1
`
BQUCPHềNG
HCVINCHNHTR
LấXUNDNG
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lÃnh đạo xây
dựng tổ chức cơ sở đảng ở xÃ, phờng, thị trấn
từ năm 2005 đến năm 2015
Chuyờnngnh:LchsngCngsnVitNam
Mós:9229015
LUNNTINSLCHS
NGIHNGDNKHOAHC
1.TSTrnHngHi
2.PGS.TSNguynHuLun
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu riêng của tác giả. Các số liệu, kết quả trong
luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng khơng trùng
lặp, sao chép bất kỳ cơng trình khoa học đã cơng bố
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Xn Dũng
3
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
1.2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những
vấn đề luận án tập trung giải quyết
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THANH HĨA VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (2005 2010)
2.1.
2.2.
Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị
trấn
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ở xã, phường, thị trấn
Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA VỀ
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN (2010 2015)
3.1.
3.2.
Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị
trấn
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở
đảng ở xã, phường, thị trấn
Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
5
10
10
24
30
30
52
80
80
94
128
Nhận xét Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ
chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn (2005 2015)
128
4.2.
Kinh nghiệm từ q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo
xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn (2005
2015)
147
KẾT LUẬN
170
4.1.
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
173
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
174
PHỤ LỤC
191
4
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chữ viết đầy đủ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính trị xã hội
Hệ thống chính trị
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Tổ chức cơ sở đảng
Ủy ban kiểm tra
Ủy ban nhân dân
Chữ viết tắt
CNH, HĐH
CT XH
HTCT
HĐND
KT XH
MTTQ
TCCSĐ
UBKT
UBND
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Với vai trị là “gốc rễ”, hạt nhân chính trị, nơi thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, cầu nối giữa Đảng
với Nhân dân, TCCSĐ có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định sự phát
triển của Đảng và thắng lợi của cách mạng. Do vậy, xây dựng TCCSĐ,
nhất là các TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh đủ sức
lãnh đạo hồn thành nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng vừa là nhiệm vụ cơ
bản, thường xun, vừa là địi hỏi cấp thiết hiện nay.
Từ khi thành lập, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa ln chăm lo cơng tác xây
dựng Đảng, qn triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về cơng
tác xây dựng TCCSĐ vào thực tiễn địa phương, kịp thời đề ra chủ trương
và chỉ đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Với bản lĩnh, năng
lực và uy tín của mình, các TCCSĐ ở xã, phườ ng, thị trấn đã lãnh đạo
Nhân dân các địa phương trong Tỉnh làm nên những thắng lợi to l ớn, có ý
nghĩa lịch sử, góp phần vào thắng lợi chung của Đảng bộ Tỉnh, của
Đảng, dân tộc; đưa Thanh Hóa hịa nhập vào sự phát triển chung của đất
nước. Tuy nhiên, bước vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới đến
trướ c năm 2005, với đặc điểm là Tỉnh có nhiều xã nơng thơn miền núi,
đời sống Nhân dân cịn thấp so với mức bình qn chung của cả nước;
cơ sở hạ tầng cịn nhiều yếu kém, trình độ sản xuất hàng hóa cịn thấp;
chất lượng nguồn nhân lực chưa cao… làm ảnh hưở ng đến tốc độ phát
triển KT XH của Tỉnh. Tình hình thế giới, khu vực và trong nướ c diễn
biến phức tạp, khó lườ ng ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác xây dựng
Đảng; cùng với đó, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ
ở xã, phường, thị trấn chưa được phát huy, nhất là khả năng tổ chức
thực hiện nghị quyết, phát hiện vấn đề, đề ra chủ trươ ng giải quyết mâu
thuẫn phát sinh ở cơ sở, cơng tác phát triển đảng viên ở nơng thơn miền
núi, biên giới, nơi có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, tơn giáo cịn nhiều
khó khăn. Một bộ phận cán bộ, đảng viên cịn bảo thủ, trì trệ, sức chiến
6
đấu, tính chủ động, sáng tạo chưa cao, chưa th ật sự tiên phong, gương
mẫu,… đã làm ảnh hưởng đến cơng tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phườ ng,
thị trấn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Thực tiễn đó rất cần đượ c nhìn nhận
khách quan, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế, làm rõ ngun nhân, qua đó
đúc rút kinh nghiệm để vận dụng hiện nay.
Trước u cầu đó, qn triệt chủ trương, sự chỉ đạo của Trung ương
Đảng, trong những năm 2005 2015, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã tập trung
lãnh đạo, đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp để xây dựng TCCSĐ về chính
trị, tư tưởng, tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ
ở xã, phường, thị trấn và đạt được nhiều kết quả quan trọng cả về nhận
thức, năng lực hoạch định chủ trương, sự chỉ đạo, sức chiến đấu được nâng
lên rõ rệt. Dù vậy, vẫn cịn những hạn chế, thiếu sót nhất là năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ. Những thành cơng của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa trong lãnh đạo cơng tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn đã
góp phần quan trọng trong lãnh đạo đưa tỉnh Thanh Hóa ra khỏi tỉnh nghèo,
trở thành một trong những tỉnh tiên tiến vùng Dun hải Bắc Trung Bộ cũng
như cả nước.
Hiện nay, để đáp ứng u cầu xây dựng TCCSĐ của Đại hội Đảng
tồn quốc lần thứ XIII là “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên” của tồn Đảng, trong đó
có Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, rất cần phải đi sâu nghiên cứu tồn diện, đánh
giá khách quan q trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn của
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, thấy được ưu điểm, hạn chế, ngun nhân, đúc kết
kinh nghiệm để vận dụng lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn;
góp phần tổng kết cơng tác xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và
cơng tác xây dựng Đảng của Đảng (qua thực tiễn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa).
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng tác xây dựng
TCCSĐ nói chung, xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn nói riêng trên
phạm vi cả nước và ở địa phương với nhiều phương diện khác nhau.
Song, đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách độc
lập, có hệ thống về q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây
7
dựng TCCSĐ ở xã, phườ ng, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 dướ i góc
độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị
trấn từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử,
chun ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hố lãnh đạo xây dựng
TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc kết
kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thanh Hố về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn qua hai giai đoạn
2005 2010 và 2010 2015.
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn qua hai giai đoạn
trên.
Phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế, ngun nhân, đúc kết kinh
nghiệm từ q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở
xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng
TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá
(gồm: Phương hướng; mục tiêu; nhiệm vụ, giải pháp) về xây dựng TCCSĐ
ở xã, phường, thị trấn, từ năm 2005 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 2005
2010 và 2010 2015. Về chỉ đạo tập trung nghiên cứu trên 5 vấn đề: 1.
8
Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; 2.
Củng cố, kiện tồn TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; 3. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên ở xã, phường, thị trấn; 4. Đổi mới phương thức lãnh đạo
của TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; 5. Cơng tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật Đảng, phát huy vai trị các tổ chức CT XH tham gia xây dựng
Đảng.
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Thanh Hố. Đồng thời, nghiên cứu những yếu tố tác động từ ngồi tỉnh
Thanh Hóa, tìm hiểu thêm cơng tác lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã,
phường, thị trấn của một số đảng bộ các tỉnh lân cận để so sánh, làm rõ
những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015; tương ứng với các kỳ đại
hội của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa: Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hố lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2005 2010, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hố lần thứ XVII
nhiệm kỳ 2010 2015; tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục
đích nghiên cứu, luận án sử dụng một số dữ liệu trước năm 2005 và sau năm
2015.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây
dựng Đảng, xây dựng TCCSĐ.
Cơ sở thực tiễn
Luận án nghiên cứu dựa vào thực tiễn q trình Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, được thể hiện trong
các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án và báo cáo sơ, tổng kết về cơng
tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn của Đảng bộ Tỉnh, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tun giáo Tỉnh ủy và các
sở, ban, ngành, địa phương. Ngồi ra, luận án cịn dựa vào kết quả nghiên
cứu của một số cơng trình, đề tài khoa học đã cơng bố có liên quan đến
9
cơng tác xây dựng Đảng ở tỉnh Thanh Hóa, cũng như các địa phương trên
phạm vi cả nước.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp:
Phương pháp lịch sử (kết hợp với phương pháp lơgíc) được sử dụng
chủ yếu để phục dựng q trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ
năm 2005 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn: 2005 2010 và 2010 2015.
Phươ ng pháp lơgíc (kết hợp với phương pháp lịch sử) dùng để
nhận xét ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm
từ q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã,
phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng để làm rõ
các nội dung trong các chương của luận án.
Phươ ng pháp so sánh đượ c sử dụng để so sánh hoạt độ ng lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa qua hai giai đoạn 2005 2010 và 2010
2015, cũng như so sánh thành tựu, hạn ch ế trong quá trình xây dựng
TCCSĐ ở ở xã, phườ ng, thị tr ấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với các đị a
phươ ng khác.
5. Những đóng góp mới của luận án
Cung cấp hệ thống tư liệu phục vụ nghiên cứu sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn.
Hệ thống hóa chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về
xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong hai giai đoạn 2005 2010 và
2010 2015.
Nhận xét khách quan về q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây
dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 trên cả hai
bình diện ưu điểm, hạn chế, ngun nhân của ưu điểm, hạn chế.
10
Những kinh nghiệm chủ yếu từ q trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh
đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng
TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn (qua th ực ti ễn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hố)
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn
Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, giải pháp
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường,
thị trấn trong thời gian tới.
Làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh
mục các cơng trình của tác giả đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức
cơ sở đảng ở một số nước
L'histoire du parti communiste chinois 1921 1991 (1994) [193], đây là
cuốn sách nghiên cứu cơ bản, toàn diện về Đảng Cộng sản Trung Quốc
trong thế kỷ XX. Cuốn sách gồm 9 chương, phục dựng lại lịch sử Đảng
Cộng sản Trung Quốc từ khi thành lập, trải qua cuộc đại cách mạng, cách
11
mạng ruộng đất, chiến tranh giải phóng đất nước và trong giai đoạn xây
dựng chủ nghĩa xã hội như: Cách mạng văn hố, bốn hiện đại hố… Trong
mỗi chương, cuốn sách tái hiện q trình xây dựng, phát triển của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, trong đó có đề cập q trình xây dựng, phát triển
các TCCSĐ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước, nêu lên các TCCSĐ
ở các vùng nơng thơn đã đề cao và nghiêm túc thực hiện các quyền dân chủ,
quyền giám sát của đảng viên, phát huy vai trị chủ thể trong sinh hoạt
Đảng.
Nhiệm Khắc Lễ (1995), Cơng tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới
[84] đã phân tích những vấn đề cơ bản trong cơng tác xây dựng Đảng của
Đảng Cộng sản Trung Quốc ở thời kỳ đổi mới với các nội dung như: Kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa; xây dựng kinh tế và tổ chức đảng cơ sở về
chính trị, tư tưởng, xây dựng đảng viên, thực hiện quyền dân chủ trong sinh
hoạt; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về phẩm chất, năng lực thực thi nhiệm vụ
được giao, thường xun bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của
TCCSĐ phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Trương Vinh Thần (2007), The communist party of China: Its
organization and their functions [195], đã nêu bật quá trình xây dựng tổ
chức Đảng; cơ chế vận hành tổ chức đảng; chế độ và nguyên tắc tổ chức
đảng; chế độ đại hội đại biểu; chế độ tuyển cử; chế độ cán bộ; chế độ
sinh hoạt Đảng và cách thức xây dựng tổ chức Đảng Cộng sản Trung Quốc
những năm đầu thế kỷ XXI như: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với các TCCSĐ ở cơ sở, kiên trì phát triển chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung
Quốc, trang bị lý luận cho toàn Đảng, chú trọng xây dựng hệ thống
TCCSĐ, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, giữ vững nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Đảng…
12
Lý Thận Minh (2010), Construction of the Chinese communist party in
a global context [194], tác giả đã tập trung làm rõ việc nghiên cứu chủ nghĩa
Mác ở Trung Quốc; Trung Quốc hố chủ nghĩa Mác; xây dựng tính tiên tiến
của Đảng; những vấn đề tương quan đến chủ nghĩa xã hội mang màu sắc
Trung Quốc. Đồng thời, cuốn sách nêu bật những đóng góp của Chủ tịch
Mao Trạch Đơng về đường lối và lý luận của chủ nghĩa xã hội mang màu
sắc Trung Quốc. Đặc biệt là việc lấy tinh thần cải cách, đổi mới để thúc
đẩy q trình xây dựng Đảng; nắm bắt đầy đủ và chính xác những ngun
lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ngồi những nội dung trên, cuốn
sách chỉ rõ việc xây dựng tổ chức đảng có ý nghĩa quan trọng đối với xây
dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
Chu Chí Hịa (2010), Đổi mới cơng tác xây dựng Đảng ở nơng thơn
Trung Quốc [77], tác giả đã đề cập đến cơng tác xây dựng Đảng ở các
vùng nơng thơn Trung Quốc trên các chiều cạnh: Cơ cấu tổ chức, cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng, cơng tác quản lý, kiểm tra, giám sát đảng
viên… Qua đó, sáng suốt lựa chọn những đảng viên qua thử thách, rèn
luyện bổ nhiệm các chức danh. Để đổi mới cơng tác xây dựng Đảng tác
giả nêu: Cần phát huy vai trị hạt nhân lãnh đạo, nâng cao phẩm chất, đạo
đức, văn hóa, phát huy vai trị tiền phong gương mẫu của người đứng đầu
và đội ngũ đảng viên ở nơng thơn; phát huy vai trị đồn kết trong tập thể
để thực hiện nhiệm vụ thơng qua đó tập hợp quần chúng góp phần phát
huy vai trị của tổ chức đảng ở nơng thơn trong phát triển KT XH ở các
vùng nơng thơn Trung Quốc.
Đon Phay Vơng (2014), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng ở Lào” [68]. Bài viết khẳng định: Bước vào thời kỳ chuyển đổi từ
nền kinh tế tự túc, khép kín sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước,
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tiếp tục xây dựng Đảng về chính trị, tư
tưởng, tổ chức là nhiệm vụ then chốt; trong đó, nâng cao chất lượng
13
TCCSĐ là một nhiệm vụ quan trọng. Để tiếp tục củng cố năng lực lãnh
đạo của TCCSĐ, tác giả bài viết nhấn mạnh cần tăng cường củng cố, xây
dựng TCCSĐ vững mạnh; thực hiện đúng chức năng của TCCSĐ; nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi
bộ.
Trường Lưu (2017), “Cơng tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản
Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay” [88], theo bài viết đến năm 2017,
Trung Quốc có gần 90 triệu đảng viên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Trung
Quốc đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, bối
cảnh thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động; nội bộ Đảng có
những biến đổi đã tạo ra những khó khăn, thách thức khơng nhỏ đối với
Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để cơng tác xây dựng Đảng đáp ứng u cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, bài viết đưa ra một số giải pháp:
Phải kiên định niềm tin lý tưởng, trung thành với chủ nghĩa Mác Lênin, niềm
tin chủ nghĩa cộng sản; đổi mới cơng tác xây dựng Đảng ở cơ sở, tăng cường
và cải tiến việc giáo dục, quản lý đảng viên; kiên quyết chống tham nhũng;
nghiêm minh về kỷ luật của Đảng, tự giác bảo vệ sự thống nhất tập trung
của Đảng.
1.1.2. Những nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở trong
nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về tổ chức cơ sở đảng ở Việt Nam
Ngô Kim Ngân (2006), “Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng” [95]. Bài viết đưa ra những ưu điểm
của cơng tác xây dựng TCCSĐ đã góp phần quan trọng trong cơng tác xây
dựng Đảng. Cùng với đó, cũng chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm và
ngun nhân. Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ
trong tình hình mới, tác giả đề xuất 6 giải pháp: Một là, xác định đúng nhiệm
vụ chính trị, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tư tưởng; hai là,
14
phải đổi mới mạnh mẽ phương thức, phong cách làm việc của các tổ chức
đảng; ba là, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chi ủy, đảng ủy,
mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng; bốn là, chú trọng công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
và thi hành kỷ luật Đảng; sáu là, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng
cấp trên đối với TCCSĐ cấp dưới.
Dương Trung Ý (2006), “Về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng ở xã” [189], bài viết đưa ra quan niệm về năng lực lãnh
đạo, quan niệm sức chiến đấu của đảng bộ xã. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ
rõ, để đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã cần
dựa trên những tiêu chí cơ bản như: Lãnh đạo hồn thành tốt nhiệm vụ phát
triển KT XH; lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận và các đồn thể
nhân dân vững mạnh; lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh, quốc
phịng; lãnh đạo thực hiện tốt cơng tác xây dựng đảng bộ trong sạch, vững
mạnh.
Dương Trung Ý (2006), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và
đảng viên dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội X” [190]. Bài viết thống kê
đến hết năm 2005, cả nước có 47.000 TCCSĐ, với gần 200.000 chi bộ và
3,1 triệu đảng viên. Với cơ cấu tổ chức và số lượng đảng viên trên, tác giả
khẳng định TCCSĐ và đội ngũ đảng viên có vai trị to lớn, quan trọng trong
việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Cùng
với đó, bài viết đánh giá những kết quả mà các TCCSĐ và đảng viên đạt
được trong thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành
Trung ương, khóa VII (6 1992), Nghị quyết Đại hội VIII (1996) và Nghị
quyết Đại hội IX (2006) của Đảng. Tác giả nêu 5 giải pháp góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, trong đó nhấn
mạnh giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các
TCCSĐ.
15
Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở
đảng hiện nay [71], là cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận, đồng thời
tổng kết thực tiễn về cơng tác xây dựng, củng cố TCCSĐ. Cơng trình cung
cấp nhiều thơng tin, tư liệu q về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên, là tài liệu tham khảo quan
trọng đối với các cơ quan và đội ngũ cán bộ làm cơng tác tổ chức xây dựng
Đảng. Về mơ hình TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, tác giả chỉ rõ: “Được tổ
chức cơ bản thống nhất, đồng bộ với đơn vị hành chính và các tổ chức
trong hệ thống chính trị cùng cấp trên địa bàn” [71, tr. 10].
Đỗ Phương Đơng (2013), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng xã, phường, thị trấn” [69], tác giả khẳng định: “Tổ chức cơ sở đảng
là gốc rễ của Đảng” [69, tr. 7]; giữ vai trị rất quan trọng trong hệ thống tổ
chức của Đảng, là nơi thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; nơi
thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phịng. HTCT cơ sở có thực sự TSVM hay khơng đều
tùy thuộc vào chất lượng TCCSĐ. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số giải pháp
vận dụng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCSĐ xã, phường, thị trấn
ở các địa phương trong phạm vi cả nước như: Tiếp tục thực hiện tốt Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Trung ương 6 (khóa X) và các văn bản khác
của Đảng về xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng
các kỳ họp, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở. Gắn bó mật
thiết với Nhân dân, dựa vào dân xây dựng Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
Võ Văn Đức, Đinh Ngọc Giang (Chủ biên, 2014), Nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên [72]. Trên cơ sở đánh giá vị trí, vai trị của các TCCSĐ,
đội ngũ đảng viên, những kết quả đạt được và những hạn chế trong cơng
16
tác xây dựng Đảng, tác giả đúc rút 5 kinh nghiệm có giá trị tham khảo đó là:
Phải quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, địa
phương; trong chỉ đạo phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và đội ngũ đảng viên;
thường xun quan tâm, chăm lo củng cố kiện tồn TCCSĐ đồng bộ, thống
nhất với tổ chức của HTCT ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và
cấp ủy viên có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng u cầu nhiệm vụ; tăng
cường cơng tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng ở cơ sở.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các đảng bộ
địa phương
Nơng Văn Lệnh (2005), “Bắc Kạn xây dựng tổ chức cơ sở đảng vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số” [85]. Bài viết đã nhấn mạnh phải coi trọng
nhiệm vụ xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh và phát triển đảng
viên, nhất là đảng viên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ
thực tiễn cơng tác chỉ đạo xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên ở vùng
cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn, tác giả rút ra một số kinh
nghiệm: Các cấp ủy chỉ đạo chặt chẽ với những nội dung cụ thể, thiết thực
giúp các cơ sở đảng ở vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ; phát huy vai trị của mặt trận, đồn thể, các phịng
chun mơn hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở triển khai và tổ chức thực hiện; Đảng
ủy xã phải đề ra được nghị quyết, phân cơng từng cấp ủy viên phụ trách, định
thời gian để kiểm điểm, đánh giá cơng việc được giao, trong đó quan tâm đến
nhiệm vụ xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh và phát triển Đảng ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy vai trị chi bộ thơn, bản
(nhất là vai trị bí thư chi bộ).
Phạm Văn Cườ ng (2006), “Xóa thơn, bản chưa có tổ chức đảng ở
n Bái” [44], trên cơ sở khảo sát thực trạng ở Yên Bái tác giả bài viết
17
nhận định: “Trong lãnh đạo xóa thơn, bản chưa có tổ chức đả ng, Đả ng
bộ tỉnh n Bái có nhiều kinh nghi ệm và cách làm hay” [44, tr. 28]. T ừ
q trình nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng TCCSĐ ở thơn,
bản trên địa bàn tỉnh n Bái, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của TCCSĐ ở thơn, bản, vùng sâu, cùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh n Bái như: Qn triệt sâu sắc đố i
với cấp ủy các cấp và đảng viên về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác
phát triển đảng viên; tiến hành sắp xếp lại chi bộ, thành lập chi bộ, tổ
đảng theo từng thơn, bản; các huyện, thị, thành ủy và các đảng ủy trực
thuộc chỉ đạo các cấp ủy cơ sở mở hội nghị chun đề, xây dựng kế hoạch
phát triển đảng viên ở vùng “trắng” chưa có đảng viên; đổi mới, nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của
tổ chức đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đặc biệt chú trọng
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên “nịng cốt” ở những chi bộ mới khi
tách thành lập chi bộ theo thơn, bản...
Ngơ Đức Vượng (2008), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ
chức cơ sở đảng ở Phú Thọ” [188], khẳng định: “Đổi mới phươ ng thức
lãnh đạo của TCCSĐ phải đượ c đặt trong tổng thể nhiệm v ụ đổi mới và
chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đổi mới cơng tác xây dựng Đảng,
đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị” [188, tr. 17].
Theo đó, đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ phải trên cơ sở kiên
định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng
ngun tắc tập trung dân chủ; trong q trình đổi mới phương thức lãnh
đạo của TCCSĐ vừa giữ vững ngun tắc cơ bản của cơng tác xây dựng
Đảng, giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng, vừa bám sát thực tiễn, tổng kết
thực tiễn, phát huy dân chủ để tìm tịi, đổi mới một cách sáng tạo. Đổi mới
phương thức lãnh đạo của TCCSĐ phải gắn với việc đổi mới phong cách,
18
lề lối làm việc của các cấp ủy đảng và đảng viên theo hướng khoa học,
cơng khai, dân chủ và sát cơ sở.
Sùng Chúng (2009), “Lào Cai xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển
đội ngũ đảng viên” [42], tác giả bài viết nhận xét: “Tỉnh ủy Lào Cai đã có
nhiều chủ trương, giải pháp để củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
vững mạnh” [42, tr. 87]. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh đã xây dựng 7
chương trình cơng tác trọng tâm và cụ thể hóa thành 29 đề án, kế hoạch,
nghị quyết chun đề trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng,
xây dựng HTCT, trong đó có Đề án “Về tiếp tục xây dựng và chỉnh đốn
Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức, lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở”.
Về mục tiêu, Đảng bộ tỉnh Lào Cai xác định tập trung vào một số nhiệm
vụ trọng tâm như: Phát triển Đảng, nhất là ở các thơn, bản chưa có đảng
viên; tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt cơng tác tổ chức, cán bộ và xây dựng
TCCSĐ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương năm, khóa X về
“Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
hệ thống chính trị”, Nghị quyết Trung ương sáu, khóa X về “Nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên”; nâng cao hơn nữa nhận thức về cơng tác kiểm
tra, giám sát, nhất là đối với cấp ủy cơ sở; phát huy vai trị hạt nhân lãnh
đạo của TCCSĐ.
Phúc Sơn (2011), “Những chuy ển bi ến v ề nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ ở Ngh ệ An” [103], tác giả nhấn mạnh: Nâng cao chất
lượ ng sinh hoạt chi b ộ ở Ngh ệ An là một mặt quan trọng trong xây dựng
TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Theo đó, tác giả đánh giá: Sau 4 năm triển
khai thực hiện Chỉ thị số 10CT/TW ngày 30/3/2007của Ban Chấp hành
Trung ương “Về nâng chất lượng sinh hoạt Chi b ộ” ; chất lượng sinh
hoạt chi bộ ở Nghệ An có chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng chi
bộ trong sạch, vững m ạnh, th ể hi ện trên các mặt: Duy trì chế độ sinh
hoạt định kỳ, đảng viên tham gia sinh hoạt đạt tỷ lệ cao; nội dung sinh
19
hoạt cụ thể, thiết thực; hình thức sinh hoạt chi bộ đa dạng; dân chủ và
trách nhiệm đảng viên trong sinh hoạt chi b ộ được phát huy; năng lực
lãnh đạo của chi ủy, bí thư chi bộ đượ c nâng lên; vai trị của cấp ủy cơ
sở được nâng cao.
Trần Thị Thu Hằng (2012), Cơng tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ thành phố Hà Nội từ năm 1996 đến năm 2005 [75]. Tác giả luận án
đã phân tích đặc điểm, tình hình của Đảng bộ thành phố Hà Nội và u cầu
đặt ra đối với cơng tác xây dựng TCCSĐ giai đoạn 1996 2005; phân tích q
trình Đảng bộ thành phố Hà Nội vận dụng chủ trương của Trung ương vào
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện cơng tác xây dựng TCCSĐ ở Thủ đơ Hà Nội thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đánh giá khách quan kết quả lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện cơng tác xây dựng TCCSĐ ở Đảng bộ thành phố Hà Nội trong 10
năm (1996 2005); trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm: Vận dụng đúng
đắn, sáng tạo đường lối, quan điểm của Đảng vào điều kiện cụ thể của thành
phố Hà Nội; đổi mới phương thức lãnh đạo, qn triệt, triển khai thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Thành ủy về TCCSĐ ở cơ sở; khẳng định
vai trị hạt nhân lãnh đạo chính trị của TCCSĐ ở cơ sở; nhận thức đúng tầm
quan trọng của mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa TCCSĐ với Nhân dân .
Nguyễn Hữu Khuyến (2013), “Phát triển đảng viên là người có đạo
ở Lâm Đồng” [83], trên cơ sở khảo sát thực trạng, đánh giá kết quả đạt
được chỉ ra những tồn tại, hạn chế q trình phát triển đảng viên là người
có đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, tác giả đúc kết kinh nghiệm chủ yếu
q trình phát triển đảng viên là người có đạo: Các TCCSĐ, chính quyền,
Mặt trận và các đồn thể tích cực lãnh đạo công tác tư tưởng; từng
TCCSĐ, chi bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng quy chế và phân
cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp ủy viên theo dõi các chi bộ trực thuộc,
nắm bắt tư tưởng của từng đảng viên, thường xun nhắc nhở đảng viên
có đạo tham gia sinh hoạt tơn giáo đầy đủ, nhất là các buổi lễ của tơn giáo;
20
các TCCSĐ thường xun giáo dục đảng viên có đạo rèn luyện, giữ vững
lập trường, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Tạo điều kiện để đảng
viên có đạo nâng cao trình độ hiểu biết về các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động tơn giáo, cơng tác tơn
giáo. Đối với các cơ sở có vấn đề nổi cộm, các cấp ủy, chi bộ báo cáo kịp
thời cấp ủy cấp trên và tập trung giải quyết với nhiều biện pháp, hình thức
thích hợp.
Nguyễn Sỹ Chun (2013), “Giải pháp phát triển đảng viên, thơn
xóm, bản có chi bộ ở Cao Bằng” [43], đã nêu rõ: Đảng bộ tỉnh Cao Bằng
nhận thức sâu sắc vai trị quan trọng của cơng tác xây dựng, củng cố
TCCSĐ, từ thực trạng cơng tác phát đảng viên tỉnh Cao Bằng đề ra mục
tiêu đến 2015 có “100% xóm có chi bộ, 75% tổ chức cơ sở đảng đạt
trong sạch, vững mạnh” [43, tr. 8]. Theo đó, để đạt đượ c mục tiêu trên
tác giả đề xuất một số giải pháp cần tập trung thực hiện: Chỉ đạo xây
dựng chương trình nâng cao chất lượng HTCT cơ sở, coi tr ọng n ội dung
về cơng tác xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên; tiếp tục thực hiện
chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng cường cơng tác xây dựng Đảng trong vùng
đồng bào dân tộc ít ngườ i; đẩy mạnh thực hiện đề án của Tỉnh ủy về
phát triển đảng viên và chi bộ ở các xóm đặc biệt khó khăn, xóm biên
giới chưa có đảng viên và chi bộ; chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy
chế phối hợp giữa Đảng ủy Bộ đội Biên phịng Tỉnh với các huyện biên
giới; chỉ đạo các Trung tâm giáo dục thườ ng xuyên, Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện mở các lớp học văn hóa, lớp bồi dưỡng nhận thức
về Đảng đến tận xã, cụm xã.
Trần Văn Rạng (2018), Cơng tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng xã,
phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1998 đến năm 2005
[100], đã khẳng định tính cấp bách trong củng cố, đổi mới, nâng cao chất
21
lượng xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn ở Đảng bộ tỉnh Thái Bình
trong những năm 1998 2005. Trên cơ sở luận giải có hệ thống chủ trương,
sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng TCCSĐ xã, phường, thị
trấn luận án đưa ra nhận xét, đánh giá khách quan về những ưu, khuyết điểm
và đúc kết 5 kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào cơng tác xây
dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong tình hình mới: Bám sát chủ trương,
chỉ đạo của Trung ương, nắm chắc tình hình, phát huy trí tuệ của Đảng bộ và
Nhân dân để xác định chủ trương xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn;
chủ động, nhạy bén, tập trung các nguồn lực “hướng mạnh về cơ sở” để
thực hiện cơng tác tư tưởng; tiến hành đồng bộ các giải pháp về tổ chức, cán
bộ và đảng viên ở cơ sở với những bước đi thích hợp; dựa vào Nhân dân, phát
huy vai trị của Nhân dân trong xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn
với giữ vững ổn định chính trị ở địa phương.
1.1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến xây dựng tổ chức cơ sở đảng
ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Lê Văn Cường (2013), “Xóa” thơn, bản chưa có đảng viên và chi bộ
ghép ở Thanh Hóa” [45]. Bài viết đã chỉ rõ thành tựu, hạn chế cịn tồn tại
của Đảng bộ Tỉnh trong lãnh đạo xóa thơn, bản chưa có đảng viên và chi
bộ ghép, từ đó đề ra một số giải pháp về cơng tác qn triệt hướng dẫn
của cấp trên, căn cứ tình hình thực tế, điều kiện cụ thể, vận dụng linh
hoạt tiêu chuẩn đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng; về cơng tác
phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số; về cơng tác tạo
nguồn; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; về ngun tắc, phương
châm, quy trình kết nạp đảng viên; tranh thủ tối đa sự ủng hộ của già làng,
trưởng bản và những người có uy tín trong cộng đồng tham gia cơng tác
22
phát triển đảng viên; sự tham gia của lực lượng vũ trang trên địa bàn, nhất
là Bộ đội Biên phịng.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2015), Biên niên những
sự kiện lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa 2005 2015 [10]. Với dung
lượ ng 570 trang (540 trang n ội dung, 30 trang ảnh minh h ọa) cu ốn sách
ghi lại những sự kiện tiêu biểu, phản ánh sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND Tỉnh và phong trào cách mạng của Nhân dân trong
Tỉnh thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng an
ninh, cơng tác xây dựng Đảng trong 10 năm (2005 2015); ph ản ánh sự
quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nướ c, sự giúp đỡ của các
ban, bộ, ngành, đồn thể của Trung ương với tỉnh Thanh Hóa; mối quan
hệ và sự hợp tác giữa tỉnh Thanh Hóa với các tỉnh, thành trong cả nước
và quan hệ đối ngoại giữa tỉnh Thanh Hóa với các nướ c và bạn bè quốc
tế.
Trịnh Gia Hiểu (2017), Chất lượng đội ngũ đảng viên của các
đảng bộ ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay [76], là luận án tiến sĩ
Khoa học Chính trị. Tác giả đã xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng
đội ngũ đảng viên các đảng bộ xã ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa gồm: Số
lượ ng đảng viên của các đảng bộ xã; đánh giá cơ cấu đội ngũ đảng viên;
phẩm chất, năng lực đảng viên; kết quả thực hiện nhiệm vụ c ủa đội ngũ
đảng viên. Cùng với đó, luận án đã xây dựng quan niệm về ch ất l ượng
và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa. Từ thực tiễn, luận án rút ra kinh nghiệm nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa, đó là: Thường xuyên giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy, tổ chức đảng trong quản lý, giáo dục, rèn luyện, nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên; phát huy vai trị tự giác, tích cực, chủ
23
động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong bồi dưỡng, rèn luyện nâng
cao phẩm chất, năng lực, thực hiện tốt mọi nhi ệm vụ; ph ối h ợp ch ặt
chẽ giữa các tổ chức, lực lượng, tạo nên sức mạnh tổng hợp nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất năm giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa, trong đó tập trung nhấn mạnh gi ải pháp “tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ v ề nh ận th ức, trách nhiệm của các tổ chức, lực
lượ ng đối với nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ
xã ở tỉnh Thanh hóa giai đoạn hiện nay” [76, tr. 126].
Tỉnh ủy Thanh Hóa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(2020), Kỷ yếu Hội thảo khoa học 90 năm truyền thống vẻ vang của Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa” [177]. Nhân kỷ niệm 90 năm ngày truyền thống Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa, Tỉnh ủy Thanh Hóa phối hợp với Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức “Hội thảo khoa học 90 năm truyền thống vẻ
vang của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa”. Hội thảo có giá trị lý luận và thực tiễn
sâu sắc, Kỷ yếu Hội thảo gồm hai phần tập hợp 76 tham lu ận v ề cơng tác
xây dựng Đảng của các đồng chí lãnh đạo, nhà khoa học, các cơ quan
Trung ương và các bài tham luận của các đồng chí lãnh đạo Tỉnh, các sở,
ban, ngành đồn thể cấp Tỉnh và các Đảng bộ trực thuộc. Qua các tham
luận, đã đánh giá lịch sử hình thành và phát triển của Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa, Đảng bộ các địa phương cơ sở nói chung và cơng tác xây dựng
TCCSĐ nói riêng. Thơng qua các tham luận Hội thảo đã tái hiện bức tranh
chân thực về lịch sử hình thành, phát triển 90 năm (29/7/1930 29/7/2020)
của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hóa (2020), “Cơng tác tổ chức xây dựng
Đảng của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa qua các giai đoạn cách mạng; kết quả,
24
bài học kinh nghiệm và những nhiệm vụ đặt ra hiện nay” [177], là bài viết
đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học 90 năm truyền thống vẻ vang của
Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa của Tỉnh ủy Thanh Hóa, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Bài viết đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế
trong cơng tác xây dựng Đảng của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở
đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong cơng tác tổ chức xây
dựng Đảng bài viết rút ra một số kinh nghiệm: Một là, phải bám sát Cương
lĩnh, Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, nhất là những nhiệm vụ trọng
tâm về xây dựng Đảng; chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trực tiếp, thường xun là Thường
trực Tỉnh ủy; nắm chắc tình hình để chủ động tham mưu, đề xuất, cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Hai là, phải
giữ đúng ngun tắc của Đảng, phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu. Ba là, coi trọng tổng kết thực tiễn. Bốn là, phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan.
Năm là, tăng cường đồn kết, thống nhất trong nội bộ.
Ủy ban Kiểm tra tỉnh Thanh Hóa (2020), “Cơng tác kiểm tra, giám
sát, kỷ luật Đảng góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của Đảng bộ tỉnh qua các giai đoạn cách mạng Kết quả, bài học kinh
nghiệm” [177], bài viết khẳng định kết quả đạt đượ c của cơng tác kiểm
tra, giám sát và những hạn chế cần khắc phục. T ừ thực ti ễn cơng tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng bài viết rút ra những bài học kinh
nghiệm chủ yếu về vai trị cấp ủy, TCCSĐ, mỗi cán bộ; đổi mới cơng
tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; thực hiện đúng phương châm
“Chủ động chiến đấu, giáo dục, hiệu quả”; giữ đúng ngun tắc và các
quy định của Đảng; khách quan, cơng khai, dân chủ; chủ động, kịp thời,
25
đi trước làm trướ c và phải thườ ng xuyên kiện tồn tổ chức, bộ máy
UBKT các cấp; chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác kiểm tra.
Trần Trọng Thơ (2020), “Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
Nhân tố quyết định sự thắng lợi của phong trào cách mạng tỉnh Thanh Hóa
trong 90 năm qua” [177], bài viết đã khẳng định: “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa,
một trong những Đảng bộ ra đời sớm trên cả nước, đã liên tục xây dựng,
trưởng thành và phát huy vai trị lãnh đạo” [177, tr. 27]. 90 năm xây dựng,
trưởng thành và phát triển, đồng hành cùng cả nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng, trực tiếp là Đảng bộ Tỉnh, Thanh Hóa đã giành được nhiều thắng
lợi to lớn. Bài viết nhấn mạnh: Là vùng đất mà ngườ i xưa cho là chỉ
thích hợp với th ời chi ến, khơng đắc dụng với thời bình, Thanh Hóa đã
thể hiện rõ sức tự vươ n lên khơng chỉ trong đấ u tranh cách mạng, trong
kháng chiến, mà cả trong xây dựng quê hươ ng, có bướ c khởi sắc mạnh
mẽ trong 30 năm đổi mới, “đến nay đã vươ n lên đứng đầu vùng Bắc
Trung bộ và nằm trong các tỉnh dẫn đầu cả nướ c” [177, tr. 27]. Có
đượ c những thành tựu trên là do trong su ốt 90 năm xây dựng và trưở ng
thành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa ln coi trọng cơng tác xây dựng Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đả ng bộ; thực sự coi
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then ch ốt, th ường xun, quyết đị nh năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đả ng trong mọi hồn cảnh, mọi giai
đoạn cách mạng, bảo đảm Đảng bộ thực hiện sứ m ệnh là nhân tố
quyết định thắng lợi.
Bùi Đình Phong (2020), “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa với cơng tác xây
dựng Đảng về đạo đức qua các thời kỳ cách mạng” [177]. Tác giả khái
qt q trình xây dựng Đảng của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa qua các giai
đoạn 1930 1954; giai đoạn 1954 1975; giai đoạn 1975 1985 và giai
đoạn 1986 2020. Theo đó, tác giả khẳng định qua các thời kỳ cách mạng