Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÀI t ập NHÓM môn QT THƯƠNG HIỆU đề tài ĐỊNH vị và tái ĐỊNH vị THƯƠNG HIỆU TRƯỜNG đại học BÁCH KHOA hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.87 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ

BÀI TẬP NHĨM
MƠN QT THƯƠNG HIỆU
ĐỀ TÀI: ĐỊNH VỊ VÀ TÁI ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Tiến Dũng
Sinh viên

: Đinh Thị Trang
Nguyễn Thị Kim Huê
Ngô THị Dần
Đỗ Thanh Tùng
Khương Công Hùng

Lớp

: QTDN- K52
Hà Nội 11- 2010

1

download by :


MỤC LỤC
Trang
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................................... 3
1: Khái niệm định vị.................................................................................................................... 3
2: Khái niệm về tái định vị.......................................................................................................... 3


3: Giới thiệu về trường bách khoa........................................................................................... 5
4:

Các thuộc tính đối với ngành đào tạo và phân tích các thuộc tính.( chất lượng đào tạo, cơ sở

vật chất, phương pháp dạy và học)......................................................................................... 6
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG..................................................................................................... 7
1: Thực trạng vị trí trước đây và hiện nay của Trường ĐH Bách Khoa HN....................... 7
2: Đưa ra bảng câu hỏi điều tra.............................................................................................. 14
3: Phân tích bảng câu hỏi và đưa ra kết luận......................................................................... 18
III. ĐỀ XUẤT, PHƯƠNG PHÁP LÀM TĂNG GIÁ TRỊ BÁCH KHOA VÀ KẾT LUẬN........20

2

download by :


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1:

Khái niệm định vị.

Trong nhiều năm gần đây, thuật ngữ "định vị" đã trở thành ngôn ngữ kinh
doanh, đầu môi của giới quảng cáo, bán hàng và marketing. Không chỉ ở Mỹ mà
khắp nơi trên thế giới người ta nói tới định vị và tái định vị rất nhiều v à nó có vai
trị rất quan trọng đối với con người. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
các ngành nghề truyền thống và lĩnh vực giáo dục…..
Vậy thực ra định vị là gì? Định vị cho một sản phẩm (một dịch vụ, một công ty, một tổ
chức, hay một cá nhân) là chọn một vị trí trong suy nghĩ, nhận thức của những đối tượng mà
sản phẩm (hoặc dịch vụ, công ty, tổ chức hay cá nhân) đạt đến và tìm cách đưa nó vào ngay vị

trí đó. Người ta cho rằng trong suy nghĩ, nhận thức của con người, mọi thứ được xếp đặt trên
những nấc thang theo thứ tự nhất, nhì .... Chẳng hạn như khi bạn nghĩ về nước

uống không có ga, thì trong tư duy của bạn đã hình thành sẵn nhãn hiệu nào là số 1,
nhãn hiệu nào là số 2 ...
Người ta có thể tìm kiếm một vị trí trong một chủng loại đã có, hoặc nếu các
vị trí cao đã bị chiếm giữ và khó có thể giành lại được, thì họ tạo ra một thang mới
(một chủng loại mới) để qua đó họ có thể chiếm lấy vị trí mà họ mong muốn.
Để có thể định vị được đúng và chính xác về vị trí thương hiệu nào đó thì chúng ta

cấn :
( 1) Xác định được quy trình định vị: Bao gồm: Phân khúc và lựa chọn thị
trường mục tiêu, xây dựng bản đồ nhận thức, lựa chọn chiến lược định vị.
Các chiến lược định vị

(2)
2:

Khái niệm về tái định vị.

Tái định vị thương hiệu là cơng việc làm mới hình ảnh của thương hiệu, tạo một sức
sống mới cho thương hiệu nhằm đáp ứng được sự thay đổi của thị trường cũng như
của người tiêu dùng hay một mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Tái định vị là một
chiến lược thay đổi vị trí cảm nhận về thương hiệu trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
Khi môi trường cạnh tranh thay đổi, khi doanh nghiệp khơng có sự cảm nhận tốt từ
khách hàng; khi hình ảnh thương hiệu mờ nhạt, già nua, thiếu sức sống; khi chúng ta muốn
thay đổi nhóm khách hàng mục tiêu; khi doanh nghiệp muốn lột xác để bước sang một giai
đoạn mới của quá trình cạnh tranh.… là lúc doanh nghiệp có thể nghĩ đến giải pháp tái định

vị thương hiệu.

Tùy theo từng mục tiêu chiến lược của từng chương trình tái định vị mà chúng ta quyết
định có phải thay đổi sản phẩm hay khơng. Doanh nghiệp có thể khơng thay đổi sản phẩm, nếu
chiến lược của doanh nghiệp chỉ đơn giản là tạo một cảm xúc mới lạ thơng qua thơng điệp
truyền thơng bằng hình ảnh mới. Nhưng, nếu sản phẩm hiện tại của doanh

3

download by :


nghiệp chưa tốt, điều này được người tiêu dùng cảm nhận được thì dù hình ảnh thương hiệu
có làm mới đẹp đến mấy thì cũng vơ nghĩa. Việc doanh nghiệp tái định vị mà chỉ thực hiện
bằng việc thay đổi thông điệp truyền thông, hệ thống nhận diện không thôi thì chỉ là một cách
thể hiện lời hứa của doanh nghiệp. Còn khi người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ của
chúng ta họ có hài lịng hay khơng điều đó thể hiện là việc làm của chúng ta có đúng lời hứa
hay khơng. Do vậy thơng thường đi kèm với việc tái định vị thương hiệu xem xét tính năng,
lợi ích của sản phẩm nhằm cải tiến để sản phẩm doanh nghiệp tốt hơn có nhiều giá trị tăng
thêm cho khách hàng. Ngược lại cũng tương tự, khi doanh nghiệp có sản phẩm mới hồn
tồn, nếu đây là sản phẩm chính duy nhất và doanh nghiệp từ bỏ sản phẩm cũ thì việc tái định
vị là cần thiết. Nhưng nếu doanh nghiệp có thêm một sản phẩm mới trong một chuỗi các sản
phẩm có sẵn, sản phẩm này chỉ bổ sung một giá trị nào đó khơng lớn thì doanh nghiệp khơng
nhất thiết phải tái định vị lại thương hiệu. Vì chúng ta đều hiểu rằng tái định vị thương hiệu có
hai mặt của nó: có cả tích cực và khơng tích cực.

Tóm lại, phải xem lại mục tiêu của tái định vị, xác định nhu cầu mới của khách hàng
sau khi tái định vị (khách hàng cũ và mới) để quyết định những vấn đề liên quan đến sản
phẩm. Nếu doanh nghiệp có nghiên cứu chu đáo trong quá trình thực hiện tái định vị thì
hiệu quả mang lại rất lớn. Doanh nghiệp sẽ làm hài lòng khách hàng về những hình ảnh
cảm nhận. Khách hàng sẽ nghĩ rằng doanh nghiệp rất quan tâm đến họ. Đáp ứng được
nhu cầu mong đợi của khách hàng. Doanh nghiệp sẽ có được một lượng khách hàng mới

thơng qua việc tái định vị thương hiệu: nhiều khách hàng trước đây chưa hiểu chưa biết
chưa thíc thú thì sau khi doanh nghiệp tái định vị lại thấy rất hài lòng.

Khi các doanh nghiệp muốn tái định vị cần chuẩn bị những vấn đề sau đây:
(1)

Xác định rõ mục tiêu chiến lược của việc tái định vị.

(2) Cần triển khai một cuộc nghiên cứu thị trường nghiêm túc trước khi quyết
định thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro.
(3) Cân nhắc giữa tái định vị thương hiệu hay chỉ làm mới hình ảnh cũ ?. Cái gì cần giữ lại
để đảm bảo tính kế thừa, điểm gì cần cải thiện, giá trị nào cần thêm mới vào,…
4) Tất cả mọi người trong doanh nghiệp cần chuẩn bị một tinh thần thay đổi, v à sẵn sàn cho
sự thay đổi, vì việc thay đổi hệ thống định vị sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các phịng ban chức

năng. Người cần có nhận thức đầu tiên trong doanh nghiệp cho việc tái định vị
phải là người đứng đầu doanh nghiệp.
(5) Chụẩn bị tài chính cho việc tái định vị, nếu chúng ta tái định vị nửa vời, thiếu
triệt để và không nhất quán sẽ để lại những hậu quả khó lường.
(6) Kết hợp thật hiệu quả với các công cụ Marketing, PR, HR để việc triển khai
thực hiện tái định vị được hiệu quả, giảm ngân sách đầu tư.

4

download by :


(7) Cân nhắc giữa mục tiêu của tái định vị nhắm đến khách hàng mới, so với nhóm
khách hàng hiện tại…
(8) Làm những động tác cần thiết để người tiêu dùng hiểu và cảm nhận được

thông điệp mới một cách chính xác bằng một chiến dịch truyền thơng….
Khi tái định vị thương hiệu, làm thế nào để thoát ra khỏi cái bóng của
thương hiệu cũ, nhất là khi chúng ta có sẵn khách hàng. Đây là vấn đề mà rất
nhiều doanh nghiệp quan tâm, để thốt khỏi cái bóng cũ khơng tốt đè nặng thì
u cầu doanh nghiệp khơng tái định vị nửa vời, nghĩa là:
(1) Phải thực hiện tái định vị một cách triệt để. Thay đổi toàn bộ nhận diện cũ
sang nhận diện mới. Việc này cần thực hiện nhanh chóng và hợp lý. Đương
nhiên trong q trình thực hiện phải xét đến yếu tố kế thừa của thương hiệu.
(2) Bắt đầu bằng một hệ thống nhận diện thương hiệu mới được thiết kế kỹ
lưỡng, công phu để thể hiện sự nhất qn mới.
(3)
thì

Để trung hịa được khách hàng mới và cũ, đặc biệt là nhóm khách hàng trung thành

trước khi thực hiện phân tích thật kỹ những giống và khác nhau giữa những nhóm
khách hàng này để quyết định chi tiết cho chương trình tái định vị.
3:

Giới thiệu về trường bách khoa.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ( Hanoi University of Science and
Technology, viết tắt là HUST ) là trường đại học kỹ thuật đa ngành, được thành
lập tạị Hà Nội ngày 15/10/1956.Trường Bách Khoa là một trong những trường
đại học kỹ thuật hàng đầu Việt Nam, là trường đại học trọng điểm quốc gia ở
Việt Nam.Trường đã đào tạo hàng ngàn kỹ sư phục vụ cho các ngành công
nghiệp và khoa học kĩ thuật của Việt Nam.

5



download by :


Ngay từ ngày đầu thành lập, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội luôn nhận được
sự hỗ trợ và quan tâm của Đảng, Chính phủ và bạn bè quốc tế. Hiện tại trường
đã và đang triển khai quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với hơn
100 trường đại học và viện nghiên cứu, các công ty và các nước trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của thế giới, trường Đại học Bách Khoa HN không
ngừng đổi mới về cách thức quản lý, điều hành và các chương trình đào tạo, giáo trình,
bài giảng, bồi dưỡng và nâng cao trình độ giảng viên, cán bộ và đầu tư hiện đại hóa cơ sở
vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu… để từng bước bắt
nhịp được với sự phát triển như vũ báo cửa thế giới.
Sứ mạng của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là đem lại cho xã họi và cộng đồng các
lợi ích với chất lượng tốt nhất từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và dịch vụ, góp phần đắc lực vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, giữ gìn an ninh quốc phịng và phát triển Hệ thốsng giáo dục Đại học Việt Nam.

Mục tiêu phát triển là xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội thành trường
đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một trung tâm nghiên cứu khoa hoc
công nghệ hàng đầu của đất nước, với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới; một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn với các nhà đầu tư
phát triển công nghệ, giới doanh nghiệp trong và ngồi nước.
4: Các thuộc tính đối với ngành đào tạo và phân tích các thuộc tính.( chất lượng
đào tạo, cơ sở vật chất, phương pháp dạy và học).
Chất lượng đào tạo của Bách Khoa được đánh giá cao, sinh viên ra trường
được trang bị những kiến thức chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Tỷ
lệ sinh viên ra trường có cơ hội tìm được việc làm và phù hợp với chuyên ngành
đã được đào tạo cao. Đội ngũ cán bộ giảng viên đều có trình độ sau đại học, số
lượng giáo sư, phó giáo sư nhiều. Không những vậy đội ngũ giảng viên đều có

chun mơn sư phạm, khả năng truyền đạt tốt và có nhiều kinh nghiệm thực tế.
Hệ thống, chương trình đào tạo của Trường rất đa dạng và phong phú.Có rất nhiều môn học,
ngành học mà các trường khác chưa đào tạo Trước đây các ngành đào tạo của Bách Khoa
mang nặng tính kỹ thuật và tính định lượng cao, nhưng cho đến nay Bách Khoa còn phát
triển mạnh về cả công nghệ thông tin, kinh tế, ngoại ngữ....Đặc biệt phương pháp dạy
của giảng viên mang tính thực tế, khoa học nhằm nâng cao khả năng tự học và tự nghiên cứu
của sinh viên. Ngồi trường cịn tạo điều kiện phát triển các câu lac bộ để học tập, giao lưu
sinh viên trong và các trường khác như: câu lạc bộ tiếng anh, câu lạc bộ kỹ năng mền, câu
lạc bộ ghita, câu lạc bộ cốc trà đá vì cộng đồng, câu lạc bộ tư vấn việc làm cho sinh
viên....Trường hiện có 13 khoa, 12 viện và 25 trung tâm với khoảng 2200 cán bộ và 40000
sinh viên. Trong hơn 50 năm qua, trường ĐHBKHN đã không ngừng phát triển và đóng góp to
lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng việc đào tạo hàng ngàn kỹ sư,
thạc sỹ, tiến sỹ và những nhà nghiên cứu đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực trên khắp mọi
miền của tổ quốc và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các chương trình đào tạo quốc

6

download by :


tế của Đại học Bách Khoa Hà Nội, trong thời gian qua, đã có những đóng góp quan
trọng trong việc nâng cao uy tín của Trường ĐHBKHN trên trường quốc tế.
Về cơ sở vật chất thì Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có tổng diện tích phục vụ giảng
dạy, nghiên cứu khoa học và hội họp rộng 26,2 ha. Trường có hơn 200 giảng đường, phịng
học, hội trường lớn và hệ thống phịng hội thảo; gần 200 phịng thí nghiệm, trong đó có 8
phịng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và khoảng 20 xưởng thực tập, thực hành. Các hệ
thống cơ sở vật chất phục vụ bộ môn giáo dục thể chất và phong trào thể thao của sinh viên
đầy đủ và hiện đại với 1 sân bóng tiêu chuẩn quốc gia, 1 nhà thi đấu đa năng tiêu chuẩn
Đông Nam Á, 1 bể bơi,sân tennis tiêu chuẩn quốc gia... Trường có một khu ký túc xá với
420 phịng, đủ khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng trên 4200 sinh viên, 1 nhà câu lạc bộ

sinh viên với 350 chỗ được trang bị âm thanh hiện đại và 1 trung tâm y tế.Ngồi ra trường
cịn được quan tâm hỗ trợ của Nhà Nước để đầu tư cho cơ sở vật chất làm sao tạo được điều

kiện học tập tơt nhất cho sinh viên.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
1:

Thực trạng vị trí trước đây và hiện nay của Trường ĐH Bách Khoa HN.

Năm 1956: Bộ trưởng Giáo dục quốc gia Nguyễn Văn Huyên ký nghị định số
147/NĐ về việc thành lập trường Đại học Chuyên nghiệp Bách khoa. Thiếu
tướng, Giáo sư, Kỹ sư vũ khí Trần Đại Nghĩa được bổ nhiệm làm giám đốc.
Là trường đại học kỹ thuật đầu tiên ở nước ta có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp
cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, trường đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển thang trầm. Mỗi chặng đường là một khó khăn, gian khổ
nhưng đầy vinh dự và tự hào. Nhà trường đã bắt đầu gần như từ khơng đến có để trở thành
một trường đại học kỹ thuật cơng nghiệp tương đối hồn chỉnh. Trường đã không ngừng phát
triển về số lượng, nâng cao về chất lượng tồn diện để phục vụ nhiệm vụ chính trị tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng CNXH trước mắt và lâu dài.

Năm 1966 - 1967: Các khoa Xây dựng, Mỏ-Địa chất tách thành trường Đại học Xây dựng
Hà Nội, Đại học Mỏ - Địa chất. Các bộ môn Dệt và Thực phẩm tách thành trường Đại học

Công nghiệp nhẹ.
Năm 1968, gần 200 cán bộ và hơn 2700 sinh viên của trường đã tham gia Quân
đội Nhân dân Việt Nam.
Trong Chiến tranh Việt Nam khoa Vô tuyến điện (tiền thân của khoa Điện tử Viễn thông ngày nay) đã nghiên cứu và thực hiện thành công nhiều đề tài quan
trọng phục vụ chiến đấu, điển hình là đề tài rà phá bom từ trường, đề tài phục hồi
4 hệ thống thông tin vi ba của đài phát thanh "Tiếng nói Việt Nam"...
Sau Sự kiện 30 tháng 4, 1975, trường thực hiện nhiệm vụ cung cấp cán bộ khung cho Đại

học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Đại học Sư phạm Thủ
Đức (tiền thân của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay), Đại

7

download by :


học Tây Nguyên và hiện nay là các trường Đại học Điện lực, Đại học Công
nghiệp Hà Nội...
Năm 1976: Trường mở hệ đào tạo sau đại học.
Năm 1962: Tạ Văn Đĩnh, cán bộ giảng dạy Khoa Toán lý là người đầu tiên bảo
vệ thành cơng luận án Phó tiến sĩ tại trường.
Năm 1984: Đỗ Sanh, cán bộ giảng dạy Khoa Chế tạo máy là người đầu tiên
bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Khoa học tại trường.
Bảng số liệu thống kê về số lượng đầu vào và đầu ra:
Năm

Số lượng
sv vào

1956

CQ: 848

1956-1965

chưa có

1965-1975


chưa có

1975-1985

26 ti ến sĩ,
phó tiến sĩ,
thạc sĩ.

1985-2000

2000-2006
2007

Niên chế
Tín chỉ-Kỹ sư

2008

CQ:3850

2009

CQ:4000

download by :


2010
TC:

CĐ: 800
VB2: 500

Dựa vào bảng số liệu ta nhận thấy số lượng sinh viên được tuyển vào ngày càng nhiều
nhưng trong thực tế liệu thực sự chất lượng của sinh viên được tuyển có tốt khơng hay chỉ
là tun cho đủ chỉ của bộ? Những năm đầu khi mới thành lập thì tỷ lệ giữa số lượng đầu ra
và đầu vào thì tye lệ đó là rất nhỏ. Nhưng những năm gần đây, đặc biệt là từ khi học theo quy
chế đào tạo tín chỉ từ K52 thì lượng sinh viên bị đuổi học rất cao. Mỗi năm có khoảng 12001500 sinh viên bị đuổi học. Chất lượng đầu ra thì khơng cịn cao như trước nữa. Hiện nay, số
lượng sinh viên học theo kiểu chống đối ngày cang nhiều, lười tìm tịi nghiên cứu, tính tư giác
học kém. Thêm vào đó, thì chỉ tiêu đào tạo sau đại học, văn bằng hai, liên kết quốc tế ngày
càng cao. Đào tạo theo kiểu chạy đua, lấy thành tích và số lượng

Tuy nhiên trường vẫn cồn nhiều vấn đề bất cập cần sửa đổi như:
+) Phịng hành chính làm việc khơng quy định( đi làm thì muộn về thì sớm), rất
hạch dịch và không tôn trọng sinh viên( hay quát mắng sinh viên khi lên đóng học
phí hay thắc mắc nào đó)…
+) Phịng thí nghiệm, xưởng thực hành: thiết bị thường từ những năm 60 đã quá cũ,…….

+) Thư viện: các cán bộ trong thu viên đặc biệt là phòng mượn giáo trình có thái
độ khó chịu khi sinh viên tới mượn giáo trình( khơng giúp và hưỡng dẫn sinh
viên muốn mượn sách thì phải như thế nào, khi hỏi về loại sách thì khơng giải
đáp… )và làm việc khơng đúng giờ, muốn vào thư viện thì phải có thẻ, mất
phí thư viện hàng năm, chỉ được lấy 1 quyển 1 ra xem,.....
+) Tổ bảo vệ và vệ sinh: rất hay quát mắng sinh viên, làm việc thiếu nghiêm túc,…..
Thực hiện mục tiêu chiến lược xây dựng trường ĐHBK Hà Nội không chỉ là trung tâm đào tạo
đa ngành, đa lĩnh vực, trình độ cao mà cịn là trung tâm NCKH-CGCN tiên tiến của cả nước.
Nhà trường đã tăng cường quy mô đào tạo của cả hệ ĐH và SĐH, đa dạng hóa loại hình đào
tạo, mở thêm ngành và chun ngành mới, đổi mới căn bản mục tiêu, nội dung chương trình và
phương thức đào tạo. Trường ĐHBK Hà Nội đang đào tạo trên 40.000 SV, học viên cao học và
NCS với 67 chuyên ngành đại học và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên ngành tiến sĩ. Trong

giai đoạn này, Nhà trường đã đẩy mạnh công tác NCKH-CGCN và sản xuất kinh doanh, đây
là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, là thước đo uy tín và trình độ
của một trường đại học. Vị thế của ĐHBK Hà Nội trong hợp tác quốc tế và hiệu quả từ các
mối hợp tác này mang lại cho Trường ngày càng

9

download by :


tăng, đặc biệt trong những năm gần đây. Hiện nay Nhà trường có quan hệ hợp tác trong đào
tạo, NCKH với trên 200 trường đại học, trung tâm NCKH, viện nghiên cứu và tổ chức giáo
dục của 32 quốc gia trên thế giới, là thành viên của 8 tổ chức mạng lưới đại học quốc tế.

Thông qua HTQT Nhà trường đã cử khoảng 500 cán bộ và SV đi nước ngoài học tập,
nghiên cứu, trao đổi,...Xây dựng hàng chục dự án quốc tế về đào tạo, trang bị, NCKH để
góp phần tăng cường cơ sở vật chất cho Nhà trường. Bộ GD-ĐT đã giao cho trường
ĐHBK Hà Nội thực hiện hai chương trình đào tạo tiên tiến là chương trình Cơ - Điện tử và
Công nghệ Vật liệu hướng tới những nội dung chương trình hiện đại nhất của các nước.
Từ năm 1986 đến nay cơ sở vật chất của Nhà trường đã được cải tạo và nâng cấp một
cách cơ bản, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đã khang trang sạch đẹp hơn nhiều, đã đầu tư
nhiều phòng thí nghiệm hiện đại, xây dựng và đang thực hiện nhiều dự án lớn phục vụ
công tác đào tạo và NCKH ở trình độ cao. Điều kiện làm việc và đời sống vật chất, tinh
thần của cán bộ, sinh viên không ngừng được cải thiện. Đặc biệt, tháng 9/2006 Nhà
trường đã đưa vào sử dụng Thư viện điện tử Tạ Quang Bửu với mức đầu tư 199 tỷ
VNĐ, đã đáp ứng nhu cầu về tra cứu thông tin của CBVC và SV.

Phân tích điểm đầu vào của Bách Khoa và 1 số trường tại HN( khối A)
Năm học
Trường

ĐH Bách Khoa
HN
ĐH Giao Thông
Vận Tải HN
ĐH Công
Nghiệp HN
ĐH Xây Dựng
HN
ĐH Kinh Tế
Quốc Dân
ĐH Quốc Gia
HN(Kinh tếCông nghệ)

10

download by :


Điểm đầu vào năm 2010- 2011

Nguyện vọng 2:

Nhận xét: qua đay ta thấy càng những năm gần đây lấy điểm đầu vào của trường
càng thấp, những năm trước đây điểm của Bách Khoa luôn cao tốp đầu, tỷ lệ điểm cao
và tuyệt đối nhiều. Đặc biệt năm 2010 vừa qua trường lấy điểm đầu vào thấp và lấy điểm
theo khoa, mà không những thế trước đây không bao giờ phải lấy nguyện vọng 2 mà
năm 2010 lấy điểm nguyện vọng 2. Qua đó có thể nói chất lượng đầu vào bị giảm sút.

11


download by :


DANH SÁCH CÁC NHIỆM KỲ HIỆU TRƯỞNG

Hiệu trưởng

Chức vụ cao nhất

Trần Đại Nghĩa

Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Quân giới, Chủ
nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (năm1947-1948), Bộ

Tạ Quang Bửu

trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp

(1965-1976)
Hoàng Xuân Tùy

Thứ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp

Phạm Đồng Điện

Hà Học Trạc

Hoàng Tr ọng Yêm
Nguyễn Minh Hiển

Hoàng Văn Phong
Trần Quốc Thắng
Hoàng Bá Chư
Nguyễn Trọng Giảng

Hiệu trưởng và các cán bộ cấp cao của trường đều là những nhà lãnh đạo xuất sắc,
và đều làm cán bộ quản lý trong cơ quan Nhà Nước. Đặc biệt thầy Trần Đại Nghĩa, Tạ
Quang Bửu, Hoàng Bá Chư..đã có rất nhiều đóng góp khơng những trong lĩnh vực giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo mà còn đưa ra nhiều ý kiến để phát triển đất nước…
Khơng những chỉ mình hiệu trưởng và các cán bộ lãnh đạo quản lý của trường có trình độ
giỏi mà cả đội ngũ giảng viên của trường cũng có trình độ chun mơn và học thức cao
mà đều có các kỹ năng giảng dạy tốt được thể hiện qua số liệu sau:
12

download by :


Tổng số cán bộ giảng dạy: 1258 cán bộ, trong đó
Nam:
Biên chế:
Tuổi trung bình của cán bộ giảng dạy :39,5
Số lượng (tỷ lệ) CBGD có học vị và chức danh
Học vị - Chức danh
Giáo sư
Phó Giáo sư
Tiến sĩ khoa học
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Kỹ sư, Cử nhân


Hình thức đào tạo sẽ áp dụng từ năm 2010

Thời gian thiết kế
Khối lượng kiến thức
Định hướng đào tạo

Bằng cấp

Cơ hội học tiếp

Với hình thức đào tạo mới thì u cầu sinh viên phải có tính tự trau dồi, nghiêm cứu
cao. Thêm vào đó, trước khi ra trường sinh viên không những được trang bị kiến thức
chun ngành mà cịn phải có trình độ tiếng anh theo quy định của bộ giáo dục. Có
nhiều sự lựa chọn hơn cho sinh viên( cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ….).
13


download by :


Sau 50 năm xây dựng và trưởng thành, trường ĐHBK Hà Nội đã đào tạo cho Tổ
quốc 110.426 kỹ sư, cử nhân; 3.041 thạc sỹ và 372 tiến sỹ phục vụ ở các ngành kinh tế,
cơng nghiệp, quốc phịng, an ninh, bộ máy quản lý của các bộ, ban, ngành... Nhiều
người đã trở thành các nhà khoa học đầu ngành, cán bộ quản lý cao cấp, các tướng lĩnh,
các chủ doanh nghiệp và cán bộ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Với sự đóng góp to lớn của Nhà trường, của các thế hệ cán bộ, sinh viên vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước đây cùng những thành tựu đạt được trong sự
nghiệp đổi mới vừa qua, trường ĐHBK Hà Nội vinh dự là trường đầu tiên trong hệ thống
các trường đại học Việt Nam được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quí
Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (2000), Huân chương Hồ Chí Minh (2001),

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2006). Cơng đồn Trường được tặng thưởng
Hn chương Lao động hạng Nhất (2001), Huân chương Độc lập hạng Ba (2006). Đồn
TNCS Hồ Chí Minh được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (2001), Huân
chương Lao động hạng Nhì (2006). Nhiều cán bộ và tập thể của Trường được tặng
thưởng Huân, Huy chương các loại. Tính đến năm 2006, có 2 tập thể, 3 cá nhân Anh
hùng Lao động, 4 Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 2 nhóm tác giả được tặng Giải thưởng Hồ
Chí Minh, 12 Nhà giáo nhân dân, 148 Nhà giáo ưu tú

2: Đưa ra bảng câu hỏi điều tra
Phiếu điều tra thăm dò ý kiến về chương trình đào tạo của trường ĐHBKHN
Xin chào các bạn! Chúng tơi là nhóm sinh viên trường Bách Khoa Hà Nội khoa kinh
tế và quản lý, hiện chúng tơi đang tổ chức 1 chương trình nghiên cứu về định vị và tái
định vị thương hiệu Bách Khoa HN. Những ý kiến của bạn là cơ sở dữ liệu để chúng tơi
hồn thành đề tài nghiên cứu này. Rất mong bạn điền đủ mọi thông tin trong phiếu điều
tra. Chân thành cảm ơn các đóng góp ý kiến của các bạn!

……………o…0…o……………
Họ và tên:
Lớp:

Khoá:

Khoa:
1: Trước khi đăng ký dự thi tuyển sinh vào trường đại học Bách Khoa bạn đã
được biết những thơng tin gì về trường khơng?
Vị trí trường

Các khoa- ngành trường đào tạo

Điểm đầu vào


Cơ sở vật chất trường

2:

Bạn đăng ký dự thi vì lý do gì?

Do thực sự yêu thích

Do bạn bè rủ
14

download by :


Theo sự mong muốn của gia đình

Lý do khác

3. Bạn có hiểu biết gì về các chương trình đào tạo của trường Bách khoa
trước khi thi hay khơng?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4:

Bạn có được vào học đúng ngành nghề mà mình mong muốn khơng?


5:


Khơng

Bạn có thích ứng được nhanh với mơi trường học ĐH hay khơng?

Thích ứng nhanh

Bình thường

Mất một kỳ

Mất nhiều hơn 1 năm

6:

Bạn có thấy các mơn học phù hợp với thực tế khơng?

Rất phù hợp

Phù hợp

Bình thường

Khơng phù hợp

7:
đợt

Bạn thấy chương trình học được ứng dụng, thực hành nhiều trong thực tế( có nhiều

được đi thăm quan thực tế tại các cơ sở, nhà máy, cơng ty doanh nghiệp,

thực hành nhiều...)
Nhiều

Bình thường

Ít

Rất ít

8: Theo bạn giảng viên ĐH có nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ sinh viên trong
vấn đề học tập, sinh hoạt hay khơng?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

9: Bạn có tham gia các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khố, tình nguyện…..của
trường hay khơng?
Thường xun

Đơi khi

Ít

Khơng bao giờ

10: Bạn thấy thư viện của trường và tài liệu ra sao?( cho điểm: 4 là rất đồng ý, 3
là đồng ý, 2 là bình thường, 1 là không đồng ý)
15


download by :



Phòng đọ c và phòng tự họ c rất rộ ng, có nhiều tài liệu.
Thư viện rất sạch sẽ, thống mát,yên tĩnh.
Có hệ thống tra cứu và quản lý sách báo hiện đại.
Nhân viên thư viện phục vụ tận tình.
Ln tìm được tài liệu cần tìm.
11: Bạn có thấy hài lòng cơ sở vật chất, trang thiết bị trong phòng thí nghiệm,
thực hành hay khơng?
Rất hài lịng

Hài lịng

Bình thường

Khơng hài lịng

12: Bạn có hài lịng với cách phục vụ của phịng đào tạo ko?
Rất hài lịng

Hài lịng

Khơng hài long.

Rất khơng hài lòng

13:

Bạn thấy cơ sở vật chất của trường như thế nào?


Rất tốt và đầy đủ

Đầy đủ nhưng chất lượng thì khơng tốt

Bình thường

Khơng đầy đủ và tồn máy móc cũ

14: Theo bạn thì cơ sở vật chất của các trường sau được xếp hạng như thế
nào(thang điềm 4 cho rất tốt, 3 tốt, 2 bình thường, 1 khơng tốt, kém)
Tên trường
ĐH Ngoại Thương
ĐH Bách Khoa
ĐH Công Nghiệp
ĐH Kinh Tế Kỹ Thuật CN
ĐH Kinh Tế Quốc Dân
ĐH Giao Thông Vận Tải

15: Theo bạn thì chương trình đào tạo của các trường sau được xếp hạng như
thế nào(thang điềm 4 cho rất tốt, 3 tốt, 2 bình thường, 1 khơng tốt, kém)
16

download by :


Tên trường
ĐH Ngoại Thương
ĐH Bách Khoa
ĐH Công Nghiệp
ĐH Kinh Tế Kỹ Thuật CN

ĐH Kinh Tế Quốc Dân
ĐH Giao Thông Vận Tải

16: Bạn thấy các chương trình ngoại khố của trường ĐHBKHN so với các
trường khác như thế nào?
Tốt hơn rất nhiều

Tốt hơn

Bằng

Kém hơn

17:

Nếu được lựa chọn lại thì bạn có muốn thi trường khác khơng và là trường nào? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….

18: Bạn có hài lịng về chất lượng đào tạo, chương trình học của trường
khơng?
Nếu khơng hài lịng thì khơng hài lịng ở điểm nào?
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………..

19: Bạn có thấy tự hào khi mình là một sinh viên của trường đại học BKHN
khơng? Vì sao?
…………………………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………………………….


20: Bạn hãy cho biết ý kiến riêng của mình vời phịng đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo và chương trình giảng dạy?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
17


download by :


……………………………………………………………………………………………...

3:

Phân tích bảng câu hỏi và đưa ra kết luận

Sau đây là một số ý kiến của các bạn sinh viên trong trưịng mà nhóm đã
thu thập được.

Dựa vào biểu đồ ta thấy có tới 68% sinh viên khơng được vào đúng khoa mà mình
mong muốn và u thích. Do khơng được vào đúng khoa mà mình u thích thì các bạn sẽ
khơng có động lực học,thấy chán và thậm trí nhiều bạn bỏ hẳn học để thi trường khác
hoặc học lại 1 năm nữa. Có nhiều bạn xa sút chán nản khơng muốn học, dẫn đến kết
quả khơng cao.Chính vì thế mà từ năm 2010 trường lấy điểm đầu vào theo khoa, sinh
viên được vào ngay đúng khoa mình đã đăng ký.

Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy chỉ có 40% số sinh viên thi vào trường là do có mong
muốn được học tại trường. Mà chỉ khi sinh viên thực sự u thích thì mới say mê học tập
và nghiên cứu, cố gắng học tập hết mình. Khi đó, kết quả học tập mới tốt. Nhưng thực tế

có tới 60% sinh viên thi vào Bách Khoa là do bạn bè, gia đình….

18

download by :


Thường sinh viên phải mất 1thời gian để thích nghi với mơi trường học tập mới vì
phương pháp, cách thức học ở cấp 3 và ĐH là khác nhau rất nhiều. Chính vì thế mà kết
quả học tập của các bạn sinh viên trong kỳ đầu tiên thường không cao. Vì vậy mà chúng
tơi nghĩ nhà trường và các thầy cô nên quan tâm, chú ý giúp đỡ sinh viên nhiều hơn.

Qua biểu đồ ta nhận thấy chương trình đào tạo của trường ĐHBKHN được
đánh giá sát với thực tế. Trường thường xuyên tạo điều kiện cho sinh viên có cơ
hội được thực hành tại nhiều nơi khác nhau( nhiều mơn học được thí nghiện tại
trường như Cơ Khí, Hóa, Vật Lý….)

19

download by :


Chúng ta nhận thấy mức độ hài lòng của các sinh viên về cơ sở vật chất của trường
phần lơn slà đầy đử nhưng chất lượng thì cịn chưa tốt. Nhà trường cần thường xuyên
kiểm tra sửa chữa và mua thêm các trang thiết bị máy móc cần thiết.

Biểu đồ so sánh Trường ĐHBK với các trường khác
Qua biểu đồ ta thấy về mặt bằng cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, hoạt
động ngoại khố của Bách Khoa là tương đối đồng đều. Cần cải thiện hơn
nữa về vấn đề hoạt động ngoại khoá

III.

ĐỀ XUẤT, PHƯƠNG PHÁP LÀM TĂNG GIÁ TRỊ BÁCH KHOA VÀ KẾT LUẬN

Qua số liệu sơ cấp, thứ cấp thì ta nhận thấy rằng giá trị của trường ĐHBKHN ngày
càng giảm. Qua điều tra chúng tôi đã nhận thấy rằng nguyên nhân chủ yếu chính là:

20

download by :


Chất lượng quản lý: Hiện nay, ngành giáo dục nói chung và các trường đại học nói
riêng đều mắc bệnh thành tích, cán bộ hành chính làm việc khơng đúng giờ và thiếu tính
nhiệt tình, trình độ chun mơn của các nhân viên hành chính chưa cao….

Chất lượng đào tạo: Các giảng viên trong trường đều có học vấn cao xong kỹ
năng truyền đạt chưa cao….
Chương trình đào tạo: các mơn học mang tinh thực tế cao bên cạnh đó vẫn còn một số hạn

chế: trước kia sinh viên mới vào trường phải học đại cương 1 năm sau đó mới được
phân khoa. Do đó, khi vào chun ngành thì có một vài mơn đại cương khơng cần thiết.
Chăng hạn như khoa kinh tế thì những mơn cơng nghệ hóa, kỹ thuật nhiêt, vẽ kỹ thuật…
là không ứng dụng nhiều cho các môn học về sau cũng như công việc sau này.

Xu hướng hiện nay của các bạn trẻ là theo khối kinh tế…..
Như đã phân tích ở trên chúng ta đã nhận thấy rằng giá trị của trường ĐHBKHN ngày
càng giảm so với những thời kỳ trước. Không những vậy chất lượng đào tạo của trường còn
chưa theo kịp đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo chúng tôi nhận thấy muốn
nâng cao chất lượng đào tạo hay nói cách khác làm thế nào có thể lấy lại giá trị và ngày càng

tăng thương hiệu Bách Khoa lên thì khơng chỉ cần thay đổi về cách quản lý,nhận thức của ban
quản lý của trường, giảng dạy của giáo viên mà cựu sinh viên, sinh viên….

cũng phải đóng góp vào cơng cuộc này.
Về mặt ban quản lý thì cần tạo ra cơ chế và động lực trong quản lý để
thực hiện mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Chuẩn đầu ra: trường nên lấy tỷ lệ chuẩn đầu ra với chuẩn đầu vào là tương
đối nhỏ. Tránh tình trạng tỷ lệ đó chênh lệch q lớn vì nó gây ra lãng phí trong
cơng tác giảng dạy, chi phí khác…
Chương trình đào tạo: lên sát với thực tế, tránh học những môn không ứng dụng khi
vào chuyên ngành về sau. Trường thường xuyên tổ chức hoạt động ngoại khoá cho các
sinh viên để có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với các trường khác….
Hiện tại trường đã và đang triển khai quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa
học với hơn 100 trường đại học và viện nghiên cứu, các công ty và các nước trên thế
giới.Tạo điều kiện cho sinh viên được học tập, đi thực tập làm việc nâng cao khả năng.
Đội ngũ giảng viên: tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giảng viên có cơ hội học tập nâng
cao khả năng chuyên môn( học cao học, nghiên cứu sinh, đề tài nghiên cứu của bộ….).

Thường xuyên tổ chức các buổi họp để các giảng viên mới học hỏi kinh nghiệm của các

bậc thầy đi trước. Nhà nước có chế độ ưu đãi cho các giảng viên. Giảng viên cần
quan tâm hơn tới các sinh viên, đặc biệt với sinh viên năm đầu. Giảng viên
thường xuyên cập nhật bài giảng mới sao cho phù hợp với thực tế hiện nay.
21

download by :


×