Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

kết hợp truyền thống và hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.14 KB, 183 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục của nhân dân Việt Nam trong những năm qua đã
đạt đợc nhiều thành tựu đáng tự hào, góp phần đắc lực vào quá trình bảo vệ
và xây dựng đất nớc. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, về mặt lý luận
cũng nh thực tiễn, giáo dục - đào tạo còn có một trong những thiếu sót là:
Cha nghiên cứu một cách hệ thống để kế thừa các t tởng và di sản giáo dục
của cha ông, cha tiếp thu đợc đầy đủ và kịp thời những thành tựu giáo dục
của thế giới. Hay nói cách khác, cha giải quyết tốt vấn đề kết hợp truyền
thống và hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục ở nớc ta, đây là một
trong những mâu thuẫn mà giáo dục hiện đại phải đơng đầu.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
phát triển nh vũ bão, quá trình giao lu quốc tế trên tất cả mọi mặt của đời
sống xã hội đợc tăng cờng, phát triển với tốc độ nhanh. Đa số các nớc đều rất
chú trọng chính sách giáo dục - đào tạo. Để những chính sách đó không phải
là sự sao chép, "lai căng", không trở thành bóng mờ của ngời khác, đánh
mất bản sắc văn hóa dân tộc, vấn đề kết hợp truyền thống và hiện đại trong
quá trình đổi mới nền giáo dục - đào tạo đang đợc nhiều nớc quan tâm, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển. Các nớc này đang mày mò, trăn trở tìm
lời giải cho sự kết hợp truyền thống và hiện đại trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống tinh thần lẫn vật chất, cả về mặt lý luận cũng nh thực tiễn.
Trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo (từ năm 1987 đến nay),
bên cạnh những mặt tích cực thì sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở Việt Nam
vẫn còn khuynh hớng lệch lạc, cha khắc phục đợc những truyền thống xấu,
lạc hậu của nền giáo dục cũ nh chạy theo bằng cấp, nặng lý thuyết, coi nhẹ
thực hành; có khuynh hớng thơng mại hóa trong giáo dục; môi trờng giáo
5
dục có chỗ cha lành mạnh; phơng pháp giảng dạy và học tập lạc hậu
Những truyền thống tốt của giáo dục nh truyền thống hiếu học, tôn s trọng
đạo, coi trọng giáo dục đạo đức cha phát huy đúng mức, do vậy sản phẩm
của giáo dục có khuynh hớng coi nhẹ hoặc phủ nhận những giá trị quý báu


của truyền thống dân tộc đợc hun đúc trong hàng ngàn năm lịch sử và
những thành quả của chủ nghĩa xã hội trớc đây.
Hơn bao giờ hết, giáo dục - đào tạo phải ngăn chặn những xu hớng
sai lầm, xác lập những xu hớng đúng đắn, xây dựng tinh thần độc lập tự
chủ, ý chí tự lực tự cờng, phát huy năng lực nội sinh của dân tộc, đi đôi với
tiếp thu tinh hoa giáo dục - đào tạo của thế giới, góp phần hình thành mẫu
ngời hiện đại, đậm đà bản sắc Việt Nam. Vấn đề kết hợp hài hòa những giá
trị truyền thống giáo dục - đào tạo của dân tộc với những tinh hoa giáo dục
- đào tạo của nhân loại trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo, nắm bắt
tính quy luật, đánh giá đúng thực trạng của mối quan hệ này, đề xuất những
biện pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ này phát triển vừa có ý nghĩa lý luận
vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp cho việc lãnh đạo quản lý giáo dục -
đào tạo đợc tốt hơn.
Vì vậy, việc nghiên cứu "Kết hợp truyền thống và hiện đại trong quá
trình đổi mới giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay" là vấn đề có ý
nghĩa cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục - đào tạo liên quan đến mọi gia đình, mọi ngành nghề. Vì
vậy, nhiều nhà khoa học khi nghiên cứu chuyên môn của mình đều giành
một phần nói về giáo dục - đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Nghiên
cứu phát triển giáo dục, Viện Nghiên cứu khoa học giáo dục, Báo Giáo dục
và Thời đại đã đề cập nhiều đến nội dung này ở từng mảng vấn đề với góc
độ khác nhau nh vai trò của giáo dục - đào tạo, đặc điểm của nền giáo dục -
đào tạo, nội dung, chơng trình, cơ cấu ngành nghề, tổ chức quản lý giáo dục
6
- đào tạo Hầu nh tất cả các báo, tạp chí ra hàng ngày, hàng tháng đều
dành một tỷ lệ thích đáng đề cập đến giáo dục - đào tạo, mỗi tháng có từ
300 - 400 bài viết về giáo dục - đào tạo. Liên quan đến đề tài của luận án,
có thể chia thành nhóm các vấn đề sau đây:
1- Nhóm vấn đề về quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong các

lĩnh vực đời sống vật chất, tinh thần của xã hội và những biểu hiện của nó
trong lịch sử dân tộc và trong đời sống văn hóa hiện nay, bao gồm: Nghị
quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ơng Đảng (khóa VIII) về
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, nghị quyết đã dành một phần đánh giá thực trạng và đề ra những nhiệm
vụ cụ thể nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc; Biện chứng của truyền thống của GS Hà Văn Tấn,
Tạp chí Cộng sản, số 3/1981; Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì
mục tiêu phát triển của GS Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết học, số
2/1998; Giá trị truyền thống - nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát
triển đất nớc, dân tộc của PGS Nguyễn Văn Huyên, Tạp chí Triết học, số
4/1998; Về truyền thống dân tộc của GS Trần Quốc Vợng, Tạp chí Cộng
sản, số 2/1981; Truyền thống và cách tân trong công tác giáo dục ở nớc ta
của Hoàng Ngọc Di, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9/1989; Truyền thống
dân tộc và tính hiện đại của truyền thống của Trần Đình Sử, Tạp chí Cộng
sản, số 15/1996; Hồ Chí Minh với văn hóa truyền thống và tiếp xúc văn hóa
Đông - Tây của Phan Văn Các, Tạp chí Cộng sản, số 13/1996; Thử thách
đối với các giá trị truyền thống và hiện đại trong quản lý giáo dục của
Victor M.Ordonez, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số 7/1998;
Cái truyền thống và cái hiện đại trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới
ở nớc ta của Đỗ Huy, Tạp chí Triết học, số 1/1988; Văn hóa chính trị Việt
Nam, truyền thống và hiện đại của GS Nguyễn Hồng Phong, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội, 1998. Viện Thông tin khoa học xã hội đã su tầm và dịch ra
7
tiếng Việt tập hợp thành công trình Truyền thống và hiện đại trong văn hóa do
Lại Văn Toàn chủ biên, năm 1999, phản ánh quá trình tìm kiếm sự kết hợp
truyền thống và hiện đại trong văn hóa của các nớc kinh tế phát triển.
2- Nhóm vấn đề liên quan đến truyền thống và đặc trng của nền giáo
dục cổ truyền Việt Nam gồm có: Sự phát triển giáo dục và chế độ thi cử ở Việt
Nam thời phong kiến của Nguyễn Tiến Cờng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998;

Lịch sử giáo dục Việt Nam trớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 do Nguyễn
Đăng Tiến chủ biên, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996; Tìm hiểu nền giáo dục Việt
Nam trớc 1945 của Vũ Ngọc Khánh; Một nền giáo dục bình dân" của Vũ
Đình Hòe; Khắc phục lối học h văn khoa cử - nâng cao chất lợng giáo dục của
Phạm Minh Hạc; Giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam của Trần Văn Giàu,
Nxb thành phố Hồ Chí Minh; Đến hiện đại từ truyền thống của Trần Đình
Hợu, Nxb Khoa học xã hội, 1994; Truyền thống dân tộc trong công cuộc
đổi mới và hiện đại hóa đất nớc của Phan Huy Lê, Nxb Hà Nội, 1995
3- Nhóm vấn đề liên quan đến những thành tựu của nền giáo dục thế
giới trong lịch sử và hiện nay, gồm: Lịch sử giáo dục thế giới của Hà Nhật
Thăng, Đào Thanh Âm, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997; Nền giáo dục cho thế
kỷ hai mơi mốt: Những triển vọng của châu á - Thái Bình Dơng, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, 1994. Đây là chơng trình châu á và Thái Bình D-
ơng về canh tân giáo dục vì sự phát triển của tác giả Raja Roy Singh; Cải
cách giáo dục ở Hàn Quốc - ngời dịch: Nguyễn Văn Ngữ, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1999.
Rất nhiều tài liệu nghiên cứu tổng quan về nền giáo dục của các nớc
kinh tế phát triển chẳng hạn: Nớc Mỹ năm 2000 - chiến lợc giáo dục, Viện
Nghiên cứu Phát triển giáo dục, Trung tâm Thông tin giáo dục; Tổng quan
về giáo dục châu á do Ngô Hào Hiệp biên soạn
4- Nhóm vấn đề liên quan đến thực trạng của việc kết hợp truyền
thống và hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo đợc Đảng, Nhà
8
nớc và các nhà khoa học đề cập đến khá nhiều, trong đó liên quan trực tiếp
đến đề tài của luận án là: Các văn kiện Hội nghị lần thứ t Ban chấp hành Trung
ơng (khóa VII), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ơng
(khóa VIII); Chơng trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nớc: Con ngời Việt
Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và đợc chuyển
tải dới dạng sách Vấn đề con ngời Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa do GS.TS Phạm Minh Hạc chủ biên, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội, 1996; Phát triển giáo dục phát triển con ngời phục vụ phát
triển xã hội - kinh tế của Phạm Minh Hạc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
1996; Giáo dục Việt Nam trớc ngỡng cửa của thế kỷ XXI của Phạm Minh Hạc,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999; 50 năm phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo (1945 - 1995) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1995; Vấn đề giáo dục - đào tạo của Phạm Văn Đồng, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1999; Giáo dục tại Việt Nam: xu hớng phát triển và
những khác biệt, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1996. Đặc biệt bộ sách Những vấn
đề về chiến lợc phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gồm 9 tập của Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục, (Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1998) đã đánh giá chi tiết thực trạng của nền giáo dục Việt Nam trên hầu
hết các lĩnh vực của giáo dục - đào tạo và có đề cập đến vấn đề truyền thống
và hiện đại trong một số lĩnh vực của giáo dục nh nội dung, chơng trình giảng
dạy, tổ chức Cha có một chuyên khảo riêng về kết hợp giữa truyền thống và
hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo ở Việt Nam. Nhng những
kết quả nghiên cứu trên là một trong những luận cứ, cơ sở của luận án.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
a) Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng nhận thức và vận dụng sự kết hợp truyền
thống và hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo ở nớc ta trong
những năm gần đây, luận án góp phần đa ra một số phơng hớng và giải pháp
9
nhằm hoàn thiện nhận thức và nâng cao khả năng vận dụng sự kết hợp đó
vào quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo trong những năm trớc mắt.
b) Nhiệm vụ:
- Luận chứng tính tất yếu phải kết hợp những giá trị truyền thống
với những yếu tố hiện đại trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo.
- Tìm hiểu thực trạng kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo
dục - đào tạo ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Đề xuất một số phơng hớng và giải pháp để thực hiện tốt việc kết

hợp truyền thống với hiện đại trong giáo dục - đào tạo ở nớc ta hiện nay.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung giải quyết dới góc độ triết học vấn đề lý luận về kết
hợp giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục - đào tạo và vận dụng lý
luận này vào quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng vận dụng kết hợp truyền thống và
hiện đại trong giáo dục - đào tạo ở Việt Nam những năm gần đây.
- Đa ra những phơng hớng và giải pháp khả thi đảm bảo sự kết hợp
truyền thống và hiện đại trong giáo dục - đào tạo trong những năm trớc mắt.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần vào việc nhận thức khoa học và trình bày một cách có hệ
thống lý luận kết hợp truyền thống và hiện đại và vận dụng lý luận này vào
lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
- Định hớng và đề ra những giải pháp phát huy truyền thống đa cái
mới, cái hiện đại vào giáo dục - đào tạo nhằm phát triển nguồn lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
10
- Kết quả luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu giảng dạy ở các bộ môn Mác - Lênin, công tác quản lý giáo dục. Với t
cách là phơng pháp luận, đề tài của luận án có thể áp dụng cho mọi loại
hình trờng học.
7. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm của Mác - Ăngghen - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo.
- Các t tởng chỉ đạo trong các văn kiện của Đảng, Nhà nớc, các bài
phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nớc, các công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học có liên quan đến nội dung đề tài của luận án.
- Phơng pháp nghiên cứu của luận án: chủ yếu là phơng pháp biện

chứng duy vật, các nguyên tắc của lôgíc biện chứng nh nguyên tắc lịch sử
cụ thể, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc thống nhất giữa lôgíc và lịch sử
phơng pháp khảo sát, điều tra xã hội học, phơng pháp so sánh, thống kê
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 3 chơng, 6 tiết.
11
Chơng 1
kết hợp truyền thống và hiện đại, sự thể hiện
của nó trong phát triển giáo dục - đào tạo
1.1. truyền thống và hiện đại, sự thể hiện của nó trong
giáo dục - đào tạo
1.1.1. Khái niệm "truyền thống" và "truyền thống giáo dục -
đào tạo"
1.1.1.1. Khái niệm "truyền thống"
Truyền thống là một khái niệm cho đến nay còn có nhiều cách diễn
đạt khác nhau về nội hàm và ngoại diên của nó: Tùy thuộc vào góc độ, vào đối
tợng từng ngành khoa học mà các tác giả có những cách trình bày khác nhau.
Theo từ điển Hán - Việt: "Truyền thống: đời nọ truyền xuống đời
kia" [1, tr. 505]. Trong cuốn Từ điển của Trung Quốc xuất bản năm 1989
định nghĩa: "Truyền thống là sức mạnh của tập quán xã hội đợc lu truyền lại
từ lịch sử. Nó tồn tại ở các lĩnh vực, chế độ, t tởng, văn hóa, đạo đức.
Truyền thống có tác dụng khống chế vô hình đến hành vi xã hội của con ng-
ời. Truyền thống là biểu hiện tính kế thừa của lịch sử" [23, tr. 10]. Từ điển
Bách khoa Xô viết định nghĩa: truyền thống là:
Những yếu tố của di tồn văn hóa, xã hội truyền từ đời này
qua đời khác và đợc lu giữ trong các xã hội, giai cấp và nhóm xã
hội trong một quá trình lâu dài. Truyền thống đợc thể hiện trong
chế định xã hội, chuẩn mực hành vi, các giá trị, t tởng, phong tục,
tập quán và lối sống Truyền thống tác động khống chế đến mọi

xã hội và tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội [23, tr. 11].
Bách khoa toàn th Pháp định nghĩa: "Truyền thống, theo nghĩa
tổng quát là tất cả những gì ngời ta biết và thực hành bằng sự chuyển giao
12
từ thế hệ này đến thế hệ khác, thờng là truyền miệng, hay bằng sự bảo tồn
và noi theo những tập quán, những cách ứng xử, những mẫu hình và tấm g-
ơng" [84, tr. 10339].
Theo nghĩa thông thờng, Từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa:
"Truyền thống: thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ,
đợc truyền lại từ thế hệ này qua thế hệ khác".
Dới góc độ chính trị - xã hội, Từ điển Chính trị vắn tắt định nghĩa:
"truyền thống - di sản về xã hội và văn hóa đợc truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác và đợc duy trì trong suốt thời gian dài" [62, tr. 401].
Trong "Đại từ điển tiếng Việt" định nghĩa "truyền thống nền nếp,
thói quen tốt đẹp đợc lu giữ từ đời này qua đời khác" [83, tr. 1734]. Cách
định nghĩa này mới chỉ nêu lên những mặt tốt đẹp của truyền thống mà cha
nêu đợc mặt mặt hạn chế của truyền thống (truyền thống xấu) trong quá
trình phát triển xã hội. Theo Mác, truyền thống gây ảnh hởng lớn, nó "xung
đột" với ý thức mới. Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội có nhiều
lực cản trong đó có sự "trói buộc của truyền thống", có nhiều trờng hợp
truyền thống của lịch sử đẻ ra cái lòng tin thần bí. Sự vật, hiện tợng tồn tại
trong mối quan hệ tác động biện chứng với nhau, tuân theo những quy luật
vốn có của nó. Hoạt động của con ngời cũng vậy, không phải hoàn toàn
tuân theo ý muốn của mình mà phải tuân theo những quy luật của tự nhiên
và xã hội, Theo Mác và Ăngghen:
Con ngời làm ra lịch sử của chính mình nhng không phải
làm theo ý muốn tùy tiện của mình, trong những điều kiện tự
mình chọn lấy, mà là trong những điều kiện trực tiếp có trớc mắt,
đã cho sẵn và do quá khứ để lại. Truyền thống của tất cả các thế
hệ đã chết đè nặng nh quả núi lên đầu óc những ngời đang sống

[38, tr. 145].
13
Vận dụng những định nghĩa trên vào lĩnh vực chuyên môn của mình
các nhà khoa học đã khai thác nội hàm và ngoại diên của các khái niệm
truyền thống ở những góc độ khác nhau.
Khi nghiên cứu "về truyền thống dân tộc", Trần Quốc Vợng viết:
Truyền thống nh là một hệ thống các tính cách, các thế
ứng xử của một tập thể (một cộng đồng) đợc hình thành trong
lịch sử, trong một môi trờng tự nhiên và nhân văn nhất định, trở
nên ổn định, có thể đợc định chế hóa bằng luật hay bằng lệ, và đ-
ợc trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, để đảm bảo tính
đồng nhất của một cộng đồng [81, tr. 28-29].
Khi bàn về văn hóa Việt Nam, Vũ Khiêu định nghĩa: "Truyền thống
là những thói quen lâu đời đã đợc hình thành trong nếp sống, nếp suy nghĩ
và hành động của một dân tộc, một gia đình, một dòng họ, một làng xã, một
tập đoàn lịch sử" [30, tr. 536].
Khi phân tích tính biện chứng của truyền thống, Hà Văn Tấn cho rằng:
Ngời ta thờng giới hạn truyền thống dân tộc vào những
mặt nh tính cách, phẩm chất, tâm lý, khả năng và phong cách
hoạt động của cộng đồng dân tộc, hay đúng hơn của số đông
thành viên của cộng đồng dân tộc đã hình thành trong lịch sử. Có
thể kể thêm vào truyền thống cái mà ngời ta gọi không đạt lắm là
ứng xử [70, tr. 50].
Nghiên cứu "truyền thống dân tộc và tính hiện đại của truyền thống",
Trần Đình Sử viết "truyền thống là mối liên hệ lịch sử mà một đầu là những
giá trị t tởng, văn hóa đợc sáng tạo trong quá khứ lịch sử dân tộc và một đầu
là sự thẩm định, xác lập và phát huy của ngời hiện đại. Vì vậy có thể nói
truyền thống là các giá trị quá khứ mang ý nghĩa hiện đại" [68, tr. 45]. Khi
"nhận diện giá trị văn hóa dân tộc", Trịnh Đình Khôi cho rằng "truyền thống
là những phẩm chất, đặc tính kéo dài nhiều thế hệ, đi dọc thời gian và lịch

14
sử, có nhiều tác dụng" [32, tr. 57]. Khi nghiên cứu vấn đề con ngời trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập thể nhiều nhà khoa học có tên
tuổi thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau ở Việt Nam đã nhất trí với
nhau một định nghĩa: "Truyền thống là tập hợp những t tởng và tình cảm,
những tập quán, thói quen trong t duy, lối sống và ứng xử của một cộng
đồng ngời nhất định, đợc hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn định, đợc
lu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác" [23, tr. 11].
Khái niệm truyền thống đợc khái quát hóa, trừu tợng hóa cao hơn và
đợc nâng lên với t cách là một phạm trù. Trong luận án Phó tiến sĩ triết học
"Mối quan hệ giữa truyền thống và đổi mới trong công cuộc xây dựng nền
văn hóa mới ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào", Bua Phon Bun Nha Nít
cho rằng "truyền thống thờng đợc hiểu nh một hệ thống những hành động
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và hình thành nên những t tởng, tình
cảm, tâm lý của con ngời do những mối quan hệ xã hội có tính lịch sử lâu
đời tạo nên" [6, tr. 15]. Cũng tiếp cận ở góc độ khoa học triết học, trong
luận án tiến sĩ triết học "Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong
phơng thức định canh định c hiện nay của đồng bào dân tộc ở Đắc Lắc",
Nguyễn Văn Tuyên đa ra định nghĩa:
Truyền thống là mối liên hệ lịch sử giữa quá khứ và hiện
tại của các hiện tợng trong đời sống xã hội nh tính cách, phẩm
chất, tâm lý, phong cách suy nghĩ và hoạt động, lối ứng xử, phong
tục tập quán , mối liên hệ này mang tính chất ổn định trờng tồn
trong sự thay đổi, đợc số đông thừa nhận và tuân theo, đợc truyền
lại từ đời này qua đời khác [78, tr. 13].
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin cha đa ra một định
nghĩa có tính chất kinh điển về khái niệm truyền thống, nhng những t tởng
cơ bản của khái niệm truyền thống đã đợc Mác - Ăngghen nêu trong các tác
phẩm "Hệ t tởng Đức", "Biện chứng của tự nhiên"
15

Khi phê phán những quan điểm đối lập và khẳng định những quan
điểm t tởng của mình về chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác - Ăngghen viết:
Lịch sử chẳng qua chỉ là sự nối tiếp của những thế hệ
riêng rẽ trong đó mỗi thế hệ đều khai thác những vật liệu, những
t bản, những lực lợng sản xuất do tất cả các thế hệ trớc để lại, do
đó, mỗi thế hệ một mặt tiếp tục các hoạt động đợc truyền lại,
trong những hoàn cảnh đã hoàn toàn thay đổi, và mặt khác, lại
biến đổi những hoàn cảnh cũ bằng một hoạt động hoàn toàn thay
đổi [36, tr. 65].
Trong bức th Ăngghen gửi Joseph Bloch ở Konigsberg ngày 21
tháng 9 năm 1890 có đoạn viết:
Chúng ta làm nên lịch sử của chúng ta, nhng thứ nhất,
chúng ta làm ra lịch sử với những tiền đề và những điều kiện đã
xác định. Trong số những tiền đề và điều kiện ấy thì những tiền
đề và điều kiện kinh tế rút cục giữ vai trò quyết định. Nhng
những điều kiện chính trị, v.v., ngay cả những truyền thống tồn tại
trong đầu óc con ngời cũng đóng một vai trò nhất định, tuy
không phải là vai trò quyết định

[42, tr. 642].
Qua các định nghĩa về khái niệm truyền thống và cách tiếp cận khai
thác nội hàm và ngoại diên của khái niệm truyền thống ở các góc độ khoa
học khác nhau của các nhà nghiên cứu, đều có những nhân hợp lý của nó;
họ đều đứng trên thế giới quan khoa học và phơng pháp luận biện chứng
của chủ nghĩa Mác-Lênin để xem xét, tránh đợc những sai lầm của chủ
nghĩa h vô, chủ nghĩa bảo thủ. Qua các kết quả nghiên cứu đó, chúng ta có
thể rút ra đợc những đặc trng cơ bản của truyền thống là:
1- Truyền thống có tính cộng đồng, tính ổn định và tính lu truyền.
Tuy nhiên những đặc trng đó của truyền thống có tính độc lập tơng đối, khi
những cơ sở, điều kiện hình thành nên truyền thống đã thay đổi thì sớm

16
muộn những nội dung của truyền thống cũng dần dần biến đổi theo cho phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh mới hoặc những truyền thống mới đợc hình
thành, phát triển. Cho nên truyền thống sẽ có tính hai mặt đối lập nhau đó
là truyền thống tốt và truyền thống xấu. Truyền thống tốt có tác dụng hình
thành nên những phẩm chất tốt ở con ngời và hành động của con ngời góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển, và ngợc lại truyền thống xấu sẽ kìm hãm sự
phát triển của xã hội. Hai mặt này của truyền thống luôn luôn tồn tại, mâu
thuẫn biện chứng với nhau trong quá trình lịch sử.
2- Truyền thống là kết quả hoạt động vật chất và tinh thần của con
ngời trong quá khứ biểu hiện ở tính cách, phẩm chất, t tởng, tình cảm, tập
quán, thói quen trong t duy, lối ứng xử, tâm lý
3- Truyền thống bao giờ cũng là truyền thống của một cộng đồng
ngời (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc, dòng họ, gia đình, làng xã ), là bản
sắc của các cộng đồng ngời.
4- Truyền thống đợc hình thành trong lịch sử do tác động của môi
trờng tự nhiên và điều kiện địa lý, do tác động của quá trình lao động sản
xuất và kết cấu kinh tế xã hội, tác động thờng xuyên của lịch sử, tác động
của môi trờng văn hóa khu vực và trên thế giới.
5- Truyền thống có tính kế tục từ lớp ngời trớc sang lớp ngời sau, nó
ăn sâu vào tâm lý, vào phong tục tập quán, nếp nghĩ của con ngời. Tuy
nhiên, trớc và sau không hoàn toàn giống nhau, đồng nhất với nhau nhng về
căn bản thì không khác biệt.
Nh vậy, truyền thống là yếu tố có mặt trong đời sống của tất cả các
dân tộc trên thế giới, trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
không có một hiện tợng, quá trình nào ra đời từ h vô, mà nó phải đợc kế
thừa từ những kết quả trớc đó. Tổng hợp những kết quả khoa học đã đạt đợc
về "truyền thống" ta có thể rút ra định nghĩa: truyền thống là một khái
17
niệm, dùng để chỉ những hiện tợng nh tính cách, phẩm chất, t tởng, tình

cảm, thói quen trong t duy, tâm lý, lối ứng xử đợc hình thành trên cơ sở
những điều kiện tự nhiên - địa lý, kinh tế - xã hội cũng nh hoạt động của
con ngời trong quá trình lịch sử và đợc lu truyền từ thế hệ này đến thế hệ
khác trong một cộng đồng ngời nhất định.
1.1.1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển
của truyền thống
Mỗi dân tộc có một truyền thống của mình, có truyền thống tốt, có
truyền thống xấu. Đó là những phong tục, tập quán, thói quen, những đức tính,
lối ứng xử tồn tại lâu dài, đợc truyền từ thế hệ trớc cho thế hệ sau và có tác
dụng tích cực hoặc tiêu cực. Truyền thống biểu hiện bản sắc của mỗi dân tộc
nh truyền thống tín ngỡng tôn giáo ở ấn Độ, truyền thống nghệ thuật kiến trúc
ở ý, truyền thống trồng lúa nớc ở Việt Nam, truyền thống du canh du c của
đồng bào dân tộc thiểu số v.v. Cũng có truyền thống tốt nh yêu nớc, hiếu
học cũng có truyền thống xấu nh mê tín dị đoan, học để làm quan
Truyền thống đợc biểu hiện rất phong phú và đa dạng do truyền
thống bao giờ cũng gắn liền với cộng đồng ngời, truyền thống là truyền
thống của cộng đồng nh cộng đồng quốc gia, dân tộc, cộng đồng nhân loại,
cộng đồng huyết thống (thị tộc, bộ lạc, gia đình, dòng họ) cộng đồng láng
giềng (thôn, xóm, làng, xã), cộng đồng nghề nghiệp (sĩ, nông, công, thơng),
cộng đồng giới tính, cộng đồng tuổi tác, cộng đồng bộ tộc. Từ khi xã hội
phân chia giai cấp thì sự biểu hiện của truyền thống ngày càng đa dạng hơn.
Chẳng hạn, các nớc trên thế giới đều có truyền thống yêu nớc nhng do tác
động của môi trờng tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, lịch sử mà truyền
thống đó in dấu ấn lên các giai cấp, dân tộc ở mức độ sâu sắc khác nhau và
phát triển theo những xu hớng khác nhau. ở Việt Nam, chủ nghĩa yêu nớc
là giá trị tinh thần cao đẹp nhất, là t tởng, tình cảm cao quý thiêng liêng
nhất của dân tộc Việt Nam, giữ vị trí hàng đầu trong bậc thang giá trị của
18
dân tộc, là năng lực nội sinh của cộng đồng dân tộc Việt Nam trong quá
trình dựng nớc và giữ nớc. Điều đó đợc đa số nhân dân thừa nhận, đây là cái

chung của dân tộc. Tuy nhiên, trong một cộng đồng quốc gia dân tộc, thờng
có nhiều thành phần dân tộc khác nhau. Các thành phần dân tộc đó sống
trong các vùng địa lý, văn hóa khác nhau có những nét đặc thù riêng, nên
họ mang cả truyền thống chung của dân tộc nhng đồng thời họ cũng có
truyền thống riêng. Cái chung và cái riêng đó thống nhất với nhau, bổ sung
cho nhau làm cho truyền thống của mỗi dân tộc ngày càng đa dạng và
phong phú. Mỗi cộng đồng có nhiều cá nhân. Truyền thống không tồn tại
riêng biệt, mà tồn tại trong mỗi cá nhân, nó tác động, chi phối tính cách,
phẩm chất, suy nghĩ, tập quán, hành động của cá nhân. Vì vậy, hoạt động
của cá nhân góp phần làm phong phú thêm nội dung của truyền thống hoặc
làm biến đổi hay loại bỏ truyền thống. Truyền thống chịu sự tác động của
các nhân tố sau đây:
a) Sự tác động của điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý
Con ngời và xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Con
ngời là sản phẩm cao nhất của quá trình tiến hóa của thế giới vật chất.
C.Mác khẳng định: "Về mặt thể xác, con ngời chỉ sống bằng những sản
phẩm tự nhiên ấy, dù là dới hình thức thực phẩm, nhiên liệu, quần áo, nhà ở
v.v Về mặt thực tiễn, tính phổ biến của con ngời đợc biểu hiện ra chính ở
cái tính phổ biến toàn bộ giới tự nhiên thành thân thể vô cơ của con ngời"
[43, tr. 135]. Tự nhiên là môi trờng sống, là kho tài nguyên cung cấp những
thứ cần thiết cho cuộc sống của con ngời. Tự nhiên là nhân tố có ảnh hởng
to lớn đến sự tồn tại và phát triển của đời sống vật chất và tinh thần của con
ngời, cho dù xã hội loài ngời phát triển đến trình độ cao thì sự ảnh hởng của
tự nhiên cũng không mất đi. Tuy nhiên, sự ảnh hởng của tự nhiên đến đời
sống con ngời có tính lịch sử, phụ thuộc vào trình độ chinh phục tự nhiên
của con ngời trong từng thời đại, từng quốc gia, từng vùng, từng địa phơng
19
nhất định. ở Việt Nam, nhân tố tự nhiên, môi trờng sông nớc đợc coi là
nhân tố đặc biệt quan trọng có tác động không nhỏ đến việc hình thành một
số truyền thống lâu đời. Dựa vào lợi thế của tự nhiên thuận lợi cho sự phát

triển của nông nghiệp mà ngời Việt Nam đã sớm lựa chọn nông nghiệp làm
nghề truyền thống của mình. Nhng cũng do thiên tai thờng xuyên và thất th-
ờng nên con ngời phải thờng xuyên đợc thử thách, hình thành nên truyền
thống dũng cảm, tinh thần lao động cần cù, đoàn kết với nhau thành cộng
đồng dân tộc. Do vị trí địa lý thuận lợi, có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền
văn hóa nên ngời Việt Nam có tính cách mềm dẻo trong lối ứng xử, tạo nên
truyền thống đa dạng trong văn hóa, nhng hớng tâm vào văn hóa Việt.
b) Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
Xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa ngời với ngời, là
hình thái vận động cao nhất của vật chất, là một bộ phận đặc biệt của tự
nhiên, vận động theo những quy luật vốn có của nó ngoài ý muốn của con
ngời. Mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể có một kết cấu xã hội nhất định cho nên
con ngời không thể tùy tiện lựa chọn cho mình một hình thức xã hội này
hay hình thức xã hội khác. Các mối quan hệ xã hội hình thành trong quá
trình lao động sản xuất, đồng thời những tính cách, phẩm chất t tởng, tình
cảm thói quen trong t duy tâm lý, lối ứng xử của cộng đồng dân c đợc
hình thành dần dần, không ngừng đợc củng cố, bồi đắp, và truyền từ thế kỷ
này qua thế kỷ khác. Điều kiện kinh tế - xã hội không những quy định bản
sắc, tính chất, hình thái biểu hiện truyền thống mà còn là môi trờng để hình
thành, nuôi dỡng truyền thống. Các dân tộc đều có những truyền thống
riêng của mình, cũng có những truyền thống giống nhau nh truyền thống
yêu nớc, truyền thống hiếu học nhng tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội
mà truyền thống của mỗi quốc gia dân tộc có quá trình hình thành, phát
triển sớm muộn khác nhau và mang nội dung đặc điểm không giống nhau.
20
Đó là quan hệ giữa tính phổ quát và tính đặc thù của truyền thống của các
quốc gia và các dân tộc trên thế giới.
Trong quá trình dựng nớc và giữ nớc, dân tộc Việt Nam luôn luôn
phải đơng đầu với nhiều đế quốc hùng mạnh. Nhiều cuộc kháng chiến diễn
ra lâu dài, ác liệt trong tơng quan lực lợng hết sức chênh lệch, yêu cầu phải

huy động sức mạnh vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân. Dân tộc
Việt Nam hình thành sớm, quá trình phát triển dẫn đến thống nhất quốc gia
lại diễn ra trong những giai đoạn lịch sử phức tạp, qua nhiều bớc thăng
trầm, hình thành nên nhiều truyền thống quý báu, in dấu ấn sâu sắc vào tâm
t tình cảm của mỗi ngời dân nh truyền thống yêu nớc, ý chí quật cờng bất
khuất, tinh thần đoàn kết, niềm tự hào dân tộc, truyền thống tôn thờ tổ tiên,
truyền thống thợng võ, mu trí, thông minh, sáng tạo. Để kế tục sự nghiệp vẻ
vang của cha ông, để dân tộc Việt Nam phát triển bền vững thoát khỏi họa
ngoại xâm, con ngời phải luôn luôn có một bản lĩnh vững vàng, phải am
hiểu truyền thống lịch sử, phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ
văn hóa, tự hào về những giá trị truyền thống lâu đời của dân tộc mình, phát
huy lên trong giai đoạn lịch sử mới. Chính hoàn cảnh lịch sử chế ớc, chi phối,
quy định tính kế thừa, tác động đến quá trình hình thành, tồn tại và phát triển
của truyền thống, nhng truyền thống có tính độc lập tơng đối nghĩa là truyền
thống có quy luật vận động riêng trong quá trình biến đổi mặc dù truyền
thống ra đời do sự tác động của điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, kinh tế
- xã hội và hoàn cảnh lịch sử. Lịch sử thờng diễn ra với tốc độ nhanh, trong
khi đó truyền thống thờng cha kịp thời phát huy đợc sức mạnh của mình hoặc
cha kịp thời bổ sung đợc những đặc điểm mới. Truyền thống thờng gắn với lợi
ích của những giai cấp, những nhóm ngời trong xã hội nên những truyền
thống tốt thờng đợc giai cấp tiến bộ lu giữ, phát huy, còn những truyền
thống xấu bị các lực lợng phản động khuếch trơng, truyền bá, cản trở sự
phát triển của lịch sử.
21
c) Những tác động của môi trờng bên ngoài
Quá trình hình thành và phát triển của truyền thống mang tính độc
lập tơng đối, nghĩa là, nó có quy luật vận động riêng. Nhng sự tác động của
môi trờng bên ngoài tạo ra sự phong phú nhiều mặt của truyền thống trong
quá trình tồn tại và phát triển. Chẳng hạn, truyền thống hiếu học, truyền
thống tôn s trọng đạo "nhất tự vi s, bán tự vi s" của dân tộc Việt Nam đợc

hình thành và phát triển cũng do nhiều yếu tố bên ngoài nh sự ảnh hởng tích
cực của Nho giáo, do phải chống chọi với giặc ngoại xâm để thoát khỏi họa
diệt vong thì phải đào tạo những lớp ngời có đức, có tâm để kế tục sự
nghiệp của cha ông
Theo Trần Văn Giàu, các giá trị đạo đức truyền thống của Việt Nam
đều hình thành và phát triển cùng với lịch sử dân tộc, bởi năm yếu tố cơ
bản: thứ nhất là hoàn cảnh địa lý, thiên nhiên thông qua các quan hệ xã hội,
thứ hai là ngã t đờng giao lu văn hóa và kinh tế Bắc Nam, Đông Tây, tức là
một vị trí chiến lợc rất quan trọng; thứ ba là trên cơ sở một nền văn minh
bản địa đặc sắc, có cá tính của mình, thứ t là suốt những thế kỷ 18, 19 và
vào đầu thế kỷ 20, dân tộc Việt Nam lâm vào một trạng thái xã hội hết sức
sôi động, xáo trộn, và thứ năm là trong cuộc vận động chống thực dân và
chống phong kiến, chủ nghĩa Mác - Lênin sớm du nhập vào Việt Nam,
thấm sâu vào ý thức tâm lý quần chúng.
1.1.1.3. Vai trò của truyền thống đối với việc hình thành bản chất
con ngời
Từ trớc đến nay khi bàn về bản chất con ngời, đã xuất hiện nhiều
quan niệm khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Chúng ta bắt gặp các khái
niệm nh con ngời là một "tồn tại thần bí", là "cây sậy biết nói", là "con ngời
bản năng", con ngời "tí hon", Khi khoa học kỹ thuật phát triển ngời ta
quan niệm con ngời là "con ngời kỹ thuật", "con ngời chính trị" hay "con
ngời xã hội".
22
Chủ nghĩa nhân bản quan niệm con ngời là sản phẩm cao nhất của
tự nhiên. Họ giải thích tất cả những đặc điểm và bản chất của con ngời chỉ
bằng nguồn gốc tự nhiên. Việc nhấn mạnh sự thống nhất giữa con ngời và
tự nhiên nhằm chống lại quan niệm duy tâm về con ngời và chống sự tách
rời có tính chất nhị nguyên luận linh hồn và thể xác. Chủ nghĩa nhân bản
xem bản chất của con ngời nh là cái trừu tợng, con ngời chung chung, tách
rời với hiện thực xã hội. Do những quan niệm đó cha đứng vững trên cơ sở

khoa học, nên họ đều giải thích sai lầm về bản chất con ngời.
Dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên, kế thừa có phê phán, chọn lọc những t tởng triết học trớc đây, Mác
đã khẳng định "bản chất con ngời không phải là một cái gì trừu tợng cố hữu
của cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là
tổng hòa những quan hệ xã hội" [36, tr. 65]. Con ngời là một thực thể sinh
vật - xã hội, tuân theo những hệ thống quy luật của sinh vật, nhng khác với
sinh vật và phân biệt với các sinh vật khác là ở chỗ con ngời có ý thức, biết
chế tạo công cụ lao động, tạo ra lực lợng sản xuất. Để tồn tại và phát triển
con ngời không thể sống cô lập mà họ tìm cách quan hệ với tự nhiên và
quan hệ với nhau bằng lao động làm ra của cải vật chất để nuôi sống mình.
Quá trình đó hình thành nên nhiều mối quan hệ xã hội nh gia đình, làng
xóm, anh em, cộng đồng, giai cấp, dân tộc. Các mối quan hệ này mang tính
truyền thống, đợc thế hệ trớc truyền cho thế hệ sau và đợc điều chỉnh bằng
pháp luật, chính trị, đạo đức, phong tục tập quán, nếp sống. Trong Từ điển
Triết học xuất bản tại Liên Xô năm 1975 có viết:
Tất cả những cái đó không phải là những đặc tính của cơ
thể mà là những nét đã hình thành trong quá trình thực tiễn lịch
sử xã hội, tiêu biểu cho thực chất của con ngời trong cách biểu
hiện và bộc lộ cá thể của nó. Những nét ấy đợc hình thành nhờ
chỗ con ngời tham gia vào hệ thống các quan hệ xã hội, vào quá
23
trình hoạt động lao động, đi liền với sự tham gia của con ngời vào
quá trình nắm vững và tái tạo lại nền văn hóa xã hội [63, tr. 99].
Bản chất con ngời không phải là cái vốn có trong mỗi con ngời, mà
là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, đợc hình thành trong cả một quá trình,
không phải là bất biến mà là sản phẩm của lịch sử. Con ngời thông qua hoạt
động thực tiễn, hình thành bản chất xã hội của mình. Bản chất của con ngời
là cái bên trong nhng lại đợc tiếp thu từ cái bên ngoài. Tách khỏi quan hệ xã
hội thì con ngời không thể trở thành ngời đợc.

Quan hệ xã hội bao gồm quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần.
Quan hệ vật chất cơ bản nhất là quan hệ kinh tế. Quan hệ kinh tế gồm quan
hệ sản xuất, quan hệ tiêu dùng. Quan hệ tinh thần gồm: chính trị, pháp luật,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học Trong tất cả các mối quan hệ đó
thì quan hệ sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành bản
chất con ngời, chi phối các mối quan hệ khác. Vì vậy, khi xem xét bản chất
con ngời phải xem xét tất cả các mối quan hệ trên, nhng cái cốt lõi là quan
hệ sản xuất. Nh vậy, hình thành bản chất con ngời là một quá trình biện
chứng. Trong tác phẩm Hệ t tởng Đức, C.Mác và Ăngghen viết: "Chính con
ngời, khi phát triển sự sản xuất vật chất và sự giao tiếp vật chất của mình,
đã làm biến đổi, cùng với hiện thực đó của mình, cả t duy lẫn sản phẩm t
duy của mình, không phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống
quyết định ý thức" [36, tr. 65]. Cùng với quan hệ kinh tế, mỗi dân tộc, quốc
gia đều có một truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mình và đến lợt nó,
chính bản sắc, truyền thống văn hóa đó cũng góp phần giáo dục - đào tạo
nên những con ngời của dân tộc.
Bằng nhiều hình thức tuyên truyền giáo dục, những giá trị truyền
thống trợ lực cho sự phát triển của xã hội trong hiện tại và tơng lai.
Mỗi ngời là một chủ thể tự ý thức nhng đồng thời con ngời còn là
con ngời xã hội có tính giai cấp, tính dân tộc. Hai mặt này của con ngời liên
24
hệ mật thiết với nhau, chế ớc nhau. Nếu tuyệt đối hóa một mặt nào đó khi
xem xét bản chất con ngời cũng sẽ mất tính khách quan, thiếu tính chân
thực. "Mỗi nớc, trong lịch sử phát triển của mình đều hình thành nên một hệ
thống công nghệ truyền thông để duy trì và phát triển đồng thời cũng hình
thành một môi trờng văn hóa - xã hội tơng ứng" [10, tr. 155]. Truyền thống
trở thành một trong những nội dung cơ bản nhất của giáo dục con ngời. Vì
vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin hết sức coi trọng vai trò của truyền thống trong
việc hình thành bản chất con ngời. Khác với chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ
nghĩa h vô muốn cắt đứt với quá khứ, xóa bỏ đi mọi giá trị của truyền thống

để tiến mạnh về tơng lai. Chủ nghĩa h vô làm cho đời sống tinh thần con ng-
ời cắt đứt với gốc rễ của chính mình.
Chủ nghĩa bảo thủ lại kh kh giữ lấy mọi truyền thống của dân tộc,
chống lại mọi sự ngoại nhập. Do truyền thống có vai trò to lớn trong việc
hình thành bản chất con ngời, là một trong những động lực để thúc đẩy lịch
sử phát triển, trong tuyên ngôn thế giới về giáo dục cho mọi ngời đã tuyên
bố: công nhận rằng, kiến thức truyền thống và di sản văn hóa bản xứ có giá
trị, có cơ sở quyền hạn vững chắc và có khả năng vừa xác định vừa thúc đẩy
sự phát triển.
Sự phát triển của thế giới trong tình hình hiện nay, bên cạnh những
thành tựu rực rỡ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã đạt đợc, thì
nhiều mâu thuẫn toàn cầu đang đặt ra nh dân số và môi trờng, giữa giàu và
nghèo. Các giá trị bị đảo lộn, xấu trở thành tốt, tốt trở thành xấu, nhất là
lĩnh vực giá trị con ngời bị giảm sút và tiếp tục bị xói mòn. ý thức sâu sắc
về sự khủng hoảng này tràn vào nh một bóng đen, thì các nớc trong khu vực
châu á - Thái Bình Dơng đã:
Mờng tợng ra con đờng lựa chọn cho bản thân mình đi
vào tơng lai không phải đi qua những cánh đồng hoang của thứ
25
chủ nghĩa hiện đại không cội nguồn hoặc là về phía khác, không
cố gắng, ngu ngốc để sao chép lại quá khứ Những cái tốt đẹp
nhất trong các truyền thống sống động của các nền văn hóa á
châu và di sản thế giới, sự cao cả về mặt đạo đức, cái phổ biến và
sự hiểu biết sâu xa về bản chất con ngời có thể tạo ra những mắt
xích của sự liên tục trong luồng thay đổi để phát triển" [67, tr. 44-45].
Có nhiều quan niệm khác nhau về các giá trị phổ quát của con ngời.
Có quan niệm cho rằng giá trị của con ngời là cái chân, cái thiện và cái mỹ; có
quan niệm khác khẳng định: cái gì đem lại lợi ích đó là chân lý, là giá trị
Các quan niệm này chi phối sự lựa chọn các giá trị truyền thống khác nhau, do
đó có nhiều hình mẫu nhân cách khác nhau. ở Việt Nam, theo Trần Văn

Giàu, giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam là yêu nớc, anh
hùng, cần cù, sáng tạo, lạc quan, thơng ngời, vì nghĩa.
Khi xét tình hình các nền văn minh đang tồn tại hiện nay, các học
giả phơng Tây cho rằng nền văn minh phơng Tây u việt hơn cả, có thể làm
mẫu mực cho cả thế giới. Tuy nhiên ngời ta phải thừa nhận rằng một sự suy
đồi và suy thoái văn hóa đang tồn tại trong xã hội phơng Tây. Để khắc phục
những nhợc điểm đó, các học giả kêu gọi "khôi phục lại tính ngời", quay về
với truyền thống dân tộc mình, phục hồi các giá trị phơng Tây và vấn đề
mẫu ngời qua lý luận giáo dục châu Âu là "con ngời lý tởng và nền giáo
dục đang tiến gần đến thời đại mới có cội nguồn t tởng từ xa xa, nhất là thế
kỷ XVIII" [24, tr. 305-306].
ở nớc Nga, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển đã kéo
theo nhiều sự biến đổi trong đời sống xã hội. Để thích nghi với hoàn cảnh
mới của thời đại ngời ta "đi tìm bản thân" đã dẫn đến nhiều quan niệm sống
khác nhau, nhng cuối cùng con ngời cũng không thể từ bỏ đợc những giá trị
truyền thống. Lịch sử xã hội đã chứng minh rằng khi xã hội xuất hiện giai cấp
thì mỗi giai cấp tiếp nhận truyền thống dân tộc thông qua lăng kính giai cấp
26
của mình. Hai mặt của truyền thống là truyền thống tốt và truyền thống xấu
đấu tranh với nhau, bài trừ lẫn nhau. Biểu hiện về mặt xã hội của hai mặt đối
lập này là giai cấp tiến bộ đại diện cho lực lợng sản xuất phát triển và giai
cấp phản động đại diện cho quan hệ sản xuất lạc hậu. Giai cấp tiến bộ thờng
tiếp nhận những giá trị truyền thống tốt, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Chẳng hạn, trong các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam thì
đại đa số nhân dân Việt Nam và các nhà khoa học đều thừa nhận chủ nghĩa
yêu nớc là giá trị hàng đầu tạo nên sức mạnh Việt Nam trong mọi giai đoạn
lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh, danh nhân văn hóa thế giới đã nhận xét:
"Từ xa đến nay mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lớt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nớc và lũ cớp nớc" [49, tr. 297]. Còn

giai cấp phản động lạc hậu thờng tiếp nhận những truyền thống xấu, lạc
hậu, kìm hãm sự tiến bộ của xã hội mà Bác Hồ coi đó là "kẻ địch to". Bác
viết: "Thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to, nó ngấm ngầm
ngăn trở cách mạng tiến bộ. Chúng ta lại không thể trấn áp nó, mà phải cải
tạo nó một cách rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài" [53, tr. 439].
Truyền thống là cái chung của cộng đồng nhng nó tồn tại cụ thể
trong mỗi cá nhân và đợc biểu hiện qua tâm lý, suy nghĩ, phong cách, ph-
ơng pháp, kỹ năng hoạt động của từng con ngời cụ thể. Việc chuyển tải
truyền thống từ thế hệ này qua thế hệ khác "đợc tiến hành đầu tiên bằng ngôn
ngữ nói, bằng ký ức cá nhân và ký ức tập thể rồi sau đó bằng ngôn ngữ viết"
[81, tr. 28].

Giáo dục là nơi bảo tồn và phát huy hệ thống giá trị chung của
loài ngời, là phơng tiện quan trọng nhất để chuyển tải các giá trị truyền
thống, đào tạo những con ngời mang các giá trị truyền thống và sáng tạo ra
những giá trị mới. Đó là con đờng đặc trng cơ bản nhất để con ngời tồn tại
và phát triển. Bản chất con ngời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, truyền
thống là một trong những yếu tố cấu thành quan hệ xã hội và nó góp phần
vào việc hình thành bản chất con ngời ở các khía cạnh sau:
27
1- Truyền thống là nền tảng vững chắc để hình thành các giá trị mới
ở con ngời.
2- Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc là cơ sở tinh thần để
ngăn chặn, hạn chế những hiện tợng tiêu cực trong đời sống xã hội, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngời và ngời.
3- Giữ sự phát triển đúng hớng, đóng vai trò điều tiết trong quan hệ
giao lu văn hóa với thế giới bên ngoài, không bị nớc khác đồng hóa, giữ
vững và phát huy đợc bản sắc văn hóa của dân tộc.
4- Tạo ra và tăng cờng năng lực nội sinh, sức đề kháng của mỗi ng-
ời, mỗi gia đình, cộng đồng dân c, là điểm tựa và là yếu tố nội lực của cá

tính sáng tạo của mỗi cá nhân.
5- Hạt nhân hợp lý của truyền thống dân tộc có thể thúc đẩy tiến
trình hiện đại hóa. "Trong truyền thống văn hóa dân tộc vừa có nội dung
phản ánh thời đại, cũng có nội dung phản ánh tính dân tộc và tính nhân loại,
cái sau tiêu biểu cho phơng hớng phát triển của dân tộc đó và toàn nhân
loại" [73, tr. 192]. Truyền thống là ngọn nguồn, là động lực, kích thích sức
sống của dân tộc, hình thành nên tinh thần dân tộc, tạo nên một tình cảm lu
luyến, một lòng thành kính và sự trân trọng lịch sử dân tộc. Vì vậy nó là
đòn bẩy của xã hội trong quá trình hiện đại hóa.
Do truyền thống có vai trò quan trọng trong việc hình thành bản
chất con ngời, nên đa số quốc gia đều có ý thức bảo vệ, nuôi dỡng và phát
huy truyền thống của dân tộc mình trong quá trình phát triển.
Muốn truyền tải truyền thống dân tộc cho con ngời tức là "biến
truyền thống thành phẩm chất của con ngời mới, thành nhân tố của mọi
sáng tạo văn hóa, thì phải kết hợp ba yếu tố: trí tuệ, xúc cảm và hành
động" [13, tr. 35]. Truyền thống dân tộc trong mỗi con ngời không phải tự
nhiên mà có. Muốn hình thành và phát huy đợc truyền thống dân tộc trong
28
mỗi con ngời phải bằng nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục, tạo ra điều
kiện môi trờng xã hội để con ngời đợc tắm mình trong truyền thống. Truyền
thống chỉ đợc phát huy khi con ngời hiểu đợc những giá trị truyền thống
của dân tộc mình dựa trên cơ sở khoa học. Muốn giáo dục truyền thống dân
tộc phải giáo dục lịch sử, nguồn gốc dân tộc, truyền thống dân tộc, xây
dựng niềm tự hào về dân tộc. Quốc sử phải đợc coi là một bộ môn có vai trò
quyết định trong việc rèn đúc tinh thần và ý thức dân tộc, đồng thời cũng
phải "coi quốc văn là lợi khí chính để rèn đúc t tởng dân tộc". Nh vậy trong
tất cả các phơng thức giữ gìn phát huy truyền thống dân tộc thì giáo dục -
đào tạo đóng vai trò quan trọng nhất.
Bên cạnh những mặt tích cực, truyền thống còn có những yếu tố tiêu
cực, đó là những truyền thống lạc hậu, truyền thống xấu, nó là "kẻ địch to"

đối với việc hình thành nhân cách con ngời mới. Kẻ mang truyền thống xấu
thờng là giai cấp thống trị trong giai đoạn suy tàn của lịch sử, trong những
thời kỳ khác nhau, trong chừng mực nào đó đã ảnh hởng lây lan sang các
tầng lớp nhân dân lao động và nó là một lực lợng bảo thủ rất lớn. Những
truyền thống này chúng ta không thể trấn áp bằng bạo lực mà phải kiên trì
cải tạo dần dần.
1.1.1.4. Truyền thống giáo dục - đào tạo và những biểu hiện của nó
a) Khái niệm giáo dục
Thuật ngữ giáo dục và đào tạo đợc nảy sinh từ trong ngôn ngữ hàng
ngày, nó diễn đạt cả những khái niệm thông thờng lẫn những khái niệm
khoa học. Giáo dục có thể đợc tiến hành trong tất cả các lĩnh vực của cuộc
sống. Giáo dục không chỉ hạn chế ở dạy học, mà vợt xa khỏi phạm vi dạy
học. Giáo dục có hai nghĩa: thứ nhất là, giáo dục là một hiện tợng khách
quan. Thứ hai là, công tác giáo dục đợc tổ chức theo cách riêng. Mỗi thế hệ
mới khi bớc vào cuộc sống đều phải tiếp xúc với hệ thống các quan hệ xã
hội, t tởng và kinh tế nhất định, đang tồn tại sẵn, độc lập với thế hệ đó. Các
29

×