Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

kê hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 2001-2005 và các giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.23 KB, 26 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Lý luận chung về kế hoạch huy động vốn đầu t
Chơng I:
I-Khái niệm và nhiệm vụ kế hoạch huy độngvốn đầu t
1 -khái niệm kế hoạch huy động vốn đầu t
2 -khái niệm vốn đầu t
3 - Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đâu t
3.1 -Xác định về nhu cầu khối lợng vốn đầu t xã hội cần có kỳ kế hoạch
3.2 -Xác định cơ cấu nhu cầu vốn đầu t theo ngành ,theo vùng cơ cấu.xu hớng
chuyển dịch trong thời gian tới.
3.3- Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu t có thể có trong thời kỳ kế hoạch
II-Nội dung kế hoạch vốn đầu t
1- Phân tích nhu cầu vốn đầu t
2 -Phân tích khả năng vốn đầu t
3- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng vốn đầu t
Chơng II:
Đánh giá thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam
I- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
1 -Căn cứ vào chỉ tiêu trởng kinh tế 2001-2005
2- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
II -Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005.
1- Những thành tựu thành tựu đạt đợc trong giai đoạn 2001-2005
2- Những hạn chế và nguyên nhân giai đoạn 2001-2005.
III-cân đối nhu cầu và khả năng
Chơng III:
Những giải pháp huy động vốn đầu t giai đoạn 2001-2005
I-Mục tiêu tổng quát
II-Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t cho 2 năm còn lại
III-Những giải pháp huy động vốn đầu t
1 Nguồn vốn huy động trong nớc


2 Nguồn vốn huy động nớc ngoài
Kết luận
1
Lời Mở Đầu
Trong bối cảnh của xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, quan hệ kinh tế quốc tế phát triển sâu rộng và ảnh hởng tới toàn bộ các nền
kinh tế thế giới, thi đầu t quốc tế nói chung và đầu t trong nớc nói riêng đóng vai
trò không nhỏ đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Thực tế phát triển của các quốc gia cho thấy, không một quốc gia nào hoặc một
cá nhân nào có thể sống riêng rẽ mà vẫn phát triển kinh tế đầy đủ vế mọi mặt vì
quy luật khan hiếm không u đãi bất kỳ quốc gia nào.Ngay cả quốc gia đầu cũng
không có đủ nguồn lực cho nhu cầu nhân dân và phát triển kinh tế của chính
mình.Đầu t đã khắc phục đợc điều này nó góp phần khả năng sản xuất và phát
triển kinh tế bền vững của một quốc gia .Vốn đầu t là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần rút ngắn quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nớc đã trởng cao và ổn định trong một thời gian dài.
Việt Nam tuy mới bắt đâù phát triển kinh tế mở chậm hơn so với nhiều
quốc gia trong khu vực cũng nh trên thế giới song chúng ta đã nhanh chóng thấy
đợc vai trò của nguồn vốn đầu t đối với sự phát triển kinh tế quốc gia.Chính vì
vậy cùng với sự xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc,nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tiếp theo.Tuy vậy,
những thành tựu đã đạt đợc còn nhỏ bé để nói đến một sự phát triển bền vững và
Việt Nam vẫn có những khoảng cách nhất định so với các nớc đang phát triển
trong khu vực, khoảng cách của Việt Nam so với các nớc phát triển trên thế giới
là hàng chục, thậm chí là hàng trăm lần. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá thì ngoài việc huy động có hiệu quả các nguồn lực trong nớc,
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nớc ngoài, tiếp thu khoa học
hiện đại của thế giới cũng là một trong những chiến lợc lâu dài mà chúng ta để
góp phần làm tốc quá trình này.

Xuất phát từ nhận định trên em chọn đề tài: Kê hoạch huy động vốn đầu
t thời kỳ 2001-2005 và các giải pháp thực hiện. Làm nội dung nghiên cứu
cho đề án môn học của mình.Đây là một lĩnh vực khó nhng cũng rất thú vị,
nghiên cứu nội dung này em mong muốn có đợc những hiểu biết sâu hơn về vốn
đầu t. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhng do vấn đề đặt ra khó khăn và phức tạp,
cùng với trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót kính mong
sự đóng góp của thầy. Em xin trân thành cảm ơn.
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo, đề
án môn học của em bao gồm ba phần chính sau:
C hơng I: Lý luận chung về kế hoạch huy động vốn đầu t
Chơng II: Đánh giá thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005 ở
Việt Nam.
Chơng III: Những giải pháp huy động vốn đầu t giai đoạn 2001-200
Chơng I:Lý luận chung về kế hoạch huy động vốn đầu t
I- Khái niệm và nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t
1-Khái niệm kế hoạch vốn đầu t:
Kế hoạch vốn đầu t là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó
xác định quy mô, cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu t xã hội cần có và cân đối với
các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu trởng và phát triển kinh tế trong
thời kỳ kế hoạch
2-Khái niệm vốn đầu t:
Vốn đầu t là hoạt động bỏ vốn và làm quy mô tài sản quốc gia vốn đầu t
đợc phân chia ra làm 2 loại là vốn đầu t sản xuất và vốn đầu t phi sản xuất.
2
Vốn đầu t sản xuất là một bộ phận của vốn đầu t dùng để làm năng lực
kinh tế.
3- Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t
3.1- Xác định về nhu cầu khối lợng vốn đầu t xã hội cần có kỳ kế hoạch
Để đạt đợc mục tiêu trởng kinh tế g=7,5% vào những năm tới vì nhu cầu
về vốn đầu t ( tính theo mô hình Harrod-Domar) trong những năm tới là

200.000 tỷ đồng, tơng đơng với 30 tỷ đô la, theo cách tính khác để một lần,
để thu nhập quốc dân phải 2,5 lần, vốn đầu t phải có trên 50 tỷ đô la, nhu cầu
về vốn lớn.
3.2- Xác định cơ cấu nhu cầu vốn đầu t theo ngành, theo vùng cơ cấu. Xu
hớng chuyển dịch cơ cấu trong thời gian tới.
Cơ cấu trởng nhanh trên cơ sở hớng ngoại trớc đây của một số nớc Đông
á và Đông Nam á còn hạn chế.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập nh hiện nay, mô
hình hớng về xuất khẩu không có ý nghĩa, bởi lẽ nền kinh tế hội nhập không
phân biệt thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Nền kinh tế mở cửa mối nớc cũng
phải cạnh tranh nh sản xuất để xuất khẩu, luôn luôn phải cạnh tranh hàng hoá
dịch vụ ngay trên mỗi lãnh thổ quốc gia. Trong thực tiễn đổi mới vừa qua ở n-
ớc ta và kinh nghiệm quốc tế cho thấy, một quốc gia không chỉ theo đuổi một
mục tiêu đợc thể hiiện ở một loại cơ cấu kinh tế nào đó, bở lẽ từng loại hình
cơ cấu chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai đoạn, không đáp ứng đợc mục
tiêu phát triển tổng thể.
Từ những vấn đề trên mỗi nớc phải lự chọn cho mình một cơ cấu phù
hợp.Để có cơ cấu phù hợp cho quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hoá đất n-
ớc thì đòi hỏi phải phân tích đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội trong nớc, bối
cảnh quốc tế, tìm ra một cơ cấu phù hợp với đất nớc mình.Trong nớc chuyển
đổi cơ cấu từ nay đến năm 2020 cần thiết phải có những chính sách thoả đáng
để tạo ra đợc các ngành mũi nhọn, các vùng động lực cho phát triển.Để đạt đ-
ợc điều trên thì cần thiết phải có vốn đầu t .Vốn giúp cho quá trình thực hiện
chuyển dịch cơ cấu một cách nhanh, có hiệu quả và bền vững.Nhng bên cạnh
đó cũng phải có kế hoạch để thu hút vốn đầu t thực hiện công việc này.
Cơ cấu ngành đến 2010 và 2020 nh sau:
Năm 2000 2010 2020
Cơ cấu GDP % 100 100 100
Nông nghiệp % 24 15.5 7.0
Công nghiệp và xây dựng % 35.2 42.2 45.0

Dịch vụ % 40.8 42.0 49.0
ơ
Vậy để đảm bảo cho cơ cấu ngành trên đợc thực hiện đúng thì cần phải có
chính sách hợp lý ,bảo đảm vốn đáp ứng hợp lý.
3.3- Xác định nguồn đảm bảo vốn đầu t có thể trong thời kỳ kế hoạch.
a- Đối với nguồn vốn trong nớc.
Tổng vốn đầu t trong nớc đợc hình thành bởi ba nguồn tiết kiệm cơ
bản.Tiết kiệm từ ngân sách chính phủ(sg) ; tiết kiệm từ các doanh nghiệp
(se); tiết kiệm từ trong đân c(sh);
Sd = sg + se + sh
Nguồn tiết kiệm từ ngân sách(sg) thừng do hai bộ phận tạo thành đó là:
Tiết kiệm từ khoản chênh lệch giữa thu và chi của chính phủ
Nguồn viện trợ không hoàn lại của các chính phủ nớc ngoài dới hình thức
viện trợ phát triển (ODA).
3
Nguồn tiết kiệm từ các doanh nghiệp(se)bao gồm từ các doanh nghiệp nhà n-
ớc(sge) và tiết kiệm từ các doanh nghiệp t nhân(spe). Quy mô của (se) đợc hình
thành từ hai nguồn chính, đó là:
Quỹ khấu hao Dp
Khoản lợi nhuận ròng để lại (Pr để lai)
Ta có:Se = Dp +Pr (để lại)
Nguồn tiết kiệm trong dân c: Đây là lợng tiền đợc tích luỹ lại từ thu nhập
của dân c.Quy mô và khả năng huy động nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào hai
yếu tố chủ yếu.
Tổng tiết kiệm trong dân c:Lợng tiền tích luỹ của dân c chủ yếu phụ thuộc
vào tổng thu nhập sử dụng của họ, vì chúng ta có thu nhập khả dụng DI đợc
phân chia thành hai phần là chi tiêu(c) và tiết kiệm(s).Vì vậy, S = DI- C khi DI
lên thì có cơ hội lên.
Các yếu tố liên quan đến khả năng thu hút:Đây là một vấn đề cực kỳ phức
tạp, nó chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Các yếu tố

khách quan chính là sự tác động của chính phủ thông qua các cơ chế, chính sách
các phơng thức cụ thể nhằm làm thu nhập dân c.
Nói cách khác nguồn tiết kiệm của dân c đợc huy động dới hai hình thức khác.
Đầu t trực tiếp:Ngời dân t bỏ vốn kinh doanh
Đầu t gián tiếp: Cho vay theo các kênh khác nhau nh (mua trái phiếu, cổ
phiếu)
4
b-Đối với nguồn vốn trong nớc.
Đồng vốn đầu t nớc ngoài có thể ra nhập theo hai con đờng là đầu t trực
tiếp(FDI) và đầu t gián tiếp với nhiều hình thức linh hoạt nh:Viện trợ phát triển
chính thức(ODA) ,vay thơng mại, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ(NGO)
hoặc huy động gửi về của kiều bào nớc ngoài.vv
Dòng vốn đầu t trực tiếp nứoc ngoài(FDI) có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nó không những giúp chúng ta giải quyết đợc vấn đề thiếu vốn đầu t mà
còn có tác dụng nhiều mặt nh: Giải quyết việc làm, lao động, mở rộng các mặt
hàng trên thị trờng và đây còn là một kênh có hiệu quả để thực hiện chiến lợc
chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
Dòng vốn đâu tu gián tiếp bao gồm nhiều kênh khác nhau trong đó có hai
kênh quan trọng nhất, đó là:Viện trợ phát triển chính thức(ODA) và vay thơng
mại quốc tế .Dòng vốn ODA có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho các nớc đang phát
triển giải đợc bài toán thiếu vốn trong các điều kiện u đãi.Tuy vậy,dòng vốn
ODA đổ vào các nớc đang phát triển đi kèm theo các điều kiện ràng buộc nhiều
hay ít về các vấn đề chính trị, điều kiện kinh tế , điều kiện xã hội vv
II- Nội dung kế hoạch huy động vốn đầu t
1- Phân tích nhu cầu vốn đầu t
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, vốn đầu t là một trong
những yếu tố quyết định đến tốc độ trởng kinh tế. Nhu cầu vốn đầu t với quá
trình trởng kinh tế có thể tính toán theo mô hình Harrod- Domar, phản ánh giữa
tốc độ trởng kinh tế với tỷ lệ tiết kiệm, đầu t và hệ số ICOR của nền kinh tế.
Trong đó: g = s/k hay g =I/k

G: là tốc độ trởng của nền kinh tế
S: tỷ lệ tiết kiệm trong GDP
I: Tỷ lệ đầu t trong GDP
K:Là hệ số gia vốn - sản lợng
Trong mô hình, tốc độ trởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết
kiệm, đầu t trong nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Hệ số gia vốn đầu
ra biểu hiện mức độ gia tăng đầu t so với mức độ gia tăng sản lợng của nền kinh
tế, hay một đồng vốn gia tăng sẽ tạo thêm bao nhiêu đồng sản lợng- Nguồn vốn
huy động nớc ngoài.
ột đồng vốn gia sẽ tạo thêm bao nhiêu đồng sản lợng.
Hệ số ICOR: k
K = =
Ngoài ra:
= = . => ICOR =
Trong đó:
Y sản lợng hay đầu ra của nền kinh tế
K: đầu vào vốn
L: đầu vào lao động
Y/k: năng suất vốn
Y/L: năng suất lao động.
K/L: mức trang bị vốn trên lao động
Nh vậy, hệ số ICOR sẽ phụ thuộc vào năng suất vốn, phụ thuộc vào tốc độ trang
bị vốn trên lao động và sự gia năng suất lao động trong nền kinh tế. Nừu năng
suất lao động nhanh hơn so với tốc độ trang bị vốn thì hệ số ICOR sẽ không mà
giữ ở mức độ thấp.
Trong quá trình đầu t, việc gia vốn đầu t nớc ngoài và gia vốn đầu t cho cơ
sở hạ tầng, cho các ngành có hàm lợng vốn cao, hệ thống ICOR có ảnh hởng đến
khả năng trởng nhanh của nền kinh tế. Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
5
việc tập trung đầu t cho cơ sở hạ tầng, dịch vụ, xã hội, đầu t cho các ngành công

nghiệp non trẻ, các ngành công nghiệp có tích chất sống còn đối với nền kinh tế
tất yếu.
Dựa vào mô hình Harrod-domar và mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế từ
7.2-7.5%, lạm phát duy trì ở mức 4-5%, bộ tài chính ớc tính nhu cầu vốn đầu t
cho toàn xã hội trong giai đoạn này khoảng 70%, vốn nớc ngoài 30%.
2- Phân tích khả năng vốn đầu t.
Dựa vào mô hình Harod-domar còn cho phép xác định đợc số tiết kiệm
( tích luỹ) của thời kỳ kế hoạch theo hai cách tiếp cận.
Nừu tiếp cận từ chỉ tiêu kế hoạch trởng (g
k
) thì chúng ta sẽ tính đợc
khả năng tiết kiệm trong nớc kỳ kế hoạch theo công thức: S
k
= s . Y
k

Một cách tiếp cận khác để tính khả năng tiết kiệm dựa vào mục tiêu
trởng kỳ K, K+1.
Y
k+1
=Y
k
+ K
KH
Y
kh
= Y
k
+1/k(I
k

- K
K
)
I
k
=k(Y
k+1
- Y
k
) + K
K
G
k+1
=s
k
/k - K
K
S
k
= k(g
k+1
+ K)
Từ sự phân tích trên ta xác định con số tiết kiệm nhằm đảm bảo mục tiêu
trởng kinh tế 7.2-7.5%.
Từ tích luỹ đã đợc sử dụng vào trong quá trình đầu t, giúp mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng quy mô vốn
Trong 5 năm tới tổng GDP tạo ra khoảng 2650-2660 nghìn tỷ đồng, tơng
1990 tỷ USD, tổng quý tiêu dùng dự báo khoảng 5.5%/năm, tỷ lệ tích luỹ nội địa
sẽ có khả năng lên 28-30% GDP, trong đó tích luỹ khu vực ngân sách khoảng
6% GDP, tích luỹ khu vực dân c, doanh nghiệp khoảng 22-24% GDP, khả năng

huy động đa vào đầu t khoảng 80% tích luỹ nội địa trong năm đó. Là cha tính
đến nguồn vốn để giành từ các thời kỳ trớc.
3- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng vốn đầu t
a-Cân đối vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài
Mục tiêu của việt nam giai đoạn 2001-2005 là đảm bảo trởng kinh tế bình
quân 7.5%, lạm phát duy trì ở mức 4-5%, Bộ Tài Chính ớc tính nhu cầu đầu t
toàn xã hội trong giai đoạn nay khoảng 59-61 tỷ USD. Trong đó nguồn vốn
trong nớc chiếm khoảng 70%, nguồn vốn nớc ngoài chiếm khoảng 30%. Nh
vậy, ớc tính tỷ lệ đầu t so với GDP chiếm khoảng 31-32% và hệ số ICOR của
nền kinh tế phải đợc duy trì vào khoảng 4.5. Điều này đặt ra cho nền kinh tế
những mục tiêu trong nâng cao hiệu quả đầu t định hớng cơ cấu đầu t phù hợp
với chiến lợc phát triển kinh tế, chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền
kinh tế, nhằm đảm bảo khả năng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh
nghiệm của các quốc gia duy trì đợc hệ số ICOR thấp và tốc trởng cao là nhờ
vào việc tập trung đầu t vào những ngành có lợi thế mạnh, cạnh tranh tốt, hớng
ra xuất khẩu, trong đó có vai trò tích cực của khu vực t nhân
b- Cân đối vốn đầu t trong nớc.
6
Tang nguồn vốn đầu t toàn xã hội thực hiện trong 5 năm khoảng 830-850
nghìn tỷ đồng ( theo giá năm 2000) tơng đơng 59- 61 tỷ USD, khoảng 11-12
%/năm, trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm khoảng 2/3. Tỷ lệ đầu t so với GDP
chiếm khoảng 31-32%, bảo đảm tốc độ trởng kinh tế 7,5% và có công trình gối
đầu cho kế hoạch 5 năm tiếp theo.
Tang vốn đầu t xã hội, đầu t phát triển từ ngân sách Nhà nớc từ 20-21% GDP
(trong đó thuế và phí khoảng 18-19% GDP ), đầu t bằng tín dụng Nhà nớc chiếm
17-18%, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc chiếm khoảng 19-20%, khu vực dân c,
doanh nghiệp t nhân, đầu t trực tiếp 24-25%.
Tang nguồn vốn đầu t toàn xã hội, nêu trên sẽ đợc định hớng đầu t vào một số
ngành, lĩnh vực chủ yếu sau.
Đầu t cho nông nghiệp, nâng tỷ lệ đầu t lên đạt khoảng 13% tổng vốn

đầu t toàn xã hội.
Đầu t vào các ngành cộng nghiệp, nhất là các ngành mũi nhọn, để
năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm hàng hoá
dự kiến chiếm khoảng 44% đầu t toàn xã hội.
Đầu t cho lĩnh vực giao thông vận tải, bu điện khoảng 15% vốn đầu t
toàn xã hội.
Đầu t vào các ngành khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế,
văn hoá, xã hội khoảng 8% vốn đầu t toàn xã hội
Đầu t cho các ngành khác nh công cộng, cấp và thoát nớc, quản lý Nhà
nớc, thơng mại, dịch vụ, Xây dựng khoảng 20%.
Vốn đầu t từ ngân sách và tín dụng mà Nhà nớc có thể trực tiếp và chủ
động bố chí theo cơ cấu chiếm bình quân hàng năm vào khoảng 35- 39% tổng
vốn ( khoảng trên 10% GDP ). Vốn ngân sách sẽ dành khoảng 65-70% trong
tổng nguồn để tập trung đâù t trong một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế và
khoảng 30-35% kết cấu hạ tầng xã hội việc đầu t để tạo ra năng lực sản xuất và
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ huy động từ nguồn vốn vay dới
nhiều hình thức, nguồn vốn tự tích luỹ của các thành phần kinh tế trong và ngoài
nớc. Điều đó đòi hỏi cần đổi mới mạnh mẽ các chính sách, cơ chế huy động các
nguồn vốn, khuyến khích tích luỹ cao trong nớc cho đầu t và thu hút nguồn vốn
bên ngoài.
c- Cân đối vốn đầu t nớc ngoài
Toàn bộ vốn bên ngoài có thể thu hút cho đầu t phát triển là 18-20tỷ USD
trong đó.
Khả năng thu hut nguồn vốn ODA
Trong 5 năm tới, khả năng thực hiện nguồn vốn ODA khoảng 10-11 tỷ
USD, bao gồm cả các dự án có ODA đợc hợp thức hoá bằng các hiệp định vay
vốn nhng cha giải ngân và các khoản có cam kết mới trong thời gian tới.
Về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Dự kiến vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện trong 5 năm tới
khoảng 9-10 tỷ USD, bao gồm vốn các dự án đợc cấp giấy phép cha đợc thực

hiện của các năm trớc, vốn thực hiện các dự án cấp giấy phép mới và vốn bổ
xung các dự án đã thực hiện.
Ngoài ra còn có khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài khác khoảng 1-2 tỷ
USD thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài, mở thị trờng chứng
khoán và tìm thêm các nguồn vay khác để đầu t trung và dài hạn.
7
Chơng II:
Đánh giá thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005
I- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
1-Căn cứ vào chỉ tiêu trởng kinh tế 2001-2005
a- Ngành công nghiệp:
Phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, coi trọng đầu t chiều sâu, đổi mới
thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản
xuất công nghiệp.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, trú trọng công
nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công
nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin,
viễn thông, điện tử, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết.
Kết hợp hài hoà giữa phát triển công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu. Có những biện pháp bảo hộ hợp lý, đảm bảo công nghiệp phát triển
với khả năng cạnh tranh cao, thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân 13% /năm
Định hớng phát triển một số ngành công nghiệp
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, phát triển mạnh
theo hớng đầu t công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Chú trọng các mặt hàng nh chế biến
thuỷ sản, chế biến lơng thực, thịt, sữa, đờng mật, nớc giải khát, giầu thực vật
phấn đấu đến năm 2005 đạt 8-10 lit sữa/ngời/năm và đa kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm sữa gấp 2 lần so với năm 2000, nâng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nớc

lên 20%.
Ngành giấy đầu t mở rộng các cơ sở sản xuất giấy hiện có,
nghiên cứu xây dựng thêm một số cơ sở sản xuất bột giấy và giấy để có thể công
suất thêm 20 van tấn, trong đó có nhà máy bột giấy ở Komtum công suất 13 van
tấn /năm, đa tổng năng lực sản xuất lên 60 vạn tấn và đạt sản lợng 50 vạn tấn vào
năm 2005.
Ngành dệt may và giày da, chú trọng tìm kiếm và mở thêm
thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Đến năm 2005, đạt sản lợng 2.5-3 vạn tấn bông
sợi, 750 triệu mét vải, nâng sản lợng giày dép lên trên 410 triệu đôi.
Ngành công nghiệp điện tủ và công nghệ thông tin, viễn
thông thực hiện đầu t chiều sâu, đổi mới công nghiệp hiện đại hoá những cơ sơ
sản xuất điện tử đã có, xây dựng một số cơ sở sản xuất mới để đáp ứng nhu cầu
trong nớc, phát triển mạnh công nghệ phần mềm, đa giá trị sản phẩm phầm mền
đạt trên 500 triệu USD vào năm 2005 trong đó xuất khẩu khoảng 200 triệu USD .
Ngành cơ khí, tập trung đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ,
thiết bị, hiện đại hoá một số khâu then chốt trong chế tạo. Phát triển một số lĩnh
vực hiện đại nh cơ điện tử, từng bớc đa ngành cơ khí thành ngành công nghiệp
mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và nội địa
hoá khoảng 70-80% các loại phụ tùng xe máy và 30% phụ tùng lắp ráp ô tô.
Ngành giầu khí tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm
kiếm khai thác để thêm khả năng khai thác giầu khí, sản lợng khai thác giầu khí
năm 2005 đạt 27-28 triệu tấn quy đổi .
Ngành điện tử, sản lợng điện phát ra năm 2005 khoảng 14 tỷ
kwh, bình quân 12%/năm. Trong năm 5 tới, công suất nguồn điện thêm khoảng
5200 Mw, đến năm 2005 tổng công suất nguồn điện khoảng 11400 Mw trong đó
thuỷ điện chiếm 40%, nhiệt điện khí chiếm trên 44%, nhiệt điện than trên 15%.
8
Ngành hoá chất phân bón, phấn đấu đến năm 2005 đạt
khoảng 2.2 triệu tấn, dự kiến sản lợng phân Urê năm 2005 vào khoảng 80-90 vạn
tấn.

Ngành thép, đầu t xây dựng mới 1-2 cơ sở sản xuất phôi thép,
nâng sản lợng sản xuất phôi từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 1-1.4 triệu tấn năm
2005. Đến năm 2005 sản lợng thép cán các loại vào khoảng 2.7 triệu tấn.
b- Ngành nông nghiệp
Chuyển đổi nhanh tróng cơ cấu sản xuất nông nghiệp, xây dựng các vùng sản
xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế khí hậu, đất đai và
lao động của từng vùng, từng địa phơng
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất lơng thực theo hớng thâm canh, năng
suất và nhanh lúa đặc sản, chất lợng cao. Sản lợng luơng thực có hạt năm 2005
dự kiến 37 triệu tấn, đảm bảo an ning luơng thực quốc gia.
Phát triển chăn nuôi, dự kiến năm 2005, sản lợng thịt hơi các loại
khoảng 2.5 triệu tấn, hớng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyết khích phát triển
hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn.
Tập trung phát triển các cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh
tranh nh cao su, cà phê, chè, điều
Bảo vệ và phát triển rừng, tiếp tục thực hiện dự án 5 triệu ha rừng.
Trồng mới 1.3 triệu ha rừng tập trung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng 38-39 %
vào năm 2005
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp
lý, phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản năm 2005 vào khoảng 2.4 triệu tấn, giá trị
xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2.5 tỷ USD .
Phát triển mạng lới thuỷ lợi, bảo đảm tạo đất, thâm canh vụ và khai
thác các vùng đất mới. Phấn đấu đến năm 2005, đa năng lực tới lên 6.5 triệu ha
gieo trồng lúa và 1.5 triệu ha rau mầu, cây công nghiệp ( 60 vạn ha)
Đa giá trị sản xuất nông, lâm ng nghiệp bình quân 4.8 % /năm. Đến năm
2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75- 76% giá trị sản xuất toàn ngành, lâm
nghiệp khoảng 5-6%, thuỷ sản khoảng 19-20%.
c- Ngành dịch vụ
Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trờng tiêu dùng các sản phẩm
dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.

Phát triển thơng mại, cả nội thơng và ngoại thơng, bảo đảm hàng hoá lu
thông thông suốt trong thị trờng nội địa và giao lu buôn bán với nớc ngoài.
Tang mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trờng khoảng 11-14 %/năm
Nâng cao chất lợng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt
chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu t phát triển một số khu
du lịch tổng hợp và trọng điểm.
Nâng cao chất lợng, hàng hoá trên tất cả các loại vùng vận tải. Nâng tỷ lệ thị
phần vận tải quốc tế bằng hàng không, đờng biểnkhối lợng luân chuyển hàng
hoá từ 9-10%/năm. Nâng cao chất lợng bu chính viễn thông. Năm 2005 mật độ
điện thoại đạt 7-8 máy /100 dân, phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã
trong toàn quốc.
Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng kiểm toán, dịch
vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao.
Nhịp độ trởng bình quân giá trị gia các ngành dịch vụ trên 7,5%/năm
2- Nhu cầu vốn đầu t thời kỳ 2001-2005
a- nhu cầu.
Dự kiến tổng nhu cầu đầu t toàn xã hội năm 2001-2005 ( giá năm 2000)
1996-2000 2001-2005 % so với
9
Nh vậy, tổng vốn đầu t thời kỳ 2001-2005 đã lên so với thời kỳ kế hoạch
1996-2000. Điều đó chính tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự lên của vốn
đầu t là yếu tố quyết định tốc độ trởng kinh tế đến lợt nó lại có ý nghĩa gia vốn
đầu t xét trên cả hai mặt trởng cao- tiền đề gia đầu t và trởng kinh tế cao hơn sẽ
có sức thu hút vốn đầu t.
b- Cơ cấu theo nguồn lao động.
Vốn đầu t Nhà nớc
Đóng góp vào tổng đầu t xã hội cũng nh sự lên của tổng vốn là nguồn vốn
Nhà nớc. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dới 60% trong vài năm nay, đã góp
phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nớc,

có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu t vào các lĩnh vực mà các thành
phần kinh tế khác không muốn làm hoặc không làm đựơc và có tác dụng nh một
nguồn vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn
vốn mà Nhà nớc có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục
tiêu đã đề ra.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc gần 10% so với năm 2002, bằng 103% so
với kế hoạch. Nguồn vốn tín dụng đầu t đạt 28.5 nghìn tỷ đồng, đã đợc tập trung
cho các dự án quan trọng thuộc các ngành công nghiệp nh các nhà máy thuỷ
điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng, cụm công nghiệp sợi- dệt-nhuôm.
Nguồn vốn ở khu vực t nhân
Hiện nay Việt nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình quân
1500- 2000 USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng động
trong các lĩnh vực kinh doanh thơng mại, dịch vụ.
Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp và Nhà nớc và khoảng 1.5 triệu hộ
kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh th-
ờng nhỏ, từ 10 nghìn USD 100 nghìn USD, số doanh nghiệp có vốn trên 1 triệu
USD rất ít. Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài ngàn USD đến trên dới 50.000
USD. Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể có vốn lớn chủ
yếu tập trung ở các thành phố. Tuy nhiên, muốn phát triển mạnh hơn nữa cả về số
lợng và nhất là chất lợng thì môi trờng kinh doanh cần đợc nâng lên một trình độ
cao hơn nữa, tạo niềm tin vững chắc và tinh thần phấn của các doanh nghiệp.
Có gần 3 triệu việt kiều tập trung ở Mỹ, Canađa, Pháp và Đông Âu với
mọi lợi thế chủ yếu là chất xám, song tiềm lực tài chính ở mức trung bình. Gần
đây, nhờ nhiều chính sách mới nên một số việt kiều đầu t về nớc đã lên, đóng góp
nhiều kinh nghiệp và tạo lập các mối quan hệ thị trờng mới cho sản xuất và kinh
doanh trong nớc
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nớc: 19-20%
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nớc đạt 38.5 nghìn tỷ đồng, chiếm gần
17.7% tổng nguồn, 24% so với năm 2002. Trong đó vốn khấu hao khoảng 12
nghìn tỷ đồng, trích từ lợi nhuận sau thuế đa vào đầu t khoảng 4 nghìn tỷ đồng,

vốn vay thơng mại dài hạn trong nớc khoảng 13.5 nghìn tỷ đồng và vay thơng
mại khác 9 nghìn tỷ đồng
Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt 36 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17% tổng
nguồn và 5.8% so với năm 2002. Nguồn vốn này đợc đầu t chủ yếu vào
lĩnh vực công nghiệp ( 84.6%)
Một trong mời sự kiện kinh tế nội bật trong năm 2003 của Việt Nam là
việc các nhà tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam khoản viện trợ phát triển
chính thức ODA lớn kỷ lục, trị giá 2.839 tỷ USD, cao hơn năm trớc khoảng 339
triệu USD, bao gồm 1.605 tỷ USD từ nh cam kết song phơng và 1.234 tỷ USD từ
những cam kết đa phơng.
10
II-Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005
1-Những thành tựu đạt đợc giai đoạn 2001-2005
Nhìn lại ba năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001- 2005 thực hiệu vốn đầu t
phát triển bớc đầu có nhiều chuyển biến tích cực và đã có những kết quả đáng
khích lệ hơn hẳn giai đoạn 1996-2000. Tỷ lệ huy động vốn đầu t so với GDP
từ 34% năm 2001 lên 35.8% năm 2003. Thực hiện vốn đầu t phát triển bình
quân hàng năm giai đoạn 1996-2000 chỉ chiếm 32.97 % GDP, thì trong ba
năm qua ( 2001-2003) bình quân vốn đầu t chiếm 34.76% GDP.
Tang vốn đầu t đợc huy động và đa vào nền kinh tế ba năm qua, tính theo
giá năm 2000 vào khoảng 526.5 nghìn tỷ đồng, đặt 62.6% kế hoạch 5 năm đề
ra, trong đó vốn thuộc khu vực Nhà nớc là 290.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 55.2%
( bao gồm, vốn ngân sách Nhà nớc chiếm 22.5%, vốn tín dụng đầu t cuẩ Nhà
nớc chiếm 15.7%, vốn đầu t của doanh nghiệp Nhà nớc chiếm 17%) vốn đầu
t của khu vực t nhân và dân c chiếm 25.3%, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
chiếm 17.8%, các nguồn vốn huy động khác chiếm 4,7%.
Nguồn vốn trong nớc đã đợc khai thác khá hơn, chiếm 70% so với tổng
vốn đầu t, vợt kế hoạch 60%, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu t vào
những mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo,

nâng cao chất lợng nguồn lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là
kết cấu hạ tầng, đồng thời có nhiều hình thức huy động mới nh công trái giáo
dục, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị. thêm nguồn vốn đầu t phát triển.
Do điều chỉnh chính sách và cơ cấu đầu t nên quy mô vốn đầu t ở các
vùng đều mạnh, cơ cấu vùng có nhiều cải thiết, tỷ trọng vốn đầu t của các
vùng miềm núi, vùng khó khăn hơn thời kỳ 1996-2000. So với tổng đầu t toàn
xã hội, vốn đầu t vùng miềm núi phía Bắc chiếm 8.1 %, vùng đồng bằng sông
Hồng chiếm 24.4%, vùng Bắc trung bộ chiếm 7.8%, vùng Duyên hải miềm
trung chiếm 12.2%, vùng Tây nguyên chiếm 5%, vùng Đông nam bộ chiếm
27.4% và vùng Đồng bằng sông cửu long chiếm 15.1%
Trong ba năm qua tuy vẫn tập trung chủ yếu cho nghành công nghiệp,
chiếm khoảng 43.5% vốn đầu t toàn xã hội, với mức bình quân 11%, nhng gia
đầu t cho lĩnh vực nông-lâm - ng nghiệp, bình quân là 13.2%/năm, đầu t cho
lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá 15.2%/ năm,
nên tỷ trọng vốn đầu t cho các lĩn vực này đã đạt tơng ứng với 12.7% và 8.1%,
ngoài ra còn đầu t cho hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc 8.2%
các ngành khác khoảng 20.7%
Riêng nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc ớc thực hiện trong ba năm
( 2001-2003) đặt trên 118 nghìn tỷ đồng ( theo giá năm 2000), đã tập trung
hơn cho lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hôị, trong đó đầu t cho
lĩnh vực nông nghiệp và nông thông khoảng 25%, công nghiệp 7.9%, giao
thông vận tải và bu chính 28.7%, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao 21.1% các ngành khác 17.3%
Bên cạnh đó, chúng ta luôn luon coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên
ngoài, cả ODA và vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI chiếm khoảng 30% tổng
vốn đầu t phát triển, coi đó là yếu tố quan trọng, góp phần thêm nguồn vốn
đầu t phất triển, tạo ra cơ cấu hợp lý để thúc đẩy việc thực hiệ các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc: Ba năm qua nguồn ODA giải ngân đợc
4.6 tỷ USD, nguồn vốn FDI thực hiện đạt 7.5 tỷ USD
Thực hiện vốn đầu t ba năm 2001-2003 tốc độ phát triển năm sau cao hơn

năm trớc và cao hơn giai đoạn 1996- 2000 tổng vốn đầu t phát triển thực hiện
của cả 5 năm 1996- 2000 so sánh năm 1994 chỉ đạt 46436.3 tỷ đồng thì ba
năm 2001-2002 đợc 422638.6 tỷ đồng bằng 90.01% của cả thời kỳ 1996-
2000 nếu tính thực hiện bình quân năm vốn đầu t phát triển giai đoạn 2001-
2003 bằng 151.69% trong đó.
11
Khu vực kinh tế Nhà nớc bình quân năm vốn đầu t phát triển 158.4% đạt
240423.2 tỷ đồng.
Khu vực ngoài quốc doanh: Doanh nghiệp Nhà nớc và khu vực hộ gia đình
thực hiện 107038.3 tỷ đồng trong khi đó năm 1996-2000, 110501.8tỷ
đồng. Nh vậy vốn đầu t khu vực ngoài quốc doanh ba năm 2001-2003
băng 96.68% mức thực hiện cả 5 năm 1996-2000.
Khu vực nớc ngoài: Nhờ có cơ chế chính sách đợc sửa đổi bổ xung thông
thoáng, tạo môi trờng đầu t hớp dẫn, đầu t trực tiếp nớc ngoài fDI 2001-
2003 có chiều hớng dần nhng tỷ trọng lại có xu hớng giảm dần.
Những kết quả đạt đợc trong năm 2001.
Đây là năm khởi đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005, nhng đã có những
thành quả đạt đợc rất lơn sẽ tạo điều kiện cho các năm tiếp theo của thời kỳ kế
hoạch.
Tang đầu t 2001 ớc đạt 148500 tỷ đồng ( mục tiêu kế hoạch là 150000 tỷ
đồng) chiếm 30% GDP một chút so với tỷ lệ 29.4% GDP năm 2000. Đây là năm
có tỷ lệ đầu t so với GDP cao nhất từ trớc đến nay, nguồn vốn huy động trong n-
ớc khá lớn chiếm 70%. Mục tiêu đầu t trong nớc cũng nh trực tiếp nớc ngoài đợc
cải thiện Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách kính cầu.
Đầu t Nhà nớc giữ vị trí quan trọng trong tổng đầu t xã hội mặc dù chỉ
chiếm 55.4% đầu t năm 2001 so với 61.9% năm 2000, trong đó vốn đầu t ngân
sách , đầu t tín dụng lại giảm. Tỷ lệ đầu t khu vực ngoài quốc doanh lên đáng kể
từ mức trên dới 20% đầu t trong thời kỳ 1997- 2000 lên 24.7 % tổng đầu t 2001
đây cũng là mức cao nhất trong hàng trục năm qua.
Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài vận dụng vai trò quan trọng trong phát

triển kinh tế, kết quả thu hút FDI của Việt Nam năm 2001 ngời ta đáng ghi nhận
trong bối cản FDI trên thế giới và ở nhiều nớc ASEAN suy giảm, đó là kết quả
do tác động tích cực của thực hiện luật đầu t nớc ngoài ( sửa đổi) và các nghị
quyết, chỉ thị của chính phủ nhằm cải thiện môi trờng đầu t và các hoạt động đầu
t xúc tiến nớc ngoài
12
Bảng cơ cấu đầu t xã hội ( % theo giá hiện hành)
2000 2001
Tổng số 100 100
Đầu t Nhà nớc 61.94 55.36
+ Ngân sách 23.22 24.66
+ Tín dụng ( kể cả ODA) 20.48 13.94
+ Vốn tự có của các D N NN 18.24 16.76
Vốn ngoài Nhà nớc 19.49 24.66
Đầu t trực tiếp nớc ngoài 18.57 19.99
Nguồn : tổng cục thống kê và viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng cơ cấu đầu t xã hội Nhà nớc có xu hớng
giảm tỷ trọng cơ cấu đầu t xã hội trực tiếp nớc ngoài và vốn ngoài Nhà nớc có xu
hớng lên.
Năm 2001 có 484 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép với
tổng vốn đăng ký gần 2.431 tỷ USD 28% về số dự án và 22.6% về số vốn đăng
ký năm 2000. Các dự án đợc cấp giấy phép chủ yếu tập trung vào các ngành
công nghiệp 79.9 về số dự án và 82.7% về số vốn đăng ký. Quy mô mối dự án
đầu t trong năm 2001, đạt gần 5 triệu/dự án, phần lớn là dự ánvà số vốn đâu t tập
trung ở các tỉnh Miền đông nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Riạ- Vũng Tàu.
Còn các tỉnh phía Bắc vẫn cha thực sự là địa bàn hấp dẫn nhà đầu t nớc ngoài.
Kết quả đầu t năm 2003.
Đầu t toàn xã hội năm 2003,tiếp tục xu thế nhanh đã hình thành từ năm
2000.Theo giá hiện hành, tổng vốn đầu t toàn xã hộinăm 2003 ớc đạt 217,6
nghìn tỷ đồng, 18,3% so với năm 2002, cao gấp hơn hai lần trởng kinh tế và

bằng 35,9%GDP.Đây là tỷ lệ đầu t cao nhất từ trớc đến nay.
Năm 2003, nguồn vốn ngoài quốc doanh nhanh(24,9%) đầu t của khu vực
kinh tế nhà nớc 19,0%riêng đầu t của khu vựccó vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
chậm, chỉ đạt 7,4% so với năm 2002, tỷ trọng vốn đầu t tực tiếp nớc ngoài trong
tổng vốn đầu t toàn xã hội giảm đang kể, tỷ trọng vốn nhà nớc nhẹ, trong khi tỷ
trọng vốn đầu t của khu vực ngoài quốc doanh mạh.
13
Bảng cơ cấu tổng đầu t xã hội 2000-2003
(% tổng đầu t xã hội, giá hiện hành )
2000 2001 2002 2003
Tổng vốn 100 100 100 100
Vốn nhà nớc 57.5 58.1 56.2 56.53
+Vốn ngân sách nhà nớc 23.75 24.69 21.97 21.6
+Tn dụng nhà nớc và vay thơng
mại
18.52 17.14 17.37 17.23
+Vốn tự có của các doanh nghiệp 15.24 16.27 16.86 17.69
Vốn ngoài quốc doanh 23.8 23.5 25.3 26.7
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 18.7 18.4 18.5 15.77
Nguồn: Số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu t,Tổng cục thống kê(2003d).
Trong năm 2003, đầu t nhà nớc vẫn là nguồn vốn quan trọng nhất của nền
kinh tế,ớc đạt123 nghìn tỷ đồng, chiếm 56.5% tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội,
nhẹ so với năm 2002.Trong nguồn vốn đầu t nhà nớc.
Vốn đầu t thuộc ngân sách nhà nớc đạt 47 nghìn tỷ đồng 10% so với
năm năm 2002, chiếm 38.2% vốn đầu t Nhà nớc
Vốn tín dụng Nhà nớc đạt 28.5 nghìn tỷ đồng, chiếm 23.2%
Vốn đầu t doanh nghiệp Nhà nớc đạt 38.5 nghìn tỷ đồng, 24% so với năm
2002, chiếm 31.3 %.
Vốn doanh nghiệp Nhà nớc vay thơng mại để đầu t đạt 9 nghìn tỷ đồng,
chiếm 7.3%

Tính nguồn vốn tín dụng đạt 37.5 nghìn tỷ đồng chiếm 30.5% tổng vốn
đầu t khu vực kinh tế Nhà nớc
Vốn đầu t dân c và t nhân đạt 58 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 27% tổng
nguồn, 24.7% so với năm 2002.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt 36 nghìn tỷ đồng chiếm gần 17% tổng
nguồn, 5.8% so với năm 2002.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc và tín dụng Nhà nớc đợc tập trung đầu t
cho các dự án, công trình trọng điểm, các chơng trình mục tiêu quốc gia để đảm
bảo tiến độ thi công và đã đa vào sử dụng và phát huy tác động ngay trong năm.
Ngoài ra, vốn ngân sách Nhà nớc cũng đã đợc tập trung vào hố trợ các tỉnh có
nhiều khó khăn, nhất là các tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao. Nguồn vốn ngân sách đã
có tác dụng tích cực tới nền kinh tế, cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy tác dụng lôi cuốn các
thành phần kinh tế khác nhanh đầu t. Khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản nh
điện, nớc sạch, y tế và giáo dục đã đợc cải thiện rõ rệt nhất là ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
Năm 2003 đợc coi là hoạt động xúc tiến đầu t sôi nổi; rộng khắp và mạnh
mẽ nhất. Đặc biệt là những cuộc hội thảo đợc tổ chức tại Trung quốc, ấn độ,
Nhật Bản, Hoa kỳ, Hàn quốcNhân các chuyến thăm và làm việc của các đoàn
lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nớc và chính phủ nớc ta. Đồng thời trong nớc
rất nhiều Bộ, Ngành, địa phơng tổ chức hàng trăm cuộc hội thảo kêu gọi đầu t.
Trong năm 2003, quốc hội đã thông qua 17 luật, trong đó có nhiều luật,
Bộ luật đợc sửa đổi, bổsung nhằm cải thiện môi trờng đầu t và sản xuất kinh
doanh. Thị trờng tiền tiệ ổn định, việc bãi bỏ kết hối ngoại tệ, chỉ số giá tiêu
dùng thấp, các địa phơng thi đua giải thảm đỏ cho các nhà đầu t, khu kinh tế
mở Chu lai ra đời, Seagames 22 đợc tổ chức thành công rực rỡ, kinh tế đất nớc
14
trởng 7.24% cho thấy, Việt Nam là nơi an toàn nhất đối với mọi nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan, nh kinh tế thế giới trởng chậm,

chiến tranh Irag, dịch bệnh SARS, khủng bố quốc tế ra , nhng đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam trong năm 2003 đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ.
Theo Bộ kế hoạch - đầu t, năm 2003 cả nớc đã thu hút thêm đợc trên 3.1
tỷ USD khoảng 26.3% so với năm trớc, bao gồm gần 2 tỷ USD thuộc những dự
án mới đợc cấp giấy phép, 45% và khoảng 1.15 tỷ USD của những dự án cũ đợc
phép bổ sung vốn để mở rộng quy mô hoặc nâng cao chất lợng sản xuất, kinh
doanh cũng hơn 7%.
Nh vậy, với kết quả năm 2003, tính tới cuối tháng 12 năm 2003, trên phạm
vi cả nớc có khoảng 4324 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài còn hiệu lực với tổng
vốn đầu t đăng ký khoảng 40.8 tỷ USD, trong đó lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 66.6 % về số dự án và 56.6% về số vốn, lĩnh vực dịch vụ chiếm
19.5% về số dự án và 36.1% về số vốn, còn lại thuộc khu vực nông- lâm- thuỷ
sản. Nếu xét về hình thức đầu t thì hình thức liên doanh chiếm 45% tổng số vốn
hình thức 100% vốn nớc ngoài chiếm 42% và còn lại là hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh và BOT.
Đến năm 2003 có khoảng 1400 dự án đầu t nớc ngoài đầu t vào các khu
vực công nghiệp, khu chế xuất ( không kể các dự án đầu t xây dựng hạ tầng, khu
công nghiệp ) còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 11145 triệu USD, bằng 26.7%
tổng vốn đầu t nớc ngoài cả nớc.
Một trong mời sự kiện kinh tế nội bật trong năm 2003 của Việt Nam là
việc cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam khoản viện
trợ phát triển chính thức ODA lớn kỷ lục, trị giá 2.839 tỷ USD, cao hơn năm trớc
khoảng 339 triệu USD, bao gồm 1.605 tỷ USD từ những cam kết song phơng và
1.234 tỷ USD từ những cam kết đa phơng.
Trên đây là những thành tựu chúng ta đã đạt đợc trong suốt 3 năm qua của
thời kỳ kế hoạch 2001-2005, đây là những kết quả sẽ tạo đà cho việc hoàn thiện
kế hoạch 5 năm.
2- Những hạn chế và nguyên nhân giai đoạn 2001-2005
a- Nguồn vốn trong nớc
Vốn trong nớc gồm có vốn đầu t từ ngân sách, từ các doanh nghiệp và vốn

đầu t từ hộ gia đình
Vốn đầu t từ ngân sách: Hình thành từ hai nguồn
Bao gồm nguồn thu trong nớc
Nguồn bổ sung từ bên ngoài chủ yếu là ODA
Đầu t ngân sách Nhà nớc là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối l-
ợng vốn đầu t. Nó có vị trí rất quan trọng tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi nhằm
đẩy mạnh đầu t cho mọi thành phần kinh tế theo định hớng chung của kế hoạch,
chính sách và pháp luật, bảo đảm theo đúng định hớng chiến lợc và quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội.
Thu ngân sách Nhà nớc hàng năm khá song tính vững chắc cha cao, vẫn
phụ thuộc vào bên ngoài. Gần 1/2 tổng thu ngân sách hàng năm là thu từ dầu thô
và hoạt động xuất nhập khẩu ( là những khoản thu phụ thuộc khá nhiều vào biến
động cung cầu và giá cả trên thị trờng thế giới ), trong đó thu từ dầu thô chiếm
khoảng 1/4 tổng thu ngân sách, thu từ thuế xuất nhập khẩu chiếm 1/ 4 .
Trong cơ cấu thu ngân sách ở một số địa phơng vẫn còn một số khoản thu
cha thực sự hợp lý nh: Thu từ nguồn phát hành xổ số chiếm tới một nửa tổng thu
của địa phơng.
Tình trạng buôn lậu trốn thuế ở một số địa phơng còn nghiêm trọng, công
tác chỉ đạo của chính quyền địa phơng và sự phối hợp của các ngành còn cha đầy
đủ.
15
Vốn đầu t từ các doanh nghiệp: Hình thành từ hai nguồn.
Vốn từ các doanh nghiệp Nhà nớc
Vốn từ các doanh nghiệp t nhân
Phụ thuộc môi trờng đầu t, sản xuất kinh doanh còn nhiều vớng mắc, thủ
tục còn nhiều rờm rà phức tạp, vừa cha thông thoáng, vừa dễ dãi, chi phí cho đầu
t, sản xuất kinh doanh còn cao, sự phối hợp giữa các cơ quan cha tốt, còn nhiều
chồng chéo, mâu thuẫn, cha minh bạch, chính sách hay thay đổi và khó dự báo tr-
ớc, môi trờng đầu t thiếu bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Chiều hớng biến độc quyền Nhà nớc thành độc quyền doanh nghiệp ở một

số ngành, lĩnh vực cha đợc tháo gỡ, tình trạng chiếm thị phần quá lớn của nhiều
tổng công ty Nhà nớc bằng các chính sánh u đãi, đã làm khả năng cạnh tranh và
tự vơn lên của các doanh nghiệp, ảnh hởng bất lợi cho quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, hạn chế sự cạnh tranh lành mạnh và thu hút nguồn lực đầu t phát triển
vào các lĩnh này. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
chiển khai chậm, các cơ chế giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà nớc, nhng
vẫn bảo đảm quản lý cho doanh nghiệp Nhà nớc có hiệu quả cha ban hành đầy
đủ.
Môi trờng kinh tế vĩ mô còn nhiều bất cập, cha tạo dựng đợc khung pháp
lý đồng bộ cho các yếu tố của thị trờng và các loại thị trờng phát triển, thị trờng
vốn kém phát triển, các cơ chế huy động vốn và cho vay vốn thiếu đồng bộ, tín
dụng cho vay nền kinh tế cha hiệu quả. Việc điều hành lãi suất còn nhiều lúng
túng, còn tồn tại nhiều mức lãi suất u đãi đầu t cho các ngành trong nền kinh tế
( chỉ riêng các khoản vay của quý hố trợ phát triển đã có tới hàng chục mức lãi
suất) làm giảm khả năng giám sát và đánh giá hiệu quả đầu t.
Vốn đầu t từ nhân dân
Đây là nguồn vốn lớn cha khai thác, huy động vào đầu t phụ thuộc lớn vào
các chính sách Nhà nớc, tỷ suất gửi tiết kiệm tại các ngân hàng còn thấp cha thực
sự thu hút ngời dân.
b- Nguồn vốn nớc ngoài
Việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn còn nhiều khó khăn, hạn
chế. Tuy có hơn nhng FDI cha phục hồi đợc so với những năm có tốc độ huy động
cao trớc đây. Hầu hết các dự án có quy mô nhỏ, môi trờng đầu t còn nhiều vớng
mắc và thủ tục phức tạp chính sách hay thay đổi và khó dự báo trớc một số chính
sách không đủ sức cạnh tranh, không hợp lý trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài
giữa các địa phơng, một số nơi có chính sách u đãi vợt quá quy định hoặc hỗ trợ
cha đúng.
Một hiện tợng đã bị d luận xã hôị lên án nhiều trong năm qua là, không ít
Bộ, ngành với chiêu bài phát huy nội lực vẫn cố níu kéo cơ chế bao cấp để ổn
định vị trí độc quyền của mình và tìm cách hạn chế thu hút đầu t trực tiếp nớc

ngoài vào ngành mình.
Thực tế cho thấy, khi có đầu t trực tiếp nớc ngoài qua việc làm của họ
học lỏm đợc chút kiến thức và công nghệ, một số lãnh đạo ngàn, lĩnh vực tởng
nh mình có thể làm đợc tất cả, mà không cần tới ngoại lực nữa. Sản xuất Xi măng,
sắt thép, mía đờng, sản xuất chủ yếu bằng linh kiện nhập khẩu xe máy, ô tô và cả
đóng tàu vợt đại dơng ngời ta đều muốn tự làm tất, chỉ cần Nhà nớc rót vốn, hoặc
bảo lãnh để vay nớc ngoài. Kết quả là, cho tới nay nhiều dự án đầu t trong nớc đã
hoàn thành nhng không trả nợ đợc vốn vay thơng mại của ngân hàng nớc ngoài,
thập chí do tiến độ thi công chậm, đang thi công mà đã đến hạn phải trả nợ ngân
hàng nớc ngoài. Đó là lý do giải thích vì sao tỷ lệ vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
thực hiện trong máy năm gần đây đã giảm xuống còn 17-18 % trong tổng vốn đầu
t phát triển toàn xã hội, thấp xa so với mức 32% trong thời kỳ 1991-1995
Mặt khác, một hiện tợng khá phổ biến lâu nay là pháp luật thì thông
thoáng, nhng đến các văn bản dới luật thì có chỗ có nội dung bị méo mó, hoặc có
16
nghị định mấy năm rồi mà thông t hớng dẫn vẫn cha ra đợc.Gần đây là văn bản h-
ớng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh đang gây nên d luận xôn xao cho
các nhà đâu t.
Nhiều nhà đầu t phản ánh rằng, ở địa phơng, tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất thì có cơ chế một cửa, tại chỗ, nhng ở trung ơng vẫn phải qua nhiều
cửa.
Về vốn ODA tình hình giải ngân các dự án ODA những năm qua cho thấy, kết
quả nhìn chung chỉ đạt khoảng 50% tổng số vốn đã đợc cam kết qua các hội nghị
CG hoặc chỉ bằng 85% dự kiến kế hoạch hằng năm.Nguyên nhân chu quan vẫn là
chính và theo Bộ kế hoạch và đầu t là do: Chậm giải phóng mặt bằng, thiếu vốn đối
ứng, chậm trễ trong công tác đấu thầu, thủ tục tài chính đối với các dự án ODA còn
nhiều bất cập, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý dự án nhìn chung cha đáp ứng
đợc yêu cầu do thiếu về số lợng, yếu về năng lực và do làm kiêm nghiệm.
Tình hình này đã đợc nhiều nhà tài trợ lên tiếng cảnh báo, nh Đại sứ Nhật Bản
tại Việt Nam, ông NorioHattori tại hội nghị CG-2003 đã cho biết,Nhật Bản cha

vốn tài trợ ODA cho Việt Nam hơn đợc, vì tốc độ giải ngân còn chậm.
II- Cân nhu cầu và khả năng vốn:
Dựa vào kế hoạch 5 năm(2001_2005),Nhu cầu vốn cho đầu t phát triển trong 5
năm tới vào khoảng 830-850 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2000) tơng đơng 59-61
ty USD, khoảng 11- 12%/ năm.
Toàn bộ nguồn vốn bên ngoài có thế thu hút cho đầu t phát triển là 18-20 ty
USD trong đó.
Nguồn vốn ODA trong 5năm tới, khả năng thực hiện vốn ODA khoảng 10-11 tỷ
USD
Nguồn vốn FDI trong năm tới 9- 10 tỷ USD, trong khi đó khả năng chúng ta
huy động đợc trong ba năm qua (2001-2003), tính theo giá năm 2000 vào khoảng
526,5 nghìn tỷ đồng, đạt 62,6% kế hoạch 5 năm đề ra, trong đó vốn đâu t thuộc
khu vực nhà nớc là 290,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,2%.
Ba năm qua nguồn vốn ODA giải ngân đợc 4,6 tỷ USD, nguồn FDI thực hiện
đạt 7,5 tỷ USD.
Để đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm(2001-2005) trong hai năm còn lại 2004-
2005 Việt Nam cân phải huy động thêm khoảng 5,6-6 tỷ USD vốn ODA, nghĩa
là bình quân mỗi năm cần phải giải ngân 2,6 tỷ USD vốn đã đợc hợp thức hoá
bằng các hiệp định quốc tế.Khả năng thu hút gần 3 tỷ USD vốn ODA mội năm có
trở thành hiện thực hay không là hoàn toàn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả giải
ngân và hiệu quả thực hiện các dự án, nguồn FDI khoảng 1,5-2,5 tỷ USD.
17
Chơng III:
Những giải pháp huy động vốn đầu t giai đoạn 2001-2005.
I-Mục tiêu tổng quát
a- Các chỉ tiêu kinh tế
Đa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995.Nhịp độ trởng GDP bình quân
hàng năm thời kỳ 5 năm 2001-2005 là 7,5% trong đó nông lâm ng nghiệp
4,3%,công nghiệp và xây dng 10,8%, dịch vụ 6,2%.
Giá trị sản xuất nông lâm - ng nghiệp 4,8%/năm

Giá trị sản xuất nghành công nghiệp 13%/năm
Giá trị dịch vụ 7,5%/năm
Tang kim ngạch xuất khẩu 16%/năm
b- Các chỉ tiêu xã hội.
Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỷ lệ học
sinh phổ thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 45% vào năm 2005
Tiếp tục củng cố và duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện
chơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm 0,5%o, tốc độ dân số vào năm 2005
khoảng 1,2%
Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động,
bình quân 1,5 triệu lao động/năm, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào
năm 2005.
Cơ bảnghìn tỷ đồng xoá đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 105 vào năm
2005
Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh sản xuất trong nớc giảm tỷ lệ trẻ
em suy dinh dỡng xuống còn 22-25% vào năm 2005, nâng tuổi thọ bình quân
vào năm 2005 lên 70 tuổi, cung cấp nớc sạch cho 60% dân số nông thôn.
II-Nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu t cho hai năm còn lại
Mục tiêu là: trởng kinh tế nhanh và bền vững; Khi đề cập khả năng trởng
của nền kinh tế, càn phải cân nhắc đến nhu cầu sử dụng các nguồn lực đối với
quá trình trởng của từng nghành. Đối với các quốc gia đang phát triển mà thiếu
vốn, thiếu công nghệ thì vai trò thiếu vốn càng trở nên quan trọng, các quốc gia
này ngày càng phải thu hút nhiều vốn đầu t và sử dụng có hiệu quả.Nhu cầu về
vốn đầu t và trởng kinh tế quốc gia phụ thuộc rất lớn vào năng suất nguồn vốn,
năng suất của vốn trong các nghành khác nhau.Vì vậy, nhu cầu cuả vốn gắn liền
với sự thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t trong nền kinh tế.
a-Nguồn vốn trong nớc
Do nhu cầu đầu t trong nớc rất lớn, vốn nội địa cha đáp ứng đủ.Vì vậy, cần
khai thác mọi nguồn vốn t bên ngoài, nhng phải quán triệt quan điểm của

Đảng:Vốn trong nớc quết định vốn nớc ngoài quan trọng.Mặt khác, cần thấy
tiến trình hoà nhập với thị trờng vốn quốc tế phải thận trọng từng bớc, không
đồng nhất mở nền kinh tế với mở thị trờng vốn. Trên thực tế các nớc đều
thực hiện chủ trơng phát triển nền kinh tế hớng ra bên ngoài nhng không phải là
tất cả các nớc đều mở thị trờng vốn cho các công ty nớc ngoài thâm nhập.
Vốn trong nớc gồm vốn đầu t ngân sách, từ các doanh nghiệp và vốn đầu
t nhân dân.
Đầu t ngân sách nhà nớc là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối l-
ợng vốn đầu t. Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra mội trờng đầu t thuận
lợi nhằm đẩy mạnh đầu t cho mọi thành phần kinh tế theo định hớng chung của
kế hoạch, chính sách và pháp luật, bảo đảm theo đúng định hớng chiến lợc và
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc thì đợc chủ động huy động vốn và đợc
sử vốn trong cơ chế chích sách cần đảm bảo bình đẳng tối đa cùng loại hình hoạt
động, nếu không có những quy định đặc biệt thì đều có cùng cơ chế về thuế, tín
dụng.
18
Ngoài ra, chúng ta có thể huy động thông qua hệ thống ngân hàng tạo
dựng và phát triển vốn nớc ta là quá trình có tính quy luật của nền kinh tế
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, nhằm đáp
ứng nhu cầu cấp bách về vốn cho công nghiệp hoá hiện đại hoá. Văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng chỉ rõ: phát triển thị trờng vốn
thu hút tiền gửi trung hạn và dài hạn của ngân hàng và công ty tài chính để cho
vay và đầu t phát triển. Mở rộng việc phát hành trái phiếu:
Sau hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta phát triển theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Một số nhân tố cơ bản của thị trờng vốn đã xuất hiện
nhng còn ở trình độ sơ khai và thiếu đồng bộ, các quan hệ thị trờng cha phát
triển nên hạn chế rất lớn đối với mức độ huy động vốn.
Một là: vừa phát triển thị trờng chứng khoán ( tài chính trực tiếp ) vừa phát
triển hệ thống ngân hàng ( tài chính gián tiếp)

ở nớc ta hiện nay vốn giao lu chủ yếu qua hệ thống ngân hàng, vì cha có
thị trờng chứng khoán nên rất hạn chế năng lực huy động vốn và tốc độ chu
chuyển vốn.
Hai là: Vừa phát triển các hình thức tín dụng chính thức vừa phát triển các
hình thức tín dụng phi chính.
Trên thị trờng vốn ngoài sự có mặt của các định chế tài chính chính thức
nh: ngân hàng, công ty tài chính, thị trờng chứng khoán, quý tín dụng nhân dân
với các hình thức huy động vốn chính thức còn tồn tài các hình thức phi chính
thức nh là một vấn đề tất yếu kinh tế.
Ba là: vừa phát triển thị trờng trái phiếu, vừa phát triển thị trờng cổ phiếu.
ở nớc ta hiện nay đã xuất hiện một số trái phiếu đó là: Trái phiếu kho bạc
Nhà nớc, trái phiếu ngân hàng thơng mại, trái phiếu công ty, tổng công ty
Bốn là: Kết hợp hài hoà giữa thị trờng cấp hai của thị trờng chứng khoán
Cấp hai của thị trờng chứng khoán
Thị trờng cấp 1 là thị trờng phát hành chứng khoán lần đầu để huy động
vốn nó là nền tảng thị trờng chứng khoán, tuy không làm vốn mang lại tính khả
năng chung cho thị trờng tạo khả năng tích tụ vốn. Để thực hiện nhiều dự án
lớn. Nừu không chú trọng thị trờng phát trỉên cấp 2 thì sẽ ảnh hởng đến phát
hành chứng khoán mới
Năm là: Gẵn thị trờng vốn trong nớc và thị trờng vốn quốc tế trong và thập
niên lần đầu xuất hiện hai xu hớng chuyển giao điển hình chuyển giao vốn và
chuyển giao công nghệ với sự cạnh tranh quyết liệt tạo nên sự sôi động trên thị
trờng đầu t Việt Nam bớc vào thị trờng quốc tế.
Bên cạnh đó chúng ta phải tạo môi trờng, điều kiện thuận lợi để thực hiện
mục tiêu huy động vốn cho hai năm còn lại là 303.5-323.5 nghìn tỷ đồng, tốc
độ trởng GDP khoảng 8.2%
c- Nguồn vốn nớc ngoài
Trong giao đoạn nền kinh tế hiện nay, vốn trong nớc không đảm bảo nhu
cầu do trình độ tích tụ tập trung t bản cha cao. Vì vậy vốn nớc ngoài là nguồn bổ
sung quan trọng

Tập trung đẩy nhanh việc giải ngân nguồn vốn ODA. Tiến hành tổng kết
10 năm tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA đề xuất các giải pháp để thu hút
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong 2 năm còn lại của kế hoạch 5 năm
( 2001-2005)
Đẩy nhanh công tác và định c và giải phóng mặt bằng các dự án đầu t.
Đảm bảo cân đối nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA, nhất là các dự án khó
khăn này.
Tiếp tục hài hoà quy trình, thủ tục dự án ODA, đặc biệt từ khâu phê duyệt
dự án, đấu thầu, hệ thống theo dõi và đánh giá dự án, chiển khai công tác đào
tạo, cờng năng lực cán bộ quản lý dự án ODA ở các cấp.
19
Tiếp tục tháo gỡ những vớng mắc để khôi phục, thu hút mạnh mẽ hơn đầu
t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Rà soát lại quy hoạnh phát triển các ngành nhằm thu hút trực tiếp nớc
ngoài. Chú trọng thu hút đầu t vào các ngành. Xi măng, viễn thông, công nghệ
cao, cơ sở hạ tầng, công nghệ, chế biến.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách theo hớng tạo một mặt
bằng chung cho các doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn FDI.
Ban hành tiêu chuẩn, điều kiện cấp phép cho các dự án đầu t nớc ngoài
trong lĩnh vực đào tạo đại học để có cơ sở xem xét, thu hút đầu t vào lĩnh vực
này.
Triển khai nhanh và có hiệu quả các nghị định mới của chính phủ nh nghị
định 27 /2003/NĐ- CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị Định 24/2001/NĐ-
CP quy định chi tiết thi hành luật nớc ngoài tại Việt Nam, Nghị Định
38/2003/NĐ-CP về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Coi trọng hơn và cừơng các
hoạt động hợp tác qúôc tế liên quan đến vận động xúc tiến FDI. Tất cả các hoạt
động trên nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn nớc ngoài cho 2 năm còn lại,
mục tiêu huy động là 5.5 đến 6 tỷ USD vốn ODA cam kết và 1.5- 2.5 tỷ USD
vốn FDI

[
III-Những giải pháp huy động vốn đầu t.
1-Nguồn vốn huy động trong nớc
a-Vốn đầu t từ ngân sách
Nguồn ngân sách bao gồm nguồn thu trong nớc và bổ sung từ bên ngoài,
chủ yếu thông qua vốn ODA. Để nâng cao hiệu quả đầu t ngân sách, trong thời
gian tới cần tiếp tục hoàn thiện chính sách đầu t bằng các biện pháp, các khâu
nh:
Xây dựng và quy định về huy động và sử dụng ODA, làm rõ
những u tiên vận động vốn, theo các đối tác, các loại hình phát triển. Đồng thời
cờng năng lực hấp thu vốn để giải ngân theo đúng tiến độ công trình, hiệu
quả đầu t.
Hạn chế tới chấm dứt vay thơng mại, nhất là thơng mại ngắn hạn
để bù đắp thiếu hút ngân sách, làm cho việc vay nợ thêm phức tạp.
Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo vấn đề nợ và tính toán kỹ các
điều kiện vay trả trớc khi ký hiệp định khung vay vốn và hiệp định cho vay từng
công trình, chơng trình, dự án đầu t, chủ yếu nên vay nợ dài hạn ( trên 12 năm và
lãi suất thích hợp) các nớc Hàn Quốc, Xingapo có số vay nợ dài hạn chiếm tới
80- 90% tổng số nợ. Việc kết hợp gia vay ODA và huy động vốn FDI cũng là
cách quản lý gánh nặng nợ nần trong giai đoạn khởi động nền kinh tế .
Cần quy mô đầu t từ ngân sách và sử dụng đúng hớng nguồn
vốn này, muốn vậy cần chống thất thu và tiết kiệm chi thờng xuyên để quy mô
của nguồn vốn đầu t từ ngân sách. Hiện nay, khoảng 30% ngân sách đợc dùng
cho đầu t từ ngân sách chiếm dới 10% GDP. Trong tơng lai các nguồn ODA đợc
giải ngân nhanh hơn thì có khả năng nâng cao quy mô và tỷ trọng đầu t trong
ngân sách.
Sử dụng hiệu quả vốn đầu t từ nguồn ngân sách
Nâng cao và cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật nh hệ thống giao thông, bến
cảng, sân bay.
Nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội nhất là trong các lĩnh

vực phát triển và nguồn nhân lực bảo đảm xã hội.
20
Đầu t phát triển một số ngành công nghiệp then chốt vùng kinh tế còn khó
khăn, cha hấp dẫn về kinh tế nhng lại rất quan trọng về an ninh quốc phòng, về
giải quyết các vấn đề xã hội.
Những chính sách thuế của Nhà nớc
Cần phải hơn nữa doanh thu từ thuế cho ngân sách chính phủ, nhằm phục
vụ các nhu cầu đầu t từ nguồn vốn ngân sách. Để thực hiện mục tiêu này ở Việt
Nam vấn đề quan trọng không phải là mức thuế suất mà là mở rộng diện thu đối
với các nguồn thu bị bỏ qua nh : Thuế thị trờng đất đai, bất động sản, thuế thu
nhập cá nhân
Thuế doanh thu, thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu và phần nào thúê lợi tức
với mức cao nh hiện nay đang là khâu bất hợp lý, có nguy cơ làm triệt tiêu động
lực của các nhà sản xuất, kinh doanh, giảm sức cạnh tranh của hàng nội. Do vậy,
việc giảm tỷ suất thuế của các loại thuế này là cần thiết, nó tạo động lực thúc đẩy
đầu t, mặt khác về dài hạn sẽ lại đa nguồn thu lớn hơn cho ngân sách nhờ sự
bung ra của các cơ sở sản xuất trong nớc.
Cải tiến hệ thống thuế nhằm vào mục tiêu tạo ra luật chung, bình đẳng cho
mọi thành phần kinh tế, tiến tới tiếp cận gần với luật chới của thế giới, nhằm
mục tiêu bao quát hết nguồn thu, đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy
động thuế
b-Vốn đầu t cho các doanh nghiệp
Một số lĩnh vực đầu t của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc cần tiến hành
gấp một số giải pháp.
Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, chỉ giữ lại môt số doanh nghiệp
thật cần thiết, cón cho phep chuyển đổi hình thức chủ sở hữu đan xen cổ phần
hoá. Đồng thời trong các cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa,
cùng loại hình hoạt động.
Đẩy nhanh cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, đặc biệt là các
doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh có lãi mà Nhà nớc không cần giữ 100%

vốn, tạo điều kiện mở rộng thị trờng chứng khoán, thêm nguồn vốn cho xã hội,
cho doanh nghiệp. Cần nghiêm túc triển khai phơng án tổng thể sắp xếp, đổi
mới các doanh nghiệp Nhà nớc của các Bộ, địa phơng, các tổng công ty 91 đã
đơc Thủ Tớng Chính phủ phê duyệt.
Trên cơ sở luật doanh nghiệp Nhà nớc sửa đổi, hoàn thiện các văn bản d-
ới luật tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho việc chuyển đổi. Sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nớc, nâng cao hiệu quả hoặt động của các doanh nghiệp Nhà nớc
thuộc diện chuyển đổi.
Đối với khu vực kinh tế t nhân: Cần tiếp tục khuyến khích,
tạo điều kiện phát triển. Tôn vinh những ngời sản xuất, kinh doanh giỏi, đóng
góp nhiều cho xã hội, tạo tâm lý thuận lợi cho kinh tế t nhân.
Tiếp tục nghiên cức sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn pháp quy hiện
hành và ban hành các văn bản pháp quy mới, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ
cho việc thực hiện có hiệu quả cao hơn luật doanh nghiệp và tiến tới thực hiện
một mặt bằng pháp lý về điều kiện sản xuất kinh doanh cho mọi loại hình doanh
nghiệp.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với
các chính sách khuyến khích và các chơng trình hố trợ của Nhà nớc về đầu t và
tín dụng, về mặt bắng sản xuất, về thông tin thị trờng, về t vấn kỹ thuật và đào
tạo phát triển nguồn nhân lực cũng nh tiếp cận với các dịch vụ kinh doanh
21
Cho phép doanh nghiệp t nhân đợc hởng quyền lợi về sử dụng đất đai nh
các doanh nghiệp Nhà nớc, theo quy định của luật đất đai ( chuyển đổi, chuyển
nhợng, thừa kế, thế chấp, cho thuê quyền sử đất theo quy định của pháp luật).
c- Vốn đầu t cho nhân dân
Để cờng đầu t bằng nguồn vốn của nhân dân hay đúng hơn là vốn ngoài
vốn ngân sách, cần có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực hành
tiết kiệm.
Hiện nay vốn trong dân c còn rất lớn, tiết kiệm của các hộ gia đình chiếm
tới 90% tơng đơng 66 nghìn tỷ đồng trong đó 30% đợc huy động vào đầu t, còn

lại 60% đợc tích luỹ dới nhiều dạng khác nh: Mua vàng, trang sức, để dới dạng
tiền vay hay ngoại tệ
Chính vì vậy Chính Phủ phải có chính sách u đãi để huy động nguồn vốn
này vào đầu t nh: chính sách lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Nừu lãi suất tiền gửi tiết
kiệm càng cao thì lợng tiền huy động tiết kiệm càng lớn, Chính phủ phải xác
định các khung mức lãi suất cơ bản để đảm bảo có lợi cho cả ngời và ngời vay.
ở Việt Nam hiện nay, nhiều nhà kinh tế khẳng định vẫn cần thiết phải duy
trì một mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với mức trung bình trên thị trờng tài
chính quốc tế. Điều này một mặt làm cho đồng tiền Việt Nam không có nguy cơ
bị hạ giá quá nhiều, mặt khác, lãi suất tiền gửi cao còn chứa đựng một thành tố
tích cực là phân phối lại thu nhập cho quảng đại quần chúng dân c.
Việc quốc hội ban hành luật khuyết khích đầu t trong nớc một số khoản u
đãi đã có tác dụng nhất định.
Vấn đề sử dụng đất đai, cần đảm bảo vừa sủ dụng hợp lý và
tiết kiệm đất, vừa tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng trong việc giao đất cho
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nhân dân.
Vấn đề thuế, phải đảm bảo công bằng, khuyến khích đầu t
theo đúng quy hoạch, kế hoạch, pháp luật của Nhà nớc.
Trong tơng lai cần tiến hành các biện pháp để thông thoáng
thị trờng vốn, tích cực chuẩn bị để hình thành thị trờng chứng khoán. Để cờng
đầu t trong khu vực ngoài ngân sách cần tổ chức tốt hơn hoạt động tín dụng,
ngân hàng đầu t phát triển, ngân hàng nông nghiệp và mới đây là ngân hàng
giành cho ngời nghèo đang có hớng nỗ lực rất lớn để huy động vốn và sử dụng
có hiệu quả
Phát triển hệ thống tín dụng và ngân hàng trong nớc, hình
thành thị trờng chứng khoán để tái đầu t các khoản tích luỹ đợc, phục vụ phát
triển sản xuất. Đồng thời chính cũng đã cho phép thành lập các quỹ tín dụng
nhân dân cũng nh ngân hàng giành cho ngời nghèo để hố trợ các khu vực còn
đang khó khăn.
2- Nguồn vốn huy động nớc ngoài

a- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Dòng vốn ODA đợc sử dụng để thực hiện các mục đích đầu t chủ yếu là:
Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia nh các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các ngành, vùng lãnh thổ, cải thiện ngân
sách và bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế Do đó phải có giải pháp
để thu hút nguồn vốn đầu t này.
Sớm xây dựng, thông qua và điều phối chặt chẽ theo quy hoạch huy
độ và sủ dụng vốn ODA gẵn với quy hoạch đầu t nói chung và quy hoạch đầu t
công cộng.
Xây dựng các danh mục, các dự án u tiên gọi vốn trong đó vốn
ODA, bao gồm cả vốn cho các dự án đầu t và hỗ trợ kỹ thuật.
22
Đẩy nhanh công tác tái định c và giải phóng mặt bằng, các dự án
đầu t. Bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA, nhất là các dự án có
khả năng thực hiện .
Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA thông qua chỉ thị số 29 /
2003/ CT-TTg ngày 23-12-2003 của Thủ Tớng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý
đầu t và xây dựng bằng các nguồn vốn Nhà nớc. Theo đó, trong năm 2004 các
bộ, ngành, địa phơng phải bố chí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ
thực hiện và theo hiệp định đã ký kết với nớc ngoài, phải hoàn thành việc này rồi
thì mới bố trí vốn cho những dự án khởi công mới.
cờng công tác kế hoạch hoá các chơng trình dự án ODA để cân đối
nguồn vốn trong nớc từ khâu chuẩn bị đầu t cho tới thực hiện chơng trình dự án.
Tổ chức huấn luyện, đào tạo cán bộ trong hệ thống điều phối ODA
ở các ngành địa phơng. Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi và quản lý chặt chẽ
việc huy động và sử dụng sau khi cấp tiền
Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý, điều phối và sử dụng ODA từ
trung ơng tới cơ sở theo chế độ mở cửa.
Bộ khoa học và Đầu t tiến tới thiết lập quỹ thông tin ODA về các
văn bản pháp quy, các văn kiện dự án, các quy trình ODA của các nhà tài trợ

cũng nh văn bản hớng dẫn và thủ tục ODA của Việt Nam
b- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI )
Tiếp tục hoàn thiện vốn đầu t
Mục tiêu thu hút đầu t trực tiếp là nhằm tranh thủ nguồn vốn công nghệ và
kinh nghiệm quản lý phát triển kinh tế.
Tiếp tục hoàn thiện thủ tục đầu t nớc ngoài
Thủ tục đầu t cũng nh một số vấn đề nổi cộm đang đợc chúng ta cải tiến
từng bớc, kiên quyết sử lý nghiêm minh những trờng hợp gây phiềm hà, nhận
ăn hối lộ.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách theo hớng tạo một mặt
bằng chung cho các doanh nghiệp trong nớc và các doanh nghiệp có vốn FDI.
Trớc mắt, triển khai có hiệu quả chính sách mở rộng lĩnh vực thu hút đầu t
theo tinh thần Nghị định 27/2003/NĐ- CP ngày 19-3-2003 của Chính phủ,
chính sách chuyển đổi một số doanh nghiệp FDI sang hoạt động theo hình
thức công ty cổ phần nhằm đa dạng hoá hình thức đầu t theo tinh thần Nghị
định 38/2003/NĐ- CP ngày 15-4 2003 của Chính phủ, nghiên cứu trình
Quốc hôị điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân đối với ngời có thu nhập cao,
nhằm phát huy lợi thế về nguồn nhân lực của nớc ta, nhất là lao động quản lý
cấp trung gian.
cờng kết cấu hạ tầng, hoàn thiện các chính sách kuyến khích kết cấu hạ
tầng là điều kiện tiên quyết đối với thu hút vốn FDI. Sự yếu kém về kết cấu
hạ tầng, hạn chế nhiều việc thu hút đầu t vào Việt Nam. Vì vậy, trong thời
gian tới cần phải tập trung thích đáng cho công việc này, nhất là hệ thống
giao thông cấp thoát nớc khu đô thị, hệ thống công nghệ phụ trợ và các khu
trung tâm công nghệ phụ trợ. Cần điều chỉnh chính sách để đạt độ khuyến
khích cao nhất đối với các nhà đầu t thực hiệ vào kết cấu hạ tầng nông
lâm- ng nghiệp
Chính sách giá, cần điều chỉnh giá cho thuê đất thích hợp, nhất là có thể
miễn giảm cho thuê đất ở miềm núi trong thời gian là 5 năm để các nhà đầu t.
Về giá dịch vụ: Cần nghiên cứu chỉ đạo khung giá dịch vụ đối với các nhà

đầu t, không nên để các cơ sở tuỳ tiện nâng giá.
Về chính sách thuế: Cần tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh các loại thuế, nên
thời gian miễn giảm thuế đối với các dự án đầu t vào ngành, vùng trọng điểm.
23
Cần nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lý đầu t nớc ngoài theo phơng h-
ớng tinh giảm, gọn nhẹ , có hiệu lực. Cần phải có chiến lợc đào tạo cán bộ.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải là những chuyên gia trong từng
lĩnh vực, có phong cách giao tiếp, về lâu dài, có khoa học đào tạo chuyên
ngành đầu t nớc ngoài trong trờng đại học. Cần hoàn thiện hệ thống ngân
hàng và sự hoạt động của nó phải phù hợp hoà nhập với ngân hàng các nớc
trong khu vực và các nớc phát triển.
Nâng cao vai trò của các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nớc ngoài
trong công tác vận động, xúc tiến đầu t rà soat lại danh mục dự án quốc gia
kêo gọi đầu t nớc ngoài để điều chỉnh bổ sung những dự án quy mô lớn cần
kêo gọi đầu t.
Xây dựng và lựa chọn đối tác đầu t
Việc lựa chọn đôí tác đầu t là vấn đề hết sức cần thiết và có tầm quan
trọng đặc biệt. Lựa chọn đối tác đầu t nớc ngoài cần phải hớng lâu dài vào các
công ty xuyên quốc gia thực thụ, bởi vì nới có vốn, nguồn kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý, đồng thời ở mức độ đúng đắn, mức độ tin cậy trong quan hệ
cũng cao hơn.
Đồng thời làm tốt công tác xúc tiến đầu t thông qua việc hỗ trợ triển lãm
và công ty t vấn cũng nh quốc tế.
24
Kết luận:
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài: Kế hoạch huy động vốn đầu t
thời kỳ 2001-2005 và các giải pháp thực hiện. Đây là một đề tài có nội
dung và phạm vi rất khó khăn và rộng lớn, nó cũng rất thú vị và hấp dẫn. Qua
bài viết em hiểu sâu sắc và kỹ hơn về bản chất, vai trò của vốn đầu t trong
phát triển kinh tế xã hội.

Vốn đầu t là yếu tố vật chất quyết định tốc độ trởng kinh tế. Với chính
sách sử dụng vốn hợp lý của Đảng và Nhà nớc nớc ta đã giúp cho quá trình
thực hiện chiến lợc 2001-2005 đạt đựơc những thành tựu to lớn và quan trọng.
Sau mấy năm đầu thực hiện chiến lợc đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh
tế xã hội. Tang sản phẩm trong nớc đã , tốc độ tổng sản phẩm trong nớc
(GDP ) ớc đạt bình quân 7.1% ( kế hoạch 2001-2005 là 7.5%) cơ cấu lao
động có sự dịch chuyển theo hớng tích cực. Tỷ trọng lao động trong ngành
công nghiệp và xây dựng đã từ 14.4 % trong tổng số lao động năm 2001 lên
15.9% năm 2003, tỷ trọng lao động trong ngành nông- lâm- ng nghiệp từ 62.8
% giảm xuống còn 59.8%, tỷ trọng lao động ngành dịch vụ từ 22.8% lên
24.3%, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống 12%, tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em dới 5 tuổi
còn 28%, tỷ lệ hộ đợc dùng nớc sạch ở nông thôn 54% ( kế hoạch 5 năm là
60%) ba năm qua tạo việc làm mới cho khoảng 4.3 triệu lao động ( kế hoạch
5 năm là 7.5 triệu lao động) đã đa 13.7 vạn ngời đi làm việc ở nớc ngoài,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc đẩy nhanh.
Cùng với sự phát triển của quá trình lao động quốc tế hoá đời sống kinh tế,
vốn nớc ngoài đang trở thành một hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng có
vai trò to lớn trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới nới chung và
Việt Nam nói riêng.
Vốn đầu t không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, năng lự c sản xuất
cho các doanh nghiệp và của nền kinh tế mà nó còn là điều kiện để nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu t theo chiều sâu,
hiện đại hoá quá trình sản xuất, việc vốn đầu t cũng góp phần vào việc giải
quyết việc làm cho ngời lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở
rộng quy mô sản xuất.
Cơ cấu sử dụng vốn đầu t là điều kiện quan trọng tác động vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc.
Em xin trân thành cảm ơn TS, Phạm Ngọc Linh đã giúp em hoàn thành đề
án này.
25

×