Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁCKIÊM TRA THUẾ ĐỚI VỚI DOANH NGHIỆPTẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ỨNG HOÀ - MỸ ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.73 KB, 107 trang )


⅛μ.................................................. ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ IW

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHÙNG NGỌC TRUNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIÊM TRA THUẾ ĐỚI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ỨNG HOÀ - MỸ ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHÙNG NGỌC TRUNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIÊM TRA THUẾ ĐỚI VỚI DOANH NGHIỆP


TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ỨNG HỒ - MỸ ĐỨC

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2020


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Phùng Ngọc Trung


11

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ CỦA
CƠ QUAN THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..................................................7
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ................................7

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm hoạt động kiểm tra thuế.....................................7

1.1.2.

Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp....................................................................................................................... 8
1.1.3.

Nguyên tắc kiểm tra thuế..................................................................10

1.1.4.

Phương pháp kiểm tra thuế............................................................... 14

1.1.5.

Mục tiêu kiểm tra thuế......................................................................17


1.2.
1.2.1.

NỘI DUNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..............20
Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ

thông tin cho công tác kiểm tra.............................................................................. 20
1.2.2.

Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế..............................21

1.2.3.

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế....................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VựC ỨNG HOÀ - MỸ
ĐỨC.......................................................................................................................30
2.1.

KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VựC ỨNG HỒ - MỸ ĐỨC

VÀ CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC THUẾ........................................................................................................30
2.1.1.

Khái quát về Chi cục Thuế khu vực Ứng Hồ - Mỹ Đức...................30

2.1.2.


Cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực

Ứng Hoà - Mỹ Đức.................................................................................................32


iii

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CCT KV ỨNG HỒ - MỸ ĐỨC..............................................34
2.2.1. Cơng tác cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng
công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra............................................................. 34
2.2.2. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụsởcơ quanthuế...................35
2.2.3. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở của ngườinộpthuế........................40
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CCT KV ỨNG HOÀ - MỸ ĐỨC...........................................45
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................45
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CCT KV ỨNG HOÀ - MỸ ĐỨC ...64
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TẠI CCT KV ỨNG HOÀ - MỸ ĐỨC.............................................. 64
3.1.1.

Định hướng phát triển của CCT KV Ứng Hoà - Mỹ Đức..................64

3.1.2.


Định hướng tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

tại CCT KV Ứng Hoà - Mỹ Đức..............................................................................64
3.2.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CCT KV ỨNG HỒ - MỸ ĐỨC......................67
3.2.1.

Đối với cơng tác cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng

dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra.....................................................67
3.2.2.

Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế....70

3.2.3.

Đối với công tác kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế...........73

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..................................................76
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính......................................................76
3.3.2. Đối với Tổng Cục Thuế.....................................................................78
3.3.3. Đối với Cục Thuế TP Hà Nội............................................................80
3.3.4. Đối với chính quyền, các ban ngành địa phương liên quan..............82


iv

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3.3.5. Đối với CCT KV Ứng Hoà - Mỹ Đức................................................83
KẾT LUẬN.................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................89
PHỤ LỤC...................................................................................................91

CCT KV

Từ viết tắt
Chi cục Thuế khu vực

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DTPĐ

Dự toán phấn đấu

DTPL

Dự toán pháp lệnh

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố


UBND

Ủy ban nhân dân

Giải nghĩa



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Kết quả thu NSNN giai đoạn 2017 - 2019

Bảng 2.2

Kết quả công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017
31

Bảng 2.3

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan
37

29
- 2019
thuế


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế khu vực Ứng Hoà Mỹ Đức

29


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách nhà nước, góp phần
to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do có vai trị vô cùng quan
trọng nên các quốc gia đều quan tâm và đưa ra nhiều biện pháp để quản lý và
thực hiện thu thuế vừa hiệu quả, hiệu lực, vừa đảm bảo tính cơng bằng.
Luật quản lý thuế ra đời đã đem lại nhiều hiệu quả trong công tác quản
lý thu thuế, các thủ tục hành chính về thuế đang dần được quy định đơn giản,
hệ thống và minh bạch hơn nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện
cơ chế tự kê khai, tự đóng thuế, tự chịu trách nhiệm. Cơ quan thuế thực hiện
chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát người nộp thuế. Theo cơ
chế này, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế là công tác kiểm
tra đối với người nộp thuế để phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, hồn thiện hơn hệ thống chính sách thuế, góp phần cải cách thủ
tục hành chính, đóng vai trị quan trọng đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nước.
Cơng tác quản lý thuế nói chung và kiểm tra thuế nói riêng tại Chi cục
Thuế khu vực Ứng Hồ - Mỹ Đức đã và đang được cải thiện, hiện đại hố.
Tuy nhiên do chính sách pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
có nhiều sự thay đổi nên không thể không tồn tại những hạn chế. Bên cạnh

đó, thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - văn hố - chính trị của cả nước,
là đầu mối giao thương tồn quốc nên các loại hình kinh doanh ở thủ đô vô
cùng phức tạp và đa dạng, là tiền đề để các hành vi gian lận thuế diễn ra, làm
thất thu cho ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu


2

vực Ứng Hồ - Mỹ Đức” mang ý nghĩa vơ cùng cấp thiết, có tính thời sự cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Qua tìm hiểu của tác giả cho thấy, công tác quản lý thuế ở Việt Nam
nói chung và cơng tác kiểm tra thuế nói riêng đã được nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu. Đặc biệt, chủ đề về công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp đang được rất nhiều đối tượng quan tâm như các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, người nộp thuế là các doanh nghiệp. Vì
vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này. Tuy
nhiên, hầu hết các đề tài đều đề cập đến một nội dung nào đó của cơng tác
kiểm tra thuế, hoặc nghiên cứu khơng cịn có tính cập nhật cao. Trong đó, tiêu
biểu có các đề tài nghiên cứu sau:
- Nguyễn Thu Thuỷ (2010) với đề tài thạc sĩ iiGiai pháp nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra thuế trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro
tại
Chi cục Thuế quận Cầu Giấy”. Nghiên cứu đã nêu ra các vấn đề lý luận
chung về rủi ro và sự cần thiết áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong
kiểm

tra


thuế trên cơ sở tham khảo thực tiễn của các nước áp dụng kỹ thuật phân
tích
rủi ro trong kiểm tra thuế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất các
biện
pháp cải thiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên cơ sở áp dụng kỹ
thuật
phân tích rủi ro ở Việt Nam và Chi cục Thuế quận Cầu Giấy. Tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả từ năm 2010 nên tính cập nhật đến nay không
cao



đề tài chỉ đề cập đến một khía cạnh của cơng tác kiểm tra mà chưa có


3

người nộp thuế, cơ quan thuế tới việc tuân thủ quy định về hồn thuế để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoàn thuế giá trị gia tăng. Nghiên cứu của tác giả mới chỉ đề cập đến nội dung
kiểm tra về hoàn thuế thuế giá trị gia tăng mà chưa bao quát hết các trường
hợp về kiểm tra thuế.
- Bùi Huy Tuấn (2015) với đề tài thạc sĩ iiHoan thiện công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây ”. Qua nghiên cứu, tác giả đã
phân
tích, đánh giá các vấn đề hạn chế cịn tồn tại trong công tác kiểm tra
thuế

tại


Chi cục Thuế thị xã Sơn Tây, từ đó đưa ra một số giải pháp để hồn
thiện
hơn cơng tác kiểm tra thuế tại cơ quan mà tác giả đang công tác.
- Dương Cao Thắng (2015) với đề tài thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi
cục
thuế Huyện Ứng Hòa - Cục thuế TP Hà Nội”. Nghiên cứu góp phần làm
sáng tỏ thêm lý luận và đánh giá thực trạng việc phân tích báo cáo tài
chính
trong thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Ứng Hịa, từ đó đề
xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính
doanh
nghiệp trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện
Ứng
Hòa. Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cập đến một khía cạnh của cơng tác kiểm
tra
mà chưa có nghiên cứu tổng thể.


4

không trùng lắp với các nghiên cứu trước đây và góp phần bổ sung thêm tính
ứng dụng của các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ứng Hoà và huyện Mỹ Đức.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về công tác kiểm tra thuế, luận
văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng, để từ đó đề xuất những giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Ứng Hoà và huyện Mỹ Đức.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của
hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ứng Hoà và
huyện Mỹ Đức đặt trong tổng thể vấn đề quản lý thuế với cơ chế tự tính, tự kê
khai, tự nộp thuế.
Phạm vi nghiên cứu:
* Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực
kiểm tra thuế của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, bao gồm: Kiểm
tra

tại

trụ sở đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (hay còn gọi là kiểm
tra

tại

bàn) và kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
* Về khơng gian: Địa bàn huyện Ứng Hồ và huyện Mỹ Đức.
* Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 3 năm, từ
năm 2017 đến hết năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu


5

Dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ Báo cáo tổng kết công tác thuế
hàng năm của ngành, báo cáo hàng quý, tháng, từ Tạp chí thuế, thư viện, sách
tham khảo, ...

Dữ liệu sơ cấp: Thu thập bằng các phương pháp: quan sát trực tiếp,
gián tiếp hoặc quan sát ngụy trang, công khai; Phỏng vấn trực tiếp, trao đổi
qua thư điện tử và điện thoại; Tham gia thực tế đoàn kiểm tra theo chuyên
đề.
* Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học; trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp so sánh, các phương pháp định tính, định lượng, phương pháp
miêu tả và các công cụ thống kê, khảo sát thực tế để làm rõ đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Về lý luận: Luận văn đã khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận
cơ bản về công tác kiểm tra thuế.
Về thực tiễn: Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực
trạng về cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ứng
Hoà. Trên cơ sở đó, Luận văn nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi
nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế, giúp nâng cao hơn nữa ý thức chấp
hành pháp luật thuế của người nộp thuế trên địa bàn huyện Ứng Hoà và huyện
Mỹ Đức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế của cơ quan thuế đối
với doanh nghiệp


6

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế khu vực Ứng Hoà - Mỹ Đức
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Ứng Hoà - Mỹ Đức.



7

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ CỦA CƠ
QUAN THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ
Khái niệm, đặc điểm hoạt động kiểm tra thuế

❖ Khái niệm về kiểm tra thuế
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu
khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự
tồn tại và thực hiện chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để
thực hiện những chi tiêu có tính chất xã hội.
Theo Gaston (1934) trong cuốn Tài chính cơng đã đưa ra một khái niệm
về thuế và đây được coi là cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất. Theo tác giả,
“Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn
trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp các khoản chi tiêu của nhà nước”.
Theo từ điển Tiếng Việt (2010) do Viện Ngôn ngữ học biên soạn,
“kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Theo từ điển
Luật học, “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một cơng tác cụ thể được giao để đánh
giá, nhận xét”.
Theo Giáo trình quản lý thuế (2010) của Học viện Tài chính, “kiểm tra
thuế là hoạt động của cơ quan thuế (CQT) trong việc xem xét tình hình thực

tế của đổi tượng kiểm tra, từ đó đổi chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu
đặt ra đổi với đổi tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá ”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: kiểm tra thuế là hoạt động
giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh
nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa


8

vụ thuế của người nộp thuế (NNT) nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực
thi nghiêm túc trong đời sống kinh tế xã hội.

❖ Đặc điểm của kiểm tra thuế
Thứ nhất, về mục đích: Kiểm tra thuế là một nội dung quan trọng của
quản lý thuế có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm
pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật thuế, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý thuế,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của NNT.
Thứ hai, về chủ thể: Chủ thể kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, thường là CQT.
Thứ ba, về đối tượng: Đối tượng của kiểm tra thuế rất rộng, bao gồm
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ tư, về nội dung: Kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế của NNT ở tất cả các giai đoạn: đăng ký, kê khai, nộp thuế và trên mọi
sắc thuế của NNT.
Thứ năm, về phương pháp: Kiểm tra thuế phải xem xét hoạt động thực
tế của đối tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một
cách chính xác, khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện
pháp khắc phục, xử lý vi phạm.
1.1.2.


Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với

doanh nghiệp
Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng của NSNN, là cơng cụ tài
chính có tính cưỡng chế dùng để tạo lập nguồn thu cho NSNN và phân phối
thu nhập trong xã hội. Thuế có tác động và tầm ảnh hưởng sâu rộng tới mọi
lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trị quan trọng trong việc huy động nguồn
lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.


9

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của CQT
nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định của
pháp luật. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được quốc hội khóa XI
thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, số 71/2014/QH13 và số
106/2016/QH13 đã tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên
tiến, hiện đại, theo đó NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế vào NSNN,
CQT thực hiện quản lý thuế theo chức năng.
Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế, có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật thuế của NNT. Kiểm
tra thuế vừa phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế,
vừa khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT, giúp NNT nhận thấy ln
có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi
vi phạm của họ. Trong kết quả thu ngân sách hàng năm của ngành thuế có sự
đóng góp khơng nhỏ của cơng tác kiểm tra thuế.
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực tiến tới tồn cầu hóa
kinh tế là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế về thuế ngày

càng sâu rộng, nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hóa thương mại trong khu
vực và trên thế giới. Hệ thống pháp luật sẽ dần được hồn thiện, xây dựng hệ
thống chính sách thuế tương thích, cơng tác quản lý thuế phải được cải cách
và hiện đại hóa theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế, cơ sở trang thiết bị
vật chất kỹ thuật ngày càng được hiện đại hóa và số lượng NNT khơng
ngừng tăng lên nhanh chóng... Tất cả những biến đổi trên đều tác động lớn
tới hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn thiện, phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội của đất nước sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động kiểm
tra thuế đi vào khuôn khổ, đồng thời nó cũng giúp cho NNT hiểu và nghiêm


10

túc thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, đầu tư trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại cũng hỗ trợ cho công tác kiểm tra thuế được tiến hành
thuận lợi, có tính chính xác và hiệu quả cao hơn.
Cùng với sự gia tăng về số lượng NNT sẽ là sự đa dạng hóa các loại
hình DN và các hình thức kinh doanh, kèm theo đó là sự phức tạp, tinh vi
hơn về thủ đoạn trốn, tránh, gian lận thuế của NNT, gây khó khăn trong việc
phát hiện và xử lý kịp thời các vụ gian lận, ẩn lậu thuế, gây thất thu cho
NSNN. Do đó, số lượng NNT ngày càng tăng sẽ là một thách thức không
nhỏ đối với công tác kiểm tra.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, việc đẩy
mạnh và ứng dụng cơng nghệ thơng tin đóng vai trị rất quan trọng trong
công tác quản lý thuế, mang lại hiệu quả thiết thực như đơn giản hóa các thủ
tục hành chính, tiết kiệm chi phí, thời gian, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
và người dân thực hiện các nghĩa vụ thuế, đồng thời giúp minh bạch hóa
cơng tác quản lý của Nhà nước.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, sự hiểu

biết về pháp luật thuế cũng như ý thức tự tuân thủ của NNT ngày càng được
cải thiện, bởi họ hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng vì sự hiểu biết sâu sắc về
pháp luật thuế mà khả năng, thủ đoạn trốn, tránh thuế của NNT ngày càng
tinh vi, phức tạp hơn, gây khó khăn cho cán bộ kiểm tra thuế trong việc phát
hiện ra các gian lận, giảm hiệu quả kiểm tra thuế. Vì vậy, cần thiết phải tăng
cường kiểm tra thuế đối với DN.
1.1.3.

Nguyên tắc kiểm tra thuế

Nguyên tắc kiểm tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, cán bộ thực


11

hiện công tác kiểm tra phải tuân theo trong quá trình thực hiện hoạt động
kiểm tra.
Các nguyên tắc kiểm tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ trong kiểm tra
nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm tra đạt được mục đích đề ra.
Mục tiêu của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử
lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
các DN, góp phần hồn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì hoạt động kiểm tra thuế cần tuân thủ
những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Hoạt động kiểm tra thuế phải tuân theo pháp luật và người làm công tác
kiểm tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Nguyên tắc này địi hỏi cơ quan, cán bộ cơng chức tham gia kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy
định; phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những
vấn đề kiểm tra, không chịu tác động của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình.
Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra;
nâng cao hiệu lực của cơng tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái
pháp luật, vơ hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thứ hai, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính
ngun tắc cao trong cơng tác kiểm tra, có như vậy mới cho phép đánh giá
đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng
pháp luật.


12

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động kiểm tra thuế phải tuân thủ các
quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên
lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận khơng đúng thực tế.
Ngun tắc chính xác địi hỏi chủ thể kiểm tra thuế phải nhận thức
đúng vấn đề, nội dung kiểm tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của
sự việc để kết luận, giúp cho việc xử lý sai phạm đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật. Tính chính xác đảm bảo cho công tác kiểm tra thuế đạt
hiệu quả cao.
Nguyên tắc khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra thuế phải phản ánh
đúng sự vật, hiện tượng vốn có, tơn trọng sự thật. Tính khách quan và chính
xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết
luận chính xác và kết luận kiểm tra có chính xác mới thể hiện được tính khách
quan của hoạt động kiểm tra thuế.

Thứ ba, nguyên tắc cơng khai, dân chủ
Tính cơng khai trong kiểm tra thuế thể hiện ở việc chủ thể kiểm tra thuế
phải thông báo đầy đủ quyết định kiểm tra, công khai từ nội dung, kế hoạch,
chương trình kiểm tra; tiếp xúc công khai với các đối tượng liên quan và công
bố công khai kết luận kiểm tra. Việc công khai hoạt động kiểm tra nhằm nâng
cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực phát sinh. Tuy nhiên, tùy từng
trường hợp cần có phạm vi, hình thức cơng khai phù hợp để đảm bảo giữ gìn
bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công
dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra tạo cơ hội cho đối
tượng kiểm tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung kiểm tra cũng
như hoạt động của đoàn kiểm tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể kiểm
tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập


13

ý kiến của đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được
trình bày ý kiến của mình.
Thứ tư, khơng làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm
tra
Hoạt động kiểm tra là vấn đề nhạy cảm. Trong những năm gần đây,
vấn đề quyền của NNT được đặc biệt quan tâm. Việc cơ quan chức năng tổ
chức tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh là cần thiết nhưng ít nhiều ảnh
hưởng đến hoạt động của đối tượng bị kiểm tra.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra chồng chéo
của cơ quan quản lý thuế các cấp, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của
đối tượng kiểm tra, đảm bảo cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ
bị kiểm tra một lần.

Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ bí mật
Trong q trình kiểm tra, người làm cơng tác kiểm tra tiếp cận với
nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của
DN, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng khơng được phép biết
sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và DN. Họ chỉ được báo cáo cho những
người có thẩm quyền liên quan được biết. Do đó, cần quán triệt nguyên tắc
này trong kiểm tra thuế.
Thứ sáu, nguyên tắc hiệu quả
Đây là nguyên tắc đặt ra trong hầu hết các hoạt động quản lý. Trong
lĩnh vực thuế, hiệu quả của công tác kiểm tra không chỉ xét đơn thuần theo
giá trị bằng tiền mà còn thể hiện thơng qua hiệu quả thực hiện các chính
sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất
và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý NNT. Hiệu quả công tác kiểm
tra phải được xem xét trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả chính trị.


14

Hiệu quả kinh tế: chi phí kiểm tra là tối thiểu; không ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng kiểm tra; khai thác đầy đủ các
khoản thu vào NSNN.
Hiệu quả xã hội: phòng ngừa những thiếu sót, vi phạm; đảm bảo giúp
các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế; góp phần thực hiện
cơng bằng, bình đẳng xã hội.
Hiệu quả chính trị: nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế; phát
hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế, từ
đó có những khuyến nghị với các cơ quan chức năng để sửa đổi, bổ sung kịp
thời, khơng ngừng hồn thiện chính sách thuế.
1.1.4.


Phương pháp kiểm tra thuế

Phương pháp kiểm tra thuế đóng vai trị quan trọng trong việc phát huy
hiệu quả của công tác kiểm tra. Các phương pháp thường được sử dụng kết
hợp trong công tác kiểm tra thuế bao gồm:
1.1.4.1.

Phương pháp kiểm tra vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro

Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro trong quản lý thuế được
hiểu là những tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ
pháp luật thuế trong một mơi trường, hồn cảnh cụ thể. Có nhiều loại rủi ro
khác nhau trong một cuộc kiểm tra thuế, các loại rủi ro này cần được đánh giá
một cách độc lập để có thể hiểu được rủi ro tổng thể của một cuộc kiểm tra.
Rủi ro kiểm tra tổng thể chịu sự tác động của ba cấu phần là rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Để đánh giá rủi ro một cách hiệu quả, cán
bộ thuế cần phải hiểu rõ về ba cấu phần của rủi ro kiểm tra tổng thể:
- Rủi ro tiềm tàng: là rủi ro có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong các báo
cáo tài chính và hồ sơ khai thuế, nó tồn tại một cách độc lập với các tác động
và sự tồn tại của hệ thống kiểm sốt nội bộ và việc có thực hiện kiểm tra hay


15

không. Mặc dù không ngăn được rủi ro tiềm tàng nhưng cán bộ kiểm tra có
thể đánh giá được mức độ tác động của nó.
Để xác định và đánh giá rủi ro tiềm tàng, cán bộ kiểm tra cần phải có
kiến thức về hoạt động kinh doanh của NNT và nhận biết được các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở các cấp độ tổng thể cũng như cấp độ cơ sở

dẫn liệu của khoản mục, đồng thời cũng phải xem xét các yếu tố như: sự
liêm khiết của giám đốc, động cơ của NNT, kết quả của cuộc kiểm tra trước,
kiểm tra lần đầu hay kiểm tra lặp lại, bản chất kinh tế ngành và loại hình
kinh tế của NNT.
- Rủi ro kiểm soát: là rủi ro có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu mà hệ
thống kiểm sốt nội bộ của NNT khơng ngăn ngừa hoặc không phát
hiện

được

để sửa chữa kịp thời các sai phạm. Rủi ro kiểm sốt nằm ngồi tầm
kiểm

sốt

của cán bộ kiểm tra. Nó ln tồn tại cho dù có tiến hành kiểm tra hay
không.
Cũng giống như rủi ro tiềm tàng, mặc dù cán bộ kiểm tra khơng thể
kiểm

sốt

hoặc thay đổi được rủi ro kiểm sốt nhưng có thể đánh giá được mức độ
tác
động của nó.
- Rủi ro phát hiện: là rủi ro mà những sai sót trọng yếu khơng được
phát hiện khi thực hiện các thủ tục kiểm tra. Nếu như rủi ro tiềm tàng và
rủi

ro


kiểm soát bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh của NNT và cách mà DN
kiểm
sốt mơi trường hoạt động của mình thì rủi ro phát hiện lại xuất phát từ
chất


16

nguy cơ xấu đe dọa đến sự thành công của một tổ chức. Như vậy, điều quan
trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý những
rủi ro có thể gây tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng xảy ra
nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả năng
xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thực chất là việc
phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế
nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận
cao về thuế để tập trung nguồn lực kiểm tra những NNT có thể mang lại tổn
thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất, gây thất thu
cho NSNN.
1.1.4.2.

Phương pháp đối chiếu, so sánh

Phương pháp đối chiếu so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử
dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế cần tiến hành đối chiếu, so sánh các nội dung
cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung
cuộc kiểm tra; đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với các
đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo tài chính với sổ sách kế tốn, giữa sổ

tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực
tế, giữa nội dung và tài liệu, giữa báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực
quy định kế toán...
1.1.4.3.

Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết

Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, kiểm tra từ
tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết tới tổng hợp như trình tự hạch
tốn kế tốn. Kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết giúp cán bộ kiểm tra phát hiện
những mâu thuẫn, những vấn đề tài chính, những bất thường để tiến hành
kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.


×