khơng ngừng hồn thiện khn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động lành mạnh và ổn định của hệ thống ngân
hàng. Để thực hiện nhiệm vụ này, các NHTM sẽ phải cần phải đổi mới toàn diện
hoạt động điều hành, quản lý của mình; trong đó bao gồm cả công tác quản trị rủi ro
thanh khoản (RRTK) theo hướng phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Hiệp ước quốc tế
về giám sát hoạt động ngân hàng (Hiệp ước Basel) đang là điều ước quốc tế được
các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
NHTM lớn nhất tại Việt Nam; luôn tiên phong áp dụng các phương pháp, mơ hình
quản trị tiên tiến. Với 62 năm hình thành và phát triển, trải qua các cuộc khủng
hoảng, BIDV nhận thức rõ được vai trị của việc duy trì khả năng thanh khoản và
cơng tác quản trị RRTK tác động như thế nào đến hoạt động bình thường của một
ngân hàng. Từ năm 2014, BIDV được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lựa chọn là
một trong 10 NHTM được thực hiện triển khai thí điểm điểm Basel II. Với những


2

nỗ lực khơng ngừng trong việc đổi mới tồn bộ hoạt động quản trị rủi ro (QTRR),

BIDV đã từng bước xây dựng dựng được khung quản trị Tài sản “Nợ” - “Có” và
quản trị rủi ro thanh khoản (RRTK) theo thơng lệ, phấn đấu triển khai thành cơng lộ
trình áp dụng Basel II. Mặc dù vậy, nhưng hệ thống QTRR của BIDV vẫn cịn có
những tồn tại nhất đinh, chưa thực sự đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế. Thậm
chí, khi đã thiết lập và vận hành tương đối hiệu quả công tác QTRR, thực trạng
quản trị RRTK tại BIDV cho thấy vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề và với mong muốn công tác quản trị
RRTK tại BIDV được cải thiện và phù hợp với các thông lệ quốc tế (cụ thể là chuẩn
mực Basel II), tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản theo Basel II tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1.

Các nghiên cứu quốc tế

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM.
Trước đây các nghiên cứu RRTK thường tập trung vào các tỷ số thanh khoản, các
phương pháp phân tích định tính và định lượng đã xuất hiện gần đây.
về nguyên tắc chung trong quản trị rủi ro thanh khoản: Năm 2008, Ủy ban
Basel đã ban hành các “Thông lệ tốt nhất về quản lý khả năng thanh khoản của các
ngân hàng”. Trong đó, đề cập đánh giá hoạt động quản lý thanh khoản của các
NHTM theo các nguyên tắc chung.
về phân tích tỷ số thanh khoản: Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng các
chỉ số thanh khoản sau đây: Tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (Aspachs và
cộng sự, 2005; Rytárik, 2009); tài sản thanh khoản trên tổng huy động ngắn hạn
(Indriani, 2004); tài sản thanh khoản trên tiền gửi khách hàng và tiền gửi ngắn hạn
(Kousmidou và cộng sự, 2005); tỷ số cho vay trên tổng tài sản (Lucchetta ,
2007). Các tác giả này đều cho rằng những tỷ số thanh khoản này càng cao thì khả
năng thanh khoản của NHTM sẽ tốt hơn, RRTK càng thấp, từ đó, NHTM càng ít

phải đối mặt với rủi ro phá sản. [15], [16], [17], [18].


3

Trong khi đó, Poorman và Blake (2005) lại cho rằng nếu như chỉ sử dụng các
tỷ số thanh khoản để đo lường RRTK là khơng đủ và đó khơng phải là giải pháp để
xử lý vấn đề RRTK trong hoạt động ngân hàng và nghiên cứu này đề xuất bên cạnh
sử dụng các tỷ số thanh khoản thì NHTM cũng phải tìm ra các cách khác để đo
lường RRTK [19]. Có thể phân chia 2 phương pháp chính đó là:
- Về phân tích định lượng: Basel Committee on Banking Supervision (2000)
đã đề nghị sử dụng phương pháp khung thời gian đáo hạn cần quản lý [12]. Trong
khi đó, Sauders và Cornett (2007) lại đề xuất sử dụng sự so sánh các tỷ số thanh
khoản cùng nhóm, khe hở tài trợ và nhu cầu tài trợ, dự trù thanh khoản để đo lường
RRTK [20]. Matz và Neu (2007) lại cho rằng các NHTM có thể sử dụng bảng cân
đối kế tốn để phân tích thanh khoản, vị thế vốn góp bằng tiền mặt và độ lệch đáo
hạn để tiếp cận RRTK [21].
- Về phân tích định tính: Matz và Neu (2007) cho rằng việc tiếp cận RRTK
trong ngân hàng bằng“phương pháp phân tích định tính cũng quan trọng như
phương pháp phân tích định lượng”và đã áp dụng đánh giá RRTK bằng một số cách
phân tích định tính trong các nghiên cứu của họ.
về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM: Decker (2000) cho rằng
các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế có tác động đến RRTK của
NHTM. Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Decker, Chung và cộng sự (2009) đã
vận dụng mơ hình nguyên nhân RRTK khi phân tích RRTK tại 12 nền kinh tế hàng
đầu thế giới trong suốt giai đoạn 1994-2006. Đây là mơ hình được đánh giá cao khi
phân tích nguyên nhân gây RRTK cho NHTM. [22], [23].
về nghiên cứu sức chịu đựng RRTK: Thông qua việc sử dụng mô hình “kiểm
tra sức chịu đựng” (mơ hình stress test hay cịn gọi là mơ hình ST) kết hợp chặt chẽ
với quy định của Basel về thanh khoản, Van và cộng sự (2009) đã tiến hành khảo

sát các NHTM của Hà Lan để tìm ra mối quan hệ giữa phản ứng hành vi của
NHTM và nguy cơ RRTK. Kết quả chỉ ra rằng sự thiếu thiếu quan tâm và nới lỏng
quy định QTRR của NHTM sẽ làm tăng nguy cơ đối với hệ thống ngân hàng của
Hà Lan. [24]


4

2.2.

Các nghiên cứu trong nước

Vấn đề rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu khác nhau, như các sách chuyên khoa, các Hội thảo khoa học, các đề tài
NCKH, các luận án, luận văn... đặc biệt, có một số cơng trình nghiên cứu nổi bật
sau đây:
-

Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2010) trong “Tăng cường năng lực quản lý
RRTK tại NHTM Việt Nam” do TS. Tô Ngọc Hưng làm chủ nhiệm (Đề tài
KNH
2007-10) đã đề cập các cơ sở lý luận về quản trị RRTK ở NHTM, trên cơ sở
đó,

đã

đưa ra đánh giá về thực trạng quản trị RRTK của các NHTM Việt Nam giai
đoạn
trước 2007 một cách toàn diện. Tuy nhiên, đề tài này chưa chú ý đúng mức
việc

đánh giá mô hình tổ chức, quy trình quản lý và hiệu lực của hoạt động QTRR
này



NHTM [25].
-

Vũ Ngọc Duy và các cộng sự (2011) trong “Khủng hoảng tài chính - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng
Việt
Nam” đã đề cập các cơ sở lý luận về khủng hoảng tài chính một cách có hệ
thống,
trong đó, một trong các nguyên nhân chủ yếu là khủng hoảng thanh khoản
trong

hệ

thống ngân hàng cũng đưa vào phân tích. Tuy vậy, do phạm vi và đối tượng
nghiên
cứu tương đối rộng, nên tuy đã được đề cập song vấn đề quản trị RRTK của
hệ
thống NHTM vẫn còn chung chung và chưa được làm rõ [26].
-

Dương Quốc Anh và các cộng sự (2012) trong “Phương pháp luận đánh giá


5


sử dụng mơ hình kiểm tra “sức chịu đựng” đối với 10 NHTM tiêu biểu để đánh giá
thực trạng RRTK của hệ thống NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề
xuất quản trị RRTK theo Basel theo một lộ trình cụ thể và gợi ý đánh giá rủi ro
thơng qua việc sử dụng mơ hình ST [8].
-

Kiều Hữu Thiện và cộng sự (2015) trong “Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu
và hiệu quả hoạt động của các NHTMNN và NHTM do Nhà nước giữ cổ
phần

chi

phối (Thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh) ” do Kiều Hữu Thiện
làm
chủ nhiệm đề tài (2015) đã nghiên cứu cơ sở lý luận sự ảnh hưởng của cấu
trúc

sở

hữu đến hiệu quả trong hoạt động cũng như thanh khoản của hệ thống
NHTM.

Tuy

vây, nghiên cứu chưa phân tích chi tiết về vấn đề quản trị RRTK [27].
-

Luận án tiến sỹ “Quản lý RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam” của Vũ
Quang Huy (2016) đã phân tích thực trạng quản trị RRTK trong hệ thống
NHTM

Việt Nam một cách khá sâu sắc. Tuy nhiên, nghiên cứu mới mang tính bao
qt
chung cho tồn hệ thống ngân hàng mà chưa đề cập đến hoạt động này tại
một
NHTM cụ thể nào đó [2].
Ngồi ra, cịn có nhiều luận văn, luận án ở các trường Đại học/Học viện cũng

đã đề cập vấn đề quản lý RRTK tuy chưa thực sự sâu nhưng cũng đã phản ánh được
tình trạng RRTK và quản lý RRTK tại từng NHTM riêng lẻ hoặc trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng.
Trên cơ sở những khoảng trống của các cơng trình nghiên trước đây, tơi đã
được gợi ý thực hiện nghiên cứu của mình theo một hướng mới với các nội dung:
(i) Mức độ RRTK ở từng NHTM cụ thể ở Việt Nam như thế nào; (ii) Công tác quản
trị RRTK ở các NHTM đã đáp ứng các yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế, trong


6

gồm cả các yêu cầu của Basel II đối với công tác quản trị RRTK), đến thực trạng áp
dụng Basel II trong quản trị RRTK tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng lực quản trị RRTK
của BIDV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng quản trị RRTK tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị
RRTK tại BIDV và đề xuất các biện pháp triển khai thành công Basel II trong công
tác quản trị RRTK tại BIDV.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật

lịch sử làm phương pháp nghiên cứu. Đồng thời, luận văn cũng kết hợp nhiều
phương pháp truyền thống khác như: phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin
quan việc nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích thực nghiệm (Case study) kết
hợp với việc đưa ra các giả thiết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính.
Các thông tin được tiếp cận theo nhiều chiều như tiếp cận thực nghiệm, tiếp cận lịch
sử và logic, tiếp cận cá biệt và so sánh,... Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa, vận
dụng một số kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài
nghiên cứu để làm sâu sắc thêm các luận điểm trong luận văn.
6. Ket cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba (03) chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản theo Basel II tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản
theo Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam.


7

CHƯƠNGI
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1.


Thanh khoản

1.1.1.1.

Khái niệm

a. Dưới góc độ tài sản:
Thanh khoản được hiểu là khả năng tài sản chuyển đổi thành tiền.
Một tài sản có tính lỏng cao khi thỏa mãn các tiêu chí sau: (1) sẵn sàng giao
dịch; (2) thị trường giao dịch có sẵn; (3) Giao dịch đúng thời điểm; và (4) Giá cả
(chi phí) giao dịch hợp lý.
b. Dưới góc độ quản trị ngân hàng:
Thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng sử dụng, tìm kiếm các nguồn
tiền để đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh, như chi trả tiền gửi, cấp tín dụng, thanh tốn và các giao dịch
tài chính khác trong thời kỳ cụ thể.
Như vậy, nếu tại thời điểm phát sinh nhu cầu mà ngân hàng tiếp cận được
ngay với các nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp lý thì khả năng thanh khoản
của ngân hàng được đánh giá là tốt.
1.1.1.2.

Cung, cầu và trạng thái thanh khoản

a. Cung thanh khoản
Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn để
ngân hàng có thể sử dụng..
Cung thanh khoản bao gồm: Ngân quỹ; tiền gửi của khách hàng; tiền gửi tại
NHNN và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác; Doanh thu; Các khoản hoàn trả gốc
và lãi vay; Bán các tài sản có; Vay thị trường liên ngân hàng (TTLNH); Các khoản
phải thu/ nợ khác. Trong đó, tiền gửi của khách hàng, các khoản hồn trả tín dụng

và doanh thu từ các dịch vụ là những nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất.
b. Cầu thanh khoản


8

Cầu thanh khoản (dòng tiền ra): Là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay
lập tức hoặc trong một thời gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản bao
gồm: Hoàn trả tiền gửi cho khách hàng rút tiền gửi; Giải ngân các khoản tín dụng
cho khách hàng; Hoàn trả các khoản đi vay; Chuyển tiền thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng; Chi các khoản chi phí hoạt động; Chi trả các khoản nộp Ngân sách
Nhà nước (Thuế, phí, lệ phí...); Chi trả cổ tức (đối với NHTM cổ phần); Chi trả các
khoản nợ/ phải trả khác. Trong đó, bộ phận cầu thanh khoản chủ yếu là khách hàng
rút tiền gửi và ngân hàng giải ngân để cấp tín dụng cho khách hàng.
Cầu thanh khoản bao gồm: giải ngân cho khách hàng vay; hoàn trả tiền gửi/
tiền vay; thanh toán, chi trả theo yêu cầu của khách hàng; chi cho hoạt động; chi trả
cổ tức; nộp ngân sách nhà nước và chi trả nợ/ các khoản phải trả khác. Trong đó,
giải ngân tín dụng và chi trả tiền gửi chiếm phần lớn trong cầu thanh khoản.
c. Trạng thái thanh khoản ròng (hay Khe hở thanh khoản)
Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position - NLP) của NHTM là
phần chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm.
Cơng thức tính:
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) = ∑Cung thanh khoản - ∑Cau thanh khoản
Có 3 trường hợp trạng thái thanh khoản thanh khoản có thể xảy ra:
-

Nếu NLP > 0 (Cung vượt quá cầu):

Thặng dư thanh


khoản.

-

Nếu NLP < 0 (Cầu vượt quá cung):

Thâm hụt thanh

khoản.

-

Nếu NLP = 0 (Cân bằng cung cầu):

Cân bằng thanh

khoản.

1.1.2.

Rủi ro thanh khoản

1.1.2.1.

Khái niệm rủi ro thanh khoản

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về RRTK.
Benton E.Gup - tác giả cuốn sách “Commercial Banking - The Management
of Risk” cho rằng: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái
thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là rủi ro về tổn

thất phát sinh từ trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn tài trợ với mức độ
hợp lý về chi phí, bán hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý, nhằm trang trải


9

một nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định” [28].
Một tác giả nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng - Leonard
Matz đưa ra ý kiến “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khơng có khả năng huy động được
nguồn thanh khoản hoặc nếu huy động nguồn thanh khoản thì ở chi phí cao. Rủi ro
thanh khoản được phát sinh từ Bảng cân đối kế toán khi có sự mất cân đối giữa quy
mơ và thời gian đáo hạn của các tài sản có và tài sản nợ”.
Basel Committee on Banking Supervision (2006): “Rủi ro thanh khoản là loại
rủi ro xảy ra khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không kịp thời chuyển đổi các
loại tài sản thành tiền hoặc khơng có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của
các hợp đồng thanh tốn.” [13]
Tại khoản 14, điều 3, Thơng tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của
NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, có đưa ra khái niệm về rủi ro thanh khoản như sau:
“Rủi ro thanh khoản là rủi ro do:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khơng có khả
năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí
bình
qn của thị trường theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi
nhánh
ngân hàng nước ngoài.”
Như vậy, cách hiểu về RRTK của các nhà nghiên cứu tương đối giống nhau.
Một cách chung nhất, ta có thể định nghĩa:

“Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh từ trạng thái mà NHTM khơng có
được đủ vốn khả dụng - cung thanh khoản vào thời điểm mà NHTM cần để đáp ứng
cầu thanh khoản, trạng thái này tác động xấu tới uy tín, thu nhập và khả năng
thanh toán cuối cùng của NHTM”.
1.1.2.2.

Nguyên nhân rủi ro thanh khoản

Mặc dù RRTK xuất phát từ nhiều phía khác nhau nhưng một cách chung nhất,


10

a. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, tài sản “có” và tài sản “nợ” bất cân xứng về kỳ hạn. Nhìn chung,
trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, kỳ hạn của tài sản “có” thường dài hơn tài
sản “nợ” do NHTM thực hiện chức năng huy động tiền gửi ngắn hạn để cấp tín
dụng trung/ dài hạn. Do vậy, thanh khoản của NHTM sẽ có vân đế khi đến hạn chi
trả các tài sản “nợ” mà ngân hàng lại chưa có đủ nguồn tiền để đáp ứng. Tuy nhiên,
với đặc thù kinh doanh trên cơ sở rủi ro, các NHTM vẫn thường xuyên duy trì sự
bất cân xứng này.
Thứ hai, mất cân đối trong kết cấu tài sản. Ngoài các khoản mục ngân quỹ,
các NHTM thường nắm giữa các loại chứng khốn có tính lỏng cao (như trái phiếu
chính phủ, tín phiếu kho bạc) để đáp ứng thanh khoản khi cần thiết. Tuy nhiên, các
loại chứng khoán này lại có tỷ suất sinh lời thấp. Do vậy, với các ngân hàng chạy
theo lợi nhuận quá mức, việc duy trì các chứng khoản thanh khoản này theo một tỷ
lệ nhất định nhiều khi bị coi nhẹ. Mặt khác, các NHTM cũng gặp khó khăn khi cạnh
tranh được với các NHTM lớn trong việc đầu thấu các chứng khoản này.
Thứ ba, sự bất hợp lý trong cơ cấu khách hàng. Nếu NHTM tập trung quá
mức vào một/ một nhóm khách hàng lớn hay địa phương, ngành trong huy động

vốn/ cấp tín dụng thì ngân hàng sẽ rất dễ gặp RRTK khi những khách hàng này rút
tiền bất ngờ/ không trả nợ đúng hạn.
Thứ tư, ngân hàng chạy theo lợi nhuận quá mức nên đưa ra những chính sách
cấp tín dụng quá dễ dàng, lựa chọn các khách hàng không đủ điều kiện để cho vay;
từ đó dẫn đến RRTD và sau cùng là RRTK.
Thứ năm, hạn chế về năng lực tài chính. Vốn điều lệ được coi là tấm đệm
chống đỡ rủi ro cho ngân hàng. Nếu quy mô vốn điều lệ lớn, NHTM có thể dễ dàng
tiếp cận các nguồn vốn hơn cũng như có khả năng chịu đựng tốt hơn trong trường
hợp thị trường căng thẳng về thanh khoản. Ngược lại, nếu quy mô vốn điều lệ nhỏ
hoặc uy tín khơng cao, NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn
hoặc để có thể giải quyết khó khăn về thanh khoản bắt buộc NHTM phải chấp nhận
chi phí cao.


11

Thứ sáu, Hệ thống quản lý rủi ro (QLRR) và kiểm sốt nội bộ (KSNB) kém.
Cơng tác QTRR khơng chỉ là hoạt động tác nghiệp thơng thường mà nó địi hỏi sự
kết hợp hiệu quả của nhiều hoạt động như tăng cường năng lực phân tích, dự báo thị
trường; dự báo những xu hướng chu chuyển tiền tệ thời gian tới; từ đó đề xuất các
biện pháp phù hợp. Mặt khác, các ngân hàng cũng cần phải đề cao công tác kiểm
tra, KSNB để kịp thời phát hiện nguy cơ RRTK và có các giải pháp xử lý chính xác
và kịp thời. Nếu hệ thống QLRR kém, chỉ mang tính hình thức; cơng tác KSNB hạn
chế thì nguy cơ xảy ra RRTK sẽ gia tăng.
Thứ bảy, RRTK là hệ quả của các rủi ro khác. Chẳng hạn như khi chất lượng
tín dụng giảm sút, ít hoặc khơng có khả năng thu hồi các khoản cho vay đến hạn thì
NHTM sẽ khơng thể/ khó khăn đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả của khách
hàng. Khi các nhu cầu thanh tốn, chi trả bình thường khơng được đáp ứng, các
khách hàng sẽ mất niềm tin vào ngân hàng và có xu hướng rút tiền ồ ạt ra khỏi ngân
hàng do lo ngại nguy cơ phá sản ngân hàng. Lúc này, RRTK sẽ xảy ra. Như vậy, rủi

ro tín dụng (RRTD) và RRTK có liên hệ mật thiết với nhau.
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các tài sản tài chính nhạy cảm với thay đổi của lãi suất. Người gửi
tiền thường có tâm lý rút tiền gửi từ nơi lãi suất thấp sang gửi ở nơi có lãi suất cao
trong khi người đi vay lại hạn chế đi vay để giảm thiểu thua lỗ khi lãi suất tăng. Các
khách hàng này sẽ phản ứng ngược lại khi lãi suất giảm. Như vậy, sự thay đổi lãi
suất
sẽ ảnh hưởng đến cả dòng tiền vào và dòng tiền ra của ngân hàng; qua đó tác động
đến trạng thái thanh khoản của NHTM. Bên cạnh đó, chi phí vay vốn trên thị trường
liên ngân hàng (TTLNH) và giá thị trường của tài sản tài chính cũng chịu ảnh hưởng
của thay đổi lãi suất.
Thứ hai, năng lực dự báo của các cơ quan quản lý tiền tệ cịn yếu. Nền kinh tế
nói chung cũng như hoạt động ngân hàng nói riêng chịu ảnh hưởng lớn bởi các vấn
đề kinh tế vĩ mô. Do vậy, việc tăng cường năng lực phân tích, dữ báo những diễn
biến cũng như xu hướng vận động của nền kinh tế vi mô, thị trường và các luồng
tiền để giúp công tác quản lý thanh khoản của các NHTM chủ động và đạt hiệu quả


12

hơn là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các cơ quan quản lý tiền tệ cũng như chính
bản bân mỗi NHTM.
Thứ ba, chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Ở Việt Nam vào những tháng
.

cuối năm, nhu cầu thanh toán, chi trả của các khách hàng thường tăng mạnh do lúc
này nhu cầu mua sắm chuẩn bị cho dịp lễ, tết tăng cao; các doanh nghiệp chi trả
lương thưởng cho cán bộ nhân viên; quyết tốn cơng nọ';...
Thứ tư, nền kinh tế biến động bất thường. Khủng hoảng kinh tế, tài chính làm
giảm sút niềm tin của khách hàng vào hệ thống tài chính, dẫn đến việc rút tiền ồ ạt

khỏi các ngân hàng gây ra áp lực về thanh khoản cho các NHTM. Hệ quả là chi phí
huy động vốn tăng cao. Mặt khác, hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư giảm sút
khiến ngân hàng khó thu hồi vốn đầu tư lại cũng tạo áp lực lớn đến thanh khoản.
Thứ năm, tin đồn thất thiệt. Tin đồn tiêu cực về hoạt động ngân hàng sẽ khiến
khách hàng mất lịng tin vào TCTD; từ đó làm cho việc huy động vốn của TCTD
gặp nhiều khó khăn.
1.1.2.3.

Hậu quả của rủi ro thanh khoản

Bản thân NHTM nói riêng cũng như tồn bộ nền kinh tế nói chung đều chịu
tổn thất nặng nền khi RRTK xảy ra.
a. Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, ngân hàng gặp phải RRTK sẽ phải gánh chịu những hậu quả tùy
theo mức độ nghiêm trọng như: phải chịu chi phí cao khi chuyển hóa tài sản thành
tiền; khó khăn trong tiếp cận thị trường tiền tệ để tăng vốn; hoạt động kinh doanh bị
đình trệ; mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền
thống.
Thứ hai, trường họp đặc biệt, nếu ngân hàng không xử lý rủi ro thanh khoản
kịp thời, ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá
sản ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Thứ nhất, các khách hàng gửi tiền sẽ khó thu hồi đưọc số tiền đã gửi vào
NHTM trong trường họp ngân hàng này gặp khó khăn về thanh khoản, khơng có


13

khả năng chi trả các khoản tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, các khách hàng có nhu cầu tài trợ vốn sẽ rất khó đi vay các NHTM

đang gặp tình trạng khó khăn về thanh khoản do lúc này các ngân hàng đề hạn chế
hoặc tạm dừng việc giải ngân mới; từ đó làm cho các khách hàng bỏ lỡ các cơ hội
đầu tư sinh lời. Ngoài ra, các khách hàng đang được cấp tín dụng sẽ bị yêu cầu trả
nợ trước hạn trong trường hợp NHTM lâm vào tình trạng phá sản, bắt buộc phải thu
hồi tất cả các khoản đầu tư, tài trợ để thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính.
c. Đối với hệ thống tài chính và đời sống xã hội của một quốc gia
Khi một NHTM mất khả năng thanh toán và đứng trước bờ vực phá sản đồng
nghĩa với việc rất nhiều các khoản nợ trong dân chúng khơng được thanh tốn hết.
Điều này gây ra tâm lý hoang mang và khiến công chúng sẽ nghi ngờ khả năng
thanh toán của các NHTM khác; kéo theo sự hỗn loạn trong toàn hệ thống NHTM.
Sự mất ổn định trong hệ thống ngân hàng sẽ nhanh chóng ảnh hưởng xấu tới kinh tế
quốc gia do hoạt động ngân hàng liên quan đến hầu hết các chủ thể trong nền kinh
tế, và khi đó, nguy cơ bùng nổ một cuộc khủng hoảng về chính trị - kinh tế - xã hội
là điều khó tránh khỏi.
1.2.

Quản trị rủi ro thanh khoản

1.2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị RRTK là việc các NHTM sử dụng hệ thống các cơ chế quản lý, giải
pháp nghiệp vụ với các công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm đảm bảo trạng thái cân
bằng thanh khoản được duy trì thường xuyên, xử lý những tình huống RRTK kịp
thời, đồng thời vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2.

.


Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị RRTK là nhiệm vụ đặt ra thường trực đối với tất cả các ngân hàng.
Quản trị RRTK đóng vai trị quan trọng khơng chỉ riêng đối với bản thân ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế bởi các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, trong hoạt động kinh doanh, NHTM thường phải lựa chọn giữa hai
mục tiêu lợi nhuận và thanh khoản. Tỷ suất sinh lời sẽ giảm nếu NHTM tăng cường
dữ trữ thanh khoản; và ngược lại. Tuy nhiên, cả 2 mục tiêu này đều quyết định đến


14

sự sống còn và phát triển của NHTM. Do vậy, việc cân đối hợp lý giữa hai mục tiêu
này là vấn đề đặt ra đối với công tác quản trị RRTK.
Thứ hai, nếu RRTK xảy ra, ngân hàng có thể phải gánh chịu những hậu quả
vô cùng to lớn. Cụ thể, khi RRTK xảy ra, các NHTM sẽ: (i) Chấp nhận chi phí cao
để thu hút các nguồn vốn bù đắp thanh khoản. Điều này làm tăng chi phí vốn của
NHTM; (ii) Phải bán nhanh các tài sản với giá thấp, từ đó làm thu nhập giảm sút;
(iii) Khi NHTM gặp khó khăn trong thanh tốn sẽ gây ra khơng chỉ tổn thất về mặt
vật chất mà nghiêm trọng hơn có thể tác động mạnh, làm giảm giá cổ phiếu, uy tín
thương hiệu của NHTM sụt giảm mạnh, thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản ngay lập
tức cho ngân hàng.
Thứ ba, RRTK ln mang tính hệ thống. Do sự liên kết chặt chẽ giữa các
NHTM trên TTLNH nên khi một NHTM mất khả năng thanh khoản sẽ lan truyền
khủng hoảng đến các ngân hàng khác. Cung vốn giảm trong khi cầu vốn tăng mạnh.
Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, các NHTM phải tìm mọi cách đẩy mạnh nguồn
vốn bổ sung, từ đó làm chi phí huy động vốn tăng cao. Hệ quả là lãi suất tín dụng
tăng cao làm giảm khả năng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp; nghiêm trọng hơn
dân chung mất niềm tin vào hệ thống tài chính trong nước, đồng loạt rút tiền gửi; từ
đó dẫn đến sự mất ổn định đối với nền kinh tế vĩ mô.

Như vậy, công tác quản trị RRTK là một trong các nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của mỗi NHTM bởi nó khơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bình
thường của các ngân hàng mà cịn có ảnh hưởng đến tồn bộ nền kinh tế.
1.2.3.

Các mơ hình quản trị rủi ro thanh khoản

Cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM, cho đến nay, có 2 mơ hình quản
trị thanh khoản được áp dụng. Đó là mơ hình quản trị RRTK phân tán và mơ hình
quản trị RRTK tập trung.
a. Mơ hình quản trị RRTK phân tán
Đây là mơ hình được áp dụng trong giai đoạn đầu khi việc quản trị RRTK
được thực hiện riêng biệt tại từng chi nhánh. Theo mơ hình này, từng chi nhánh
phải tự chịu trách nhiệm trong giới hạn mà ngân hàng quy định đối với công tác
quản trị RRTK. Để đảm bảo quy định về thanh khoản, mỗi chi nhánh phải tự cân


15

đối dịng tiền của mình và thanh khoản của tồn NHTM sẽ được đánh giá trên cơ sở
tổng hợp thanh khoản của tất cả các chi nhánh. Nhược điểm của mơ hình này là bộ
máy quản trị cồng kềnh, khó kiểm sốt dịng tiền của tồn hệ thống, dễ xảy ra tình
trạng thiếu hụt/ dư thừa thanh khoản cục bộ tại một số chi nhánh, thêm vào đó các
chi nhánh khó tiếp cận các nguồn cung thanh khoản từ các khoản vốn vay.
b. Mơ hình quản trị RRTK tập trung
Đây là mơ hình khắc phục được các nhược điểm của mơ hình quản trị RRTK
phân tán. Theo đó, nhằm tối đa hóa lợi ích cho NHTM, quản trị RRTK được thực
hiện tại Hội sở chính. Mơ hình này u cầu ngân hàng phải có một hệ thống dữ liệu
thơng suốt, tích hợp đầy đủ thơng tin từ tất cả các chi nhánh, đơn vị có liên quan.
Ngồi ra, mơ hình này cũng yêu cầu ngân hàng phải xây dựng được hệ thống định

giá chuyển vốn nội bộ giữa Hội sở chính và các chi nhánh; cơ chế mua bán vốn nội
bộ giữa các đơn vị kinh doanh, bộ phần nguồn vốn và bộ vận tài chính. Chi phí vốn
cho mỗi hoạt động kinh doanh cần được điều chỉnh theo mức độ rủi ro, từ đó giúp
ngân hàng thận trọng hơn trước mỗi quyết định tài trợ cho các hoạt động có nguy cơ
rủi ro cao.
Với những ưu điểm nổi bật nêu trên, hầu hết các NHTM trên thế giới cũng
như tại Việt Nam đang áp dụng mơ hình quản trị RRTK tập trung..
1.2.4.

Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản

1.2.4.1. Tổ chức quản trị RRTK trong hệ thống NHTM
Việc quản trị RRTK ở các NHTM nhằm hướng tới các mục tiêu: (i) Đáp ứng
thanh khoản kịp thời với chi phí hợp lý; (ii) Dự báo các nguy cơ RRTK và những
tổn thất có thể có nếu rủi ro phát sinh. Nhằm đạt được hai mục tiêu này, NHTM cần
phải thiết lập Bộ máy quản trị RRTK theo mơ hình “3 lớp phịng vệ” (Hình 1.1) với
các đặc điểm cơ bản như sau:
-

HĐQT chịu trách nhiệm giám sát rủi ro độc lập với Ban điều hành.

-

Lớp phòng vệ thứ 1: Các chi nhánh phụ trách QLRR trong phạm vi đơn vị
mình.

-

Lớp phòng vệ thứ 2: Bộ phận QLRR độc lập phụ trách giám sát QLRR trong
toàn hệ thống của NHTM.


- Lớp phòng vệ thứ 3: Bộ phận kiểm tra, KSNB, kiểm toán thực hiện giám sát độc
lập giám sát để đảm bảo sự tuân thủ các quy định QTRR đã được HĐQT phê duyệt.


Lớp phòng vệ 2
Quản lý rủi ro

Lớp phòng vệ 1
Bộ phận kinh doanh
Chú trọng QTRR trong các
hoạt động tác nghiệp hàng
ngày:
- Áp dụng trực tiếp và
triển
khai quy chế, quy
trình
QTRR vào quá trình
tác
nghiệp hàng ngày.
- Kiểm tra và tự kiểm

Quản trị
ở cấp cao
tra,
giám sát việc QLRR,
việc

Lớp phòng vệ
316


Xác định phương pháp và giám
Kiêm tốn nội bộ
sát q trình QTRR hàng ngày
tại lớp 1:
- Phát triển và triển khai
Hình
1.1: Mơ hình quản trị rủi ro “3 lớp phịng vệ”
khung
quy chế, các chính sách,
hệ
thống, quy trình và cơng
cụ
QLRR.
- Đảm bảo thực hiện đầy
đủ các
Hội đồng quản trị
bước trong khung
QLRR: xác
Ban Kiêm sốt
định,Uy
đánhban
giá đoQLRR
lường,
có giải
Thiết
lập mục tiêu, chiến lược, khẩu vị rủi ro và chịu trách nhiệm cuối
pháp đối phó với rủi ro,
cùng.
có các

chốt kiểm soát/ các giới
.

Tổng giám đốc và Ban điều hành

Thực hiện
Gắn

liền

với QLRR



17

Theo Ủy ban Basel, tất cả các cấp của TCTD đều phải thực hiện QTRR thì
mới giúp đạt được các mục tiêu, đảm bảo khả năng tài chính và chi trả của tổ chức
đó. Xét mơ hình cơ cấu tổ chức QTRR hiện đại trong NHTM (Hình 1.3):
-

Các Ủy ban chịu đóng vai trị quan trọng trong kiểm sốt hoạt động và sửa
chữa
sai sót.

-

5 phịng ban thuộc phần dưới cùng của sơ đồ có liên quan đến các hoạt động
có rủi ro (Phịng kinh doanh ngoại tệ, Phịng tín dụng) hoặc có khả năng thu
thập

thơng tin để đo lường rủi ro (Phịng kế tốn, Phịng tin học); do đó, đây là nơi
đầu
tiên cung cấp thông tin cho các Ủy ban quản lý rủi ro.
Theo mơ hình này, hệ thống QLRRT thực hiện quản trị các loại rủi ro; trong

đó có RRTK. Các bộ phận sau phụ trách các khâu trong quản trị RRTK:
-

Ủy ban quản lý rủi ro (RMC) chịu trách nhiệm giám sát và thiết lập khẩu vị
rủi ro, các chính sách, các hạn mức về RRTK.

-

Ủy ban quản lý tài sản và cơng nợ có vai trị chính trong quản trị RRTK; phụ
trách quản lý kết cấu bảng cân đối nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản cũng
như

tối

đa hóa lợi nhuận. Ủy ban này bao gồm các bộ phận liên quan sau đây:
(i) Hội đồng quản lý tài sản - nợ (ALCO) chịu trách nhiệm chính trong bộ
máy quản lý tài sản “nợ” - “có” (ALM); được phân chia thành ALCO ở cấp
lãnh
đạo và ALCO ở cấp quản lý. Đối với các NHTM có quy mơ nhỏ hoặc phạm
vi

hoạt

động khơng lớn có thể chỉ thành lập một ALCO ở cấp quản lý. Đối với
NHTM

phạm vi hoạt động hẹp hay quy mô nhỏ, chỉ cần thành lập ALCO ở cấp quản
lý.
(ii) Bộ phận ALM (ALM unit/desk) phụ trách phát triển và ứng dụng chương


×