Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

doanh nghiệp tơư nhân trong công nghiệp trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.11 KB, 116 trang )

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN là một
chủ trơng nhất quán, lâu dài của Đảng và Nhà nớc ta. Các thành phần kinh tế
kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh.
Nhờ có chính sách đúng đắn này mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc
ta có những bớc phát triển vợt bậc trong những năm gần đây nhất là các doanh
nghiệp t nhân trong công nghiệp.
Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị và qui hoạch phát triển kinh tế xã hội
Thủ Đô đợc Thủ tớng phê duyệt, ó xác định ngành công nghiệp là ngành
kinh tế quan trọng của Thủ đô. Những năm qua doanh nghiệp t nhân trong
ngành công nghiệp đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của ngành công
nghiệp Hà Nội, có vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở
Thủ đô, tạo ra sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, huy động
vốn trong dân để phát triển sản xuất, giải quyết nhiều công ăn việc làm, đóng
góp ngày càng lớn cho ngân sách Nh nc, tiếp cận với khoa học công nghệ
mới, làm gia tăng tính cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Có đợc những chuyển biến đó là do Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội rất quan tâm đến sự phát triển của các doanh
nghiệp t nhân. Cùng với thực hiện các chính sách khuyến khích của Trung -
ơng, Hà nội đã xây dựng và thực hiện nhiều cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ
trợ các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp t nhân nói riêng nh hỗ trợ về
tín dụng, tài chính; khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; xúc tiến đầu
t, thơng mại; giải quyết mặt bằng sản xuất; thủ tục pháp lý Những chủ trơng
và chính sách đó đã góp phần rất quan trọng vào sự phát triển của các doanh
nghiệp t nhân. Số lợng doanh nghiệp và số vốn đăng ký tăng nhanh, tính đến
hết năm 2005, trên địa bàn Hà Nội đã có trên 35.000 doanh nghiệp thành lập
1
và đăng ký kinh doanh với số vốn đăng ký trên 65.000 tỷ đồng. Bình quân mỗi
năm có khoảng 5000 doanh nghiệp thành lập, với số vốn đăng ký bình quân


trên một doanh nghiệp đạt khoảng 2 tỷ đồng. Sản xuất kinh doanh của khu vực
doanh nghiệp t nhân có tăng trởng cao, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
các lĩnh vực, đặc biệt là công nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp, tính đến hết
năm 2004 trên địa bàn Hà Nội có 1772 cơ sở sản xuất của doanh nghiệp t
nhân, tăng 4,5 lần so với năm 2000; giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố
định 1994 đạt 5584 tỷ đồng, tăng trởng bình quân giai đoạn 2001-2004 đạt
46,4%. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp t nhân chiếm
79,5% GTSXCN kinh tế ngoài nhà nớc và chiếm 15,8% công nghiệp trên địa
bàn. Năm 2004, các doanh nghiệp công nghiệp t nhân đã đầu t 7000 tỷ đồng
vào các ngành công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật cao nh chế tạo ô tô, xe máy,
máy tính, điện thoại di động, thang máy, đồ điện đa dụng , thu hút 60% số
lao động trên địa bàn.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, các doanh nghiệp công nghiệp t
nhân đang phải đơng đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức về năng lực quản
lý, công nghệ, nguồn nhân lực, chất lợng sản phẩm, thông tin thị trờng ; thiếu
vốn đầu t vào các ngành sản xuất lớn, cha mạnh dạn liên kết với các thành
phần kinh tế khác và cũng đã bộc lộ một số yếu kém nh: chỉ chạy theo lợi ích
ngắn hạn, khai thác không hiệu quả nguồn lực xã hội, hiệu quả kinh tế và khả
năng cạnh tranh thấp, gây ô nhiễm môi trờng Tình trạng trên đòi hỏi thành
phố Hà Nội phải có định hớng và các giải pháp phù hợp để khuyến khích
doanh nghiệp công nghiệp t nhân phát triển theo qui hoạch, kế hoạch của
Thành phố, phát huy đợc tiềm năng, thế mạnh sẵn có, thúc đẩy loại hình công
nghiệp này phát triển nhanh, bền vững, đóng góp ngày càng lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
Xuất phát từ tình hình đó, tôi lựa chọn Doanh nghiệp t nhân trong
công nghiệp trên địa bàn Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ Kinh tế là cần
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, kinh tế t nhân là một đề tài đã đợc

nhiều tác giả trong nớc nghiên cứu, nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn về
kinh tế t nhân đã đợc nghiờn cu qua mt s cụng trỡnh nh:
- TS. Nghiêm Xuân Đạt, TS. Nguyễn Minh Phong (đồng chủ biên)
(2002), Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- TS.Nghiêm Xuân Đạt, GS.TS Tô Xuân Dân (chủ biên), Phát triển và
quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Khoa học và kỹ thuật.
- TS. Nguyễn Minh Phong (chủ biên) (2004), Phát triển kinh tế t nhân
ở Hà Nội, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Huy Oánh (2001), Vai trò của kinh tế t nhân trong nền kinh
tế, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế
V ó c làm rõ dần, thể hiện trong Nghị quyết TW5 khoá IX của
Đảng. Tuy ó cú nhng cụng trỡnh nghiờn cu v kinh t t nhõn nhng cha
có đề tài nào nghiên cứu kinh tế t nhân, tập trung vào các doanh nghiệp t
nhõn trong công nghiệp ở Hà Nội dới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là tiếp tục làm rõ một số lý luận và thực tiễn về
DNCNTN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN làm cơ sở cho việc
phân tích, đánh giá thực trạng DNTN trong ngành công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Qua đó, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển các
DNCNTN ở Thủ đô Hà Nội một cách lành mạnh, bền vững trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển doanh nghiệp công
nghiệp t nhân, quá trình phát triển DNCNTN ở Hà Nội, thực trạng phát triển
DNCNTN ở Hà Nội và kinh nghiệm phát triển DNCNTN của một số nớc.
3
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại, vớng mắc,

đẩy mạnh phát triển các DNCNTN ở Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu dới giác độ khoa học kinh tế chính trị nên đối t-
ợng nghiên cứu là các quan hệ kinh tế ảnh hởng đến phát triển doanh nghiệp t
nhân trong ngành công nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu doanh nghiệp công nghiệp t
nhân bao gm DNCNTN mt ch, cụng ty trỏch nhim hu hn, cụng ty c phn
không nghiên cứu các loại hình kinh tế khác nh HTX, hộ t nhân, cá thể
- Giới hạn thời gian: nghiên cứu thực trạng công nghiệp t nhân Hà Nội
qua cỏc thi k thy c bc tranh tng th về DNCNTN ở Hà Nội. Luận
văn tập trung phõn tớch đánh giá thực trạng t 1997 trở lại đây.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phơng pháp nghiên cứu kinh tế chính trị là phơng pháp trừu t-
ợng hoá khoa học để làm rõ bản chất các mối quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp công nghiệp t nhân với các chủ thể khác của nền kinh tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều ph-
ơng pháp nh điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, t liệu, phân tích, tổng hợp
để rút ra những kết luận cần thiết.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quá trình phát
triển CNTN nói chung và DNTN trong công nghiệp ở Hà Nội nói riêng, đối
chiếu, so sánh, rút ra những bài học kinh nghiệm về phát triển DNCNTN của
một số quốc gia, dới góc độ khoa học kinh tế chính trị, luận văn tiếp tục làm
rõ: cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNTN trong công nghiệp ở Hà Nội,
đề xuất giải pháp phát triển DNCNTN ở Thủ đô trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng, 6 tiết.

4
Chơng 1
cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp
công nghiệp t nhân trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển doanh nghiệp
công nghiệp t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa
1.1.1. Các quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin của Đảng và Nhà
nớc ta về kinh tế t nhân và doanh nghiệp công nghiệp t nhân trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong các tác phẩm của Mác, Ăngghen, Lênin, thuật ngữ "Kinh tế t
nhân" cha đợc sử dụng nhiều, mặc dù các ông đã nghiên cứu rất nhiều về chế
độ t hữu, về kinh tế cá thể về sản xuất hàng hoá nhỏ, đặc biệt là về quá trình
sản xuất dựa trên sở hữu t bản t nhân Song về thực chất, dù sử dụng ngôn từ
khác nhau nhng kinh tế t nhân ở trình độ cao của nó là doanh nghiệp t nhân.
Do đó, doanh nghiệp t nhân là loại hình doanh nghiệp dựa trên chế độ sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất. Các Mác cho rằng:
Chế độ t hữu, với t cách là cái đối lập với chế độ sở hữu xã
hội và tập thể, chỉ tồn tại ở nơi nào mà những điều kiện bên ngoài
của lao động là của t nhân. Những hình thức của chế độ t hữu thay
đổi tuỳ theo những t nhân ấy là ngời lao động hoặc ngời không lao
động [19, tr.589].
Theo Các Mác và Ăngghen, đặc trng của kinh tế t bản t nhân là:
Ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản, lao động
của anh ta thuộc về nhà t bản. Nhà t bản trông nom sao cho công việc đ-
ợc tiến hành tốt và những t liệu sản xuất đợc tiêu dùng một cách hợp lý,
do đó, để cho nguyên liệu không bị lãng phí vô ích và công cụ lao động
đợc giữ gìn cẩn thận, nghĩa là chỉ bị huỷ hoại theo mức độ cần thiết
5

cho ngời tiêu dùng chúng trong công việc mà thôi. Và thứ hai: sản
phẩm là sở hữu của nhà t bản chứ không phải của ngời sản xuất
trực tiếp, không phải của công nhân [21, tr.277].
Nh vậy, u điểm của doanh nghiệp t bản t nhân là tạo ra đợc một lực lợng
sản xuất tiến bộ hơn so với sản xuất t nhân cá thể nhờ có quy mô lớn, tổ chức
sản xuất hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, song mặt hạn chế của doanh
nghiệp t bản t nhân là bóc lột giá trị thặng d của công nhân làm thuê. Trong
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Các Mác và Ăngghen đã chỉ ra rằng " phải
xoá bỏ chế độ sở hữu t sản". Tuy nhiên, các ông cũng khẳng định rằng: không
thể thủ tiêu chế độ t hữu ngay lập tức đợc, cũng nh không thể làm cho lực lợng
sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền
kinh tế công hữu. Các ông đã viết "Sẽ chỉ có thể cải tạo xã hội hiện nay một
cách dần dần, và chỉ khi nào tạo nên một khối lợng lớn t liệu sản xuất cần
thiết cho việc cải tạo đó thì khi ấy mới thủ tiêu đợc chế độ t hữu" [22, tr.496].
Lênin cũng cho rằng, trong thời kỳ quá độ từ nền tiểu sản xuất lên
CNXH, thì ở mức độ nào đó, Chủ nghĩa t bản là không tránh khỏi. Trong nền
kinh tế thời kỳ quá độ, vẫn còn có những thành phần, những bộ phận, những
mảnh của cả chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội. Lênin đã nêu ra những
thành phần kinh tế trong kết cấu xã hội Nga thời kỳ quá độ nh sau: "1 - kinh
tế nông dân kiểu gia trởng, nghĩa là phần lớn có tính chất tự nhiên; 2 - Sản
xuất hàng hoá nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nông dân bán lúa mì); 3 -
Chủ nghĩa t bản t nhân; 4 - Chủ nghĩa t bản Nhà nớc ; 5 - Chủ nghĩa xã hội"
[17, tr.310].
Qua các thành phần kinh tế mà Lênin đã kể ở trên, có thể thấy rằng
kinh tế t nhân mà cơ sở của nó là sở hữu t nhân về t liệu sản xuất bao gồm các
thành phần sau: Kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân. Một khi kinh
tế t nhân là sản vật tự nhiên của nền sản xuất trong thời kỳ quá độ thì chúng ta
phải chấp nhận sự tồn tại của nó, không nên kỳ thị và không thể tuỳ tiện ngăn
cấm hay xoá bỏ nó một cách duy ý chí. Để đa ra chính sách đúng về kinh tế t
nhân nói chung và DN công nghiệp t nhân nói riêng, cần nhìn nhận đúng vai

6
trò đặc điểm và những hạn chế của nó.
Qua thực tiễn áp dụng chính sách kinh tế mới (NEP) ở Nga, Lênin đã
đánh giá vai trò của kinh tế t nhân nh sau:
Họ đã nộp cho Nhà nớc một cách thoải mái lạ thờng và hầu
nh không bị gò ép một số thuế lên đến hàng trăm triệu pút lúa, , đại
đa số dân c mà sản xuất với qui mô rất nhỏ hẹp và nằm trong tay t
nhân, đem lại những số lãi to lớn nhất. Toàn bộ nền sản xuất nông
nghiệp của nông dân là thế. Nền sản xuất công nghiệp cung cấp
những món lãi cũng bằng nh thế hay ít hơn một tí, nền sản xuất này
một phần do những t nhân nắm [17, tr.310].
Theo Lênin, một trong những nội dung và biện pháp chủ yếu của chính
sách kinh tế mới là khôi phục và phát triển nền kinh tế hàng hoá trên cơ sở sử
dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần. Do đó, Ngời chủ trơng:
Không đập tan cái cơ cấu kinh tế và xã hội cũ, mà là chấn hng
thơng nghiệp, công nghiệp nhỏ, chủ nghĩa t bản, bằng cách nắm
vững những cái đó một cách thận trọng và từng bớc, hoặc bằng
cách Nhà nớc điều tiết những cái đó, nhng chỉ trong chừng mực
làm cho chúng sẽ đợc phục hồi lại [17, tr.275].
Lênin cũng chỉ rõ "Không thể tìm cách ngăn cấm hay chặn đứng sự
phát triển của chủ nghĩa t bản mà tìm cách hớng nó vào con đờng chủ nghĩa t
bản Nhà nớc. Về phơng diện kinh tế, đó là điều có thể thực hiện đợc" [17,
tr.267].
Đồng thời với việc đánh giá vai trò không nhỏ của kinh tế t nhân trong
việc đẩy mạnh sản xuất, đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội, các nhà kinh
điển đã chỉ ra những u điểm của nó mà các nhà quản lý cần tận dụng, đó là:
Lòng nhiệt tình phi thờng của các tiểu chủ, tinh thần trách nhiệm, tài năng tổ
chức, vốn hiểu biết kỹ thuật của các nhà t bản t nhân.
Các quan điểm của Đảng và Nhà nớc về kinh tế t bản t nhân trong
7

thời kỳ quá độ lên CNXH:
Sau khi khai sinh ra nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngày 2/9/1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố:
Trong lúc các giới khác trong quốc dân ra sức hoạt động để
giành lấy nền hoàn toàn độc lập của nớc nhà, thì giới công thơng
phải hoạt động để xây dựng một nền kinh tế và tài chính vững vàng
và thịnh vợng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm giúp giới công
thơng trong công cuộc kiến thiết này [23, tr.49].
Tiếp đó, ngày 9/10/1945 Chính phủ Việt Nam đã ban hành sắc lệnh về
việc "cho phép các công ty và các hãng ngoại quốc đợc phép tiếp tục công
việc doanh nghiệp" [3, tr.4].
Ngày 16/7/1947, trả lời một nhà báo nớc ngoài, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói "Chúng tôi không chủ trơng giai cấp đấu tranh Trái lại, chúng tôi
chủ trơng làm t bản Việt Nam phát triển" [24, tr.169].
Ngày 17/3/1949, Liên Bộ kinh tế, nội vụ có văn bản số 27/NV-KT nêu rõ
"Nguyên tắc cơ bản là tự do kinh doanh. Trong hoàn cảnh hiện tại, nguyên tắc
ấy càng cần đợc tôn trọng và những hoạt động kinh doanh t nhân đang giữ một
vai trò quan trọng trong việc điều hoà, phân phối giữa các vùng" [3, tr.3].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ II năm 1951 xác định
"Xây dựng kinh tế quốc dân cần có t bản. Giai cấp t sản dân tộc cần và có thể
góp phần vào việc phát triển công thơng nghiệp Nhà nớc".
Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc, Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng
tập trung vào khôi phục nền kinh tế. Nghị quyết Trung ơng lần thứ 7 và Nghị
quyết Quốc hội lần thứ 4 năm 1955 đã đề ra chủ trơng "Cha xây dựng quan hệ
sản xuất XHCN mà tập trung phát triển sản xuất, làm cho kinh tế dồi dào,
công và t đều đợc chiếu cố, lao động t nhân đều có lợi, thành thị và thôn quê
giúp đỡ lẫn nhau, mở rộng trao đổi giữa trong và ngoài nớc. Hớng dẫn,
khuyến khích giúp đỡ công ăn việc làm, buôn bán của các tầng lớp tiểu t sản
và công cuộc kinh doanh của t sản dân tộc". Tại cuộc họp Quốc hội nớc Việt
8

Nam Dân chủ Cộng hoà lần thứ 4 từ 20-26/3/1955 đã đề ra chủ trơng "Hớng
dẫn khuyến khích giúp đỡ kinh doanh t nhân của t sản dân tộc, t sản ngoại
quốc cũng cần đợc chiếu cố một cách thích đáng".
Sau 3 năm khôi phục và phát triển kinh tế 1954-1957, công nghiệp t
nhân Hà Nội lúc này tồn tại 3 loại hình chính là: HTX t sản, t bản t nhân và cá
thể. Tình hình đặt ra lúc này là phát triển công nghiệp t nhân theo hớng nào.
Nghị quyết Trung ơng lần thứ 16 tháng 4/1959 về vấn đề cải tạo XHCN đối
với công thơng nghiệp t bản t doanh đã chỉ rõ Việc phát triển kinh tế xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc không thể dung thứ sự tồn tại kinh tế t bản chủ nghĩa"
do đó đã quyết định "tiến hành cải tạo loại hình công nghiệp t bản t doanh"
với mục tiêu là chuyển chế độ sở hữu t bản chủ nghĩa về căn bản thành chế độ
sở hữu Nhà nớc và trên cơ sở quan hệ sản xuất mới đó biến ngời t sản dân tộc
thành ngời lao động. Về biện pháp là "chuộc lại t liệu sản xuất của những ng-
ời t sản, chuộc lại trả tiền dần chứ không phải tịch thu". Quan điểm đó đã đợc
quán triệt qua các k Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, IV, V. Cuộc cách
mạng về quan hệ sản xuất mà điểm xuất phát là xoá bỏ sở hữu t nhân đã diễn
ra khá quyết liệt thông qua các cao trào quốc hữu hoá, tập thể hoá đã dẫn tới
kinh tế t nhân nói chung và trong công nghiệp nói riêng bị xoá bỏ.
Đến năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI đã phân tích, đánh giá quá
trình tiến hành cách mạng XHCN ở nớc ta vổ rút ra kết luận: Trong 30 năm
qua, chúng ta đã có biểu hiện nôn nóng, muốn xoá bỏ ngay các thành phần
kinh tế phi XHCN, nhanh chóng biến kinh tế t nhân thành quốc doanh. Về nội
dung cải tạo kinh tế t nhân thờng nhấn mạnh việc thay đổi quan hệ sở hữu t
liệu sản xuất mà không coi trọng giải quyết các vấn đề về tổ chức quản lý và
chế độ phân phối. Cách làm thờng theo chiến dịch gò ép, chạy theo số lợng,
coi nhẹ chất lợng và hiệu quả. Nguyên nhân cơ bản là trong nhận thức cũng
nh trong hành động, chúng ta cha thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta còn tồn tại trong một thời gian tơng đối dài, cha nắm vững
và vận dụng đúng qui luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ lực lợng sản xuất.

9
Tới thời điểm này, các bài học kinh nghiệm trên cho chúng ta thấy rằng
đối với khu vực t nhân, vấn đề là không phải tìm cách xoá bỏ kinh tế t nhân
mà nên tìm biện pháp tốt nhất để tạo điều kiện cho kinh tế t nhân phát triển
theo định hớng XHCN để ngày càng đóng góp tốt hơn cho nền kinh tế.
Đại hội Đảng lần thứ VI tháng 12/1986 đánh dấu bớc ngoặt về đổi mới
t duy kinh tế, đã chính thức thừa nhận nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế Nhà nớc có vai trò chủ đạo, kinh
tế t nhân cho phép tồn tại có mức độ, có thời hạn và hớng đi vào làm ăn tập
thể hoặc cải tạo theo phơng châm "sử dụng để cải tạo, cải tạo để sử dụng tốt
hơn".
Tháng 3/1988, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27 về kinh tế t doanh.
Đây là lần đầu tiên loại hình DN công nghiệp t nhân đợc chính thức thừa nhận
trong các văn bản pháp qui của Nhà nớc.
Ngày 15/7/1988, Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị cho phép các cơ sở kinh
tế t nhân qui mô nhỏ đợc hoạt động trong các ngành sản xuất công nghiệp, xây
dựng, vận tải, dịch vụ và cho phép đổi mới chính sách, cơ chế quản lý đối với các
cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngày 29/3/1989 Hội nghị Trung ơng 6 khoá VI nêu rõ quan điểm "thực
hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi
năng lực sản xuất" và coi chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa
chiến lợc lâu dài, có tính qui luật từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH. Nghị quyết
Hội nghị cũng nhấn mạnh "Các hình thức kinh tế t nhân, cá thể, tiểu chủ, t
bản t nhân vẫn cần thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của nền
kinh tế hàng hoá đi lên CNXH".
Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty có hiệu lực ngày 15/4/1991
đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các DN công nghiệp t nhân có qui mô lớn
đợc hoạt động. Đây là những văn bản thể hiện dới hình thức Luật đầu tiên thừa
nhận sự tồn tại khách quan của kinh tế t nhân trong nền kinh tế nhiều thành

10
phần, khuyến khích t nhân đầu t kinh doanh. Tại Điều 3 của Luật Doanh nghiệp
t nhân đã nêu rõ: "Nhà nớc công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của Doanh
nghiệp t nhân, thừa nhận sự bình đẳng trớc pháp luật của Doanh nghiệp t nhân
với các Doanh nghiệp khác và tính sinh lợi hợp pháp của kinh doanh. Trong
khuôn khổ pháp luật, chủ doanh nghiệp t nhân có quyền tự do kinh doanh và chủ
động trong mọi hoạt động kinh doanh".
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng tiếp tục khẳng định
phát triển kinh tế nhiều thành phần là cần thiết để giải phóng và phát huy mọi
tiềm năng sản xuất, đồng thời làm rõ thêm quan điểm "Kinh tế t nhân đợc
phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý và hớng dẫn của
Nhà nớc, trong đó kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi tơng đối rộng ở
những nơi cha có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hớng kinh tế t bản t nhân
phát triển theo con đờng t bản Nhà nớc dới nhiều hình thức".
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng đã nêu rõ: "T bản t nhân đợc kinh doanh trong những ngành có lợi
cho quốc kế dân sinh do luật pháp qui định. Phát triển kinh tế t bản Nhà nớc
dới nhiều hình thức". Chiến lợc ổn định phát triển kinh tế xã hội đến năm
2000 của Đảng còn nhấn mạnh: "kinh tế t bản t nhân đợc phát triển không
hạn chế về qui mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm" có thể coi đây là sự đổi mới căn bản quan điểm của Đảng ta
đối với các DN t nhân.
Hiến pháp năm 1992, cơ sở pháp lý quan trọng và có hiệu lực cao nhất
đã chính thức ghi nhận sự tồn tại của kinh tế t nhân bên cạnh kinh tế Nhà nớc
và kinh tế tập thể. Đây là lần đầu tiên dới chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sở hữu t nhân đã đợc hiến pháp
thừa nhận và coi là một trong ba chế độ sở hữu chủ yếu trong nền kinh tế.
Hiến Pháp cũng qui định : "Công dân Việt Nam có quyền tự do kinh doanh
theo qui định của pháp luật". Nh vậy, Hiến pháp năm 1992 đã đặt những nền
móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài và ổn định của kinh tế t nhân.

Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996 tiếp tục khẳng định "kinh tế t bản
11
t nhân có khả năng góp phần xây dựng đất nớc, do đó đòi hỏi Nhà nớc phải
khuyến khích phát triển, vừa phải tăng cờng quản lý, hớng dẫn làm ăn hợp
pháp".
Tại Hội nghị Trung ơng lần thứ 4 khoá VIII đã đề ra chủ trơng "hoàn
thiện môi trờng kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu t phát triển Kinh tế t nhân đợc coi
là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân theo định hớng
XHCN".
Hội nghị Trung ơng 6 khoá VIII lần 1 nhấn mạnh "Tạo môi trờng và
điều kiện thuận lợi cho kinh tế t bản t nhân phát triển không hạn chế về qui
mô và địa bàn hoạt động trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm".
Đại hội Đảng lần thứ IX tháng 4/2001 tiếp tục khẳng định "khuyến
khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản
xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm Tạo môi trờng kinh doanh thuận
lợi về pháp lý để kinh tế t bản t nhân phát triển theo những định hớng u tiên
của Nhà nớc ".
Đến tháng 5/2002, Hội nghị Trung ơng 5 khoá IX lần đầu tiên có một
Nghị quyết quan trọng riêng cho kinh tế t nhân, đánh giá rất cao kinh tế t nhân
trong việc "huy động các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy phân công
lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá, phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN".
Nh vậy, về mặt quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam
đối với kinh tế t nhân từ 1986 đến nay ngày càng rõ và đầy đủ hơn. Đảng và
Nhà nớc đã khẳng định nhất quán sự có mặt của khu vực kinh tế t nhân không
chỉ là sự tồn tại khách quan trong khi phát triển kinh tế thị trờng, mà còn là sự
cần thiết để huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội trong
nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1.2. Doanh nghiệp công nghiệp t nhân trong nền kinh tế thị trờng
12
định hớng xã hội chủ nghĩa
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp công nghiệp t nhân
Doanh nghiệp hiểu theo nghĩa chung nhất là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, đó là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm
mục đích sinh lợi. DN là tế bào kinh tế của nền kinh tế quốc dân, trong đó DN
công nghiệp là tế bào sản xuất vật chất chủ yếu cho nền kinh tế.
Doanh nghiệp công nghiệp t nhân là loại hình DN công nghiệp dựa trên
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Hiện nay, khái niệm này vẫn còn có một số ý
kiến khác nhau.
Loại ý kiến thứ nhất: Cho rằng doanh nghiệp công nghiệp t nhân là loại
hình DN công nghiệp dựa trên sở hữu toàn bộ hay đại bộ phận t liệu sản xuất
thuộc sở hữu t nhân và lao động làm thuê. Ngời chủ chiếm đoạt giá trị thặng
d do công nhân tạo ra. Về hình thức tổ chức, DN công nghiệp t nhân gồm có
các Công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp t nhân,
Công ty hợp danh do các cá nhân, hoặc chủ yếu là do các cá nhân góp vốn.
Theo quan niệm này, Doanh nghiệp công nghiệp t nhân không bao gồm các cơ
sở kinh tế cá thể, các HTX, mà có sự đồng nhất Doanh nghiệp công nghiệp t
nhân với Doanh nghiệp t bản t nhân.
Loại ý kiến thứ hai: Cho rằng Doanh nghiệp công nghiệp t nhân là loại
hình DN công nghiệp dựa trên sở hữu toàn bộ hay đại bộ phận t liệu sản xuất
thuộc sở hữu t nhân nói chung, không phân biệt phân phối thu nhập thế nào.
Theo quan niệm này, DN công nghiệp t nhân bao gồm cả các HTX công
nghiệp. Nh vậy, có sự đồng nhất DN công nghiệp t nhân với DN công nghiệp
t nhân nói chung.
Loại ý kiến thứ ba: Cho rằng Doanh nghiệp công nghiệp t nhân là loại

hình DN công nghiệp không phải do Nhà nớc góp vốn. Trờng hợp này DN
công nghiệp t nhân bao gồm cả DN 100% vốn nớc ngoài và các HTXTCN.
13
Nh vậy có sự đồng nhất DN công nghiệp t nhân với các DN công nghiệp ngoài
quốc doanh nói chung.
Khái quát từ các ý kiến trên, tác giả Luận văn cho rằng Doanh nghiệp t
nhân trong ngành công nghiệp (dới đây gọi chung là DN công nghiệp t nhân)
là những DN hoạt động trong ngành công nghiệp dựa trên sở hữu t nhân về t
liệu sản xuất và sử dụng lao động thuê mớn là chủ yếu. Các loại hình DN công
nghiệp t nhân cụ thể đó là các Công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn,
Doanh nghiệp t nhân thuần tuý - một chủ, Công ty hợp danh do các cá nhân
góp vốn thành lập theo Luật Doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc Cộng hoà
XHCN Việt Nam thông qua.
Đặc điểm của Doanh nghiệp công nghiệp t nhân trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam:
Nghiên cứu đặc điểm của DN công nghiệp t nhân có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định nội dung và phơng pháp và những giải pháp phù hợp để
quản lý Nhà nớc đối với DN công nghiệp t nhân một cách có hiệu quả. Đặc
điểm của DN công nghiệp t nhân có những nét đặc thù khác với DN Nhà nớc
và khác với DN t nhân các nớc trên thế giới. Dới đây là một số đặc điểm cụ
thể:
- Một là: Đặc điểm lớn nhất của DN công nghiệp t nhân nớc ta là hoạt
động kinh doanh của họ phải phụ thuộc vào kinh tế Nhà nớc ở những mức độ
khác nhau, có quan hệ mật thiết với kinh tế nhà nớc, cùng trong một thể thống
nhất của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Đây là điểm khác cơ bản với
DNCNTN trong nền kinh tế t bản tự do cạnh tranh.
- Hai là: Công nghiệp t nhân nớc ta trải qua nhiều biến động thăng trầm
của đất nớc nên đến nay vẫn còn non trẻ. Phần lớn các DN công nghiệp t nhân
mới ra đời sau khi có Luật DNTN và Luật công ty (1990) và hiện nay là Luật
doanh nghiệp (1999). Do đó chủ DN thờng thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh

doanh và rất bỡ ngỡ trớc thị trờng, nhất là thị trờng ngoài nớc, điều đó khác
với DN Nhà nớc và càng rất khác với DN công nghiệp t nhân ở nhiều nớc mà
ở đó sự phát triển của kinh tế t nhân có truyền thống từ lâu đời, giới chủ DN
14
có rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Ba là: Phần lớn DN công nghiệp t nhân có quy mô nhỏ, phân tán, hình
thức hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn về số lợng cơ sở và thu hút lao động. Phần
lớn chủ DN xuất thân từ kinh tế cá thể hoặc từ cán bộ, viên chức Nhà nớc do
quá trình sắp xếp lại DN Nhà nớc và tổ chức lại bộ máy Nhà nớc. Do đó chủ
DN thờng thiếu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh, kém năng động, cha
quen với cách làm ăn lớn trong cơ chế thị trờng.
Bốn là: Trình độ phát triển của DN công nghiệp t nhân nớc ta thấp cả về
công nghệ, kỹ năng lao động và quản lý, cha đủ trình độ vơn ra các địa bàn
trong nớc và quốc tế, kinh doanh trên từng địa bàn là chủ yếu. Trong khi đó
công nghiệp t nhân ở nớc ngoài đã có những bớc phát triển lớn, đầu t chiều
sâu, áp dụng công nghệ hiện đại và công nghệ cao, chuyển từ cơ khí hoá sang
tự động hoá, điện tử hoá, tin học hoá cao độ, hàm lợng chất xám trong hàng
hoá rất cao.
Năm là: Trình độ xã hội sản xuất và sở hữu cha cao, thể hiện rõ nét
nhất là loại hình một chủ vẫn chiếm u thế. Hình thức công ty, Công ty cổ phần
còn chiếm tỷ trọng thấp, các hộ kinh tế cá thể làm ăn nhỏ lẻ là phổ biến. Sự
liên kết, hợp tác giữa các DN công nghiệp t nhân với nhau và với các khu vực
kinh tế khác còn hạn chế.
Sáu là: Trình độ quốc tế hoá còn thấp, một mặt do khu vực t nhân còn
non trẻ, mặt khác do chính sách mở cửa nền kinh tế cho đến nay vẫn cha đợc
thực hiện triệt để, nhất là đối với khu vực t nhân. Các cơ sở này gặp rất nhiều
trở ngại trong hoạt động xuất nhập khẩu, liên doanh với nớc ngoài, vay vốn n-
ớc ngoài và xuất cảnh đi nớc ngoài để học tập kinh nghiệm nghiên cứu thị tr-
ờng. Điều đó làm cho các DN t nhân lúng túng, thiếu kinh nghiệm và chịu
nhiều thua thiệt trong quan hệ với các bạn hàng nớc ngoài. Trên thế giới, mức

độ quốc tế hoá của kinh tế t nhân ở nhiều nớc rất cao theo xu hớng: đẩy mạnh
thơng mại quốc tế, tăng nhanh các luồng vốn đầu t, hình thành các công ty đa
quốc gia, xuyên quốc gia. Các hình thức liên minh kinh tế quốc tế giữa các
công ty phát triển mạnh nh liên minh về nghiên cứu triển khai để chia sẻ công
15
nghệ và nghiên cứ triển khai hỗn hợp.
Bẩy là: DN công nghiệp t nhân phân bố không đều: Chủ yếu phân bố
tập trung vào những vùng mà cơ sở hạ tầng thuận lợi, dân c đông đúc trong
một số ngành có suất sinh lãi cao. Trình độ phát triển DN công nghiệp t nhân
có sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền.
1.1.2.2. Vai trò tích cực và hạn chế của doanh nghiệp công nghiệp t nhân
Vai trò tích cực của doanh nghiệp công nghiệp t nhân:
Kể từ khi đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong
phát triển kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng, trong đó có sự
đóng góp quan trọng của khối DNCNTN. Vai trò của các DN công nghiệp t
nhân thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- DNCNTN là nơi trực tiếp sản xuất một khối lợng sản phẩm tơng đối
lớn đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của thị trờng,
đồng thời đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc.
- DNCNTN là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân,
đây là nguồn vốn còn nhiều tiềm năng cha đợc khai thác. Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp t nhân mới có thể khai thác tối
đa các tiềm năng của xã hội cho đầu t phát triển.
- DNCNTN góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, gia tăng thu nhập
quốc dân, tăng giá trị xuất khẩu.
- Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, từng bớc hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới, các DNCNTN có thể thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất và là ngời bạn đồng hành tạo ra sự tin tởng để thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài.
- DNCNTN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, giảm tỷ

lệ thất nghiệp - một vấn đề hết sức nan giải và bức thiết khi mà sự phát triển
của khoa học - công nghệ cùng với việc đẩy mạnh việc sắp xếp lại DN Nhà n-
16
ớc đã dôi ra một số lợng lớn lao động. Các DNCNTN có khả năng tạo ra việc
làm với mức đầu t thấp và chủ yếu là vốn của dân mà lẽ ra Nhà nớc phải tốn
rất nhiều vốn đầu t để giải quyết việc làm cho số lao động dôi d này. Việc giải
quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp sẽ dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và
tạo ra phát triển hài hoà cho nền kinh tế.
- DNCNTN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cơ chế quản lý theo hớng kinh tế thị trờng, nâng cao khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế. Sự tham gia với mức độ ngày càng lớn của khối DNCNTN
vào các ngành sản xuất công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến các DN Nhà n-
ớc, buộc các DN này phải cải tổ, sắp xếp lại, đầu t đổi mới công nghệ, đổi mới
phơng thức sản xuất kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị tr-
ờng. Nói cách khác, DNCNTN đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các DN trong
nền kinh tế.
- DNCNTN là nơi đào tạo và sàng lọc các nhà quản lý DN thông qua
thực tiễn sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng một đội ngũ các doanh
nhân, lực lợng cán bộ quản lý DN có chất lợng cao cho đất nớc. Cơ chế quản
lý mềm dẻo trong các DN công nghiệp t nhân cũng tạo điều kiện cho sự phát
triển năng lực của ngời lao động, từng bớc thực hiện công bằng xã hội.
Những mặt hạn chế của DN công nghiệp t nhân:
Cơ sở khách quan dẫn tới những hạn chế của DN công nghiệp t nhân:
- DNCNTN dựa trên sở hữu t nhân nên hoạt động của họ trớc hết là vì
lợi ích cá nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp.
- DNCNTN quá chú trọng tới lợi ích cá nhân, lợi ích trớc mắt, ít chú
trọng đến lợi ích cộng đồng nếu không tôn vinh đạo đức kinh doanh của họ.
- Do tối u hoá kinh tế cục bộ, tối u hoá lợi nhuận nên nhiều khi DN
công nghiệp t nhân tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi cách bất chấp cả pháp luật.
Những biểu hiện tiêu cực của DN công nghiệp t nhân:

- Trốn thuế: Là hiện tợng vi phạm phổ biến nhất của DN công nghiệp t
17
nhân. Các thủ đoạn trốn thuế phổ biến là: không kê khai nộp thuế hoặc xin
nghỉ kinh doanh nhng vẫn hoạt động; kê khai nộp thuế sai với hàng hoá, dịch
vụ đã đăng ký kinh doanh; khai tăng chi phí và giảm giá bán, giảm doanh số
để giảm mức nộp thuế thu nhập; thông đồng với cán bộ thuế để giảm mức
nộp thuế.
- Trốn tránh đăng ký kinh doanh hoặc kê khai đăng ký kinh doanh
không trung thực về ngành nghề, vốn, địa bàn, tên chủ sở hữu.
- Vi phạm pháp luật trong sử dụng lao động: Không ký hợp đồng lao
động, không đóng bảo hiểm cho ngời lao động, không đảm bảo các điều kiện
về an toàn và vệ sinh lao động.
- Không thực hiện các chế độ quy định của Nhà nớc, trong đó đặc biệt
là những quy định về sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và báo cáo định kỳ,
làm hoá đơn giả, lập hệ thống sổ sách đen (khác xa với hệ thống sổ sách báo
cáo công khai) với mục đích trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Trình độ văn hoá DN còn thấp: Hình thức, lãng phí, làm ăn chụp giật,
gian lận thơng mại, lừa đảo còn nhiều.
Những vi phạm của nhiều DN công nghiệp t nhân vừa tạo ra sự bất
bình đằng giữa các chủ thể kinh doanh, kích thích các hoạt động thiếu
lành mạnh, gian lận thơng mại, đồng thời gây rất nhiều khó khăn trong
việc quản lý Nhà nớc do thông tin sai lệch, tạo ra bức tranh "thiếu chân
thực" về DN t nhân. Nguyên nhân của sự vi phạm nói trên xuất phát từ cả
hai phía: từ các DN do động cơ lợi ích cá nhân và nhận thức sai lệch của
DN; Từ môi trờng kinh doanh do cơ chế, chính sách và cán bộ quản lý còn
nhiều hạn chế. Những khiếm khuyết trên đây xuất phát từ bản chất của DN
công nghiệp t nhân gắn với lợi ích cá nhân, trình độ phát triển của các DN
này còn thấp, do trình độ và cách thức quản lý Nhà nớc còn nhiều hạn chế.
1.1.2.3. Xu hớng phát triển của doanh nghiệp công nghiệp t nhân
Nghiên cứu các xu hớng phát triển DN công nghiệp t nhân là rất cần

18
thiết để có giải pháp khuyến khích những xu hớng tích cực và hạn chế các xu
hớng tiêu cực của loại hình DN này.
Các xu hớng tích cực:
Một là: Xu hớng xã hội hoá sở hữu để thích ứng với yêu cầu phát triển
lực lợng sản xuất. Đây là xu hớng tất yếu trong nền kinh tế thị trờng thể hiện ở
xã hội hoá về sở hữu, xã hội hoá về quản lý, xã hội hoá về kiểm soát DN. Xã
hội hoá về sở hữu có trình độ phát triển cao hơn sở hữu cá nhân đơn lẻ, thể
hiện ở quy mô vốn - tài sản của doanh nghiệp tăng lên để ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ, thông qua việc các t nhân góp vốn, hùn vốn hoặc gắn
kết lại với nhau thành doanh nghiệp của tập thể các t nhân lớn hơn. Xã hội hoá
sở hữu còn đợc thực hiện thông qua liên kết kinh tế t nhân với kinh tế nhà nớc
để chuyển hoá sang hình thức chủ nghĩa t bản nhà nớc. Xã hội hoá về quản lý
thể hiện sự tham gia của các cổ đông vào quản lý DN, kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Đây là quá trình tất yếu của sự phát triển kinh tế
t nhân, nhng xu hớng này của Việt Nam còn yếu ớt. Nguyên nhân cản trở xu
hớng này là do: Một mặt, DN công nghiệp t nhân còn non trẻ do tâm lý kinh
doanh độc lập còn nổi trội hơn là xu hớng hợp tác liên kết. Mặt khác là do cơ
chế, chính sách quản lý cha kích thích các DNTN liên doanh liên kết lại.
Nhiều nớc quan tâm khuyến khích đến hợp tác, liên kết giữa các DN. Ví dụ: ở
Thái Lan, Nhà nớc giảm thuế thu nhập DN cho phần thu nhập thu đợc từ việc
liên kết, hợp tác hoặc mua cổ phiếu của công ty khác.
Hai là: Xu hớng quốc tế hoá:
Thể hiện mức độ tham gia của các DN t nhân vào đời sống kinh tế quốc
tế, trong đó các hoạt động chủ yếu nh xuất nhập khẩu, đầu t ra nớc ngoài và
hợp tác đầu t với nớc ngoài, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế. Đây cũng là xu hớng tất yếu trong nền kinh tế mở hiện nay trên thế giới.
Tuy nhiên, xu hớng này đối với DN t nhân nớc ta còn nhiều hạn chế, một mặt
ở nớc ta do duy trì nền kinh tế khép kín khá lâu nên các chủ DN còn rất nhiều bỡ
ngỡ trớc thị trờng quốc tế. Mặt khác, thời gian qua nhiều chính sách của Nhà nớc

nh chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu t ra nớc ngoài, cha thật thuận lợi
19
với DN công nghiệp t nhân nớc ta.
Ba là: Xu hớng hiện đại hoá:
Là một tất yếu trong sự phát triển DN t nhân. Trong thị trờng cạnh tranh
quyết liệt hiện nay, các DN phải đầu t chiều sâu, đầu t vào công nghệ, trang
thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề ngời lao động để đứng
vững trên thị trờng trong và ngoài nớc. Chính đó cũng là động lực thúc đẩy
DN công nghiệp t nhân phát triển theo xu hớng hiện đại hoá. Tuy nhiên, hiện
nay xu hớng này của DN công nghiệp t nhân nớc ta cha phát triển mạnh do
nhiều DN thiếu vốn kinh doanh, hơn nữa môi trờng vĩ mô cha ổn định, hạn
chế các DN đầu t chiều sâu.
Các xu hớng tiêu cực trong quá trình hoạt động của DNTN:
Bên cạnh các xu hớng phát triển lành mạnh nói trên, trong khu vực DN
t nhân còn có xu hớng phát triển không lành mạnh, tiêu cực biểu hiện cụ thể
là:
Một là: Cạnh tranh thiếu lành mạnh:
Thể hiện việc làm hàng nhái, hàng giả, vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp, hoặc tìm cách liên kết để độc quyền t nhân và độc quyền nhóm
để triệt hạ đối thủ, nhằm hạn chế cạnh tranh
Hai là:Tiếp tay cho các hành vi tham nhũng trong bộ máy công quyền:
Thể hiện ở các hành vi hối lộ, mua chuộc các nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan công quyền, lợi dụng những kẽ hở trong chính sách để thu
lợi cá nhân.
Ba là: Làm cạn kiệt tài nguyên, nguồn lực quốc gia:
Biểu hiện ở việc khai thác bừa bãi làm cạn kiệt tài nguyên, nguồn lực
quốc gia, gây ô nhiễm môi trờng.
Các xu hớng tiêu cực trong phát triển DN t nhân một mặt do tính chất t
lợi, ích kỷ của DN t nhân, mặt khác do nhiều khiếm khuyết trong quản lý Nhà
20

nớc đối với các DN này. Nh vậy sự bất cập trong chính sách và những tiêu cực
trong việc thực hiện các chính sách kinh tế có thể làm cho DN phát triển
chệch hớng, làm nẩy sinh các hiện tợng tiêu cực, các hành vi gian lận thơng
mại và vi phạm pháp luật.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Việc phát triển DNCNTN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
ở nớc ta phụ thuộc vào những nhân tố cơ bản sau:
Một là, bi cnh kinh t quc t v ng li phỏt trin kinh t ca
ng Cng sn Vit Nam:
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nớc, bao trùm
hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, giữa các thành phần kinh tế ở mỗi quốc
gia. Sự gia tăng của xu thế này đợc thể hiện ở sự mở rộng phạm vi và qui mô
mậu dịch thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi
toàn cầu.
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là nhân tố tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển DNCNTN ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Nhà nớc đã từng bớc chuẩn bị cho nền kinh tế
đất nớc tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế nh khai thông quan hệ
với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế nh IMP, WB, ADB năm 1993; tham
gia ASEAN 28/7/1995, bắt đầu thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) từ 1/1/1996, tham gia khu vực đầu t ASEAN (AIA) từ tháng 12/1998;
là thành viên sáng lập của diễn đàn hợp tác á - âu (ASEM) tháng 3/1996,
thành viên của Cộng đồng quốc gia có sử dụng tiếng Pháp; tham gia Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) từ tháng 11/1998; đã ký
Hiệp định khung với EU; đang trên lộ trình gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới (WTO). Đến nay, nớc ta đã ký kết các hiệp định thơng mại với hơn 60 n-
ớc trên thế giới.
21

Bối cảnh hội nhập quốc tế tạo ra những vận hội mới cho sự phát triển kinh
tế nớc nhà, cũng nh tạo ra nhiều cơ hội cho các DN t nhân. Tuy nhiên, với xuất
phát điểm thấp của nền kinh tế trong so sánh với các nớc trong khu vực công với
hệ quả của việc áp dụng một số chế độ độc quyền ngoại thơng trong một thời
gian dài đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DN t nhân nói riêng
trớc những thách thức nặng nề. Phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các đối tác
có tiềm lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm thị trờng vợt trội, các DN t nhân
ở nớc ta vốn cha có nhiều kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế, bị chèn ép ngay trên
thị trờng trong nớc. Vì lẽ đó, để chủ động hội nhập, các cơ quan quản lý nhà n-
ớc và bản thân các doanh nghiệp phải có những chiến lợc và bớc đi thích hợp
nhằm phát huy, khai thác thế mạnh sẵn có, tận dụng triệt để các cơ hội mà quá
trình hội nhập mang lại, đồng thời hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu
cực của quá trình này.
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc có ý nghĩa tiên quyết đối với sự tồn tại
và phát triển của DNCNTN nói riêng và DN t nhân nói chung. Đổi mới cơ chế
kinh tế, hoàn thiện quan hệ sản xuất để phù hợp với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất, giải phóng sức sản xuất của các thành phần kinh tế là một thành
công lớn của Đảng ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Với những đổi mới
trong t duy lý luận, cơ chế và chính sách, Đảng và Nhà nớc đã đổi mới cách
nhìn nhận về sự tồn tại các loại hình doanh nghiệp cũng nh các doanh nhân.
Nhà nớc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc và cả doanh nghiệp liên doanh,
liên kết với nớc ngoài; khuyến khích mọi ngời tham gia kinh doanh, phát triển
sản xuất, mọi thể nhân có khả năng về vốn, kỹ thuật, công nghệ đều đợc phép
thành lập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Chủ trơng và đờng lối của Đảng là sự mở đờng cho sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của các DN t nhân ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, hệ thống luật pháp, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý kinh
tế của Nhà nớc:
Chủ trơng phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có từ sau Đại

22
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nhng chỉ đến khi sửa đổi Hiến pháp Việt Nam
năm 1992 thì những đảm bảo pháp lý cơ bản cho sự phát triển một cách lâu
dài và bình đẳng của các DN t nhân mới thực sự đi vào đời sống kinh tế nớc
ta. Hiến pháp đã xác định nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, ghi nhận
sự tồn tại của thành phần kinh tế cá thể và t bản t nhân, mọi công dân đều
có quyền tự do kinh doanh cũng nh đợc sự bảo hộ của Nhà nớc đối với vốn
tài sản hợp pháp. Nh vậy, Hiến pháp 1992 đã thừa nhận và bảo hộ các thành
phần kinh tế cá thể và t bản t nhân, bảo hộ quyền sở hữu vốn và tài sản hợp
pháp của ngời kinh doanh. Hiến pháp 1992 là cơ sở cho sự ra đời của hệ thống
pháp luật, các chính sách, đó là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển
của DN t nhân.
Ngy 12/06/1999 Lut Doanh nghip ó c Quc hi thụng qua, cú
hiu lc thi hnh t ngy 1/1/2000, thay th Lut Cụng Ty v Lut Doanh
nghip t nhõn nm 1990. Cựng vi cỏc vn bn hng dn thi hnh, Lut
Doanh nghip 1999 to iu kin phỏp lý thun li cho cỏc DN t nhõn trong
vic thnh lp v t chc kinh doanh cho doanh nghip t nhõn, cụng ty
TNHH, cụng ty hp danh v cụng ty c phn. K hp th 8, Quc hi khúa
XI ngy 29/11/2005 ó thụng qua Lut Doanh nghip mi cú hiu lc thi
hnh t ngy 1/7/2006. Nhỡn chung, cỏc Lut Doanh nghip c ban hnh
qua cỏc thi k u nhm hon thin mụi trng phỏp lý cho khu vc kinh t
t nhõn, th hin mt s im nh:
+ n gin húa th tc thnh lp doanh nghip
+ a dng húa cỏc loi hỡnh doanh nghip
+ Hon thin cỏc quy nh v gúp vn v phn vn gúp trong cụng ty TNHH
+ Hon thin cu trỳc qun lý cụng ty TNHH
+ a dng húa cỏc loi c phn
+ Bo v thnh viờn v c ng thiu s trong cụng ty
23

+ Nõng cao trỏch nhim v giỏm sỏt hot ng qun lý, iu hnh cụng ty.
+ Bo v ch n lm n vi cụng ty
+ Quy nh quy ch chuyn i cụng ty
Ba là, chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển các loại hình DN công
nghiệp t nhân.
Trực tiếp và gián tiếp, các chính sách Nhà nớc hỗ trợ khuyến khích phát
triển các loại hình DN công nghiệp t nhân sẽ tác động tới kết quả sản xuất kinh
doanh của các DN khu vực này. Các chính sách khuyến khích bao gồm: chính
sách hỗ trợ phát triển hạ tầng: đờng giao thông, cấp điện, cấp nớc. Quy hoạch
làm chủ đầu t đồng bộ hạ tầng cơ sở, mặt bằng sản xuất, phát triển các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp tập trung.
Cơ chế chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng: xây dựng quỹ hỗ trợ, bảo
lãnh tín dụng: xây dựng quỹ hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng cho các DNCNTN, đơn
giản hoá thủ tục cho vay đối với các DNCNTN, các dự án đầu t phù hợp với quy
hoạch đợc xét vay vốn từ các chơng trình dự án quốc gia, vốn ODA, FDI với mức
u đãi Hỗ trợ các DNCNTN về khoa học, công nghệ và đào tạo dạy nghề cho
cán bộ quản lý và ngời lao động, về xúc tiến đầu t thơng mại, quảng bá thơng
hiệu, xúc tiến thơng mại mở rộng thị trờng
Bốn là, nng lc nội tại của từng doanh nghiệp v mi quan h hip tỏc
gia cỏc DNCN trờn a bn:
- Mc dự s lng DNCN cú xu hng phỏt trin nhanh nhng nng
lc vn hnh, quy mụ u t, kh nng tip thu cụng ngh v cht lng hoạt
ng ca cỏc DN ny trờn a bn thnh ph cũn yu v khụng ng u.
Vn, k hoạch u t cũn mang tớnh t phỏt, tp trung ch yu khu vc
cụng nghip nh. Xột theo tiờu chớ phõn loi ca Chớnh ph thỡ cỏc DN ca
H Ni núi chung v DNCN t nhõn núi riờng vn ch yu l cỏc DN cú nng
lc, quy mụ va v nh.
Số các DN công nghiệp t nhân tham gia vào các ngành nghề công
nghiệp cấp II, nhất là ngành công nghiệp chế biến khá nhiều. Chính sự tham
24

gia đông đảo của các DN t nhân đã tạo ra sức cạnh tranh, mang lại lợi ích cho
ngời tiêu dùng. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh nhng không đồng đều theo
các ngành nghề lại khiến các DN t nhân tự cản trở lẫn nhau, làm giảm hiệu
quả phát triển. Thêm vào đó, sự tăng trởng của khu vực công nghiệp t nhân
gần nh không phụ thuộc vào định hớng và cơ chế hỗ trợ Nhà nớc mà chủ yếu
do quan hệ cung cầu thị trờng điều tiết, nên không phát huy hết lợi thế đợc u
đãi của mình.
Thực tiễn cho thấy những thay đổi về công nghệ trong các DN chính là
động lực quan trọng nhất làm nảy sinh nhu cầu vay vốn, tạo thị trờng vốn cho
các ngân hàng thơng mại. Trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ nh hiện
nay, các DN t nhân phải thờng xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị,
các phơng pháp, bí quyết sản xuất. Thế nhng hầu hết công nghệ đang đợc sử
dụng trong các DN t nhân hiện nay đợc đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những
chủ DN t nhân không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề
liên quan đến lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó, cũng do
thiếu vốn, hầu hết các DN chỉ đầu t nhỏ giọt, manh mún. Điều này gây cản trở
lớn tới khả năng phát triển khu vực doanh nghiệp công nghiệp t nhân. Công
nghệ,năng lực sử dụng công nghệ liên quan mật thiết đến năng lực quản lý của
DN. Sự thay đổi công nghệ trong các DNCNTN là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại của DN. Năng lực tiếp nhận công nghệ vào
sản xuất, quản lý của các DNCNTN lệ thuộc vào nhận thức, thông tin, quản
lý, nhân lực và vốn. DNCNTN Hà Nội để có thể thích ứng với bối cảnh mới
của nền kinh tế thị trờng rất cần nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của nhân
tố công nghệ đối với năng lực cạnh tranh của DN.
- Hợp tác liên kết giữa các DN công nghiệp t nhân và các loại hình
doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội có những bớc biến đổi quan trọng trớc
và sau thời kỳ đổi mới đã tác động tích cực tới sự phát triển của DN t nhân ở
Hà Nội. Trớc những năm 1990, quan hệ hợp tác của DN công nghiệp t nhân
với các DN Nhà Nớc chủ yếu là mua bán trao đổi vật t, d thừa ứ đọng, trao đổi
hàng hoá sản xuất kế hoạch bán, trao đổi các sản phẩm phụ, sản phẩm vợt kế

hoạch Nhà nớc. Nhiều DN công nghiệp t nhân đã lợi dụng hợp liên kết để mua
25

×