Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phân tích cơ sở thực tiễn việt nam hình thành tư tưởng hồ chí minh giá trị tư tưởng hồ chí minh đối với sự nghiệp đổi mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.02 KB, 18 trang )

Câu

1: Phân tích cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Giá trị Tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở
Việt
Nam hiện nay.
a. Cơ sở thực tiễn ở Việt Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

Xã hội Việt
Nam cho đến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX vẫn là xã hội phong kiến lạc hậu

Năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam

Các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra sôi nổi
 Xã hội Việt Nam khủng hoảng trầm trọng.
b. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:

Qua các giai đoạn cách mạng, tư tưởng Hồ Chí
Minh được Đảng ta nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc. Đảng ta khẳng định:
“Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng
Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MarxLenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đ
ẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; là tài sản tinh thần vơ cùng to lớn
và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân
ta giành thắng lợi.”

Thực tiễn cách mạng Việt
Nam đã chứng tỏ, mặc dù tình hình trong nước và thế giới có những thay đổi nhanh chón
g và sâu sắc, nhưng tính đúng đắn, sức sống, sự sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của cách


mạng Việt
Nam và xu thế thời đại của tư tưởng Hồ Chí
Minh vẫn cịn ngun giá trị. Cụ thể là những nội dung của tư tưởng Hồ Chí
Minh từ tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, về xâ
y dựng Đảng cách mạng chân chính, trong sạch, vững mạnh, về xây dựng Nhà nước của
dân,
do dân và vì dân, về đại đoàn kết dân tộc và xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, về xây
dựng lực lượng vũ trang cách mạng, đến tư tưởng về phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng n
ền văn hóa,
con người Việt
Nam, về giáo dục, về ngoại giao,
… cũng như đạo đức, phong cách của Người đã trở thành những giá trị bền vững.
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận:
Giá trị truyền thống của dân tộc Việt
Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Vai trị của việc giáo dục giá trị truyền thống dân tộc đối với sinh viên hiện nay?
a. Những giá trị truyền thống của dân tộc Việt
Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh

Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa u nước là
dịng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc.

Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm
người, niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần



ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (3) .

Chính sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh)
đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của
Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã
dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
b. Vai trò của việc giáo dục giá trị truyền thống dân tộc đối với sinh viên hiện nay


Trong thời đại xã hội đang ngày một phát triển như ngày nay, sinh viên càng cho
thấy những vai trị quan trọng của mình. Những giá trị truyền thống dân tộc ta chính là
nguồn động lực mạnh mẽ thôi thúc niềm tự hào, tự tôn dân tộc cho mỗi người nói chung
và sinh viên nói riêng, giúp sinh viên ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với bản
thân, gia đình và xã hội.

Ngồi ra, việc giáo dục giá trị truyền thống dân tộc sẽ giúp đáp ứng những yêu cầu
cơ bản của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thơng qua đó, sinh
viên mới giữ lại được những cái hay cái đẹp của bản sắc văn hóa dân tộc, chứ khơng bị
“hịa tan” hồn tồn trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc là hoạt động có định hướng, có tổ chức
nhằm hình thành năng lực nhận thức, ý thức ứng xử đúng đắn với các giá trị văn hóa dân
tộc và hồn thiện phẩm chất, đức tính tốt đẹp cho SV trong bối cảnh đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay. Để SV biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống một cách tự giác, trước hết cần làm cho họ thấy được mối liên hệ cụ thể
giữa yếu tố văn hóa truyền thống với sự phát triển của SV hiện nay, tức là hiểu được sự
cần thiết và lợi ích của truyền thống văn hóa dân tộc xuất phát từ nhu cầu phát triển của
SV. Từ đó hình thành thái độ tơn trọng và định hướng các hành vi cá nhân trong đời sống
hàng ngày. Như thế, truyền thống văn hóa dân tộc muốn “sống” lâu bền nhất thiết phải

cần đến sức mạnh của văn hóa tư tưởng, tinh thần. Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
khơng chỉ đơn thuần là phổ biến tri thức về những giá trị văn hóa truyền thống hay những
giá trị bản sắc văn hóa mà cần xem xét truyền thống văn hóa dân tộc trong mối quan hệ
với đối tượng bảo tồn và phát huy nó. Đấy chính là SV. Sự hiểu biết truyền thống văn hóa
dân tộc không dừng ở việc nắm bắt, liệt kê, mô tả được một vài giá trị nào đó mà cịn là
khả năng bao quát hệ thống các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, thậm chí phát
hiện ra những nhận thức lệch lạc còn tồn tại trong một bộ phận SV; vai trò của các nhà
trường và các thiết chế văn hóa xã hội khác trong việc giáo dục các giá trị văn hóa truyền
thống cho SV; đánh giá sự vào cuộc của các tổ chức và cá nhân... Do vậy, Giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc là giáo dục văn hóa kết hợp với giáo dục đạo đức, kĩ năng
sống nhằm xây dựng những thế hệ SV phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống... góp phần vào việc thực hiện chiến lược con người, phát triển giáo dục - đào
tạo, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Như vậy, Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc chính là giáo dục ý thức cơng dân,
giáo dục con người tồn diện. Trong nhà trường, hoạt động này có thể đánh giá tổng thể
trên một số lĩnh vực cơ bản như đạo đức, lối sống, học vấn, trí tuệ... thơng qua q trình
tác động có định hướng, có mục đích.


Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc
muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Giá trị của quan điểm
đó với cách mạng Việt Nam?
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con dường cách
mạng vô sản
 Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng
dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư tưởng tư sản là không đáp
ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do của dân tộc do lịch sử đặt
ra. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người
không tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con

đường cứu nước mới.
 Đầu năm 1923, trong Truyền đơn cổ động mua báo Người cùng khổ (Le
Paria), Người viết: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho
mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái,
đồn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm
vui, hịa bình, hạnh phúc…”.
 Con đường cách mạng vơ sản, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, bao hàm
những nội dung chủ yếu sau:
+) Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước “đi tới xã
hội cộng sản”.
+) Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong
của nó là Đảng Cộng sản.
+) Lực lượng cách mạng là khối đồn kết tồn dân, nịng cốt là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
+) Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.
2. Giá trị của quan điểm đó với cách mạng Việt Nam:
Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam như: Thắng lợi của
cách mạng T8/1945, những thắng lợi trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt
Nam 1945-1975 là thắng lợi của chiến lược giải phóng dân tộc mà Hồ Chí Minh
đã đi theo là con đường cách mạng vô sản.
Đại hội VI (1986) của Đảng đã đề ra đường lối toàn diện, tạo một bước ngoặt
trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN và hiện nay trải qua
hơn 30 năm thực hiện đổi mới cho thấy nhận thức về CNXH và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành nên những nét cơ bản. Cũng chính từ
thực tiễn đó, cho phép chúng ta khẳng định con đường mà Hồ Chí Minh lựa chọn
là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Nắm vững quan điểm đó của Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân
Việt Nam sẽ vượt qua mọi khó khăn, trở ngại, kiên trì mục tiêu xây dựng Việt
Nam thành một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.

Câu 5: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần
được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách


mạng vơ sản ở chính quốc”. Ý nghĩa của quan điểm đó với cách mạng Việt
Nam?
a.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc
 Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách
mạng vơ sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là
mối quan hệ bình đẳng chứ khơng phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính
– phụ.
 Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Theo Hồ
Chí Minh, khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh
của cách mạng vơ sản.
 Do nhận thức được vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh
giá đúng sức mạnh dân tộc, Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng
dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính
quốc. Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Người có sự phân biệt về nhiệm vụ
của cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ
cách mạng đó tuy khác nhau, nhưng chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Người nêu ví dụ: “An Nam dân tộc cách mệnh thành cơng thì tư bản Pháp yếu,
tư bản Pháp yếu thì cơng nơng Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ. Và nếu
công nông Pháp làm cách mệnh thành cơng, thì dân tộc An Nam sẽ được tự
do”.
b.
Ý nghĩa của quan điểm với cách mạng Việt Nam
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính chủ động, sáng tạo vượt trước của cách

mạng ở thuộc địa so với cách mạng vơ sản ở chính quốc của Hồ Chí Minh là
một luận điểm sáng tạo và có giá trị khoa học cũng như có ý nghĩa chỉ đạo thực
tiễn rất quan trọng, là cơ sở để Hồ Chí Minh tin tưởng và quyết tâm, tích cực
chủ động tổ chức nhân dân vùng lên để tự cởi bỏ xiềng xích nơ lệ khỏi cách
thực dân đế quốc. Quan niệm đó đã được thắng lợi của cách mạng giải phóng
dân tơc Việt Nam, phong trào giải phóng dân tộc trên tồn thế giới trong thế kỷ
XX chứng minh là hoàn toàn đúng đắn. Thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945
với sự ra đời của Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đơng Nam Á là một bằng chứng
chứng minh tính đúng đắn, sáng tạo về quan điểm của Hồ Chí Minh khi đánh
giá khả năng cách mạng to lớn cũng như tính chủ động sáng tạo của nhân dân
lao động ở các nước thuộc địa.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đất nước ta đang thực hiện quá trình
CNH-HĐH đất nước hội nhập với quốc tế. Đảng, Nhà nước, Nhân dân ta ln
chủ động, sáng tạo trong q trình xây dựng và phát triển đất nước ta.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải
được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực”. Giá trị của quan điểm đó với
cách mạng Việt Nam?
a.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực


 Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin, thời chủ nghĩa đế quốc, chiến
tranh bắt nguồn từ chính bản chất của CNĐQ – CNTB và khẳng định : - Muốn
loại bỏ chiến tranh ra khỏi đời sống XH thì phải xố bỏ tận gốc đã sinh ra nó
( xố bỏ chế độ tư hữu, giai cấp bóc lột ). Và bởi vì theo Lênin, bản chất của
chiến tranh là sự kế tục chính trị bằng thủ đoạn bạo lực, nên cách mạng bạo lực
chính là con đường bắt buộc của chiến tranh nhân dân.
 Theo Hồ Chí Minh, đánh giá đúng bản chất cực kì phản động của bọn đế
quốc và tay sai, Người đã vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng:

+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, khơng hề có
một chút quyền tự do dân chủ nào, khơng có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh
không bạo lực.
+ “Chế đô ~ thực dân, tự bản thân nó, đã là mơ t~ hành đơ ~ng bạo lực của kẻ mạnh
đối với kẻ yếu rồi”.Vì thế, con đường để giành và giữ đô c~ lâ ~p dân tơ ~c chỉ có
thể là con đường cách mạng bạo lực.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành
chính quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi
nghĩa vũ trang. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa.
 Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, thực hiện bạo lực cách mạng phải gắn
bó hữu cơ với tư tưởng hịa bình. Trong chiến tranh cách mạng, lực lượng vũ
trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết định trong việc tiêu diệt lực lượng
quân sự địch, đập tan mọi âm mưu chính trị và quân sự của chúng.Tuy nhiên,
đấu tranh vũ trang ko tách biệt với đấu tranh chính trị.Theo Người, các đoàn
thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh càng mạnh thì càng có cơ
sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
b.
Giá trị của quan điểm đó với cách mạng Việt Nam
 Cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 và 2 cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ đã chứng minh cho con đường đấu tranh dân tộc của
Việt Nam phải đi theo cách mạng bạo lực mới có thể giành thắng lợi
 Trong giai đoạn hiện nay, cách mạng Việt Nam thực hiện hai nhiệm vụ:
Xây dựng XHCN và bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia. Chính vì vậy,
đứng trước những vấn đề tranh chấp chủ quyền thì bên cạnh đấu tranh chính trị
trong hịa bình thì sử dụng bạo lực vũ trang chính là biện pháp cuối cùng chúng
ta buộc phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền cho dân tộc(Ví dụ vấn đề bảo vệ
chủ quyền biển Đơng, qđảo Hồng Sa, Trường Sa hoặc cuộc chiến tranh biên
giới phía Bắc năm 1979)
Câu 7: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tập trung dân chủ”;

“Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Các giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng trong giai đoạn hiện nay?
a.
Quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tập trung dân chủ”; “Tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách”
 Tập trung dân chủ:


b.

+) Hồ Chí Minh đưa ra luận đề liên quan mật thiết với nhau: Tập trung trên
nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Như vậy, hàm lượng dân
chủ càng cao, càng đậm đặc bao nhiêu trong hoạt động của Đảng thi tập
trung trong Đảng càng đúng đắn bấy nhiêu.
+) Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, phải làm cho tất cả mọi đảng viên bày tỏ
hết ý kiến của mình ở trong Đảng, tức là khơi dậy tinh thần trách nhiệm và
tính tích cực chủ động của tất cả đảng viên. Khi đã thảo luận, bày tỏ ý kiến
rồi thì đi đến tập trung, tức là đề cập ý chí thống nhất, hành động thống
nhất, như thể mới có sức mạnh. Và, nói như Hồ Chí Minh, lúc ấy quyền tự
do của đảng viên trở thành quyền phục tùng chân lý, mà chân lý là những
điều có lợi cho dân, cho nước. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên
tắc này là tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh
 Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc Hồ Chí Minh coi tập thể
lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất
này, Hồ Chí Minh lưu ý hai điều cần tránh trong hoạt động của Đảng: (1) Độc
đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể; (2) Dựa dẫm tập thể, khơng dám quyết
đốn. Hai vế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phải luôn luôn đi đơi với
nhau.
Các giải pháp phát huy vai trị lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay:
 Thứ nhất, cần phải nâng cao hàm lượng trí tuệ, trình độ tư duy lý luận, khả

năng tổng kết thực tiễn của Đảng: Năng lực nhận thức và hành động theo quy
luật khách quan là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Có như
vậy, Đảng mới xây dựng được đường lối và chủ trương đúng đắn, khoa học,
định hướng cho sự phát triển của đất nước; đồng thời, kịp thời giải quyết có
hiệu quả những vấn đề do thực tiễn của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước đặt ra.
 Thứ hai, việc nâng cao trí tuệ của Đảng cần phải gắn liền với nâng cao
phẩm chất chính trị, xây dựng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên niềm tin và ý chí
kiên định lý tưởng cách mạng, kiên định mục tiêu và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội. Biện pháp đầu tiên là Đảng cần phải loại bỏ, "phải trị ngay số cán
bộ thoái hoá, biến chất, tham nhũng quá đáng từ nhỏ đến lớn (chú ý hàng ngũ
trung, cao cấp) để củng cố sức mạnh của Đảng, tạo niềm tin cho dân và lấy đà
xoay chuyển tình hình"
 Thứ ba, đổi mới và chỉnh đốn Đảng phải được xem là công việc thường
xuyên của Đảng. Để hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản
với tư cách Đảng cầm quyền phải thật sự vững mạnh, trong sạch, có sức chiến
đấu cao.
 Thứ tư, Đảng cần tăng cường vai trò lãnh đạo, phát huy đầy đủ hiệu lực
quản lý của các cơ quan nhà nước. Cương lĩnh, đường lối đổi mới của Đảng
cần được cụ thể hố, thể chế hố thành chính sách, luật pháp của Nhà nước.
 Thứ năm, Bên cạnh đó, Đảng cần thực hiện một loạt biện pháp đồng bộ,
hiệu quả nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Cần
phải dứt khoát xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liệu, bao cấp để giải


phóng sức sản xuất, khơi dậy mạnh mẽ tính năng động, niềm phấn khởi, ý thức
làm chủ của nhân dân mà trước hết là làm chủ trong công việc, trong hoạt động
cụ thể của mỗi người.
 Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra giám sát của Đảng trong việc thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng trong thực tiễn

Câu 8: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc “Tự phê bình và phê
bình”; “Kỷ luật nghiêm minh và tự giác”. Vận dụng các nguyên tắc trên vào
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay?
a. Ngun tắc phê bình và tự phê bình:
 Hồ Chí Minh coi tự phê bình và phê bình là việc làm thường xuyên, "như
mỗi ngày phải rửa mặt. Người viết trong Di chúc: “Trong Đảng thực hành dân
chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách
tốt nhất để củng cố sự đồn kết và thống nhất trong Đảng.
 Người cho rằng, tự phê bình và phê bình là “thang thuốc” tốt nhất để làm
cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân và
phần xấu bị mất dần đi; tự phê bình và phê bình phải trung thực, kiên quyết,
đúng người, đúng việc, phải có văn hóa...Trong Đảng, “phải có tình đồng chí
thương u lẫn nhau”.
b. Nguyên tắc Kỷ luật nghiêm minh và tự giác:
 Hồ Chí Minh nhấn mạnh: «Đáng tố chức rất nghiêm, khác với các đảng
phải khác và các hội quần chúng. Trong Đảng chi kết nạp những phần tử hăng
hái nhất, cách mạng nhất. Đảng có những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng
viên phải theo. Khơng có kỷ luật sắt khơng có Đảng. Đã vào Đảng thì phải theo
tư tưởng của Đảng, Đảng đã chỉ thị nghị quyết là phải làm. Khơng làm thì đuổi
ra khỏi Đảng". Sức mạnh của một đảng cộng sản bắt nguồn từ kỷ luật, muôn
người như một, cùng một ý chí và hành động.
 Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta tuy đơng người, nhưng khi tiến đánh chỉ
như một người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật. Hồ Chí Minh nhấn
mạnh rằng, “Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này
là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất tri, Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự
giác, "do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng, khi đã
tự giác thì kỷ luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức
mạnh.
c. Vận dụng các nguyên tắc trên vào xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
hiện nay:

 Đảng ta khẳng định tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng,
là thước đo trình độ sinh hoạt dân chủ trong Đảng và là ý thức trách nhiệm của
Đảng với nhân dân. Tự phê bình và phê bình là biện pháp quan trọng để giải
quyết mâu thuẫn trong nội bộ Đảng, để giữ vững và tăng cường bản chất giai
cấp công nhân của Đảng.


 Đảng lấy tự phê bình và phê bình là biện pháp cơ bản để giải quyết những
mâu thuẫn đó, tạo động lực cho sự vận động, phát triển của Đảng và đặt thành
một chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
 Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
những tổ chức đảng, đảng viên không thực hiện tốt nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về tự phê bình và phê bình, nhất là những người có thái độ thành kiến,
trù dập người phê bình; phải có biện pháp bảo vệ người phê bình đã dũng cảm
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực; mặt khác phải có biện pháp cụ thể buộc
người có khuyết điểm, bị phê bình phải sửa chữa khuyết điểm.
Câu 9: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ. Các giải
pháp xây dựng nhà nước Việt Nam ngang tầm nhiệm vụ cách mạng hiện
nay?
a. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ:
 Bản chất giai cấp của nhà nước: Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
Việt Nam thể hiện trên mấy phương diện:
+) Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trị cầm quyền. Lời
nói đầu của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng định: “Nhà nước của ta là nhà
nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai
cấp công nhân lãnh đạo”.
+) Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định
hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu cách mạng nhất quán
của Hồ Chí Minh. Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nước Việt Nam

mới, chính là để giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động có được một tổ
chức mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu nói trên.
+)Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất
chú ý đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức và hoạt động của
tất cả bộ máy, cơ quan nhà nước. Người nhấn mạnh đến sự cần thiết phải
phát huy cao độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ
tập trung, Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi
quyền lực thuộc về nhân dân.
 Xây dựng nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà
tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Người khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của
chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”. Nhà nước của dân tức
là “dân là chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao
của mọi quyền lực là nhân dân.
 Xây dựng nhà nước do nhân dân:
+) Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà
nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn


dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân "cử ra",
"tổ chức nên" nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ
và theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết, v.v..
+) Người khẳng định rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do
nhân dân làm chủ”. Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải
tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và
pháp luật đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm trịn nghĩa vụ
làm chủ của mình. Người u cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân.

+) Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời
nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân
chủ của mình. Hồ Chí Minh nói: "Chúng ta là những người lao động làm
chủ nước nhà. Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”.
 Xây dựng nhà nước vì nhân dân:
+) Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân , khơng có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm
chính.
+) Theo Hồ Chí Minh, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lịng
dân. Hồ Chí Minh đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước phải làm sao cho được
lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ rõ: “muốn được dân
yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của
dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí cơng vơ tư. Trong Nhà nước vì
dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân
dân.
b. Các giải pháp xây dựng nhà nước Việt Nam ngang tầm nhiệm vụ cách mạng
hiện nay
 Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
+) Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và
pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong cuộc sống. Cần chú ý đến
việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt
nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do
tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. Có như vậy dân mới tin và mới bảo đảm
được tính chất nhân dân của Nhà nước ta.
+) Thực hiện những quy tắc dân chủ trong các cộng đồng dân cư, tùy theo
điều kiện của từng vùng, miễn là các quy tắc đó khơng trái với những quy
định của pháp luật. Theo đó, cần thực hiện tốt các Quy chế dân chủ ở cơ sở
đã được Chính phủ ban hành.
 Kiện tồn bộ máy hành chính nhà nước
+) Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch,

vững mạnh, phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân. Kiên quyết
khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham
nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, một bộ phận không nhỏ cán bộ,


công chức sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm
vụ công chức kém cỏi.
+) Chú ý cải cách các thủ tục hành chính; đề cao trách nhiệm trong việc giải
quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy định của pháp luật;
tiêu chuẩn hóa cũng như sắp xếp lại đội ngũ cơng chức, xây dựng một đội
ngũ cán bộ, cơng chức vừa có đức, vừa có tài, tinh thơng chun mơn,
nghiệp vụ
 Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
+) Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước
+) Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên
cơ sở bảo đảm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước theo luật
định
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh. Để xây dựng Nhà nước Việt Nam thật sự trong sạch, hoạt động
có hiệu quả chúng ta cần phải làm gì?
a.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh:
 Kiểm soát quyền lực nhà nước:
+) Theo quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh, kiểm sốt quyền lực nhà
nước là tất yếu. Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, dù ít hay nhiều
đều nắm giữ quyền lực trong tay. Quyền lực này là do nhân dân ủy thác
cho. Nhưng một khi đã nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ
nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền. Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi
quyền lực thuộc về nhân dân, cần kiểm sốt quyền lực nhà nước.

+) Về hình thức kiểm sốt quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước
hết, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng
là đội tiền phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân
tộc, là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng
có quyền và có trách nhiệm kiểm sốt quyền lực Nhà nước. Người cịn nêu
rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống và từ dưới lên. Người nhấn mạnh,
phải “khéo kiểm sốt”.
 Phịng chống tiêu cực trong trong nhà nước:

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí
Minh thường nói đến những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề
phòng và khắc phục:
+) Đặc quyền, đặc lợi: Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi
phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để
cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi
dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào
chủ nghĩa cá nhân.
+) Tham ô, lãng phi, quan liêu: Hồ Chí Minh coi tham ơ, lãng phí, quan
liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng", thứ giặc nguy hiểm hơn giặc


ngoại xâm. Người thường phê bình những người “lấy của công dùng vào
việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức.
+) "Tư túng", "chia rẽ", "kiêu ngạo". Những căn bệnh trên gây mất
đồn kết, gây rối cho cơng tác. Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, béo
cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình khơng tài năng gì cũng kéo vào chức này
chức nọ. Người có tài có đức, nhưng khơng vừa lịng mình thì đẩy ra ngồi.
Trong chính quyền, cịn hiện tượng gây mất đồn kết, khơng biết cách làm
cho mọi người hồ thuận với nhạu, cịn có người “bệnh vực lớp này, chống
lại lớp khác". Ngồi bệnh cậy thế, có người cịn kiêu ngạo, “tưởng mình ở

trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi...cử chỉ lúc nào cũng vác mặt
“quan cách mạng, làm mất uy tín của Chính phủ.

Những biện pháp khắc phục tiêu cực trong Nhà nước theo quan
điểm Hồ Chí Minh:
+) Một là, nâng cao trinh độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ
rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản
và có ý nghĩa lâu dài.
+)Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh.
Công tác kiểm tra phải thường xuyên. Cán bộ, đảng viên phải nghiêm
túc và tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ luật. Đối với những kẻ thối hóa,
biến chất, pháp luật phải "thắng tay trừng trị", bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào,
làm nghề nghiệp gì.

b.

+)Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần
thiết, song việc gì cũng xử phạt thì lại khơng đúng. Cần coi trọng giáo
dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. Chỉ có như vậy mới làm cho
cái tốt trong mỗi người này nở như hoa mùa Xuân và cái xấu mất dần
đi. Trong giáo dục cán bộ, phải coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ
chuẩn mực đạo đức của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm trong
mỗi con người.
Xây dựng nhà nước Việt Nam thực sự trong sạch:
 Đảng phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn. Sai một ly thi di một dặm,
đó là tầm quan trọng của đường lối, chủ trương của Đảng. Đường lối, chủ
trương dứt khoát phải dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin sáng tạo và tư
tưởng Hồ Chí Minh; phải phù hợp với hoàn cảnh của đất nước từng giai đoạn,
thời kỳ.
 Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng. Phải thể

chế hóa và phải biến thành hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức của
hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt quan trọng là thực thi và phát huy đầy đủ
vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đối với đội ngũ cán
bộ cấp chiến lược.
 Phải chú trọng hơn nữa công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Sự nghiệp
cách mạng nói chung và sự nghiệp đổi mới đất nước có thành cơng hay khơng


hồn tồn phụ thuộc vào chất lượng, trong đó có sự trong sạch của bản thân
Đảng. Thường xuyên chỉnh đốn nội bộ để Đảng xứng đáng là người cầm
quyền, để đảng viên luôn xứng đáng vừa là người lãnh đạo vừa là người đày tớ
thật trung thành của nhân dân. Phải làm cho Đảng luôn là "Đảng là đạo đức, là
văn minh” như Hồ Chí Minh đã nêu.
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị đại đồn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng? Vai trị của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ở Việt Nam hiện nay?
a. Vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
 Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của cách mạng: Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc trong tư tưởng
Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược lâu dài và xun suốt tiến trình cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, trong thời đại mới, để đánh bại các thể lực để quốc thực
dân nhằm giải phóng dân toc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải
phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước thi chưa đủ. Cách mạng muốn
thành công và thành công đến nơi”, phải tập hợp tất cả mọi lực lượng có thể
tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc một cách bền vững.
 Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam:
+) Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, đồn kết khơng chỉ là khẩu hiệu
chiến lược, mà cịn là mục đích của cách mạng. Chính vì thế, theo Người,
đại đồn kết tồn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của

Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
+) Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi
khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải
phóng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội
mới tốt đẹp, quần chúng này sinh nhu cầu đoàn kết và hợp tác, Đảng Cộng
sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành
những địi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết,
tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự
do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người. Do đó, đại đồn kết tồn dân
tộc chính là hợp điểm của “Ý Đảng” và “Lòng dân”.
b. Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt
Nam hiện nay
 Sinh viên chính là lực lượng trẻ tuổi, được giáo dục và bồi dưỡng cả về
chun mơn và đạo đức cách mạng, đây chính là lực lượng đi tiên phong có
khả năng kế thừa những truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của toàn
dân tộc để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
 Đối với mỗi cá nhân sinh viên sống và học tập trong trường học thì để
thực sự tạo nên sự gắn kết các thành viên của lớp, BCH Chi đoàn nên cùng
cả lớp tổ chức những buổi sinh hoạt với nhau như: ca hát, đi thăm quan, tổ


chức các trò chơi nhỏ, những cuộc thi hay những buổi sinh nhật cho các bạn
trong lớp… Qua đó, mỗi thành viên của lớp sẽ cảm nhận được sự quan tâm,
thái độ ân cần và sự ấm áp của tình bạn nên sẽ gắn bó hơn.
 Hãy tơn trọng cái riêng của mình nhưng đồng thời cũng đề cao cái chung
của lớp, của tập thể. Vì rằng, cuộc sống sẽ khơng có gì q hơn khi được
quan tâm, được sẽ chia, được yêu thương, được sống trong hơi ấm của tình
bạn, của sự gắn bó, được hồ mình vào trong niềm vui chung của tập thể

lớp. Các bạn hãy luôn nhớ rằng, mình cịn một gia đình thứ hai cần được
u thương, trách nhiệm, cần sự đồn kết đó là lớp học của mình.
Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đồn kết dân
tộc? Vận dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây
dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay?
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
 Chủ thể của khối đại đoàn kết tồn dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí
Minh là toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước. Đứng trên
lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đề cập
vấn đề nhân dân một cách rõ ràng, toàn diện. Nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí
Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một
tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và
hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết dân
tộc thực chất là tập hợp lực lượng toàn dân.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc:
 Dân tộc, nhân dân là những khái niệm chỉ một cộng đồng, một khối đông
người. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thì phải xác định rõ đâu
là nền tảng của khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền
tảng đó. Người chỉ rõ: "Đại đồn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số
nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của
nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vũng, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng
lớp nhân dân khác". Người còn nêu rõ, lấy liên minh cơng nhân - nơng dân –
lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nền tăng cảng
được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết tồn dân tộc càng có thể mở
rộng, khơng e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
 Đại đoàn kết tồn dân tộc cịn phải đồn kết và thống nhất trong Đảng. Sự
đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cở sở lý luận của Đảng là chủ
nghĩa Mác - Lênin; cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng; điều lệ Đảng;

nghị quyết của tổ chức đảng các cấp.
 Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ
rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình,
thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các
biểu hiện tiêu cực khác, phải sống với nhau có tình có nghĩa. Có đồn kết tốt
thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động.Sự đồn kết


trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết trong Mặt trận. Đảng
đoàn kết, dân tộc đồn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng đối với nhân dân
sẽ tạo nên sức mạnh bên trong, để dân tộc vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng
mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
c. Vận dụng
 Thực tiễn lịch sử chứng minh sức sống kỳ diệu của chiến lược đại đoàn kết
Hồ Chi Minh. Tiến trình cách mạng Việt Nam chỉ rõ: Nơi nào, lúc nào chiến
lược đại đồn kết của Hồ Chí Minh được hiểu đúng và thực hiện đúng, thì nơi
đó, lúc đó phong trào cách mạng phát triển nhanh, mạnh; ngược lại, nơi nào,
lúc nào xa rời chiến lược đại đồn kết của Hồ Chí Minh, thì nơi đó, lúc đó
phong trảo cách mạng gặp khó khăn, tổn thất.
 Dưới sự lãnh đạo của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc được phát huy, sức mạnh đó kết hợp với sự đồn kết, ủng hộ
của nhân dân thế giới đã giánh được những thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt
Nam. Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, địi hỏi Đảng, nhà
nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Trong quá trình đổi mới tư duy, nhận thức của Đảng ta về đại đoàn kết
dân tộc đã có những phát triển mới với tư tưởng bao trùm là “lấy dân làm
gốc”. Trước Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, khi nói về đại đoàn kết
Đảng ta dùng cụm từ “đại đoàn kết dân tộc”, đến Đại hội lần thứ IX Đảng ta

dùng cụm từ “đại đoàn kết toàn dân tộc” cho thấy sự phát triển trong nhận
thức của Đảng, đại đoàn kết là đại đồn kết tồn dân, Đảng ta ln khẳng
định: “Đại đoàn kết dân tộc là một đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
 Đại hội lần thứ XI khẳng định lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam hịa bình, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng văn minh làm điểm tương đồng…”. Đồng thời đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
 Một là, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân
dân gắn liền với việc bảo đảm công bằng xã hội.
 Hai là, bảo đảm và thực hiện ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của nhân
dân.
 Ba là, đẩy mạnh việc giáo dục các giá trị tinh thần truyền thống cho thế
hệ trẻ.
 Bốn là, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước
 Năm là, đẩy mạnh công tác giáo dục, đề cao cảnh giác với những âm
mưu lợi dụng, chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc trong q trình đẩy mạnh
công cuộc đổi mới.


 Với nước ta hiện nay, để giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bắt kịp xu
thế phát triển của thời đại chúng ta phải phát huy được sức mạnh nội lực
đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế. Vì vậy, việc củng cố xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy sức mạnh nội lực mang tính thời sự
cấp bách. Tuy nhiên, truyền thống đại đoàn kết dân tộc đang đứng trước
những thách thức lớn lao đối với tồn vong của chế độ. Để củng cố, xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, Đảng, Nhà nước cần phải kế thừa, phát
triển, vận dụng sáng tạo các quan điểm của Hồ Chí Minh về con người, đặc
biệt là tư tưởng coi con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của

cách mạng để có những biện pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với mục
tiêu của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
Câu 13: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa. Liên hệ vai
trị của văn hóa với sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay.
a. Vai trò của văn hóa:
 Văn hóa là mục tiêu của cách mạng. Cả cuộc đời Hồ Chí Minh phấn đấu
cho mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nội dung xây dựng chủ
nghĩa xã hội bao gồm chinh trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy, văn hóa là
một mục tiêu của cách mạng. Mục tiêu đó nhìn một cách tổng quát - là quyền
sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội trong đó dân là
chủ và dân làm chủ, công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành; một xã hội mà đời sống vật chất và tỉnh thần của nhân dân luôn
luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao, con người có điều kiện phát
triển tồn diện.
 Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường
cho quốc dân đức, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tư cuờng, tự
chủ. Tư duy biện chứng. độc lập, tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên là một
động lực lớn dẫn đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng khoa
học và cách mạng.
 Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tỉnh
cảm cách mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi
của cách mạng.
 Văn hóa giáo dục điệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết
quy luật phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người", văn hóa giáo dục
đào tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự
nghiệp cách mạng.
 Văn hóa đạo đức, pháp luật năng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh
cho con người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ; bảo đảm
dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc

của người cách mạng. Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có thẩm
nhuần đạo đức cách mạng hay là không. Pháp luật là một cách thức nhằm bảo


đảm cho các quy định về đạo đức thực hiện tốt. Nhận thức như vậy để thấy văn
hóa đạo đức, pháp luật là một động lực lớn thúc đẩy cách mạng phát triển.
 Văn hóa là một mặt trận. Văn hóa là một trong bốn nội đung chính của
đời sống kinh tế - xã hội, quan trọng ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã
hội. Nói mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập, có
mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác, đồng thời phản ánh tính chất cam
go, quyết liệt của hoạt động văn hóa. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách
mạng trên lĩnh vực văn hóa.
 Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh livi nhân
dân. Tư tưởng văn hóa của Người phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân,
phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc
sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần
chúng.
b. Liên hệ vai trị của văn hóa trong sự phát triển của Việt Nam:
 Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và vai trị quan trọng trong sự điều tiết, vận
động mọi mặt của xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền
vững kinh tế - xã hội; kích thích sự sáng tạo và đánh thức những năng lực
tiềm ẩn của con người. Nhân tố văn hóa khơng nằm ngồi kinh tế - xã hội
hay chính trị, đồng thời là một bộ phận thiết yếu trong đường lối quân sự
của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
 Sự phát triển bền vững của đất nước bao gồm các trụ cột cơ bản là
bền vững về kinh tế,
bền vững về chính trị xã hội,
bền
vững về mơi trường và bền vững về văn hóa. Trong điều kiện vơ cùng phức tạp
và rất khó lường của thế giới hiện nay, khi mà nước ta đang trong tình

trạng “phát
triển
thiếu bền
vững cả
về kinh
tế,
văn
hố, xã hội và mơi trường”. thì văn hóa càng có vị trí và vai trị đặc biệt hơn. Muố
n
phát
triển
bền
vững
đất
nước, chúng ta rất cần một tầm nhìn lâu dài, tổng thể, baoqt nhiều mặt và tồn
diện; rất cần một cách nhìn và cách tiếp cận hệ thống để làm sao vừa khai thác
được sức mạnh của các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc,
vừa tiếp thu có chọn lọc những giá trị, cả trong quá khứ lẫn hiện tại, của các nền v
ăn hóa và khoa học hiện đại khác của thế giới trong quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng.
 Văn hóa, kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau, và văn hóa chính là
động lực thúc đấy kinh tế phát triển. Mục tiêu cụ thể của cách mạng XHCN
Việt Nam là: xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, những kết quả, giá trị to lớn
nhất của văn hóa. Văn hóa là mục tiêu của kinh tế, phát triển kinh tế để phát
triển con người. Văn hóa đóng vai trò là mục tiêu trước mắt, lâu dài của sự phát
triển kinh tế. Tóm lại, văn hóa có mặt và giữ vị trí trọng yếu trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Theo đó, để đất nước phát triển bền vững thì văn
hóa
phải
thật sự thấm

sâu,
gắn
kết
chặt
chẽ
với chính trị và kinh tế. Sự gắn kết này
là điều kiện
quan


trọng để thực hiện mục tiêu cao cả: dân chủ, tự do, công bằng, nhân văn,
dân giàu, nước mạnh. Không thể thực hành chính trị một cách thơng minh và thà
nh
công,
không thể
phát triển kinh tế nhanh và bền
vững
nếu thiếu sự chỉ dẫn và sự soi đường của văn hóa,
văn
hóa “khơng thể
đứng ngồi, mà phải ở trong kinh tế và chính trị.
Câu 14: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng. Liên hệ với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm gương Hồ Chí
Minh.
a. Một là, Trung, hiếu
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác. Từ
khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội
phong kiến phương Đơng, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức
ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng
trong quan niệm đạo đức. “Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc

lập tự do của Tổ quốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi
hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt Nam không phải chỉ
trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau.
b. Hai là, yêu thương con người.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã
xác định tình u thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
Người dành tình yêu thương rộng lớn cho những người cùng khổ. Những người lao động
bị áp bức bóc lột, Người viết: "Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí
của Người, khơng phân biệt họ ở miền xi hay miền ngược, là trẻ hay già, trai hay gái...
không phân biệt một ai, không trừ một ai, hễ là người Việt Nam u nước thì đều có chỗ
trong tấm lịng nhân ái của Người. Tình u thương của Người cịn thể hiện đối với
những người có sai lầm khuyết điểm. Với tấm lòng bao dung của một người cha, Người
căn dặn, chúng ta: "Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng ta, phải biết làm cho
phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó
là thái độ của người cách mạng. Đối với những người có thói hư tật xấu, từ hạng người
phản lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp họ tiến bộ bằng cách làm cho cái phần
thiện trong con người nảy nở để đẩy lùi phần ác, chứ không phải đập cho tơi bời". Trong
Di chúc, Người căn dặn Đảng: Phải có tình đồng chí thương u lẫn nhau, nhắc nhở mỗi
cán bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người.
c. Ba là, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa
dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc
của chúng ta".



Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của
nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại
thành cái to; "không xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi", khơng phơ trương hình
thức, khơng liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm tức là "ln ln tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân"; "khơng xâm phạm một
đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không tham lam".
"Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Khơng ham người
tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, khơng bao giờ hủ hố".
Chính, "nghĩa là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: khơng tự cao, tự đại,
ln chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều
dở của bản thân mình.
Chí cơng vơ tư, Người nói: "Đem lịng chí cơng vơ tư mà đối với người, với việc".
“Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi
sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".
d. Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng.
Đó là, tinh thần đồn kết quốc tế vơ sản, mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh đề
"Bốn phương vơ sản đều là anh em"; là tinh thần đồn kết với các dân tộc bị áp bức, với
nhân dân lao động các nước, mà Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách
mạng thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc; là tinh
thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hồ
bình, cơng lý và tiến bộ xã hội, vì những mục tiêu lớn của thời đại là hồ bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp tác và
hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa quốc tế vô sản
gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, hơn nữa phải là chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ
nghĩa quốc tế vơ sản trong sáng.
Liên hệ với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm gương Hồ Chí
Minh.
– Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói khơng đi đơi với làm,
nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang
nặng đầu óc cá nhân.

– Ln có ý thức giữ gìn đoàn kết toàn dân, đoàn kết trong Đảng, trong cơ quan, đơn vị;
kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù địch, cơ
hội hịng chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đồn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân.
Đoàn kết là yêu nước, chia rẽ là làm hại cho đất nước. Mọi biểu hiện cục bộ, bản vị là trái
với tinh thần yêu nước chân chính.



×