Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tư vấn đầu tư và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.9 KB, 54 trang )



Lời mở đầu
Vốn và sản nghiệp là hai vấn đề mà các Doanh nghiệp luôn luôn
quan tâm hàng đầu. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một lợng vốn nhất định. Nhu cầu về vốn cho từng Doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn về mọi mặt, các Doanh
nghiệp phải đối mặt với sự biến động của thị trờng, cùng với sự cạnh
tranh của Doanh nghiệp trong và ngoài nớc nên đòi hỏi phải sử dụng vốn
sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng
cờng nguồn vốn kinh doanh của mình. Vai trò quan trọng của vốn đã đợc
Các Mác khẳng định: T bản đứng vị trí hàng đầu vì t bản là tơng lai. Đồng
thời Các Mác còn nhấn mạnh: Không một hệ thống nào có thể tồn tại nếu
không vợt qua sự suy giảm về hiệu quả của t bản. Chính vì vậy, vấn đề
cấp thiết đặt ra cho các Doanh nghiệp hiện nay là phải nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn. Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự
không chỉ đợc các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút đ-
ợc sự chú ý của các nhà đầu t trong lĩnh vực Tài chính, Khoa học vào
Doanh nghiệp.
Nh vậy nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách
quan, cấp thiết của mỗi Doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp
ứng đợc yêu cầu của chế độ hạch toán. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp, thông qua
quá trình thực tập tại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại Em quyết định
chọn đề tài: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục


của luận văn gồm 3 phần:

1


Phần I : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là biện pháp cơ bản
để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Phần II : Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại.
Phần III : Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động tại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại .
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và
lý luận còn hạn chế, đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ của Tiến sỹ Trơng Đoàn
Thể, cùng các cán bộ nhân viên trong Công ty để luận văn của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Phần I
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
là biện pháp cơ bản để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển.
1.Quan điểm cơ bản về vốn lu động.
1.1. Khái niệm:
Vốn lu động trong Doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu
t, mua sắm tài sản lu động của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục.

Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và lại quay về hình
thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục cho nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng, có tính chất chu kỳ
thành sự chu chuyển của vốn.
Do nó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động
của vốn lu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng cần
phải có các tài sản lu động trong sản xuất và lu thông nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu hoạt động cơ bản. Mà nhu cầu về tài sản lu động cần phải đợc dự
kiến trớc trong các kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp đã chuẩn bị trớc.
Trong các Doanh nghiệp ngời ta thờng chia tài sản lu động thành hai loại:
tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình
dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài
sản lu động lu thông luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn cho nhau,

3


đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục. Phù hợp
với những đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động của Doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu

động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì
vậy giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm :
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Qua giai
đoạn sản xuất, vật t hàng hoá đợc đa vào chế tạo thành các bán thành
phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu
thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của
nó.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra một cách th-
ờng xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới các
hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất đợc lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lu động là bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi Doanh nghiệp.
Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động giúp cho
Doanh nghiệp đảm bảo vốn lu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Một Doanh nghiệp đợc đánh giá là
quản lý tốt vốn lu động và có hiệu quả khi với một số lợng vốn không lớn
mà Doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn
để số vốn lu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái
khác, đáp ứng đợc các nhu cầu phát sinh. Trên cơ sở đó Doanh nghiệp nên
có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.

4



Ngoài vốn lu động ra, trong cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp còn
có vốn cố định và vốn đầu t tài chính mà chúng ta cần phải phân biệt rõ
để có những biện pháp sử dụng hợp lý hơn :
Vốn cố định của Doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng. Vì vậy muốn quản lý sử dụng vốn cố định
một cách hiệu quả thì phải sử dụng tài sản cố định sao cho hữu hiệu nhất.
Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp bao gồm những t liệu lao động
chủ yếu, mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn
trong lần sử dụng đầu tiên mà nó đợc dịch chuyển dần dần từng phần vào
giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Việc quản lý vốn
cố định và tài sản cố định trên thực tế là một công việc rất phức tạp.
Còn đối với vốn đầu t tài chính đó là một bộ phận vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp đợc đầu t dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và bảo toàn vốn kinh doanh. Có nhiều hình thức đầu t ra bên ngoài
nh mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh Tuy nhiên khi Doanh
nghiệp đầu t ra bên ngoài cần phải cân nhắc độ an toàn và sức sinh lợi của
vốn. Do vậy yêu cầu các nhà quản lý phải am hiểu tờng tận những thông
tin tài chính liên quan tới từng đối tợng, từng dự án đầu t. Từ đó đánh giá
tính khả thi và những mặt hạn chế của dự án, trên cơ sở đó đa ra các
quyết định sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
1.2. Các cách phân loại vốn lu động.
Để quản lý, sử dụng tốt vốn lu động cũng nh đề ra đợc những biện
pháp phù hợp các Doanh nghiệp đã phân loại vốn lu động nh sau:
+ Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động ngời ta chia
ra 3 loại :
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất nh: vốn nguyên vật

liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ, dụng cụ.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất nh: vốn sản phẩm đang chế
tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợc phân bổ.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông nh: vốn thành phẩm và vốn
hàng hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng.

5


Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật
liệu và vốn nằm trong quá trình lu thông không tham gia trực tiếp vào
sản xuất. Vì vậy, cần phải hạn chế khối lợng vật liệu cũng nh thành phẩm
tồn kho.
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần
vốn lu động có thể chia thành :
- Vốn vật t hàng hoá: Bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn phí tổn chờ phân bổ, vốn thành phẩm.
- Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt và các chứng khoán có thể bán đợc, các
khoản phải thu, các khoản dự trữ nh vật t hàng hoá.
Cách phân loại này giúp các Doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán và
kiểm tra kết cấu tối u của vốn lu động nhằm dự thảo quyết định tối u về
việc tận dụng số vốn lu động đã bỏ ra.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lu động ta có :
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nớc cấp, do xã
viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ Doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn Doanh nghiệp tự bổ sung chủ
yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn đi vay.

Đây là nguồn vốn quan trọng mà Doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về vốn lu động thờng xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều
kiện cụ thể mà Doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức
tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của t nhân các đơn vị tổ chức trong và
ngoài nớc.
+ Căn cứ vào phơng pháp xác định ngời ta chia thành :
- Vốn lu động định mức : Bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê
ngoài chế biến.
- Vốn lu động không định mức : Là số vốn lu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để tính toán định
mức đợc.

6


1.3.Vai trò của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn lu
động đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là một yếu tố không thể thiếu đợc
và có ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy, để tiến hành sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp một
cách bình thờng, mỗi Doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lu
động phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh và quy mô sản xuất kinh
doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định nh máy móc,
thiết bị, nhà xởng Doanh nghiệp phải bỏ ra một lợng tiền nhất định để
mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nh
vậy vốn lu động là điều kiện đầu tiên để Doanh nghiệp đi vào hoạt động
hay nói cách khác vốn lu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản
xuất kinh doanh.

Ngoài ra, vốn lu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động còn là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
Doanh nghiệp.
Vốn lu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, Doanh nghiệp hoàn toàn tự
chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của Doanh
nghiệp phải huy động một lợng vốn nhất định để đầu t ít nhất là đủ để dự
trữ vật t hàng hóa. Vốn lu động còn giúp cho Doanh nghiệp chớp đợc thời
cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
Vốn lu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra đợc tính toán trên cơ sở bù đắp đợc giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến vốn lu động của Doanh nghiệp .
2.1. Nhân tố khách quan.
Trớc tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nớc. Đây
là nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời

7


kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nớc có những chính sách u
đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có
chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhng lại hạn chế ngành
nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một Doanh
nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và
Nhà nớc.

Thứ hai là ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ mô nh lạm phát có thể dẫn
tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các Doanh nghiệp bị mất
dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu
đối với hàng hóa của Doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ
làm cho hàng hóa của Doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng
vốn và hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng bị giảm xuống.
2.2. Nhân tố chủ quan.
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động của Doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi
nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lu động sử dụng hiệu quả hay không
hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với Doanh nghiệp là phải tìm mọi
cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi Doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lu động không chính xác và
một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu t cũng có một vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu Doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả
thi và thời điểm đầu t đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
lu động nói riêng.
Chất lợng công tác quản lý vốn lu động cũng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lu động của Doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn
lu động sẽ giúp cho Doanh nghiệp dự trữ đợc một lợng tiền mặt tốt vừa
đảm bảo đợc khả năng thanh toán vừa tránh đợc tình trạng thiếu tiền mặt
tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định
đợc một lợng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
liên tục mà không bị d thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra, công tác quản lý

8



vốn lu động còn làm tăng đợc số lợng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị tr-
ờng thông qua chính sách thơng mại.
Một nhân tố khác ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của Doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán
Doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và
không có nợ quá hạn.

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả thu đợc sau khi đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
lớn và ngợc lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hớng càng tiết kiệm đợc bao nhiêu vốn lu động cho một đồng luân
chuyển thì càng tốt. Nhng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đợc thì
hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả thu đợc khi đầu t thêm vốn lu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số
tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lu động.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song khi nói đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động chúng ta phải có một quan niệm toàn diện
hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý,
một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất,
tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động.

3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
* Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Vòng quay vốn lu động trong kỳ = Doanh thu thuần

9


Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc
mấy vòng. Qua đó cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
* Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động =
Tổng lợi nhuận
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
* Kỳ luân chuyển vốn lu động:
K
=
360
L
K: kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu
động.Vòng quay của vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn
càng đợc rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:

Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc
lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động

10


Doanh thu sau thuế
* Sức sản xuất của vốn lu động :
Sức sản xuất của vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân kỳ
* Sức sinh lời của vốn lu động :
Sức sinh lời của vốn lu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân kỳ
Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lu động trong kỳ và kỳ luân
chuyển vốn lu động ta có thể tính đợc mức tiết kiệm vốn lu động sử dụng
trong kỳ:
Mức tiết kiệm vốn
lu động
=
Doanh thu
tiêu thụ
ì
Số ngày giảm
của 1 vòng quay
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lu lại tại từng khâu, từng giai đoạn

trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng mức luân chuyển vốn lu động, Doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc
vốn. Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động nên có
thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn nhất định để sử dụng vào việc
khác. Tiết kiệm tơng đối là nhờ tăng tốc độ luân chuyển nên có thể đảm
bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhng không tăng hoặc ít tăng vốn.
* Khả năng thanh toán, kỳ thu tiền trung bình:
- Hệ số thanh toán hiện thời :
Hệ số thanh toán
hiện thời
=
Tổng tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thớc do khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết

11


các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền
trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
thanh toán. Nói chung hệ số này cao thì khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp hợp hệ số này quá cao
thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Doanh nghiệp, không
cần dựa vào việc phải bán các loại vật t hàng hoá để trả nợ.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung
bình
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền bán hàng
phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung
bình của Doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức
thanh toán của Doanh nghiệp.

4. Phơng pháp xác định vốn lu động ở các khâu.
Nhu cầu vốn lu động là số vốn lu động cần thiết, tối thiểu, thờng
xuyên trong một kỳ sản xuất. Vì vậy việc xác định nhu cầu vốn lu động ở
các khâu chính xác có một ý nghĩa kinh tế hết sức quan trọng. Nó giúp
doanh nghiệp hạch toán đợc chi phí về vốn lu động trong kỳ. Từ đó tạo
điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu
sử dụng.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi
biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm
luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành
sản phẩm. Và ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động
quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ không đảm bảo sản

12



xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả
năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
4.1. Đối với khâu dự trữ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thờng phải sử
dụng nhiều loại vật t khác nhau. Để đảm quá trình sản xuất kinh doanh đ-
ợc liên tục doanh nghiệp phải luôn có một số lợng vật t dự trữ để sản xuất.
Vốn lu động trong khâu dự trữ bao gồm : vốn vật liệu chính và vốn vật
liệu khác.
- Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính :
V
nl
= Mn x N
nl
Trong đó :
V
nl
: Nhu cầu nguyên vật liệu chính cho năm kế hoạch.
Mn : Mức tiêu dùng bình quân một ngày về chi phí nghuyên
vật liệu chính năm kế hoạch.
N
nl
: Số ngày dự trữ hợp lý.
- Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác :
Đối với loại vốn này, nếu doanh nghiệp sử dụng thờng xuyên với khối l-
ợng lớn thì cách tính toán giống nh nguyên vật liệu chính, còn nếu sử
dụng không thờng xuyên thì tính theo công thức sau :
V
nk

= M
lc
x T%
Trong đó :
V
nk
: Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loại vốn khác.
M
lc
: Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ.
T% : Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển.
4.2. Đối với khâu sản xuất.
Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm hai loại vốn chủ yếu :
vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn chi phí chờ kết chuyển.
- Xác định nhu cầu vốn lu động cho sản phẩm đang chế tạo :
V
đc
= P
n
x C
k
x H
s
Trong đó :
V
đc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
P
n
: Mức chi phí bình quân một ngày.

C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
H
s
: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.

13


- Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển :
Chi phí chờ kết chuyển là những chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha
tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà đợc phân bổ dần vào nhiều chu
kỳ tiếp theo nhằm phản ánh chính xác giá thành sản phẩm.
V
pb
= V

+ V
pt
- V
pg
Trong đó :
V
pb
: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
V

: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.
V

pt
: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch.
V
pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển giảm trong kỳ kế hoạch.
4.3. Đối với khâu lu thông.
Vốn lu động trong khâu lu thông bao gômg hai loại : vốn thành
phẩm và vốn trong quá trình thanh toán.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm :
Vốn thành phẩm là loại vốn lu động dùng để lu giữ, bảo quản sản phẩm,
thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trớc khi giao hàng.
V
tp
= Z
sx
x N
tp
Trong đó :
V
tp
: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.
Z
sx
: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
N
tp
: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn trong thanh toán.
Đặc điểm của vốn lu động trong thanh toán là một loại vốn hoạt động
không có tính chất quy luật. Vì vậy doanh nghiệp không thể xác định đợc

nó một cách chính xác, nên phải dùng phơng pháp ớc định. Nghiã là dựa
vào số liệu năm báo báo và những nhân tố tăng giảm trong kỳ kế hoạch
để tính ra nhu cầu vốn lu động trong khâu thanh toán.
Nhu cầu vốn lu động thanh toán kỳ kế hoạch = Vốn lu động thanh
toán kỳ báo cáo + (-) Tăng giảm vốn lu động thanh toán kỳ kế hoạch.
Các chỉ tiêu trên áp dụng chung cho các doanh nghiệp hoạt động trong
điều kiện bình thờng. Còn đối với các doanh nghiệp đặc thù thì những chỉ
tiêu này sẽ đợc vận dụng sao cho phù hợp.
5. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động tại các Doanh nghiệp.

14


Doanh nghiệp dùng vốn lu động của mình để sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc sử dụng nguồn vốn đó càng có hiệu quả
bao nhiêu thì càng có thể sản xuất kinh doanh và tiêu thụ đợc nhiều sản
phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, sao cho có hiệu quả nhất từng đồng vốn lu động
bỏ ra để hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu đợc nhiều hơn,
sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nhiều hơn. Lúc đó Doanh nghiệp sẽ đạt
đợc mục tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận lớn nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lợng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của Doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động cho phép các nhà quản lý tài chính Doanh nghiệp có một cái
nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của
đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định
đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn
lu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tơng lai.

Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trớc hết chúng ta phải làm
thế nào quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn lu động, nó phụ thuộc
vào việc tiết kiệm và làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động. Đây là
vấn đề cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh
nghiệp. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu thờng đợc áp dụng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
+ Xác định đúng nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất,
kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
+ Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật t nhằm đảm bảo hạ giá thành thu
mua vật t, hạn chế tình trạng ứ đọng vật t dự trữ, dẫn đến kém phẩm chất gây
ứ đọng vốn lu động.
+ Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên, nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cờng các biện pháp nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thởng vật chất và tinh thần cho ngời
lao động.
+ Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm.

15


+ Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thơng trờng. Ngoài ra, phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các
khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn cha đòi đợc.
+ Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí lu thông góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Phần II
Phân tích thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại Công ty T vấn đầu
t và thơng mại.

I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của
Công ty có ảnh hởng đến hiệu quả việc sử dụng vốn
lu động.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại là một Doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Địa chỉ : 120B Hàng Trống- Hà Nội- Việt Nam
Điện thoại : 8289562 / 9285617
Fax : 84-8287444
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại ra đời và phát triển khi mà nền kinh tế
đang có sự chuyển đổi từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà Nớc. Công ty là một đơn vị thành viên của

16


Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, có lịch sử hình thành và
phát triển đợc đánh dấu bằng các mốc chính sau đây:
- Ngày 11/5/1991: Đánh dấu sự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là
Công ty đầu t và phát triển đóng tàu, nòng cốt là các cán bộ nhân viên từ
các phòng ban của Liên hiệp khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra.
- Năm 1994 : Theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của
Thủ tớng chính phủ cho phép thành lập lại Doanh nghiệp nhà nớc và
quyết định số 2557/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ giao thông vận tải quy định
cho phép Công ty đổi tên là Công ty T vấn đầu t và phát triển đóng tàu.
- Tháng 12 năm 1995 : Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề t vấn xây
dựng thì chức năng nhiệm vụ của Công ty đợc mở rộng không những
trong phạm vi ngành mà cả ngoài ngành không thuộc Tổng Công ty nh
các đơn vị thuộc ngành thuỷ sản hay các đơn vị hải quân. Là Doanh
nghiệp nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân, Công ty thực hiện trong các

lĩnh vực sau :
+ T vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu.
+ Dịch vụ khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ.
+ Dịch vụ cung cấp thiết bị thuỷ Vật t .
- Năm 1996 : Tổng Công ty cho phép sáp nhập Công ty T vấn và Công ty
tài chính thành Công ty mới có tên là Công ty T vấn đầu t và tài chính
Công nghiệp tàu thuỷ.
- Năm 1999: Nhận thấy trớc tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm
phù hợp với nhiệm vụ của mình Công ty đề nghị và đợc chấp nhận của
các ban ngành có liên quan, Công ty T vấn đầu t và tài chính Công nghiệp
tàu thuỷ tách ra làm hai Công ty:
+ Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ.
+ Công ty T vấn đầu t và Thơng mại.
Trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại từ khi thành lập cho đến nay có chức
năng nhiệm vụ chính đợc giao là t vấn đầu t và môi giới phát triển công
nghiệp đóng tàu, dịch vụ khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực tàu thuỷ, dịch vụ vật t thiết bị đóng tàu, t vấn xây dựng thuộc lĩnh
vực công nghiệp đóng tàu, đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành
công nghiệp tàu thuỷ.

17


Cùng với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, nền kinh tế
chuyển từ kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Để tồn tại và phát triển hoà nhập với xu
thế mở cửa của đất nớc và thế giới, Công ty đã từng bớc bố trí sắp xếp lại
cơ cấu tổ chức kinh doanh gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và khả năng kinh
doanh, không ngừng nâng cao trình độ khả năng quản lý của đội ngũ lãnh

đạo, bồi dỡng tăng cờng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên, nhanh chóng đổi mới phơng thức kinh doanhNói chung Công ty
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về hoạt động kinh doanh cũng nh cơ cấu
quản lý cho phù hợp với tình hình mới. Từ khi đợc thành lập cho đến nay
trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty cũng gặp phải nhiều khó
khăn đặc biệt là về vốn vì do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh về lĩnh
vực thuỷ Công ty cần rất nhiều vốn mà nguồn vốn nhà nớc cấp là nhỏ
( 490 triệu đồng). Vì vậy Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nh vay ngân hàngVà gần đây cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý kinh
tế, có rất nhiều Doanh nghiệp nhà nớc gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm Nhng Công ty T vấn đầu t và Thơng mại vẫn
liên tục tự hoàn thiện và trởng thành. Công ty luôn tìm ra hớng đi đúng
cho mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đứng vững và phát triển
trên thị trờng. Và cho đến nay vị thế, uy tín của Công ty ngày càng tăng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn kinh doanh có sự tăng trởng cao, tạo tiền đề
tăng năng lực và phát triển kinh doanh trong tơng lai.

* Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có chức năng và nhiệm vụ chính
là thực hiện cho các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty công nghiệp tàu
thuỷ. Để có thể phục vụ tốt hơn và phù hợp với sự phát triển của Công ty
cũng nh các thay đổi thị trờng, Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đ-
ợc thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thơng mại- cung ứng vật t thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu.
Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trờng công
nghiệp đóng vai trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng

18



các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất
ra các sản phẩm khác. Các vật t thiết bị thuỷ mặt hàng của Công ty th-
ờng xuyên đợc khai thác từ nguồn nớc ngoài, các sản phẩm này có nguồn
gốc xuất xứ từ các nớc nh Singapore, Trung Quốc, Đức, Anh , Mĩ
Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua
hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công
nghiệp lớn nh Thành phố HCM, Hải Phòng Thuộc các lĩnh vực có liên
quan đến giao thông đờng thuỷ có mối quan hệ phụ thuộc với Công ty
khá nhiều, chẳng hạn nh :
- Công ty đóng tàu Bạch Đằng
- Công ty đóng tàu Sông Cấm
- Công ty đóng tàuBến Kiền
- Công ty đóng tàu 76
- Công ty đóng tàu Tam Bạc
- Công ty đóng tàu Bến Thuỷ
- Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần
- Công ty cơ khí công nghiệp và phá vỡ tàu cũ
Với việc thành lập Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ Công ty đã
hình thành cho mình hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ : Thực hiện các hợp đồng mua bán máy
móc phục vụ cho các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài
Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
- T vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh
vực đóng mới và sửa chữa tàu.
ở mỗi một lĩnh vực kinh doanh Công ty đều cử một Phó giám đốc chuyên
trách trực tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng
lĩnh vực kinh doanh của Công ty không bị chồng chéo và tạo đợc sự độc
lập tơng đối.

2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức.
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại có cơ cấu tổ chức theo cơ cấu
trực tuyến chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm một ban lãnh
đạo và ba phòng ban có nhiệm vụ quản lý và tham mu kinh doanh cho
ban lãnh đạo Công ty tới việc ra quyết định kinh doanh chính là t vấn đầu

19


t sản phẩm trực tiếp từ phòng khảo sát thiết kế, hoạt động thơng mại từ
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ và hoạt động kinh doanh tại ba chi
nhánh của Công ty tại: Miền Trung, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
a. Ban lãnh đạo Công ty
Giám đốc : Phụ trách chung và phụ các mặt công tác cụ thể nh sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng
- Công tác kế hoạch kinh doanh của Công ty
- Công tác tài chính, thống kê kế toán.
- Chỉ đạo hoạt động của bộ phận t vấn đầu t của Công ty
- Quản lý hoạt động của Công ty t vấn đầu t và thơng mại
Phó Giám Đốc : Công ty có hai phó giám đốc, giúp việc cho giám đốc ở
hai mảng kinh doanh của Công ty .
Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật trong lĩnh vực t vấn
đầu t và máy khoa học kĩ thuật công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ. Tham mu
cho giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực t vấn
đầu t của Công ty.
Một phó giám đốc đồng thời là giám đốc trung tâm xuất nhập khẩu thiết
bị thuỷ chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của trung tâm ra mọi quyết định
kinh doanh của trung tâm và chỉ chịu sự quản lý, giám sát của giám đốc.
b. Các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho ban lãnh đạo Công ty, các

chi nhánh của Công ty và trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ về các
mặt sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định công văn chỉ thị
- Điều động, tuyển dụng lao động .
- Giả quyết các chế độ chính sách.
- Công tác hồ sơ nhân sự .
Phòng tài chính kế toán ( gọi tắt là tài vụ ): Tham mu cho giám đốc về
công tác kế toán, thống kê và tài chính ,cung cấp thông tin cho việc ra các
quyết định của ban lãnh đạo Công ty .
Phòng kế hoạch kinh doanh : Tham mu cho giám đốc các công tác nh các
kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp .
Phòng khảo sát thiết kế :

20


Đây là phòng tạo ra doanh thu trực tiếp cho Công ty vì do đặc thù kinh
doanh của Công ty là: T vấn đầu t và môi giới phát triển công nghiệp
đóng tàu, khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thuỷ, t
vấn xây dựng thuộc lĩnh vực công nghiệp đóng tàu .
Đảm nhận các công việc thuộc lĩnh vực kĩ thuật, khoa học công nghệ của
Công ty.
c. Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ :
Trung tâm có cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội
bộ và quan hệ tham mu với các bộ phận khác của Công ty. Trung tâm chịu
sự quản lý của ban lãnh đạo trung tâm. Tuy nhiên do trung tâm có hình
thức kinh doanh là hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí hoạt động của
mình do dó Công ty chỉ có nhiệm vụ giám sát và tạo mọi điều kiện cho
trung tâm còn các quyết định của trung tâm đều do ban lãnh đạo trung

tâm trực tiếp và chịu trách nhiệm trớc các quyết định đó.
Giám đốc trung tâm (đồng thời là phó giám đốc Công ty): Phụ trách
chung mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời xem xét đến sự
phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của toàn Công ty.
Phó giám đốc trung tâm: Phụ trách tham mu cho giám đốc trong các hoạt
động kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi giám đốc
vắng mặt .
Bộ phận kinh doanh: Trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của trung
tâm và tiêu thụ hàng hoá .
Bộ phận kế toán: Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua
tổ chức công tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác
định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà n-
ớc, ngân hàng, khách hàng và nhân viên trung tâm, cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định ban lãnh đạo trung tâm.
Bộ phận nhân sự : có chức năng quản lý lao động của trung tâm về lơng,
về chất lợng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng nh
tiếp khách tới làm việc với trung tâm.
d. Các chi nhánh:
Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng, Thành phố
HCM. Các chi nhánh này hoạt động theo đăng kí kinh doanh của Công ty

21


và theo phơng pháp hạch toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ tham mu từ Công ty.
Tóm lại Công ty t vấn đầu t và thơng mại có bộ máy rất gọn nhẹ là do
Công ty là đơn vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của Công ty và
quan điểm của ban lãnh đạo Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối
thiểu nhng hiệu quả công việc phải tối đa để mang lại lợi nhuận cao nhất.

Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 ngời, trong đó trung tâm
xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên
trong Công ty với hơn 90% là trình độ đại học và trên đại học, hầu hết là
biết một ngoại ngữ và có một số còn biết hai ngoại ngữ. Các nhân viên có
điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, trẻ, năng động,
thích ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trờng. Các cán bộ lòng cốt
và ban lãnh đạo Công ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều
năm ở tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy
mô và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến
chức năng rất phù hợp cho loại hình kinh doanh với quy mô Doanh
nghiệp nhỏ và hoạt động trong lĩnh vực t vấn và thơng mại. Cơ cấu này
giúp cho ban lãnh đạo Công ty, ban lãnh đạo trung tâm xuất nhập khẩu
thiết bị thuỷ, trởng đại diện các chi nhánh có các quyết định kịp thời,
nhanh chóng trong kinh doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội kinh
doanh và lợi thế cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức
tại Công ty t vấn đầu t và thơng mại có một đặc điểm là việc hạch toán
nội bộ tự trang trải chi phí tại trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ và
ba chi nhánh của Công ty là một hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt
động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị này.
Ngoài ra Công ty t vấn đầu t và thơng mại có quan hệ đồng nghiệp, cấp
trên và cấp dới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc
riêng của Công ty và đợc coi là điểm mạnh của Công ty.
Toàn bộ cơ cấu tổ chức của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

22
Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ



Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.

23
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
khảo sát
thiết kế
PGĐ Công ty Kiêm
GĐ Trung tâm
PGĐ Trung tâm
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
Nhân sự
Chi nhánh
Miền Trung

Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh
Chú thích :
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ tham mu


3. Phơng hớng phát triển kinh doanh của Công ty.
Để phân tích và đánh giá đợc xu hớng phát triển của thị trờng tiêu
thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trờng kinh
doanh mà các Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này.
+ Môi trờng tự nhiên dân c : Với đặc điểm địa lý nhiều sông ngòi, đờng
biển dài là điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt
hàng thiết bị thuỷ.
+ Môi trờng công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế tri thức đợc đề
cao, công nghệ thông tin đợc chú trọng góp phần vào sự ra đời và phát
triển của các nhóm sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới,
sản lợng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam.
+ Môi trờng chính trị luật pháp : Trớc những diễn biến của nền kinh tế thị
trờng làm cho các chính sách của Nhà nớc có nhiều thay đổi về qui định
xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho
các Doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng là đe doạ.
+ Môi trờng kinh tế : Ngày nay xu hớng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự
cạnh tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi Công ty phải có tầm
nhìn, đón bắt đợc các cơ hội. Việc Nhà nớc ta giữ vững đợc sự ổn định
của nền kinh tế nh tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái đợc giữ ổn định là điều
kiện tốt cho các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán

theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ
phải xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hớng phát triển mở rộng thị trờng
này thể hiện ở việc khuyến khích của Nhà nớc về nền kinh tế biển. Trớc
đây vào thời kỳ chuyển đổi của nền kinh tế, kinh tế biển và nền công
nghiệp đóng tàu dờng nh bị lãng quên. Hiện nay Nhà nớc ta đã có sự đánh
giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế biển. Kéo theo sự phát
triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu cầu của thị
trờng thiết bị thuỷ tăng tạo xu hớng phát triển của thị trờng. Công ty T
vấn đầu t và Thơng mại đóng vai trò là trung gian, cung cấp các thiết bị
vật t cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trờng đang có tiềm
năng.
Để đa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu
thuỷ ta có thể xem bảng số liệu dới đây:

24


Năm
Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách
Số lợng
( Chiếc )
Tải trọng
( Tấn)
Số lợng
( Chiếc)
Tải trọng
(Tấn)
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456

1998 644 704.594 348 10.190
( Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam)
Bảng 1: Số liệu phản ánh số phơng tiện vận tải đờng biển Việt Nam.
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đ-
ờng biển Việt Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lợng và tải trọng. Mà
phần lớn các phơng tiện này đều thuộc quản lý của các Bộ, ngành Việt
Nam đều do chính các Công ty sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng Công ty
công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo dỡng. Điều này hứa hẹn
cho các Công ty thơng mại lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ
có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty T vấn đầu t và Thơng mại tham gia thành lập
tổng dự toán trình Tổng Công ty và Bộ GTVT để đa sang giai đoạn xây
dựng của các dự án nâng cấp cải tạo trong đó có các Công ty đóng tàu 76,
Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, Công
ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục tiến hành các
dự án trên và bổ sung thêm các dự án Công ty đóng tàu Sông Hàn, Công
ty vận tải biển 3, Công ty sửa chữa tàu biển Nam Triệu, Công ty cơ khí
công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty T vấn đầu t và
Thơng mại đang tồn tại trong thị trờng tiềm năng cho hoạt động kinh
doanh của mình. Nhng cũng luôn nhận thức rằng thị trờng đó hứa hẹn rất
nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ Công ty
kinh doanh nào hoạt động trong thị trờng.
4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty.
4.1. Tính chất và nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty t vấn đầu t và thơng mại đợc thành lập không phải hoạt
động sản xuất sản phẩm mà có chức năng và nhiệm vụ chính là:
- T vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu

25

×