Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công trình giao thông 134

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.42 KB, 114 trang )

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Lời nói đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta cha đánh giá hết đợc vai trò
thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tợng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các
doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong cơ chế này đợc bao tiêu cung ứng, chính
vì thế hiệu quả sử dụng vốn không đợc chú ý đến, do đó không mang lại hiệu
quả, làm lãng phí nguồn nhân lực
Hiện nay, đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ
chế quản lý kinh doanh đó là việc rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh
nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hớng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó nớc ta
đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các donh nghiệp đang đối mặt với cạnh
tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, nhà nớc và doanh nghiệp
cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng
động, sớm thích nghi với cơ chế thị trờng đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những
doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhng
nó luôn đợc đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty công trình giao thông 134 Thuộc tổng công ty giao thông 1 là
một trong những doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng và luôn khảng
định: làm thế nào để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn kinh doanh. Chính vì
lẽ đó trong thời gian thực tập tại công ty em quyết định chọn đề tài Một số
biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công
trình giao thông 134
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao công tác đầu t và phát triển của doanh nghiệp, chuyên đề có sử dụng ph-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
1


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
ơng pháp thống kê phân tích kinh doanh phục vụ cho công tác phân tích các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia
làm ba chơng :
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty công trình giao
thông 134
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
công trình giao thông 134
Chuyên đề này đợc hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian
nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự
góp ý của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty công trình giao thông 134.

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
2
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết

I. Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, nh:
Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc ném vào lu thông nhằm mục đích
kiếm lời, tiền đó đợc sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhng suy cho cùng là để mua
sắm t liệu sản xuất và trả công cho nngời lao động, nhằm hoàn thành công việc

sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn
ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng d cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã
chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhng lại mang tính trừu tợng, hạn chế
về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tàì chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu ừinh, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế,
kỹ thuật của doanh nghiệp đợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trờng. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi n-
ớc ta trình độ quản lý kinh tế còn cha cao và pháp luật cha hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì vốn (t bản) không phảỉ là vật, là t liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
3
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà t bản ứng tiền ra
mua t liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng d. Mác
chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến. T bản bất biến là bộ phận t bản
tồn tại dới hình thức t liệu sản xuất ( máy móc, thiết bị, nhà xởng,) mà giá trị
của nó đợc chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn t bản khả biến là bộ phận t
bản tồn tại dới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lợng, tăng
lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đợc sử dụng để tạo ra hàng

hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá
nhng đợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho
thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhng hạn chế cơ
bản là cha cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: vốn có nghĩa là phần lợng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu t, để đẩy mạnh sản
xuất tiêu dùng trong tơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu
t nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này
cũng không đáp ứng đợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh phân
tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đợc
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đứng trên phơng diện hạch
toán và quản lý, các quan điểm đó cha đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về quản
lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm càn thể hiện đ-
ợc 4 vấnn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
dân đợc tái đầu t, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính
(tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các
biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện đợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. vấn đề này sẽ định hớng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ bốn vấn đề nói trên, nói tóm lại có thể quan niệm về vốn là phần thu

nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài chính đợc cá nhân. các doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.

2. Đặc trng của vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có t liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó
để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định ban
đầu, Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng nh trả
tiền lơng cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh
nghiệp dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù
đắp chi phí vật t đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh tiếp theo. Nh vậy có thể thấy các t liệu lao động và đối tợng
lao động mà doanh nghiệp đầu t cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là hinh thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh
doanh mang đặc trng cơ bản sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
5
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian than gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và
không gian theo công thức
T-H-SX-H-T

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt chẽ.
- Vốn phải đợc quan niệm nh một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trờng tạo nên sự giao lu sôi động trên thị tr-
ờng vốn, thị trờng tài chính. Nh vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vật t hàng hoá là t liệu lao động và đối tựợng lao động trải qua quá tìinh
sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang ìinh thaí hoá sản phẩm.
Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về iifnh thái tiền tệ. Do sự
luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một
lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại đới nhiều hình thức
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông
3.Cơ cấu của vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố quan trọng,
doanh nghiệp cần có t liệu lao động và đối tợng lao động. T liệu lao động lại đợc
chia thành hai bộ phận là tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lu động (TSLĐ)
Tài sản cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
6
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn và có thời gian sử dụng qua nhiều
kỳ sản xuất kinh doanh. Nh vậy, cơ sở để nhận biết các t liệu lao động là TSCĐ
phải dựa vào hai tiêu chuản đó là về mặt giá trị và thời gian sử dụng.
TSCĐ của doanh nghiệp có đặc điểm là thâm nhập vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó đợc
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm và giá trị của nó vẫn đợc giữ nguyên trong
thời gian hữu dụng.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật nh hiện nay, khi mà khao học kỹ
thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về TSCĐ cũng đợc mở
rông ra, bao gồm cả TSCĐ không có hình thái vật chất, loại này là những chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn trên và thờng gồm:
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí bằng phát minh sáng chế...

Khi mà nên kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì tỉ trọng của những TSCĐ
vô hình này càng lớn.
Tài sản lu động
TSLĐ khác với TSCĐ ở chỗ tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị của
chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham gia nhiều lần nh TSCĐ mà chỉ tham gia
một lần vào quá trình sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của nó đợc chuyển dịch một
lần vào giá trị sản phẩm. Tính chất này làm cho việc tính toán vào giá thành đợc
thuận lợi hơn, đa toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đã đợc sử dụng vào chi phí sản
xuất kinh doanh mà không cần phải khấu hao từng phần. Do chỉ tham gia vào
một quá trình sản xuất nên tốc độ di chuyển của TSLĐ nhanh hơn, không phải
mấy năm, mấy chục năm nh máy móc thiết bị, nhà cửa thuộc tài sản cố định,
thông thờng hạn tối đa là một năm. Một đặc diểm khác nữa là TSLĐ phải trải
qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở nhiều bộ phận quản lý khác nhau, nên việc
đảm bảo đầy đủ và cân đối các bộ phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
yêu cầu thờng xuyên liên tục của quá trình sảnn xuất kinh doanh TSLĐ có quan
hệ chặt chẽ với đầu vào, đầu ra với việc liên doanh liên kết cả hai đầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
7
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Cơ cấu vốn
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lu động và vốn cố
định theo một tỉ lệ nà đó.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra
hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu t ứng ra trớc
để mua sắm TSCĐ có hình thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất,
còn vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ứng ra để mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm phục vụ cho sản
xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý. Tuy

nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau.
Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lu động, còn
đối với doanh nghiệp thơng mại thì cần số vốn lu động lớn hơn. Nếu các doanh
nghiệp thơng mại này không xác định đợc cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu t mua sắm
TSCĐ quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu t không có
hiệu quả vì đầu t cho TSCĐ cần một lợng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy
nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là đợc bởi vì đầu t
trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển và tăng trởng.
4.Phân loại vốn
4.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
4.1.1. Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần còn lại trong tài sản của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
8
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu đợc hình thành theo các cách khác nhau thông thờng nguồn vốn
này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần
vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong
quá trình kinh doanh.
Lãi cha phân phối: là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài
chính và từ hoạt động bất thờng khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi
cha phân phối cho các chủ đầu t, trích quỹ thì đợc sử dụng trong kinh doanh vốn

chủ sở hữu.
4.1.2. Vốn vay
Là khoản vốn đầu t ngoài vốn pháp định đợc hình thành từ nguồn đi vay, đi
chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho ngời cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính:
vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhng để
phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào
khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo
cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn này phụ
thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết định của ngời quản lý
rtên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
9
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
4.2.1. Nguồn vốn thờng xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lau dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu t vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu
và vốn vay dài hạn của doanh nghệp.
4.2.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có thính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tơng lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy

mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng,
tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
4.3. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành
4.3.1. Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
4.3.2. Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức
tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ
theo đúng kỳ hạn quy định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
10
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay
có đợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho
việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy
độngvốn dài hạn của doanh nghiệp.
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy đợc những lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời
do nhu cầu thờng xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không
trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
không phải trả chi phí cho viẹc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc

sử dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp
phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể
vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
4.4. Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn
4.4.1. Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và tài sản đầu t cơ bản
mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
4.4.2. Vốn lu động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
11
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các t liệu lao động nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
5. Các nguồnn huy động vốn
5.1. Tự cung ứng
Cung ứng vốn nội bộ là phơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong
các doanh nghiệp các phơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
5.1.1. Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị vào
giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khác
quan, phụ thuộc vào nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản cố định, các yếu tố
tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định, Trong quá trình sử dụng tài sản cố
định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá rtị hao
mòn vào giá trị của sản phẩm đợc sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác
định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố đinh
đó cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc

trong qúa trình khấu hao tài sản côs định phụ thuộc vào ý đồ của nhà nớc thông
qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các
doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu
hao cụ thể. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh có thể lựa chọn
và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn
bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao
không thể diễn ra một cách tuỳ tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế
hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều
chỉnh tăng khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao
tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế bởi giá bán sản
phẩm.
5.1.2. Tích luỹ tái đầu t
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
12
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính
quan trọng vì nó có u điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động;
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng;
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn;
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện cha
tạo đợc uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là
tổng số lợi nhuận thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách phân
phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc trong
từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trớc
hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc, toàn bộ lợi nhuận thu đợc sẽ phải đợc
sử dụng cho các khoản sau:

1. Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà Nớc theo quy định;
2. Trả các khoản phạt quy định không đợc tính vào chi phí kinh doanh;
3. Lập các quỹ đặc biệt;
4. Chia lãi cho các đối tác liên doanh;
5. Phần còn lại sẽ đợc sử dụng để lập các quỹ doanh nghiệp. Theo qy định
hiện hành gồm các quỹ sau:
- Quỹ đầu t phát triển,
- Quỹ dự phòng tài chính(10%) và số d dài hạn nhỏ hơn 25% vốn lu động,
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc (5%) và số d không quá 6 tháng lơng,
- Quỹ khen thởng và phúc lợi với mức trích nhỏ hơn 2-3 tháng lơng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
13
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Đối với các công ty cổ phần, toàn bộ lợi nhuận sau thuế sẽ đợc dùng để trích
lập quỹ dự trữ bắt buộc (5% lợi nhuận) cho đến khi số dự chữ bằng số d quỹ bằng
10% vốn điều lệ. Số còn lại tuỳ thuộc vào chính sách phân phối cụ thể của công ty
trong từng thời kỳ, chẳng hạn sử dụng để trích lập quỹ:
1. Quỹ tái đầu t khoảng 15%-45%,
2. Quỹ nghiên cứu và phát triển 5%-10%,
3. Quỹ dự phòng rủi ro từ 0- 5%,
4. Quỹ khen thởng và phúc lợi xã hội tối thiểu 10% và
5. Số còn lại là tổ chức chia theo cổ phần
5.1.3. Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Phơng thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất kinh doanh nhng lại
có tác dụng rất lón trong việc tăng vốn cho hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn
ở nơi không cần thiết. Do môi trờng kinh doanh luôn biến đegg, him vow kinh
doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tợng thừa loại tài sản này
nhng lại thiếu loại tài sản khác. Điểu chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có
các giải pháp bán các loại tài sản d thừa, không (cha) sử dụng đến; mặt khác, phải
trên cơ sở thờng xuyên kiểm tra, tính toán và xác định lại mức dự trữ tài sản lu

đông trên cơ sở sử dụng mô hình dự trx tối u nhằm giảm lợng lu kho tài sản lu
động không cần thiết, đảm bảo lợng lu kho mỗi loại tài sản lu động hợp lý.
Phơng thức tự cung ứng vốn có u điểm rất lớn là doanh nghiệp hoàn toàn chủ
động, không bị phụ thuộc vào bên ngoài; doanh nghiệp có thể toàn quền sử dụng
trong dài hạn với chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp. Mặt khác, sự nỗ lực tự cung
ứng luôn đợc coi là một yếu tố để ngời cấp vốn bên ngoài xem xét khả năng cho
vay vốn.
Tuy nhiên phơng thức tự cung ứng vốn cũng có hạn chế là quy mô cung ứng vốn
nhỏ và nguồn bổ sung luôn có giới hạn.
5.2. Các phơng thức cung ứng từ bên ngoài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
14
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
5.2.1. Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc
Với hình thức cung ứng từ ngân sách Nhà Nớc doanh nghiệp sẽ nhận đợc l-
ợng vốn xác định từ ngân sách Nhà Nớc cấp. Thông thờng hình thức này không
đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình
thức vốn huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nớc đối với
các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp vốn.
Hiện nay, đối với tợng đợc cung cấp vốn theo hình thức này thờng phải là các
doanh nghiệp Nhà Nớc xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các
dự án đầu t ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân
không muốn và không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt
do Nhà Nớc đầu t.
5.2.2. Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng
trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này,
doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng khoán.
Hình thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của

doanh nghiệp bởi những ngời chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của doanh
nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn vốn qua
phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đợc phép khai thác nguồn vốn này mà
chỉ những doanh nghiệp đợc phát hành cổ phiếu ( công ty cổ phần, doanh nghiệp
Nhà Nớc có quyn mô lớn).
Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có u điêm rất lớn là tập hợp đ-
ợc lợng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn
tách khỏi quản trị một cách một cách tơng đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp
đợc toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
15
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp; khi
tthừa vốn không hoặc cha sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại đợc vì
vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cân nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm
cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ
phiếu trên thị trờng.
5.2.3. Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết
dới hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là
tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiêp.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể thu hút
một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay
ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và doanh
nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.

Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái,
lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần
trợ giúp của một (một số) ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn điều kiện: tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mãn điều kiện theo luật định mới đợc phép phát hành trái phiếu.
5.2.4. Vay vốn từ ngân hàng thơng mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
16
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dới hình
thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thơng mại. đây là mối quan hệ
tín dụng giữa một bên cho vay và một bên cho vay.
Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy động
đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm
định dự án nếu có cầu vay đầu t lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ ngân hàng
thơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận
các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán
trả nợ ngân hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các
ngân hàng thơng mại có thể bị ngân hàng thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát các
hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tài sản cố định để tránh ngâm
vốn, tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngân hàng cho vay;
- Ngân hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu t để

phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi;
- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo của
doanh nghiệp;..
5.2.5. Tín dụng thơng mại từ các nhà cung cấp
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại
tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp
nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tièn của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
17
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền
d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Có các hình thức tín dụng thơng chủ
yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Nh thế, doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhng tiền cha phải trả ngay, số tiền cha
trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha phải
trả ngay đợc coi là chiến lợc maketing của ngời bán cho nên doanh nghiệp dễ
dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung ứng
cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả, Khi quá
trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn chiếm dụng này nh là một
nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phơng thức tín dụng này doanh nghiệp có
thể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng tới tình hình tài chính của mình.
Hình thức tín dụng mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm lại càng có ý
nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các
nguồn khác.
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm có

những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ có
thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín
dụng sòng phẳng cũng nh tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trớc.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thờng phải
đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng
mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo l-
ợng mua hàng của khách hàng, thông thờng doanh nghiệp tín dụng từ hai nguồn:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
18
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn,
- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.
Thông thờng số vốn chiếm dụng nàu là không lớn. Mặt khác, để sản xuất hàng
hoá hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu, ) nên lại bị ng ời
cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên các quá
trình kinh doanh diễn ra bình thờng thì diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng
này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
toán, cân nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lợng vốn nhất định khách hàng
chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
5.2.6. Tín dụng thuê mua (leasing)
Trong cơ chế kinh tế thị trờng phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện giữa
một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực
hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra
khá phổ biến vì nó đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của bên có cầu ( doanh nghiệp
muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua).
Hình thức tín dụng thuê mua có u điểm rất cơ bản là giúp doanh nghiệp sử dụng

vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc thiết bị cụ
thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong khoảng thời gian
thích hợp. Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc thiết bị mà còn nhận đợc t
vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh đợc những tổn thất
do mua máy móc thiết bị không đúng đợc yêu cầu hoặc hay do mua nhầm. Doanh
nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu t một lần với vốn
lớn. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm đợc tỷ lệ
nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng thơng mại. Trong quá trình sử dụng máy móc,
thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thoả thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
19
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho
doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó. Với
phơng thức thuê mua doanh nghiệp sử dụng có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố
định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
5.2.7. Vốn liên doanh, liên kết
Với phơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một (một số) doanh
nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh nào đó.
Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về phơng thức
hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một khoảng thời gian
nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên doanh hết hiệu lực.
Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một lợng vốn lớn cần thiết
cho một (một số) hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản
trị học cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn nội bộ.
Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro.
Bên cạnh đó, phơng thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định.
Chẳng hạn, huy động vốn theo phơng thức này tất sẽ dẫn đến các bên liên doanh
cùng tham gia kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu đợc.

5.2.8. Cung ứng từ sự kết hợp cung và t trong xây dựng cơ sở hạ tầng
(phơng thức BOT)
Phơng thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công t trong xây dng cơ sở hạ tầng có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thực tế, có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành cụ
thể khác nhau. Đó là cách thức:
1. Xây dựng sở hữu- chuyển giao (BOT)
2. Xây dựng sở hữu- điều hành- chuyển giao (BOOT),
3. Xây dựng chuyển giao - điều hành (BTO),
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
20
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
4. Xây dựng sở hữu- điều hành (BOO),
5. Xây dựng- sở hữu- bán (BSO).
Tuỳ theo hoàn cảnh thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọ quyết định hình
thức cụ thể thích hợp. Lựa chọn phơng thức này, doanh nghiệp phải thoả mãn các
điều kiện nhất định.
5.2.9. Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp (FDI)
Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp trong
nớc còn có thể cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế)
nớc ngoài đầu t trực tiếp.
Với nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn
mà còn nhận đợc cả kỹ thuật công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến.
Hơn nữa, doanh nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu.
Tuy nhiên, huy động vốn bằng nguồn vốn nớc ngoài đầu trực tiếp doanh nghiệp
sẽ chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) cấp vốn. Mức
độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nớc ngoài phụ thuộc
vào tỉ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, mà một doanh nghiệp trong nớc vấp phải là
doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi
bên. Vấn đề duy trì mối quân hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao nhiêu

cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.
5.2.10 Nguồn vốn ODA
Cuối cùng là phơng thức cung ứng của doanh nghiệp bằng nguồn vốn ODA. Đối
tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng
trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế
khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay có diều kiện u đãi về lãi suất và thời gian thanh toán. Nếu doanh nghiệp đợc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
21
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu mức lãi suất thờng trong khoảng
1%-1,5%/năm, phí ngân hàng thờng là 0,2-0,3%/năm trong thời hạn có thể từ
10-20 năm và có thể đợc gia hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp.
Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận các điều
kiện thủ tục rất chặt chẽ. Đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ quản lý dự án
đầu t cũng nh trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên gia
nớc ngoài.
6. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do vậy
bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lợng vốn nhất định dới dạng tiền tệ, tài
nguyên đã đợc khai thác, bản quyền phát
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó
phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tói thiểu phải bằng lợng vốn pháp định

(lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị
pháp lý mới đợc công nhận. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực
hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nh
pháp sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác Nh vậy, vốn đợc xem là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh
nghiệp trớc pháp luật .
Về kinh tế:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
22
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thờng xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
t sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
II. Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa đối với doanh nghiệp
1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Sự phát triển kinh tế ở các nớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn phát
triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì,
sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô hạn,
ngời ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử dụng máy móc

nguyên vật liệu bừa bãi cũng chẳng sao. Song mọi tài nguyên nh đất đai, khoáng
sản lại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều này
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của
mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
23
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá
vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lợng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu quả nói chung.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu
vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ. Công
thức xác định là:
G
Hv =
V
Trong đó:
Hv là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G là sản lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
24
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đình Văn Quyết
Theo công thức trên Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh càng cao. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để nhàn rỗi
không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những u
điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn. Có hai phơng pháp để phân tích tài
chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh, đó là phơng pháp so
sánh và phơng pháp phân tích tỉ lệ.
Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc
của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh đợc chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích đợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung
so sánh gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự gảm sút trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKDTH 41B
25

×