Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.99 KB, 112 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Trong nền kinh tế

uế

thị trường thuế còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong tiến trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn

tế
H

trong chiến lược toàn cầu hoá. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế

gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là
thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết

h

mọi đối tượng trong dân chúng, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ

in

chịu thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế,

cK

chính trị, xã hội.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường đã khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó khu vực



họ

kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh, là một trong những khu vực kinh tế
tạo ra nhiều hàng hoá cho xã hội và đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nước.

Đ
ại

Kinh tế thị trường có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển của DN,
nhưng mặt trái của nó là việc chạy theo lợi nhuận. Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thường xem nhẹ việc chấp hành chính sách pháp luật nói chung,

ng

chấp hành chính sách thuế nói riêng, do đó tình trạng thất thu thuế có xu
hướng gia tăng.

ườ

Thất thu thuế làm cho mục đích thu NSNN từ thuế không đạt được, gây

khó khăn cho chi tiêu của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh

Tr

tế - xã hội.
Bên cạnh đó thất thu thuế làm hạn chế vai trò của thuế là công cụ điều

tiết kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách thuế, gây mất công

bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tạo ra ý thức coi thường kỷ
cương pháp luật thuế, sự thiếu tin tưởng của đối tượng nộp thuế vào cơ quan

1


chức năng từ đó tác động xấu đến đời sống xã hội.
Vì vậy tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với toàn bộ nền kinh tế
nói chung, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, đặc biệt là đối với DN

uế

NQD trong thời điểm hiện nay là hết sức quan trọng.
Thành phố Đồng Hới là trung tâm của Tỉnh Quảng Bình, thu Ngân sách

tế
H

hàng năm của Thành phố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách của

Tỉnh, trong đó khoản thu thuế GTGT của Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh là
một trong những khoản thu chủ yếu, góp phần quan trọng quyết định hoàn

h

thành nhiệm vụ thu Ngân sách của Thành phố, của Tỉnh.

in

Trước yêu cầu của tình hình thực tiễn công tác thu thuế nói chung, thu


cK

thuế GTGT nói riêng, việc nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác thu thuế
GTGT đối với DN NQD tại Thành Phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình” có ý
nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn.

họ

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau đây:

Đ
ại

2.1. Mục tiêu tổng quát

Góp phần tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với DN NQD
2.2. Mục tiêu cụ thể

ng

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thuế nói chung, thuế GTGT nói
riêng, thất thu thuế GTGT đối với DN NQD và các nhân tố ảnh hưởng đến

ườ

công tác thu thuế;
- Phân tích thực trạng về công tác thu thuế GTGT đối với DN NQD tại


Tr

Thành phố Đồng Hới thời kỳ 2005-2007;
- Định hướng và giải pháp tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với

DN NQD tại Thành phố Đồng Hới thời kỳ 2008-2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chi cục thuế Thành Phố Đồng Hới; các DN NQD.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác thu thuế GTGT đối với DN NQD.
3.3. Thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng về công tác thu thuế GTGT
đối với DN NQD thời kỳ 2005-2007 và đề xuất định hướng, giải pháp chủ

uế

yếu để tăng cường công tác thu thuế GTGT đối với DN NQD thời kỳ 2008-

3.4. Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Đồng Hới
4. Phương pháp nghiên cứu

tế
H

2010.

- Vận dụng phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học là phương pháp duy


h

vật lịch sử và duy vật biện chứng.

in

- Phương pháp thu thập số liệu

cK

+ Số liệu sơ cấp: Điều tra có lựa chọn một số DN NQD; người tiêu
dùng mua hàng hoá dịch vụ của các DN NQD.

+ Số liệu thứ cấp: Thu thập từ Chi cục thuế Đồng Hới, Phòng thống kê

họ

TP Đồng Hới và một số cơ quan có liên quan.

- Sử dụng phương pháp trong phân tích thống kê kinh tế để đánh giá công tác

Đ
ại

thu thuế GTGT

+ Phân tích mức độ hiện tượng
+ Phân tích tăng trưởng


ng

- Sử dụng phương pháp chuyên gia
Trao đổi thảo luận vấn đề nghiên cứu với Lãnh đạo Chi cục Thuế, Cục

ườ

Thuế, các phòng ban có liên quan, đặc biệt là bộ phận thanh tra thuế trong
việc xác định các thủ đoạn trốn thuế, gian lận thuế, đánh giá mức độ thất thu

Tr

thuế, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có tính thực tế và khả thi.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu phân tích công tác thu thuế: Mục tiêu của công tác thu thuế
nói chung được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như: số thuế thu trong một
thời gian nhất định; tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ thực hiện so với

3


kế hoạch, so với thời kỳ trước; tỷ trọng của các sắc thuế trong tổng thu Ngân
sách đạt được trong từng thời kỳ; tỷ lệ nợ thuế trong tổng số thuế phải thu; số
thuế GTGT được hoàn thuế; không được hoàn thuế; số thuế GTGT phát hiện

uế

xử lý qua thanh kiểm tra thuế; mức độ thất thu thuế.
5. Kết cấu luận văn


tế
H

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

h

Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác thu thuế GTGT đối với DN

in

NQD tại Thành phố Đồng Hới.

cK

Chương 3: Định hướng, giải pháp tăng cường công tác thu thuế GTGT

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


đối với DN NQD tại Thành phố Đồng Hới.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

uế

1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Khái niệm

tế
H

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, phản ảnh bản chất

của chế độ xã hội. Do vậy trong quản lý thuế, Nhà nước cần phải luôn hoàn
thiện để một mặt bảo đảm nguồn thu cho Nhà nước, mặt khác động viên được

in

để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

h

sự đóng góp của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh


cK

Từ khái niệm trên, nội dung chính của thuế là:

+ Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc
đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực

họ

chính trị của nhà nước.

+ Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành

Đ
ại

viên trong xã hội phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
+ Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công
nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi

ng

phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
+ Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để

ườ

động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào


Tr

Ngân sách nhà nước.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thức một cách toàn

diện về thuế như sau:
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước, thuộc phạm
trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào Ngân
sách nhà nước để đáp ứng với nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng từng

5


giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế - xã hội [30].
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước

uế

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối

tế
H

lại các thu nhập theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt

trong tình hình hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối
ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế


h

phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi Ngân sách, giảm

in

lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát

cK

triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản
của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ
thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải

họ

bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập trong xã
hội …

Đ
ại

Mục tiêu của Quốc hội đề ra trong những năm tới là động viên về thuế
chiếm khoảng 20 đến 25% GDP và ổn định mức đóng góp về thuế. Mức động
viên trên đây là phù hợp với khả năng kinh tế, phù hợp với sức đóng góp của

ng

nhân dân, bảo đảm phần lớn các nhu cầu chi tiêu của Ngân sách nhà nước,
nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế theo hướng có lợi


ườ

cho đất nước. Nhà nước ta luôn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng

Tr

nhất của Ngân sách nhà nước.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước

Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế,
việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ
miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán
đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp

6


xã hội thể hiện trên hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh
doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành
nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm,

uế

chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản
xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh

tế
H


tranh bình đẳng trước pháp luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác

nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ vốn hợp tác của nước ngoài để phát
triển kinh tế hàng hoá, không ngừng nâng cao khả năng tích luỹ, đáp ứng nhu

h

cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Thuế thúc đẩy mở

in

rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng hoá,

cK

vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ
tích trữ để hưởng chênh lệch giá.

- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế

họ

Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng

Đ
ại

trong làm nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện
thông qua chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá

nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo

ng

đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân,
không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích

ườ

mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám,
làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng [6].

Tr

1.1.3. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung

vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng,
hình thức vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối
quan hệ tài chính.

7


Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của
thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù

uế


của thuế
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài

tế
H

chính vào Ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước). Về mặt lịch

sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh
nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Thông qua chức năng này, các quỷ tiền tệ tập

h

trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt

in

động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà

cK

nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu
nhập của tiền là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức

họ

tiền tệ vào Ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hoá và thu
nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hoá, dịch vụ là người nộp


Đ
ại

thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện
chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong
một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều

ng

kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. Chức
năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này

ườ

được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và
việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà

Tr

nước vào các quá trình kinh tế.
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ
những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà
nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà

8


nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất
yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ

yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước

uế

cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả
đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng phân phối và

tế
H

phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một cách

hiện thực. Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã
được dự liệu trước vào trong quá trình huy động tập trung nguồn tài chính.

h

Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng

in

cường hoặc làm yếu đi sự tích luỹ tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có

cK

khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng
hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
trong phạm vi quốc gia.

họ


Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các
hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối

Đ
ại

tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính
đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt
động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi

ng

ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò
kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước sử

ườ

dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền
kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang

Tr

tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh
doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức

9



năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới
dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo

uế

chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại,
việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh

tế
H

tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp

nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của
chức năng phân phối và phân phối lại.

h

Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các

in

mâu thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường

cK

chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng

lên. Ðiều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện
các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân

họ

phối và phân phối lại một cách quá mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả
là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế

Đ
ại

vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng
làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh
hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem

ng

xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các
chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển

ườ

kinh tế- xã hội nhất định [6].

Tr

1.1.4. Phân loại thuế
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp

luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và

quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành
những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật

10


thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc
vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu
và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích

uế

phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách

tế
H

Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc

h

thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián

in


thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với

cK

nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ
do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người
tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm:

họ

Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập

Đ
ại

của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp
thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu
trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc

ng

loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông

ườ

nghiệp...

Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan


Tr

trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
+ Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được

chia thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế
giá trị gia tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh

11


nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản
như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản
quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách

uế

Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa

tế
H

phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau

nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp
luật thuế [30].


h

1.1.5. Thuế ở một số nước trên thế giới

in

Do thể chế chính trị, kinh tế của các nước không giống nhau nên hệ

cK

thống pháp luật thuế của mỗi quốc gia đều có tính chất đặc thù riêng. Sơ lược
về hệ thống chính sách pháp luật thuế ở một số nước xã hội chủ nghĩa và các
nước có nền kinh tế thị trường.

họ

- Hệ thống pháp luật thuế các nước xã hội chủ nghĩa
Hiện nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về chính

Đ
ại

sách kinh tế và tài chính, áp dụng cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường giao
lưu thương mại với nhiều nước trên thế giới, trong khu vực cũng như ngoài
khu vực, không phân biệt thể chế chính trị. Một số nước đã áp dụng chính

ng

sách pháp luật thuế với nhiều ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài để thu hút vốn
đầu tư. Do đó các Luật thuế về cơ bản cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên mục


ườ

đích của Luật thuế vẫn là điều tiết thu nhập nhằm đảm bảo công bằng và

Tr

chính sách thuế vẫn có xu hướng thiên về loại gián thu.
Nói chung, hiện nay tại một số nước xã hội chủ nghĩa, các Luật thuế

với thuế suất cũng như cách tính thuế đang được áp dụng có nhiều điểm
tương đồng, phù hợp với chuẩn mực chung với Luật thuế của các nước tiên
tiến trên thế giới.
- Hệ thống pháp luật thuế của một số nước áp dụng cơ chế kinh tế thị

12


trường
Pháp luật thuế của các nước tư bản đã có từ rất lâu đời và luôn được bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ngày một

thuế khác nhau, được phân loại và xếp thành hệ thống như sau:

uế

phát triển. Hệ thống pháp luật thuế của các nước tư bản áp dụng nhiều Luật

tế
H


Thuế trực thu: Thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài
hay thuế nghề nghiệp, Thuế môn bài hay thuế nghề nghiệp, Thuế tài sản...
Thuế gián thu: Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế tiêu dùng), thuế giá trị gia

h

tăng, thuế quan, thuế trước bạ...

in

Về cơ bản các nước có nền kinh tế thị trường đều áp dụng các Luật

cK

thuế trên đây và coi đây là nguồn thu cơ bản cho Ngân sách Nhà nước. Tuy
nhiên cũng tuỳ theo cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội của mỗi nước mà có sự
thay đổi trong cách tính thuế và thuế suất [6].

1.2.1. Khái niệm

họ

1.2. Khái niệm, vai trò của thuế GTGT

Đ
ại

Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng

- Người nghĩ ra thuế GTGT là một người Đức, tên là Carl Friedrich, là

ng

nhân viên kế toán của công ty SIEMENS A.G, một công ty sản xuất hàng
điện tử của nước Đức, vào khoảng thời gian thế chiến thứ nhất.

ườ

- Năm 1954, Pháp là nước đầu tiên áp dụng thí điểm thuế GTGT cho

Tr

một số ngành nghề.
- Năm 1968, Pháp đã chính thức áp dụng rộng rãi cho tất cả các ngành

nghề, cùng năm này Đức cũng chính thức áp dụng thuế GTGT trên toàn nước
Đức.
- Năm 1995: Việt Nam áp dụng thí điểm thuế GTGT.
- Năm 1997: Luật thuế GTGT Việt Nam đã được ban hành.

13


- 01/01/1999: Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT thay thế thuế
doanh thu.
Đến nay, trên thế giới có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.

uế


Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông

tế
H

đến tiêu dùng. Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù
hàng hoá được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp
hay vòng vo qua nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn

h

thu được một khoản thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng

in

hoá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành

cK

vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh với tư cách là những nhà
trung gian nên không phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của
thuế GTGT là thuế tiêu dùng và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.

họ

Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Các
cơ sở sản xuất, kinh doanh bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá,

Đ

ại

dịch vụ tăng lên. Phần thuế mà họ nộp vào Ngân sách thực chất lại là do
người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu
dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng vai

ng

trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người tiêu
dùng, là một mắt xích trong hệ thống thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT là một loại

ườ

thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ

Tr

một cách gián tiếp, thông qua giá cả.
Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý

thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, qua đó mới góp phần cho công
tác thu thuế, chống thất thu thuế GTGT có hiệu quả. Đặc biệt là đối với cơ
chế ĐTNT tự kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay
đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ

14


nộp thuế tốt...
Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-051997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đã


uế

khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng
tính thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn,

tế
H

mang tính trung lập và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện

được vai trò rất quan trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, thu hút được các nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy

h

công tác hạch toán, kế toán trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp,

in

góp phần tạo điều kiện chống thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho

cK

Ngân sách Nhà nước, góp phần tăng cường quản lý các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp...

Sau khi thuế GTGT ra đời thay thế cho thuế doanh thu thì hệ thống

họ


thuế của Việt Nam đã có nhiều ưu điểm nổi bật hơn, mang lại nhiều thành
công hơn góp phần quan trọng đưa đất nước phát triển về KT-XH, hội nhập

Đ
ại

với khu vực và thế giới. Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm các
sắc thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất, nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế chuyển

ng

quyền sử dụng đất ...

Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở

ườ

Việt Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của
các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ

Tr

thống thuế khoá thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng
nhu cầu huy động Ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là
nguồn động viên quan trọng. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu,


15


từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các

uế

hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.

tế
H

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự
đóng góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế

h

GTGT được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị

in

Nhà nước đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía

cK

người chịu thuế [32].

1.2.2. Vai trò của thuế GTGT

- Thuế GTGT không thu trùng lắp, không gây ra hiện tượng đánh trùng

họ

thuế cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá để nâng cao năng suất
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

Đ
ại

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng
rãi, có phạm vi đối tượng thu rất rộng (Thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ) do đó tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.

ng

- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả

ườ

lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với
thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu mục đích bảo vệ sản

Tr

xuất kinh doanh nội địa.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện


mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ cho phép chống trốn lậu
thuế, nâng cao tính hiệu quả, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta,

16


thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới
[30]
1.3. Nội dung cơ bản Luật thuế GTGT

uế

- Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5
năm 1997;

tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

tế
H

- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia

- Căn cứ Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính

h

phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ


in

sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

cK

- Căn cứ Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa

họ

đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính

Đ
ại

phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng;
Luật thuế GTGT gồm một số nội dung cơ bản như sau:

ng

1.3.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
- Đối tượng chịu thuế GTGT

ườ

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,


kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của

Tr

tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).
- Đối tượng nộp thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có

17


nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung
là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT

uế

Gồm 28 loại hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Cơ sở
kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của

tế
H

hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng này mà phải tính vào nguyên giá tài
sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.


h

1.3.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế

in

1.3.2.1. Giá tính thuế GTGT

cK

Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như
sau:

- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc

họ

cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB

Đ
ại

nhưng chưa có thuế GTGT.

Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được

ng


hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế

ườ

GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+)

Tr

với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại
cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá
tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn,
giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng
với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được

18


miễn, giảm.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng,
khuyến mại hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo

uế

giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

tế
H


- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm,

h

hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh

in

việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.

cK

- Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển
kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong
một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.

họ

- Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt Nam là giá dịch vụ Bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước

Đ
ại

ngoài.

- Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho

tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.V... là giá cho

ng

thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ
hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền

ườ

thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác
như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của

Tr

bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp
đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được
xác định trong phạm vi khung giá quy định.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp,

19


trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao
gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để

uế

gia công do bên nhận gia công phải chịu.

- Đối với xây dựng, lắp đặt.

tế
H

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây
dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

+ Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu

h

thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật

in

liệu chưa có thuế GTGT.

cK

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là
giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc

họ

hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

- Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà


Đ
ại

nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất
thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với
chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp

ng

vào NSNN theo giá do UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm giao đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bán

ườ

đấu giá quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về
đất đai, sau đó cơ sở kinh doanh trúng đấu giá đất xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng

Tr

để bán thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng nhà, cơ sở hạ
tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất trừ (-) giá trúng đấu giá quyền sử
dụng đất.
- Đối với cơ sở hạ tầng do cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê
đất để đầu tư cho thuê trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế

20


khác theo quy định của Chính phủ để cho thuê lại là giá cho thuê chưa có thuế
GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối

uế

với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu

tế
H

hoặc sử dụng bất động sản.

- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền

h

công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.

in

- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế

cK

GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé

thì giá chưa có thuế.


họ

cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT

Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh

Đ
ại

doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, dịch vụ (đối
với trường hợp xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành), không

ng

phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.3.2.2. Thuế suất thuế GTGT

ườ

Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ được áp dụng như sau:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm

Tr

cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở
nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa
hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất
khẩu
- Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:


21


- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
1.3.2.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai

uế

phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương

tế
H

pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý,

ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế
trực tiếp trên GTGT.

h

Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương

in

pháp như sau:

cK


Phương pháp khấu trừ thuế

- Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp),

họ

Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ

Đ
ại

theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại Điểm 2, Mục này.
Xác định thuế GTGT phải nộp:

ng

Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT đầu
ra

-


Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

ườ

Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu

Tr

thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ

thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải
ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh

22


toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế
và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.

uế

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:


tế
H

+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành
lập pháp nhân tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,

h

hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ

Phải nộp

=

Giá trị gia tăng của hàng

GTGT của hàng hoá,

=

Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó

-


Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

Đ
ại

dịch vụ

hoá, dịch vụ chịu thuế

x

họ

Số thuế GTGT

cK

Xác định thuế GTGT phải nộp:

in

sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

1.3.2.4 Hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ:
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế

ng

độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp

ườ

khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử
dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù

Tr

ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi

bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
- Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố
quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có

23


thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá
thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế
GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá

uế

thanh toán.
Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là:

tế
H


+ Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan
thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh.

+ Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy

h

định và đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng.

in

+ Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.

được coi là không hợp pháp:

cK

Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây

Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp

họ

mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành;

Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ

Đ
ại


kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo;
Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán
ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng

ng

hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai
nộp thuế;

ườ

Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch

Tr

vụ giữa các liên của hoá đơn;
Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng;
Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ

phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của
cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức
năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp.

24


Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch
vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh
bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng


uế

khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp. Tổng cục thuế hướng
dẫn trình tự, thủ tục xác định và thông báo cơ sở kinh doanh bỏ trốn.

tế
H

1.3.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
1.3.3.1. Đăng ký nộp thuế

- Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh,

h

cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục

in

thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh,

cK

ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên
quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là

họ


10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và cấp con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng

Đ
ại

ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế
trước khi kinh doanh.

Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh,

ng

chuyển trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản,
hợp nhất, chia, tách hay thành lập các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh,

ườ

cửa hàng mới... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày

Tr

trước khi có sự thay đổi đó.
- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa

phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán
phụ thuộc, như Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp
bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải


25


×