Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Pháp luật về đảm bảo tiền vay bằng tài sản và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.62 KB, 68 trang )

Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
MỤC LỤC
* Biện pháp cầm cố........................................................................................8
* Biện pháp thế chấp.............................................................................................8
* Biện pháp đặt cọc...............................................................................................9
* Biện pháp ký cược.............................................................................................9
* Biện pháp ký quỹ...............................................................................................9
* Biện pháp bảo lãnh............................................................................................9
* Biện pháp tín chấp...........................................................................................10
1. Quy định chung về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.......................20
1.1. Quy định về tài sản .....................................................................................20
1.2. Quy định chung về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản....................22
1.2.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng....................22
1.2.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay ..............23
1.2.3. Bảo đảm tiền vay bằng biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba.....................................................................................................................25
1.2.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay........................25
2. Hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản.......................................................27
2.1. Nội dung của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản.............................28
2.1.1. Đối với hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản.........................................28
2.1.2. Hợp đồng bảo lãnh...............................................................................29
2.2. Giao kết hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản......................................30
2.3. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản...............................32
2.4. Thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản ..................................33
* Về phía Ngân hàng .............................................................................54
*Về sơ sở pháp lý..................................................................................54
1
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
1. Kiến nghị về chính sách pháp luật.................................................................57
2. Kiến nghị về phía Ngân hàng TMCP Kỹ thương..........................................60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
BLDS Bộ Luật Dân sự
Nghị định 165/1999/NĐ-CP
Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Nghị định 178/1999/NĐ-CP
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày
29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng
Nghị định 08/2000/NĐ-CP
Nghị định số 08/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10/03/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 163/2006/NĐ-CP
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
29/11/2006 về giao dịch bảo đảm
2
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
LỜI NÓI ĐẦU
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tài chính, ngân hàng đang trong quá trình
phát triển theo xu thế hội nhập sâu rộng. Trong quá trình này hệ thống tài chính
ngân hàng có trách nhiệm hết sức nặng nề trong việc cung ứng vốn nhằm duy trì
nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Bên cạnh đó các TCTD đồng thời phải hoạt
động có hiệu quả, an toàn để giữ vững niềm tin của người gửi tiền, qua đó đảm
bảo nguồn vốn đầu tư tín dụng để phát triển kinh tế. Muốn vậy, một trong các
yếu tố rất quan trọng là bảo đảm tiền vay và các vấn đề pháp lý đảm bảo cho
nguồn tiền vay được dùng để bảo đảm cho khoản vốn cho vay của TCTD với
mục tiêu bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín dụng
nói chung của TCTD.
Bằng các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là các hoạt động tín dụng,

các ngân hàng thương mại đã chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Mặc
dù đây là một hoạt động kinh doanh có tiềm năng và cũng là hoạt động kinh
doanh có tỷ lệ sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhất là trong các hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank) nói riêng. Vì vậy vấn đề đặt ra cần giải quyết
đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đó là phải vừa phát triển hoạt
động cho vay nhưng đồng thời cũng phải hạn chế được tối đa những rủi ro mà nó
có thể đem lại.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tôi nhận
thấy vấn đề hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động cho vay tín dụng tại
các ngân hàng là một vấn đề cấp thiết. Để làm được điều này cần áp dụng các biện
pháp bảo đảm tiền vay. Hiện nay tại các ngân hàng thì hoạt động này đang rất phát
triển đặc biệt là bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Tuy nhiên xung quanh vấn đề này
3
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, trong các quy định pháp luật còn có sự chồng
chéo gây lúng túng cho các cơ quan chức năng khi áp dụng điều luật. Chính vì vậy
tôi xin được lựa chọn đề tài : Pháp luật về đảm bảo tiền vay bằng tài sản và thực
tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Kết cấu của Báo cáo chuyên đề gồm:
- Chương I: Các quy định pháp lý về bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
- Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
- Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các biện pháp
về bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, ThS. Hoàng
Xuân Trường và cán bộ phòng Dịch vụ ngân hàng- Ngân hàng TMCP Kỹ
thương đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
4
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa

CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN
I. KHÁI QUÁT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bảo đảm tiền vay
1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là vấn đề trọng tâm trong hoạt động cho vay của
TCTD hiện nay. Khi cho vay, TCTD luôn lo lắng về khoản vay đã cung cấp cho
khách hàng và vì vậy thường áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu
hồi được khoản vốn đã cho vay. Hay nói cách khác, bảo đảm tiền vay có thể coi
là những biện pháp mà các tổ chức tín dụng áp dụng nhằm ngăn chặn và hạn chế
tới mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay tín dụng.
Pháp luật của các nước trên thế giới hầu như không đưa ra khái niệm
một cách tổng quát về bảo đảm tiền vay mà nó chỉ được thể hiện dưới dạng liệt
kê từng biện pháp bảo đảm.
- Theo nghĩa rộng, bảo đảm tiền vay là việc thiết lập các điều kiện nhằm
xác định khả năng thực có của khách hàng đối với việc hoàn trả vốn vay đúng
thời hạn (ví dụ: nếu khách hàng là cá nhân thì đòi hỏi phải có thu nhập thường
xuyên).
Bảo đảm tiền vay không chỉ đơn thuần là cho vay phải có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh (tức là bảo đảm bằng tài sản). Với số tiền thu được từ việc
bán sản phẩm, hàng hóa là nguồn tài chính chủ yếu để trả nợ cho ngân hàng
nhưng không phải lúc nào cũng là hình thức bảo đảm việc trả nợ vốn vay trong
thực tế. Từ thực tế hoạt động ngân hàng cho thấy, để có được số tiền để đảm bảo
trả nợ vốn vay chỉ có được ở những doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh.
5
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
Vì vậy, bảo đảm tiền vay chính là hàng loạt các giải pháp mà các tổ chức tín
dụng đưa ra nhằm mục đích thực hiện cho được yêu cầu buộc vốn cho vay ra
phải được quay về với người cho vay sau một chu kỳ nhất định với đầy đủ cả
gốc và lãi.

- Theo nghĩa hẹp, bảo đảm tiền vay là những biện pháp bảo đảm việc trả
nợ vốn vay (cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ 3, cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay).
Khi Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/1999 về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Nghị định
178/1999/NĐ-CP) còn hiệu lực thì Nghị định có đưa ra định nghĩa: “Bảo đảm
tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp luật để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay” (Điều
2.1 Nghị định 178/1999/NĐ-CP). Tuy nhiên, đến khi Nghị định số
163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2006 về giao dịch bảo đảm (sau đây
gọi là Nghị định 163/2006/NĐ-CP) ra đời bãi bỏ Nghị định 178/1999/NĐ-CP thì
không hề đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là bảo đảm tiền vay mà chỉ định nghĩa
bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, bên bảo đảm ngay tình là gì?
Tóm lại qua phân tích trên ta có thể rút ra kết luận: Bảo đảm tiền vay là
việc TCTD thoả thuận trên cơ sở hợp đồng với bên bảo đảm về việc áp dụng các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của khách hàng vay. Còn bảo
đảm tiền vay bằng tài sản là biện pháp bảo đảm tiền vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc tài sản của bên bảo
lãnh. Trong trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm
tiền vay sẽ được xử lý để thu hồi nợ cho TCTD.
6
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
1.2. Đặc điểm của bảo đảm tiền vay
Từ định nghĩa trên, ta thấy bảo đảm tiền vay có hai đặc điểm sau:
- Bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro: Rủi ro là một trong
những đặc trưng của hoạt động tín dụng nói chung. Tuy nhiên, bảo đảm tiền vay
thông thường chỉ được xem xét là biện pháp thay thế đứng vào hàng “thứ cuối”.
Vì trên thực tế, việc TCTD quyết định cấp tín dụng hay không là do sự hợp lý và
cần thiết của đơn xin vay, tính khả thi của dự án, khả năng tài chính của khách

hàng vay chứ không phải ở tài sản bảo đảm. Việc bảo đảm tiền vay không phải
có thể chắc chắn hoàn toàn việc vốn vay sẽ được hoàn trả nhưng rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay của các TCTD phần nào được giảm bớt. Bởi vậy, bảo
đảm tín dụng là để phòng ngừa rủi ro chứ không phải để loại trừ rủi ro.
- Bảo đảm tiền vay là biện pháp tạo cơ sở pháp lý, kinh tế để thu hồi các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hiện nay, hầu hết các cá nhân và tổ chức khi
tham gia vào quan hệ vay vốn của các TCTD đều nhằm mục đích để phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, rủi ro đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là rủi ro của các TCTD. Cơ sở kinh tế
để thu hồi các khoản nợ ở đây chính là phần tài sản đã được khách hàng đem ra
làm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trong trường hợp khách hàng
không thanh toán được khoản tiền đã vay của các TCTD thì phần tài sản đó sẽ
được khấu trừ vào nghĩa vụ trả nợ của khách hàng nhằm hạn chế tối đa rủi ro đối
với TCTD.
Còn cơ sở pháp lý để xử lý các tài sản của khách hàng ở đây chính là các
hợp đồng tín dụng đã được thoả thuận giữa TCTD và khách hàng của mình và
các hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi khách hàng không thanh toán được khoản
7
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
nợ đã vay với các TCTD thì các TCTD hoàn toàn có quyền định đoạt tài sản bảo
đảm của khách hàng để khấu trừ vào nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
Qua các đặc điểm trên có thể thấy bảo đảm tiền vay chính là một trong số
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo quy định của Bộ luật
dân sự 2005 thì có bảy biện pháp bảo đảm được quy định đó là: Cầm cố, thế
chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
* Biện pháp cầm cố
Đây là biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Cầm cố tài sản là việc một bên (bên
cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm
cố) để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong hợp đồng tín dụng thì việc cầm cố tài
sản để bảo đảm thực hiện đúng các nghĩa vụ được thoả thuận trong hợp đồng.

Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản, bên nhận cầm cố tài sản được quy
định tại điều 331, 333 Bộ luật dân sự 2005. Cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời
điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố mà trong hợp đồng tín dụng bên
nhận cầm cố là tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay.
* Biện pháp thế chấp
Thế chấp là biện pháp bảo đảm trong đó một bên (gọi là bên thế chấp) dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia
(bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong một hợp đồng tín dụng bên nhận thế chấp thường là các tổ chức tín dụng
(chủ yếu là các ngân hàng) cho vay và bảo đảm bằng tài sản thế chấp của khách
hàng. Thế chấp là biện pháp bảo đảm được sử dụng phổ biến khi các bên giao
kết hợp đồng tín dụng trên sơ sở có bảo đảm. Các quy định về thế chấp tài sản
được quy định trong Bộ luật dân sự 2005 (từ điều 342 đến điều 357) và cụ thể
hơn tại điều 20 đến điều 28 Nghị định 163/2006/NĐ – CP về giao dịch bảo đảm.
8
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
* Biện pháp đặt cọc
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Khi hợp đồng được thực hiện thì tài
sản đặt cọc trả lại cho bên đặt cọc hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Trong
trường hợp bên đặt cọc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
theo thoả thuận trong hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc,
ngược lại nếu bên nhận đặt cọc từ chối thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng thì
phải trả tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc.
* Biện pháp ký cược
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản ký cược)
trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Tuy nhiên đây là biện
pháp để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê, trong các hợp đồng tín dụng bên cho

vay không sử dụng biện pháp này như một biện pháp bảo đảm tiền vay.
* Biện pháp ký quỹ
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một Ngân hàng để bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong hợp đồng tín dụng nếu bên có nghĩa
vụ không thực hiên hoặc thực hiện không đúng với hợp đồng thì bên có quyền là
tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu Ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán bồi thường
thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ Ngân hàng.
* Biện pháp bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên
9
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo
lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
* Biện pháp tín chấp
Chủ thể có thể bảo đảm bằng tín chấp cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo
vay một khoản tiền tại các Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của chính phủ phải là tổ chức Chính trị -
Xã hội ở cơ sở. Như vậy, khi một cá nhân hoặc hộ gia đình nghèo ký hợp đồng
tín dụng vay một khoản tiền từ tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm
dịch vụ theo quy định do không có tài sản để bảo đảm tiền vay bằng các biện
pháp như: cầm cố, thế chấp và không có bên thứ ba đứng ra bảo lãnh có thể bảo
đảm tiền vay bằng tín chấp theo quy định pháp luật.
Bộ luật Dân sự 2005 quy định bảy biện pháp bảo đảm tuy nhiên do tính
chất đặc thù của hoạt động tín dụng Ngân hàng trong hợp đồng tín dụng không
áp dụng biện pháp đặt cọc và ký cược.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong báo cáo chuyên đề này tôi chỉ tập
trung vào nghiên cứu các biện pháp cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách
hang vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và bảo đảm tiền vay bằng tài sản

hình thành từ vốn vay.
1.3. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng
 Bảo đảm tiền vay góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của
các tổ chức tín dụng
Khi cho khách hàng vay vốn, mục đích mà các TCTD hướng đến là lợi
nhuận, mà lợi nhuận ở đây chỉ có thể có được khi khách hàng hoàn trả vốn vay
10
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
và lãi suất. Để phòng ngừa mọi rủi ro có thể xảy ra, các TCTD buộc phải áp
dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay để bảo toàn nguồn vốn cho vay. Trong
trường hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả phần vốn vay do hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ gặp khó khăn hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì các
TCTD có thể thu hồi được vốn cho vay thông qua tài sản mà bên vay đã dùng để
bảo đảm với bên cho vay.
 Bảo đảm tiền vay hạn chế các tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Khi tham gia vào các quan hệ tín dụng, các bên có quyền thoả thuận về
các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật. Chính vì có sự thoả thuận đó
mà các TCTD đã nắm được quyền kiểm soát về tài sản của khách hàng trong
thời gian khách hàng vay vốn. Nếu vì một lý do nào đó mà một trong hai bên vi
phạm các cam kết thì bên kia cũng có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bên được pháp luật bảo vệ, hạn chế được các tranh chấp xảy ra.
Khi các quan hệ tín dụng này đi vào hoạt động theo hành lang pháp lý của nó thì
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế và của cả xã hội.
 Bảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
Như đã phân tích, bảo đảm tiền vay có vai trò tạo cơ sở bảo đảm an toàn
cho hoạt động cho vay của các TCTD và cũng chính vì lý do này mà bảo đảm
tiền vay có ý nghĩa trong việc kích thích hoạt động cho vay của các TCTD. Bởi
vì, khi áp dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm thì các tổ chức tín dụng sẽ vẫn

có khả năng thu hồi được nợ ngay cả khi khách hàng không có khả năng thanh
toán, cho nên các TCTD sẽ tích cực hơn trong hoạt động cho vay của mình, từ
đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
11
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
2.Các loại tài sản bảo đảm
Việc cho vay có tài sản bảo đảm của các TCTD sẽ giúp cho các TCTD
giảm được gánh nặng rủi ro, đảm bảo khả năng trả nợ trên thực tế của khách
hàng vay. Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì: “Tài sản bảo
đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với bên nhận bảo đảm”. Do đó trong trường hợp hoạt động kinh doanh của người
vay kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài hoặc bị ảnh hưởng bất lợi dẫn đến việc không
có khả năng thanh toán nợ đến hạn, việc áp dụng các biện pháp trên sẽ tạo cho
các TCTD “một vị thế ưu tiên được thanh toán thu hồi nợ trước” so với các chủ
nợ khác từ tài sản đã xác định là tài sản bảo đảm. Do vậy, khi nói đến biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng tài sản là muốn nhấn mạnh tới vị thế ưu tiên của TCTD
được thanh toán nợ trước đối với tài sản được xác định là tài sản bảo đảm tiền
vay. Tuy nhiên, việc có được thanh toán trước hay không còn tuỳ thuộc vào việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản đưa ra cầm cố, thế chấp.
Có thể nói, trong số các loại bảo đảm tiền vay thì bảo đảm tiền vay bằng
tài sản là một hình thức bảo đảm tiền vay được áp dụng tương đối phổ biến do
việc đánh giá độ an toàn của khoản vay có tài sản bảo đảm dễ dành hơn so với
các biện pháp bảo đảm khác và các tổ chức tín dụng được quản lý tài sản bảo
đảm hoặc giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản của khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh. Tài sản bảo dảm tiền vay được hiểu là tài sản của khách hàng vay, của bên
bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở
hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh, tài sản hình
thành từ vốn vay. Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm định nghĩa: “tài sản bảo đảm là tài sản mà bên

12
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Dân sự đối với bên nhận bảo
đảm”.
Theo Điều 4 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định cụ thể: “Tài sản bảo
đảm bảo gồm:
- Tài sản bảo đảm do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa
vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. tài sản
bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép
giao dịch.
- Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo
đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo
đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
- Doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử
dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Dân sự
- Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá
trị pháp lý đối với người thứ 3 thì Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
không được kê biên tài sản để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm.”
* Theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2005 tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch; có thể là tiền, giấy
tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, quyền
tài sản.
13
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
3. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
3.1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Hiện nay, các văn bản pháp luật hiện hành không có khái niệm các biện

pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. BLDS 2005 chỉ liệt kê 7 biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự tại khoản 1 Điều 318. Đồng thời còn đưa ra quy định
tài sản bảo đảm có thể là tài sản hình thành trong tương lai, chính điều này
BLDS 1995 chưa quy định. Theo đó thì “Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành
trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết” (khoản 2
Điều 320 BLDS 2005).
Qua các quy định cho thấy bảo đảm tiền vay bằng tài sản là thuật ngữ
được sử dụng đối với các trường hợp tài sản được sử dụng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Tài sản này có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản hình thành từ
vốn vay. Việc quy định tài sản hình thành từ vốn vay có thể được đem ra làm tài
sản bảo đảm khoản vay của khách hàng là một quy định mới, lần đầu tiên được
ghi nhận trong pháp luật về tín dụng ngân hàng. Đây là điểm tiến bộ, thể hiện
tính linh hoạt, mềm dẻo của pháp luật về tín dụng ngân hàng nói chung và pháp
luật về bảo đảm tiền vay nói riêng. Quy định này đã mở ra nhiều cơ hội cấp tín
dụng cho sản xuất, kinh doanh trong điều kiện doanh nghiệp không đủ tiềm lực
vốn tự có để triển khai dự án.
Đối với các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản này, thực chất là bên
bảo đảm xác nhận cho bên nhận bảo đảm có toàn quyền chi phối tài sản thuộc sở
hữu của mình. Nếu như trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng
mà các bên thực hiện đúng những nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng thì sau
14
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
khi kết thúc hợp đồng, các bên phải hoàn trả cho nhau các tài sản cầm cố, thế
chấp và các giấy tờ có liên quan đến tài sản đó cũng như các nghĩa vụ liên quan
đến việc bảo lãnh theo đúng thoả thuận. Nhưng trên thực tế, hoạt động kinh
doanh nói chung và các hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng nói riêng
không phải lúc nào cũng thuận lợi do có nhiều nguyên nhân khác nhau tác động
tới. Có trường hợp bên vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, phá

sản hay hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách
quan như động đất, lũ lụt.. Các trường hợp trên hoàn toàn có thể xảy ra với bất
cứ khách hàng vay vốn nào của các TCTD và do vậy, đến hạn phải trả nợ mà
khách hàng không trả được nợ thì các TCTD sẽ xử lý các tài sản bảo đảm của
khách hàng để thu hồi nợ. Vì vậy nên mới nói bên nhận bảo đảm có toàn quyền
chi phối tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm. Điều này đòi hỏi tài sản mà bên
bảo đảm đem ra làm bảo đảm phải thật sự thuộc sở hữu của họ. Xuất phát từ cơ
sở này mà pháp luật có những quy định riêng để qua đó có thể xác định quyền sở
hữu tài sản bảo đảm của người bảo đảm.
Trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng cầm cố, thế chấp tài sản của
khách hàng vay thì đối tượng trực tiếp được đưa ra bảo đảm là tài sản bảo đảm
thuộc sở hữu của người bảo đảm, được đem ra bảo đảm cho chính nghĩa vụ của
người đó. Còn trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng cầm cố, thế chấp tài sản
của bên bảo lãnh thì đối tượng trực tiếp được đưa ra bảo đảm là sự cam kết, chỉ
khi nghĩa vụ bị vi phạm thì bên bảo lãnh mới sử dụng tài sản của mình để bảo
đảm nghĩa vụ cho người được bảo lãnh.
3.2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
 Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là sự thoả thuận giữa các
bên thiết lập quan hệ tín dụng về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm cụ thể
15
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
được pháp luật quy định. Sự thoả thuận này phải bằng văn bản và có thể thiết lập
thành một hợp đồng riêng hoặc là kèm theo hợp đồng tín dụng.
Tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2004
quy định:
“ ..2. TCTD có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm
hoặc không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo
lãnh của bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. TCTD không
được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay;
3. TCTD xem xét, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình

thành từ vốn vay;
4. TCTD Nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ ”.
Qua những quy định trên cho thấy việc áp dụng các biện pháp bảo đảm
tiền vay bằng tài sản không phải là bắt buộc mà là sự tự do thoả thuận giữa các
bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Các bên có quyền lựa chọn
phương thức bảo đảm phù hợp, giúp cân bằng lợi ích của cả hai bên và bảo vệ
quyền và lợi ích của tất cả các bên trong quan hệ đó. Sở dĩ các biện pháp bảo
đảm phần lớn phát sinh trên cơ sở thoả thuận là vì các biện pháp bảo đảm tồn tại
bên cạnh nghĩa vụ mà nó bảo đảm với tính chất là hợp đồng phụ, là những khuôn
mẫu định huớng cho việc áp dụng, do đó đòi hỏi áp dụng là trên cơ sở tự nguyện,
thoả thuận.
 Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là các biện pháp mang tính
dự phòng.
Tính dự phòng thể hiện ở chỗ đối tượng của biện pháp bảo đảm tiền vay
được sử dụng để khấu trừ nghĩa vụ khi người đi vay không thực hiện hoặc thực
16
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng ngân hàng. Tính dự phòng này nhằm thúc đẩy người có nghĩa vụ phải chấp
hành đúng nghĩa vụ bằng cách dựa vào quy định của pháp luật hoặc vào sự thoả
thuận của hai bên về nghĩa vụ trong hợp đồng.
 Phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi mà các bên đã thoả thuận
hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng.
Theo quy định tại Điều 319 BLDS 2005 thì: “Nghĩa vụ dân sự có thể được
đảm bảo một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì
nghĩa vụ được coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi
thường thiệt hại”. Như vậy, phạm vi bảo đảm nghĩa vụ này tuỳ thuộc vào sự cam
kết, thoả thuận cụ thể của các bên trong hợp đồng tín dụng và nó không vượt quá

phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong hợp đồng đó.
 Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản chỉ áp dụng khi có nghĩa
vụ phát sinh mà người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đó. Do vậy, các biện pháp này vừa là biện pháp ngăn chặn, vừa là tác
nhân thúc đẩy người đi vay thực hiện nghĩa vụ của họ theo tinh thần thiện chí,
trung thực. Theo đó, ngân hàng có thể yên tâm chủ động trong việc bảo vệ quyền
lợi của mình.
3.3. Các loại biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Trên thực tế, các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh (trong đó có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay)
là những biện pháp vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ vào việc luân
chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Theo các quy định hiện hành thì khái
niệm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh được hiểu như sau:
17
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
- Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây là bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 326 BLDS 2005).
- Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận
thế chấp (khoản 1 Điều 342 BLDS 2005).
- Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh), sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình (Điều 361 BLDS
2005).
So sánh với các quy định về cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ở các văn bản

trước đây với BLDS 2005 ta thấy BLDS 2005 có một số điểm mới khi quy định
về ba biện pháp bảo đảm này, cụ thể:
- Thứ nhất, là việc phân định giữa hai biện pháp cầm cố và biện pháp thế
chấp.
Theo các văn bản pháp luật trước đây thì việc phân định giữa biện pháp
cầm cố và biện pháp thế chấp dựa trên tiêu chí căn bản là đem tài sản ra bảo đảm
là gì, động sản hay bất động sản? Nếu là động sản thì hợp đồng bảo đảm là hợp
đồng cầm cố, nếu là bất động sản thì hợp đồng bảo đảm là hợp đồng thế chấp.
Cụ thể tại Điều 329 BLDS 1995 quy định: “Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa
vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền đề bảo đảm
18
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
thực hiện nghĩa vụ dân sự..”, còn theo Điều 346 BLDS 1995 thì: “Thế chấp tài
sản là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền”.
BLDS 2005 không căn cứ vào việc phân biệt tài sản bảo đảm là động sản
hay bất động sản để quy định hình thức hợp đồng bảo đảm là cầm cố hay thế
chấp, mà căn cứ vào tiêu chí tài sản đó có thể chuyển dịch được hay không? Cụ
thể, cầm cố tài sản thì phải chuyển giao tài sản từ bên cầm cố sang bên nhận cầm
cố. Còn thế chấp tài sản thì không phải chuyển giao tài sản từ bên thế chấp sang
cho bên nhận thế chấp mà bên thế chấp chỉ phải giao các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu, sử dụng của mình đối với tài sản đem ra làm thế chấp cho bên
nhận thế chấp. Điều này được thể hiện cụ thể tại Điều 326 và Điều 342 BLDS
2005 như đã nêu trên.
- Thứ hai, các biện pháp bảo lãnh.
Theo các văn bản pháp luật trước đây, có khá nhiều quy định về bảo lãnh
bằng tài sản: như trong BLDS 1995 quy định người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc bằng việc thực hiện công việc (Khoản 2
Điều 366 BLDS 1995); Hay theo quy định tại Nghị định 178/1999/NĐ-CP thì
bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay;

bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ tương lai (khoản 1 Điều 3 Nghị định 178/1999/NĐ-CP).
Tuy nhiên, BLDS 2005 lại không có quy định về thuật ngữ “bảo lãnh bằng
tài sản” như các văn bản trước đây và cũng không có quy định nào về việc cấm
các bên xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
hình thức “bảo lãnh bằng tài sản” và trong trường hợp này gọi là cầm cố hoặc thế
chấp bằng tài sản của bên thứ ba. Điểm mới của BLDS 2005 so với BLDS 1995
19
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
là bổ sung và quy định riêng một điều về xử lý tài sản bảo lãnh. Cụ thể, ở Điều
369 BLDS 2005 quy định: “Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để
thanh toán cho bên nhận bảo lãnh”.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN
1. Quy định chung về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.1. Quy định về tài sản
Theo điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản”.
Vật ở đây được hiểu là một bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng
những nhu cầu nhất định của con người, phải nằm trong sự giao lưu dân sự (nằm
trong sự chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của con người). Vật có thể là vật có thực
ở hiện tại hoặc có thể được hình thành trong tương lai. Tài sản là vật có nhiều
cách phân loại nhưng trong hoạt động bảo đảm tiền vay vật chủ yếu được phân
loại theo cách chia thành động sản và bất động sản. Trong đó bất động sản là các
tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất
đai; các tài sản khác do pháp luật quy định ( theo điều 174 BLDS 2005). Cũng
theo điều 174 động sản là những tài sản không phải bất động sản.

Giấy tờ có giá là những giấy tờ có thể chuyển đổi giá trị thành tiền (tiền
cũng là giấy tờ có giá)
Quyền tài sản là những quyền trị giá được thành tiền, có thể chuyển giao
20
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
trong giao dịch dân sự.
Theo quy định tại điều 4 khoản 1 Nghị định 163/2006/NĐ – CP: ”Tài sản
bảo đảm do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc bên
thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có
hoặc tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch”. Có thể thấy tài
sản dùng để bảo đảm tiền vay có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài
sản do các bên thỏa thuận nhưng phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên vay
hoặc của bên bảo lãnh trong trường hợp biện pháp bảo đảm là bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba. Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay có thể là tài sản hiện có
hoặc tài sản hình thành trong tương lai (Tài sản hình thành trong tương lai là tài
sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập trong
hợp đồng tín dụng) nhưng phải được phép giao dịch (nghĩa là tài sản không bị
cấm giao dịch theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch bảo
đảm).
Trước đây, theo quy định tại Nghị định 85/2002/NĐ – CP về sửa đổi bổ
sung Nghị định 178/1999/NĐ – CP về bảo đảm tiền vay: ”Tài sản bảo đảm tiền
vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của
khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của
khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình thành
từ vốn vay”. Như vậy so với quy định tại Nghị định 178 trước đó thì quy định
hiện hành đã mở rộng phạm vi giới hạn những tài sản dùng để bảo đảm, theo đó
tài sản chỉ cần thỏa mãn yêu cầu về sở hữu và được phép giao dịch là có thể
dùng để bảo đảm tiền vay.

21
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
Việc có khái niệm rõ ràng cụ thể và chính xác về tài sản bảo đảm để tránh
tình trạng do các bên quan niệm không thống nhất về khái niệm tài sản có thể
dẫn đến tranh chấp khi thực hiện hợp đồng. Hơn nữa có khái niệm chính xác và
thống nhất về tài sản mới có thể xác định đối tượng bên vay dùng để bảo đảm
theo quy định của pháp luật có được coi là tài sản dùng để bảo đảm tiền vay hay
không.
1.2. Quy định chung về biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Theo đó, bảo đảm tiền vay bằng tài
sản có nghĩa là bên vay dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện những nghĩa vụ
của mình với bên bán. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản có thể thực hiện dưới hình
thức: cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tài sản dùng để
bảo đảm có thể là tài sản có thực ở hiện tại, cũng có thể là tài sản hình thành
trong tương lai.
1.2.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng
Thế chấp tài sản trong bảo đảm tiền vay là sự thỏa thuận giữa các bên theo
đó bên có nghĩa vụ tức bên vay phải dùng tài sản của mình để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ nhưng không chuyển giao tài sản cho bên cho vay. Tài sản là đối
tượng của quyền thế chấp khi: tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của
bên thế chấp, tài sản là động sản hoặc quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bên
thế chấp, tài sản là tài sản sẽ hình thành trong tương lai.
Trước đây, theo Thông tư 07/2003/TT – NHNN hướng dẫn một số quy định
về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng thì tài sản thế chấp bao gồm:
22
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với

nhà ở, công trình xây dựng, và các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
+ Tàu biển theo quy định của Luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của Luật hàng không Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
+ Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động
sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, tài sản thế chấp không chỉ giới hạn ở những tài sản liệt kê như
trên mà bất kỳ tài sản nào thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc của người thứ
ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm và tài sản được phép giao
dịch theo quy định của pháp luật là được phép dùng để thế chấp do Nghị định
163 không có quy định ràng buộc cụ thể các tài sản có thể sử dụng để thế chấp.
Thế chấp là một trong những biện pháp bảo đảm bằng tài sản được sử dụng phổ
biến.
1.2.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay
Đối tượng của cầm cố tài sản trong bảo đảm tiền vay là những tài sản mà
bên vay dùng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Tài sản này phải thuộc sở hữu của bên cầm cố tức là bên vay. Tài
sản dùng để cầm cố có thể là động sản hay bất động sản. Tài sản dùng để bảo
đảm trong biện pháp này có thể là tài sản hiện có cũng có thể là các tài sản sẽ
hình thành trong tương lai.
23
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
Trước đây các tài sản có thể dùng để cầm cố chỉ có thể là các tài sản được
quy định tại Thông tư 07/2003/TT – NHNN bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác
+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ

thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ
+ Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ khác được trị giá bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của
tổ chức tín dụng phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại chính tổ chức
tín dụng đó.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác
+ Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp
+ Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật
+ Tàu biển theo quy định của bộ luật hành hải, tài bay theo quy định của
luật hàng không trong trường hợp được cầm cố
+ Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
+ Các tài sản khác theo quy định pháp luật.
Nhưng cũng như với biện pháp thế chấp, Thông tư 07 đã hết hiệu lực vì vậy
tài sản cầm cố không chỉ nằm trong các tài sản liệt kê ở trên mà chỉ cần đảm bảo
yêu cầu về sở hữu và được phép giao dịch là có thể dùng để cầm cố như một
24
Khoa Luật - Trường ĐH KTQD Sinh viên: Lương Vũ Thiều Hoa
biện pháp bảo đảm tiền vay, nghĩa là đã có sự mở rộng về phạm vi tài sản có thể
cầm cố nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên khi áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay này.
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể ghi thành văn bản
riêng hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng giữa hai bên. Khi thực hiện biện pháp
bảo đảm cầm cố tài sản các bên phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về cầm cố quy định trong: Nghị định 163/2006/NĐ – CP về
giao dịch bảo đảm, Bộ luật dân sự 2005.
1.2.3. Bảo đảm tiền vay bằng biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ

ba
Trong biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba có hai quan hệ về
nghĩa vụ đó là: quan hệ giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh (người cho
vay); quan hệ giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh ( người vay)
Như vậy trong biện pháp bảo đảm này người thứ ba (người bảo lãnh) dùng
tài sản của mình cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
người có nghĩa vụ nếu đến thời hạn mà người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện. Bên bảo lãnh phải dùng tài sản của mình. Cũng
như trong biện pháp cầm cố và thế chấp tài sản dùng để bảo lãnh ở đây có thể là
động sản, bất động sản, tài sản có ở hiện tại hoặc tài sản sẽ hình thành trong
tương lai.
1.2.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Đây là biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai. Theo
Nghị định 163 không quy định riêng về biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay mà coi đây như một trường hợp bảo đảm dùng tài sản là tài sản
hình thành trong tương lai, có thể áp dụng các hình thức bảo đảm như thế chấp,
25

×