Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ
MÔI TRƯỜNG 13 - URENCO 13

Ngành: Luật Kinh tế

VŨ LÂN DŨNG

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ
MÔI TRƯỜNG 13 - URENCO 13

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Vũ Lân Dũng
Người hướng dẫn: TS. Võ Sỹ Mạnh


Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi - Vũ Lân Dũng, học viên lớp Luật Kinh tế 4A, mã học viên: 820076 xin
cam đoan đây là bài nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các thông tin và số liệu
được sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và được trích dẫn nguồn đầy đủ,
chính xác.
Học viên thực hiện

Vũ Lân Dũng

i


4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ PHÁP LUẬT VỀ
XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ........................................................................................ 9
1.1. Xử lý rác thải y tế..................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm................................................................................................... 9
1.1.2. Phân loại rác thải y tế.............................................................................................. 12
1.1.3. Vai trò của xử lý rác thải y tế................................................................................... 19
1.2. Pháp luật về xử lý rác thải y tế........................................................................ 20
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về xử lý rác thải y tế................................................ 20
1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh xử lý rác thải y tế bằng pháp luật................................ 25
1.2.3. Nội dung pháp luật về xử lý rác thải y tế.................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP

LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG 13 – URENCO 13..................................... 32
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco
13

32

2.2. Quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế................................................ 36
2.2.1. Nhóm quy định về phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, giảm thiểu, tái chế
rác thải y tế......................................................................................................... 37
2.2.2. Nhóm quy định về vận chuyển và xử lý rác thải y tế................................ 38
2.2.3. Nhóm quy định về kiểm tra, giám sát và xử phạt đối với việc tuân thủ pháp luật
về xử lý rác thải y tế............................................................................................ 44
2.3. Tình hình áp dụng quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ
phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco 13............................................. 47
2.3.1. Việc ban hành các văn bản của Công ty để áp dụng quy định pháp luật về xử lý
rác thải y tế......................................................................................................... 47
2.3.2. Việc tiến hành các hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng xử lý rác thải y tế
48


2.4. Đánh giá quy định và tình hình áp dụng pháp luật về xử lý rác thải y tế tại
Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco 13.........................57
2.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................... 57
2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ THIẾT BỊ MƠI TRƯỜNG 13 – URENCO 13..................................... 63
3.1. Định hướng hồn thiện quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế......................63

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế.................64
3.3. Một số kiến nghị nhằm áp dụng hiệu quả quy định pháp luật về xử lý
rác thải y tế tại Công ty Urenco 13.......................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 70
KẾT LUẬN............................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

ICRC

Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế

Công ty Urenco 13, Công ty

Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 –
Urenco 13


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1- Mơ hình hoạt động Cơng ty........................................................................32

Hình 2- Sơ đồ quy trình vận chuyển rác thải y tế....................................................34
Hình 3- Quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế....................................56

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1- Danh mục và mã rác thải lây nhiễm...........................................................14
Bảng 2- Cảnh báo dán trên bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa rác thải y tế..............19


TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Bài luận văn Pháp luật về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng tại
Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 nghiên cứu các quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng
các quy định này tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13.
Về mặt lý luận, luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa các quy định pháp luật về
xử lý rác thải y tế. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu
tham khảo có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật
Việt Nam về xử lý rác thải y tế.
Các quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế của Việt Nam sẽ được đưa
ra phân tích một cách cụ thể, kết hợp với nghiên cứu thông qua thực tế áp dụng tại
một doanh nghiệp có chun mơn trong lĩnh vực xử lý rác thải y tế - Công ty Cổ
phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ
chỉ ra những mặt đã đạt được và khó khăn khi tiến hành áp dụng những quy định
của luật vào trong thực tế. Đồng thời, luận văn cũng sẽ đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp để giúp hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế tại
Việt Nam, cùng với đó là nâng cao nhận thức của mọi người về bảo vệ môi trường.


9

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quốc gia trên thế giới từ lâu đã coi việc xử lý rác thải y tế là một vấn đề
hết sức quan trọng và luôn nằm trong những ưu tiên hàng đầu. Việt Nam cũng
không phải là ngoại lệ khi dù là một quốc gia đi sau các quốc gia phát triển nhiều
năm nhưng khơng vì tập trung phát triển kinh tế mà Việt Nam bỏ lại, buông lỏng
việc xử lý rác thải y tế.
Thực hiện việc xử lý rác thải y tế không phải là một công việc đơn giản, chỉ
áp dụng theo các quy định hoặc nguyên tắc cho trước là xong. Đây là q trình địi
hỏi vừa phải có những điều luật, những quy định chặt chẽ, những chế tài đủ sức răn
đe bất kể hành vi vi phạm nào, vừa phải có những sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên bởi các loại rác thải và lưu lượng phát thải rác thải y tế có thể biến đổi bất kỳ
lúc nào.
Thực tiễn đã cho thấy dù đã có những quy định cụ thể được đưa ra thì nhìn
chung, cách thức xử lý rác thải y tế vẫn chưa có được sự thống nhất cao giữa những
đơn vị trực tiếp tạo ra nguồn rác thải – các đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ khám,
chữa bệnh. Điều này càng nổi bật hơn vào thời điểm cả thế giới bước vào giai đoạn
sống chung với dịch bệnh COVID-19, lượng rác thải y tế từ các cơ sở chữa trị
COVID tăng lên một cách nhanh chóng, gấp nhiều lần lượng rác thải y tế hàng ngày
mà các bệnh viện, hay các cơ sở khám, chữa bệnh thải ra. Khi đó, các nhân viên y
tế, nhân viên thu gom rác thải y tế ngay lập tức cho thấy lỗ hổng trong việc quản lý
và xử lý loại rác thải y tế nguy hại, chính các bệnh viện hay cơ sở y tế cũng không
thể lường trước được việc dịch bệnh xuất hiện đã tạo ra sự lúng túng như vậy. Điều
này đã cho thấy được sự cần thiết một hệ thống quy chuẩn bao gồm những quy định
và hướng dẫn trong việc xử lý rác thải y tế.
Giống như các quốc gia khác trên thế giới, việc trực tiếp xử lý rác thải y tế
tại các điểm phát thải là ít khả thi khi khơng có đủ điều kiện và cơ sở vật chất để có
thể thực hiện được cơng đoạn này. Lúc này đây, các cơ sơ y tế cần đến những đơn
vị, tổ chức có chun mơn trong lĩnh vực vận chuyển và xử lý rác thải y tế để có thể
giải quyết được lượng rác thải y tế mỗi ngày thải ra, vừa đảm bảo được sức khỏe



cho bệnh nhân và người nhà đến thăm khám, chữa trị vừa đảm bảo được vệ sinh
môi trường của bệnh viện, trạm y tế…
Với đặc thù có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải y tế, đặc biệt là rác thải y tế nguy hại, Công ty Cổ phần vật tư thiết bị
môi trường 13 - Urenco 13 (là một trong những đơn vị thành viên của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Môi trường đô thị Hà Nội) luôn là doanh
nghiệp đáng tin cậy đối với các bệnh viện lớn tại Hà Nội, cũng như một số tỉnh lân
cận. Trước áp lực về khối lượng lớn rác thải y tế thải ra mỗi ngày, đặc biệt là trong tình
hình dịch bệnh diễn biến phức tạp làm tăng nhu cầu về vận chuyển và xử lý rác thải từ
các bệnh viện, cơ sở y tế thực hiện việc cách ly, chữa bệnh, Công ty Urenco 13 nổi
lên là một trong số ít những doanh nghiệp có đủ khả năng và điều kiện để có thể đáp
ứng được những nhu cầu trên. Để có thể thực hiện tốt cơng việc xử lý rác thải y tế,
Cơng ty Urenco 13 phải có một đội ngũ nhân sự với chuyên môn tốt, cùng với đó là
am hiểu và có khả năng vận dụng tốt những quy định của pháp luật về xử lý rác thải
y tế.
Chính vì vậy, từ những thách thức và u cầu trên, “Pháp luật về xử lý rác
thải y tế và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13
- Urenco 13” được chọn làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật
Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Xử lý rác thải y tế từ lâu đã được chú ý và quan tâm thường xuyên như là
một vấn đề quan trọng từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trước,
rất nhiều quốc gia trên thế giới đã có những bài điều tra, nghiên cứu và đánh giá về
một trong những nguồn rác thải gây hại đặc biệt này. Rác thải y tế chủ yếu đến từ
các bệnh viện, các cơ sở khám, chữa bệnh, nơi mà những hoạt động và dịch vụ về y
tế diễn ra hàng ngày. Các nghiên cứu dưới đây bao gồm những nghiên cứu trong
nước và nước ngoài, dải khắp từ châu Âu, châu Á cho đến châu Mỹ.
2.1.


Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm trở lại đây, các tác giả trong nước đã chú ý hơn đến nghiên

cứu về vấn đề xử lý rác thải y tế cùng với đó là các quy định để kiểm soát và giải
quyết các hành vi gây ơ nhiễm mơi trường. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau
đây của các tác giả trong nước.


Nguyễn Thị Kim Dung (2012) với bài luận văn của mình đã đánh giá và
phân tích được thực trạng cơng tác từ quản lý đến xử lý rác thải y tế tại một số bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết các tồn
tại cịn có trong cơng tác này; tiếp theo là nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý rác thải y
tế của các bệnh viện đa khoa trên địa bàn tỉnh1.
Phạm Hồng Ngọc (2016) đã nghiên cứu về thực tiễn pháp luật về quản lý
chất thải y tế tại Thành phố Hà Nội. Trong luận văn của mình, tác giả đã nêu được
thực trạng, cùng với đó là đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện những quy
định của pháp luật trong lĩnh vực này2.
Võ Trung Tín (2018) trong luận án tiến sĩ của mình đã thực hiện nghiên cứu
về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Luận án đã nêu ra được những vấn
đề lý luận và việc thực hiện nguyên tắc này thông qua các quy định của pháp luật
Việt Nam, cùng với đó là đưa ra định hướng và giải pháp hồn thiện pháp luật mơi
trường của Việt Nam để đảm bảo thực hiện hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền3.
Phạm Minh Khuê & Phạm Đức Khiêm (2015) thực hiện nghiên cứu về thực
trạng quản lý rác thải y tế trên 07 bệnh viện tuyến huyện tại Thành phố Hải Phòng
trong năm 2013. Nghiên cứu của các tác giả đã chỉ ra được dù đã có những phân
cơng đơn vị cụ thể để quản lý rác thải y tế nhưng các bệnh viện vẫn còn thiếu các
hướng dẫn về nhân lực quản lý, về quy trình xử lý rác thải hợp lý và sự thống nhất
giữa các bệnh viện, từ đó yêu cầu về một hướng dẫn cụ thể của ngành y tế 4.
Đào Mộng Điệp & Trịnh Tuấn Anh (2020) trong bài viết của mình đã lựa

chọn nghiên cứu về pháp luật trong việc sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá
được thực trạng pháp luật hiện hành về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi
trường. Từ việc thực hiện nghiên cứu, hai tác giả đã kiến nghị một số giải pháp góp

1

Nguyễn Thị Kim Dung, Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi
trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 2012
2
Phạm Hồng Ngọc, Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật
học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016
3
Võ Trung Tín, Ngun tắc người gây ơ nhiễm phải trả tiền theo pháp luật môi trường Việt Nam , Luận án
Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2018
4
Phạm Minh Khuê & Phạm Đức Khiêm, Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện thành phố
Hải Phịng, Tạp chí Y tế Cơng cộng, số 35, 2015, tr. 17 – tr. 22


phần hồn thiện pháp luật về sử dụng cơng cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường, đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững mà Đảng và Nhà nước đặt ra5.
Chu Văn Thăng, Lê Thị Hoàn & Lê Vũ Thuý Hương (2021) thực hiện
nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội về
quản lý chất thải y tế rắn. Trong bài viết, các tác giả đã tiến hành phỏng vấn 375 cán
bộ y tế về các kiến thức liên quan đến thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn y tế và rút ra được rằng kiến thức về chất thải rắn y tế của các cán bộ là cịn
rất hạn chế. Từ đó, các tác giả đưa ra khuyến nghị rằng các bệnh viện cần cập nhật
và hướng dẫn các cán bộ y tế trong việc quản lý và xử lý chất thải y tế theo quy định

của pháp luật6.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, Phạm Ngọc Châu & Đàm Thương
Thương (2021) đã tiến hành nghiên cứu trên khoảng 90 bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa hạng 1 tuyến Trung ương và tuyến tỉnh tại một số địa phương đại diện trong
khoảng thời gian từ 2020 – 2021. Áp dụng phương pháp thiết kế nghiên cứu cắt
ngang, thu thập dữ liệu thứ cấp qua kết quả quan trắc môi trường kết hợp với điều
tra hiện trường, phỏng vấn sâu, các tác giả đã chỉ ra được tình trạng phát thải rác
thải rắn y tế sẽ tăng đột biến nếu bệnh viện thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 7.
Nguyễn Mai Lan & Lê Chí Tiến (2021) nghiên cứu về Hiện trạng quản lý rác
thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương, Thanh Hóa, nghiên cứu đã đánh giá được
hiện trạng phát sinh rác thải rắn y tế, công tác quản lý rác thải rắn y tế tại bệnh viện.
Qua nghiên cứu đã cho thấy được mạng lưới quản lý rác thải rắn y tế tại bệnh viện
được điều hành xuyên suốt, việc thực hiện phân loại chất thải theo đúng quy định 8.
Nguyễn Huy Nga & Tơ Liên (2017) thì có bài viết nghiên cứu về thực trạng
quản lý rác thải rắn y tế tại các trạm y tế xã trên địa bàn cả nước, các trạm y tế được
lấy ngẫu nhiên tại 32 xã phường thuộc 08 tỉnh trong giai đoạn từ 2015 – 2016. Bài

5

Đào Mộng Điệp & Trịnh Tuấn Anh, Pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2020, tr. 397 – tr. 408
6
Chu Văn Thăng, Lê Thị Hoàn & Lê Vũ Thuý Hương, Kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế
tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 144 (8), 2021, tr. 387 – tr. 393
7
Phạm Ngọc Châu & Đàm Thương Thương, Thực trạng chất thải rắn y tế của các bệnh viện và thách thức
trong phòng dịch Covid-19, Tạp chí Mơi trường, số Chun đề Tiếng Việt II, 2021, tr. 3 – tr. 7
8
Nguyễn Mai Lan & Lê Chí Tiến, Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 71 Trung ương, Thanh
Hóa, Tạp chí Mơi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt II, 2021, tr. 9 – tr. 14



viết đã chỉ ra được thực trạng quản lý rác thải rắn y tế tại các trạm y tế xã và kiến
thức, hiểu biết của cán bộ y tế xã về quản lý rác thải rắn y tế9.
2.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

Với trình độ phát triển cao và đi trước nước ta nhiều năm trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, nhất là vấn đề về xử lý chất thải nói chung và rác thải y tế nói riêng,
các quốc gia trên thế giới đã đi vào nghiên cứu thực trạng phát thải rác thải y tế và
pháp luật áp dụng để xử lý loại rác thải này từ khá sớm. Thêm vào đó, họ cịn đi
sâu, thực hiện tìm hiểu cốt lõi vấn đề, chỉ ra được những nguyên nhân của thực
trạng ô nhiễm do rác thải y tế gây ra trên phạm vi từ khu vực cho đến toàn bộ quốc
gia và đề xuất một số các giải pháp để cải thiện thực trạng đó.
Ngay từ khá sớm, Cheryl L. Coon & Howard L. Gilberg (1991) trong nghiên
cứu của mình đã nghiên cứu đến một vấn đề pháp lý cịn khá là mới thời bấy giờ, đó
là các quy định về rác thải y tế. Hai tác giả đã thực hiện tìm hiểu các quy định của
pháp luật Liên bang Hoa Kỳ, tiếp đến là luật của tiểu bang Texas, cùng với đó là
những phát kiến mới về việc khởi tố người vi phạm quy định về rác thải y tế. Cuối
cùng, sau khi phân tích một vài vụ việc tiêu biểu, các tác giả đã kiến nghị một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của luật10.
Yong-Chul Jang, Cargro Lee, Oh-Sub Yoon & Hwidong Kim (2005) đã tiến
hành thu thập thông tin và phân tích về thực trạng quản lý rác thải y tế tại Hàn
Quốc. Các thông tin được xét đến bao gồm chủng loại, thành phần, phân loại, vận
chuyển và đặc biệt xử lý rác thải y tế, bài viết cũng chỉ ra rằng thiêu hủy sẽ là
phương pháp được ưa chuộng nhất và cũng sẽ là duy nhất tại Hàn Quốc từ cuối năm
2005, tuy nhiên điều này sẽ dẫn đến tình trạng ơ nhiễm khơng khí. Từ đó, các tác
giả đã khuyến nghị rằng giảm thiểu tình trạng phát thải, tái chế, kiểm sốt nguồn khí
thải và tìm ra các phương pháp thay thế thiêu hủy sẽ là những thách thức trong

tương lai11.
Natalija Marinkovic, Ksenija Vitale, Natasˇa Janev Holcer, Aleksandar
Dzˇakula & Tomo Pavic´ (2008) thì tiến hành nghiên cứu về thực trạng xử lý rác
thải y tế nguy hại ở Croatia. Nghiên cứu chỉ ra rằng dù cho đã có những quy định cụ
9

Nguyễn Huy Nga & Tơ Liên, Cục quản lý Môi trường Y tế, Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế
tại các trạm y tế xã ở Việt Nam, 2017, tại địa chỉ: truy cập ngày: 12/11/2021
10
Cheryl L. Coon & Howard L. Gilberg, The New Regulartory Horizon: Regulation of Medical Waste,
Southwestern Law Journal, số 45, 1991, tr. 1099 – tr. 1128
11
Yong-Chul Jang, Cargro Lee, Oh-Sub Yoon & Hwidong Kim, Medical waste management in Korea,
Journal of Environmental Management, số xx, 2005, tr. 1 – tr. 9


thể nhưng tại các bệnh viện – nguồn phát thải rác thải y tế lớn nhất lại khơng có đủ
kinh phí và kiến thức để áp dụng được các quy định của luật. Tiếp cận vấn đề theo
cấu trúc thứ bậc, cùng với các dữ liệu thu thập được, các tác giả đã tin rằng thiêu
hủy là giải pháp hữu hiệu nhất cùng với đó là thực hiện giáo dục, tuyên truyền về
tác hại của rác thải y tế để nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của luật12.
Vanesh Mathur, S Dwivedi, MA Hassan & RP Misra (2011) cũng đã có
những nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực tiễn thực hiện việc xử lý
rác thải y tế của các cán bộ, nhân viên của các bệnh viện tại thành phố Allahabad,
Ấn Độ. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong các đối tượng được nghiên cứu bao gồm bác
sĩ, y tá, nhân viên phịng thí nghiệm và lao cơng thì đội ngũ lao cơng có ít kiến thức
nhất về việc xử lý rác thải y tế. Dù cho tỷ lệ chấn thương do việc thu gom rác thải y
tế là thấp, tuy nhiên tác giả vẫn nhấn mạnh rằng cần phải có những buổi tập huấn
kiến thức đầy đủ, đồng đều nhằm nâng cao hiệu quả xử lý rác thải y tế13.
Chang Chen, Jiaao Chen, Ran Fang, Fan Ye, Zhenglun Yang, Zhen Wang,

Feng Shi & Wenfeng Tan (2021) thực hiện nghiên cứu dựa trên thực trạng quản lý
rác thải y tế và những thay đổi về quy trình kiểm sốt loại rác thải này tại thành phố
Vũ Hán, Trung Quốc nhằm thích ứng với đại dịch COVID-19. Nghiên cứu cho ra
kết quả rằng thành phố Vũ Hán có một hệ thống quản lý rác thải y tế phản ứng rất
tốt trước dịch bệnh dù cho lượng rác thải tăng lên cực kỳ nhanh chóng, là mơ hình
quản lý mà các thành phố khác có thể học hỏi14.
Ngồi ra, cịn có thêm nhiều những nghiên cứu khoa học khác tập trung tìm
hiểu về thực trạng xử lý rác thải y tế, việc áp dụng những quy định về quản lý rác
thải y tế, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá và phân tích hoạt
động của các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh viện. Chưa có một nghiên cứu đáng
kể nào tập trung vào thực tiễn hoạt động tại một doanh nghiệp có chuyên môn về
phân loại, thu gom, vận chuyển và đặc biệt là xử lý rác thải y tế. Các doanh nghiệp
12

Natalija Marinkovic´, Ksenija Vitale, Natasˇa Janev Holcer, Aleksandar Dzˇakula & Tomo Pavic´,
Management of hazardous medical waste in Croatia, Waste Management, số 28, 2008, tr. 1049 – tr. 1056
13
Vanesh Mathur, S Dwivedi, MA Hassan & RP Misra , Knowledge, Attitude, and Practices about
Biomedical Waste Management among Healthcare Personnel: A Cross-sectional Study, Indian J Community
Med, số 36(2), 2011, tr. 143 – tr. 145
14
Chang Chen, Jiaao Chen, Ran Fang, Fan Ye, Zhenglun Yang, Zhen Wang, Feng Shi & Wenfeng Tan, What
medical waste management system may cope With COVID-19 pandemic: Lessons from Wuhan, Resources,
Conservation & Recycling, số 170, 2021, tr. 1 – tr. 9


này chính là một bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm sốt sự gây hại của loại
rác thải này ra mơi trường. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu để đề tài nghiên
cứu cho Luận văn Thạc sĩ này được lựa chọn.
3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý
rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13, đề tài đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện quy định pháp luật Việt Nam
về xử lý rác thải y tế cũng như các quy định, hoạt động của Công ty Cổ phần vật tư
thiết bị môi trường 13 - Urenco 13 để thực thi tốt quy định của pháp luật về xử lý
rác thải y tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề pháp lý, cụ thể là các quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam về xử lý rác thải y tế và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Công
ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu về các quy định của
pháp luật trong nước về xử lý rác thải y tế, cùng với đó là đánh giá khả năng áp
dụng những quy định tại thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Việc so sánh, phân
tích quy định về xử lý rác thải y tế được đặt trong tổng thể quy định về xử lý chất
thải y tế hay rộng hơn là quản lý chất thải y tế chỉ nhằm làm rõ hơn quy định về xử
lý rác thải y tế, không phải là trọng tâm nghiên cứu của đề tài này.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên thực tế hoạt động của doanh nghiệp
trong khoảng thời gian từ 2017 - 2021, giải pháp đề xuất đến năm 2025.
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13
tại Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:



- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp chủ đạo được sử dụng xuyên
suốt luận văn. Phương pháp này sẽ giúp phân tích, tìm hiểu từng vấn đề nhỏ như các
quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng quy định… trong quá trình nghiên cứu,
sau khi hồn thành nghiên cứu hết các vấn đề thì sẽ thực hiện tổng hợp các kết quả
phân tích được để đưa ra các kết luận, từ đó mà gợi ý phát triển các giải pháp,
khuyến nghị.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh luật: được áp dụng chủ yếu tại chương 1 khi tiến
hành nêu ra các quy định của pháp luật hiện hành, từ đó đi vào so sánh và phân tích
những mặt được và chưa được của những quy định này.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: phương pháp này sẽ được sử dụng chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, phương pháp sẽ đi sâu vào đánh giá và phân tích thực tế tình
hình hoạt động và áp dụng những quy định của pháp luật về xử lý rác thải y tế tại
Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa các quy định pháp luật về xử lý rác
thải y tế.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có ý
nghĩa đối với việc hồn thiện hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về xử
lý rác thải y tế. Luận văn cũng sẽ là cơ sở để Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi
trường 13 - Urenco 13 xem xét, đánh giá hoạt động xử lý rác thải y tế của Cơng ty
trong thời gian qua để từ đó hoạch định giải pháp cụ thể nhằm thực thi có hiệu quả
quy định pháp luật về xử lý rác thải y tế, góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu,
chiến lược của Cơng ty.
7. Kết cấu đề tài
Ngồi Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thao khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về xử lý rác thải y tế và pháp luật về xử lý rác thải y tế.
Chương 2: Quy định và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật việt nam về xử
lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm áp dụng hiệu quả quy định pháp luật về

xử lý rác thải y tế tại Công ty Cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 - Urenco 13.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ VÀ PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ
1.1.

Xử lý rác thải y tế

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
a) Khái niệm:
Trước khi đưa ra khái niệm rác thải y tế, chúng ta cần tìm hiểu về nguồn gốc
của loại rác thải này là từ đâu. Rác thải y tế trong thực tế chính là một loại chất thải
y tế, vậy chất thải y tế là gì, theo Thơng tư liên tịch số 58 giữa Bộ trưởng Bộ Y tế và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, “chất thải y tế là chất thải phát sinh trong
quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y
tế thông thường và nước thải y tế” 15. Xét đến thời điểm hiện tại, dễ dàng thấy được
đây là một định nghĩa còn mang tính khái quát cao và chưa thực sự đầy đủ. Một
định nghĩa khác cho khái niệm “chất thải y tế” là định nghĩa trong Thông tư của Bộ
Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế được sử
dụng thay thế cho Thông tư liên tịch, theo thông tư này, “chất thải y tế là chất thải
phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn
thơng thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế” 16. Quy định
trên đã bổ sung thêm khí thải và chất lỏng không nguy hại vào định nghĩa, thơng tư
này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 tức là cho đến thời điểm hiện
tại, khí thải và chất lỏng khơng nguy hại đã chính thức được xem là chất thải y tế,
điều này đã bổ sung được cho sự thiếu sót của quy định cũ.
Các tổ chức uy tín trên thế giới cũng đã đưa ra được định nghĩa riêng của
mình về thế nào là chất thải y tế. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa rằng
“Chất thải y tế bao gồm tất cả chất thải được thải ra từ các cơ sở y tế, các cơ sở

nghiên cứu và các phịng thí nghiệm. Ngồi ra, nó cịn bao gồm chất thải từ các
nguồn nhỏ và rải rác, ví dụ từ các hoạt động chăm sóc y tế được thực hiện tại nhà

15

Khoản 1, Điều 3, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
16
Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 quy định về quản lý chất thải
y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế của Bộ Y tế


như lọc máu, tiêm insulin,…”17. Khác với định nghĩa của WHO, Ủy ban Chữ thập
đỏ quốc tế (ICRC) đưa ra định nghĩa khái quát và ngắn gọn hơn, “chất thải y tế là
mọi chất thải được tạo ra trong hoạt động chăm sóc y tế hoặc chẩn đốn” 18. Cả hai
định nghĩa mà các tổ chức này đưa ra đều xác định chất thải y tế dựa trên cơ sở là
chất thải từ các hoạt động y tế hoặc có liên quan đến y tế, điểm khác biệt là định
nghĩa của ICRC không chỉ ra địa điểm phát thải cụ thể như định nghĩa của WHO.
Cách thức xác định nguồn thải khác nhau là vậy, tuy nhiên cả hai tổ chức đều chỉ ra
một thực tế là tại các cơ sở thực hiện các hoạt động y tế, có khoảng 75% - 90%
lượng chất thải y tế được tạo ra có tính chất tương tự như chất thải từ các hộ gia
đình, đó là chất thải sinh hoạt thơng thường và không chứa các nguy cơ lây nhiễm.
Lượng chất thải y tế còn lại được coi là chất thải nguy hại, loại chất thải chứa nguy
cơ lây nhiễm cao, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.19
Từ những định nghĩa đã nêu, cụm từ “rác thải y tế” sau đây sẽ được hiểu là
“tất cả chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường phát sinh từ hoạt động của
các cơ sở y tế”, để phù hợp với phạm vi nghiên cứu của bài viết và thực tế hoạt
động của Công ty Cổ phần vật tư thiết bị mơi trường 13 - Urenco 13. Nói cách khác,
“rác thải y tế” trong luận văn được xác định là một bộ phận của chất thải y tế, chỉ
tập trung vào các loại rác thải y tế nguy hại và các loại rác thải thơng thường khác,

đây chính là những loại rác thải được thu gom nhiều và thường xuyên nhất từ hoạt
động của các cơ sở y tế.
Sau khi đã xác định được khái niệm “rác thải y tế”, chúng ta sẽ tiến hành tìm
hiểu “xử lý rác thải y tế” là gì. Do rác thải y tế là tập hợp của một số loại chất thải y
tế thường xuyên được thải ra nhất, nên về định nghĩa cũng khơng có q nhiều sự
khác biệt với xử lý chất thải y tế. Có thể hiểu một cách đơn giản như sau: xử lý rác
thải y tế là một quá trình mà cá nhân, đơn vị có trách nhiệm tùy vào loại rác thải y tế
sẽ có những phương pháp cụ thể, phù hợp có thể bằng tác động vật lý hoặc hóa học
để làm giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường và nguy hại tới sức khỏe của
17

truy cập ngày 06 tháng 12 năm
2021
18
truy cập ngày 06 tháng 12 năm
2021
19
Phạm Hồng Ngọc, Pháp luật về quản lý chất thải y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016


con người. Những phương pháp xử lý rác thải y tế cụ thể sẽ được tìm hiểu ở phần
sau của bài nghiên cứu.
b) Đặc điểm:
Giống như mọi loại chất thải khác, rác thải y tế cũng cần có những quy trình xử
lý riêng, vì là một loại rác thải đặc thù khi chứa bên trong chúng là những tác nhân
gây hại, có nguy cơ lây nhiễm cao ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường sống của
con người, một quy trình xử lý (có thể bắt đầu ngay từ bước phân loại, thu gom rác
thải y tế) phải đảm bảo được sự an toàn và giảm thiểu tối đa tác hại mà loại rác thải
này gây ra cho sức khỏe con người và môi trường.

Xử lý rác thải y tế chính là một cơng đoạn trong q trình quản lý rác thải y
tế, đây là công đoạn cuối cùng, kết thúc cho một q trình, địi hỏi có sự chính xác
và tuân thủ hoàn toàn các quy định đặt ra bao gồm các quy định của luật và quy
định cụ thể của doanh nghiệp thực hiện việc xử lý rác thải. Rác thải y tế dù chỉ có
một phần là rác thải y tế nguy hại nhưng không thể xem nhẹ việc xử lý chúng. Rác
thải y tế nguy hại có nguy cơ lây lan mầm bệnh ra ngồi rất lớn, chúng có thể chứa
các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hoặc nấm, những tác nhân gây hại này khi
gặp điều kiện thích hợp có thể phát triển và lây lan nhanh chóng, gây nguy hại đến
sức khỏe cộng đồng và gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Xử lý rác thải y tế
yêu cầu các quy chuẩn cao hơn so với xử lý rác thải thông thường và bao gồm một
số đặc điểm sau:
- Tùy thuộc vào loại rác thải y tế nào được xử lý, đó có thể là rác thải y tế nguy hại
hoặc rác thải y tế thơng thường mà từ đó cá nhân, đơn vị phụ trách thực hiện công
việc xử lý sẽ chọn phương thức xử lý sao cho phù hợp để vừa an toàn, nhưng cũng
giảm thiểu tác hại mà rác thải y tế gây ra.
- Với đặc thù của việc xử lý rác thải y tế là yêu cầu một quy trình nghiêm ngặt và phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật, cho nên việc xử lý cần phải có một nền tảng cơ sở vật
chất nhất định để phục vụ. Vì vậy, việc xử lý rác thải y tế còn phụ thuộc vào điều
kiện cơ sở vật chất và kinh tế, điều này sẽ dẫn đến một vài sự khác biệt về cách xử
lý từng loại rác thải của các cơ sở y tế, cơ sở xử lý rác. Đó có thể là điều kiện về
máy móc, trang thiết bị, đó cũng có thể là điều kiện về kho bãi chứa rác thải hay
một địa điểm đủ rộng để thực hiện việc chôn lấp.


- Ngồi ra, xử lý rác thải y tế cịn phải phù hợp với nhu cầu và chính sách của từng
địa phương. Điều này cũng sẽ tác động ít nhiều đến khả năng xử lý rác thải y tế trên
địa bàn của địa phương đó. Nếu ở một địa phương có quỹ đất trống và thích hợp để
có thể xây dựng nhà máy xử lý, và có những bãi chơn lấp rác thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật thì việc vận chuyển và xử lý rác thải y tế sẽ thuận lợi và ít nguy cơ rị rỉ rác
thải ra bên ngồi hơn. Ngược lại, với những địa phương khơng có điều kiện thì rác

thải y tế từ các cơ sở trên địa bàn sẽ phải được vận chuyển sang các tỉnh khác để xử
lý vừa gây tốn kém, vừa làm tăng nguy cơ rác thải gây hại tới sức khỏe và mơi
trường sống.
-

Tóm lại, xử lý rác thải y tế là bước cuối cùng trong một quy trình quản

lý bắt đầu từ thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý rác thải. Xử lý rác thải y tế
yêu cầu sự giám sát nghiêm ngặt và phải đạt các quy chuẩn, yêu cầu về kỹ thuật. Có
nhiều phương pháp để xử lý rác thải y tế ví dụ như: đốt, chơn lấp hoặc sử dụng lị
hấp hay bằng các loại hóa chất, tất cả phần lớn phụ thuộc vào lựa chọn của cơ sở xử
lý rác thải sao cho phù hợp với điều kiện và năng lực hiện có.
1.1.2. Phân loại rác thải y tế
-

Phân loại rác thải y tế khác với phân định rác thải y tế, đây là hai hoạt

động dễ gây sự hiểu nhầm, lầm tưởng chúng cùng là một hoạt động. Trên thực tế,
đây là hai hoạt động không thể tách rời, phải thực hiện phân định rác thải y tế trước
rồi mới có thể phân loại chúng vào từng nhóm thích hợp, từ đó mới có thể tiến hành
các cơng đoạn tiếp theo của một quá trình xử lý rác thải.
-

Trước khi tìm hiểu rõ ràng hơn về rác thải y tế và các tính chất của

chúng, ta cần làm rõ thêm một số các thuật ngữ sau đây:
- Tính chất nguy hại: Là những đặc điểm gây hại của rác thải y tế, ví dụ như lây
nhiễm, có độc hay dễ cháy…; tính chất nguy hại chính là những đặc điểm gây hại
mà ta dễ dàng và thường xuyên nhận thấy nhất của rác thải y tế.
- Trạng thái (thể) tồn tại thông thường: Giống như mọi loại vật chất khác, đây chính

là dạng tồn tại khi ở điều kiện thông thường của rác thải y tế, bao gồm: rắn, lỏng và
khí.


- Ngưỡng rác thải nguy hại: Đây là giới hạn để xác định mức độ nguy hại của từng loại
rác thải nằm trong rác thải y tế, được đánh già từ ngưỡng luôn là rác thải y tế nguy
hại, tới ngưỡng nghi ngờ (tùy vào điều kiện sẽ đánh giá xem loại rác thải đó có được
coi là rác thải nguy hại không hay được xử lý như rác thải thông thường).
-

Dựa trên các quy định của luật, rác thải y tế được phân định thành các

nhóm như sau20: Cụ thể theo phụ lục số 01 về danh mục và mã chất thải y tế (ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT), rác thải y tế bao
gồm các loại rác thải và các đặc tính cụ thể như sau:
A. Nhóm rác thải y tế nguy hại: Rác thải y tế nguy hại là rác thải y tế chứa yếu tố lây
nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng rác thải nguy hại, bao gồm rác
thải lây nhiễm và rác thải nguy hại không lây nhiễm21.
a) Rác thải lây nhiễm:
-

Rác thải lây nhiễm là rác thải có chứa hoặc nghi ngờ chứa tác nhân gây

bệnh (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm) với mật độ hoặc số lượng đủ để gây bệnh
cho con người22. Rác thải lây nhiễm bao gồm:
- Rác thải lây nhiễm sắc nhọn: đây là rác thải có nguy cơ lây nhiễm rất cao, thường là
các loại kim tiêm, kim châm cứu, đầu sắc nhọn của dây truyền hay các vật dụng
khác như lưỡi dao mổ, cưa phục vụ việc phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác dùng
trong hoạt động y tế. Loại rác thải này có thể gây ra các vết cắt, đâm làm xuyên
thủng các bề mặt mà nó tiếp xúc như bao đựng rác thải, da người gây nguy hiểm

đến sức khỏe.
- Rác thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Đây là loại rác thải có dính hoặc chứa
đựng máu, dịch sinh học từ bệnh nhân; ngoài ra các rác thải bắt nguồn từ khu vực
cách ly cũng được xếp vào nhóm này;
- Rác thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm và các loại dụng cụ
chứa, đựng có dính mẫu bệnh phẩm, rác thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phịng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định… Mẫu bệnh phẩm
nếu để phơi nhiễm ra ngoài môi trường là rất nguy hiểm khi chúng tiếp xúc
-

20

Khoản 1, 2, 3, Điều 4, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
Khoản 2, Điều 3, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
22
Phụ lục số 01, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
21


-

với con người, đó cịn là nguy cơ khi những mầm bệnh đó mang theo những

bệnh hiếm gặp, chưa có phương pháp đặc trị.
- Rác thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ trong quá trình thực
hiện hoạt động y tế và xác của các động vật thí nghiệm.
-

Danh mục rác thải lây nhiễm được dựa trên các quy định tại Phụ lục số


01 của Thơng tư liên tịch số 58 như sau.
Mã -

-

rác thải

Tính -

-

chất

- Tên rác thải

nguy hại

nguy hại
chính
- Rác thải lây nhiễm, -

-

SN,
LN

-

-


LN

- Rác thải có nguy


-

- lây nhiễm cao
- Rác thải giải phẫu

-

- sắc nhọn
- 13 01 - Rác thải lây nhiễm
01
- không sắc nhọn

nguy hại
Rắ

-

-

Rắ

- *
*

-


Rắ
n/lỏng

- *
*

LN

-

Rắ
n, lỏng

- *
*

LN

-

Rắ

- *
*

n

n
-


rác thải

thường

n

- Rác thải lây nhiễm

-

Ng

ưỡng

tồn tại thông

-

- gồm:

-

- Trạng thái (thể)

Bảng 1- Danh mục và mã rác thải lây nhiễm23

Rác thải lây nhiễm là loại rác thải có ngưỡng nguy hại ở mức cao nhất,

tức là ln có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường

sống xung quanh. Rác thải lây nhiễm chủ yếu tồn tại ở thể rắn, có thể cả ở thể lỏng.
Nhóm rác thải này cần phải được chú ý và đánh giá đúng nguy cơ gây hại mà chúng
có thể gây ra, ngay từ những công đoạn tiền xử lý là phân loại và thu gom. Chỉ cần
ngay từ ban đầu mà những công đoạn này xảy ra vấn đề như: phân loại tại cơ sở y tế
không đồng nhất với quy định; bộ phận phụ trách nhiệm vụ phân loại, thu gom chưa
có đủ kiến thức cũng như trình độ dẫn đến thực hiện cơng việc sai sót… thì hiểm
họa từ việc này đem lại có thể là rất lớn và tốn nhiều thời gian và công sức để giải
-

23

Dựa trên Phụ lục số 01 – Danh mục và mã chất thải lây nhiễm, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLTBYT- BTNMT


-

quyết. Vì thế, đây là loại rác thải sẽ có quy trình xử lý vơ cùng nghiêm ngặt,

chịu sự kiểm tra giám sát thường xuyên của chính các cơ sở y tế, cơ sở xử lý rác
thải và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Rác thải nguy hại không lây nhiễm:
-

Rác thải nguy hại không lây nhiễm là rác thải có khả năng gây hại đến

mơi trường sống tuy nhiên không chứa hoặc được xác định là không chứa các tác
nhân gây bệnh cho con người. Khác với rác thải lây nhiễm, rác thải không lây
nhiễm được cho là khơng có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu lên sức khỏe con người,
dù là rác thải phát sinh trong hoạt động y tế và chúng chủ yếu là gây hại cho môi
trường, tuy nhiên không thể xem nhẹ việc xử lý loại rác thải này. Rác thải nguy hại

khơng lây nhiễm bao gồm:
- Hóa chất thải bỏ từ hoạt động y tế, các loại hóa chất này có thể bao gồm hoặc có các
thành phần nguy hại;
- Dược phẩm thải bỏ nằm trong nhóm gây độc tế bào hoặc được nhà sản xuất ra cảnh
báo về nguy hại;
- Thiết bị y tế được thải bỏ sau một thời gian sử dụng bị vỡ, hỏng có chứa thủy ngân
và các kim loại nặng;
- Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
- Rác thải nguy hại khác theo quy định…
-

Rác thải nguy hại không lây nhiễm khá đa dạng về chủng loại rác thải, từ

các loại rác thải liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện các hoạt động khám,
chữa bệnh đến các loại rác thải có liên quan khác. Chủ yếu tồn tại ở thể rắn, với tính
chất nguy hại chính là độc và độc sinh học, dù cho khơng có khả năng gây hại lớn
tới sức khỏe của con người tuy nhiên với ngưỡng nguy hại trải dài từ ngưỡng nghi
ngờ đến ngưỡng luôn là rác thải y tế trong mọi trường hợp, có thể thấy khả năng
gây hại của chúng đến môi trường sống. Giống như rác thải lây nhiễm, không thể
xem nhẹ khả năng gây ô nhiễm của rác thải y tế nguy hại không lây nhiễm, xử lý
loại rác thải này cũng yêu cầu cá nhân hay đơn vị phụ trách phải đáp ứng được
những yêu cầu về giấy phép và kỹ thuật, đáp ưng được quy chuẩn xử lý của pháp
luật Việt Nam.
B. Nhóm rác thải y tế thông thường: Loại rác thải này phát sinh từ hoạt động


C.
D. khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế, chúng không tồn tại khả năng gây ảnh
hưởng tiêu cực cho sức khỏe con người, bên trong loại rác thải này không tồn tại
các yếu tố lây nhiễm hay các chất hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ gây cháy, nổ… 24

- Rác thải rắn sinh hoạt thải ra trong quá trình hoạt động thường ngày của con người
và rác thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
- Rác thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục rác thải y tế
nguy hại hoặc thuộc Danh mục rác thải y tế nguy hại nhưng trong bản thân rác thải đó,
yếu tố gây nguy hại chưa đạt ngưỡng để có thể được coi là rác thải nguy hại;
- Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
E. Ngồi ra, trong nhóm rác thải này, có một số loại rác thải được phép thu
gom phục vụ mục đích tái chế tuy nhiên chúng phải đáp ứng được một số yêu cầu đặc
biệt:
- Rác thải là vật liệu giấy gồm: Các loại giấy, báo, vỏ hộp thuốc và vật liệu giấy
không được chứa yếu tố lây nhiễm hoặc tồn tại bất kỳ đặc tính nguy hại nào khác
vượt ngưỡng rác thải nguy hại quy định;
- Rác thải là vật liệu nhựa gồm: Các chai nhựa đựng thuốc, hóa chất khơng thuộc
nhóm gây độc tế bào hoặc khơng có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất không được
chứa yếu tố lây nhiễm; các chai, lon bằng nhựa và các đồ nhựa được sử dụng trong
các sinh hoạt khác thì phải khơng được thải ra từ các phịng điều trị cách ly; các chai
nhựa, dây truyền, bơm tiêm (không bao gồm đầu sắc nhọn) không được chứa yếu tố
lây nhiễm;
- Rác thải là vật liệu kim loại gồm: Các chai, lon nước uống giải khát và các vật liệu
kim loại khác thì u cầu là khơng thải ra từ các phòng điều trị cách ly;
- Rác thải là vật liệu thủy tinh gồm: Chai, lọ thủy tinh thải bỏ chứa các loại thuốc, hóa
chất khơng thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc được nhà sản xuất dán cảnh báo nguy
hại.
F. Tóm lại dù chỉ là một bộ phận của chất thải y tế, rác thải y tế vẫn chiếm
một khối lượng rác thải rất lớn mà một cơ sở y tế có thể phát sinh do nó bao gồm cả
rác thải y tế nguy hại và rác thải y tế thông thường. Rác thải y tế khá đa dạng về
chủng loại, từ những loại rác thải lây nhiễm như rác thải lây nhiễm sắc nhọn, rác
thải lây nhiễm không sắc nhọn, rác thải có nguy cơ lây nhiễm cao, đến những loại
rác thải
G.

H.

24

Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện (Ban hành kèm theo Quyết định số105/QĐMT ngày 03/7/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế), tr. 27


I.
J. nguy hại khơng có khả năng lây nhiễm như hóa chất, dược phẩm thải bỏ, thiết bị
y tế đã qua sử dụng, ngồi ra là cịn cả rác thải y tế thông thường (loại rác thải
chiếm phần lớn của rác thải y tế). Với khối lượng lớn và phát sinh mỗi ngày, cùng
với đó là tính chất khác nhau của từng loại rác thải, việc phân loại rác thải y tế trước
khi tiến hành xử lý chúng càng phải được quan tâm hơn nữa. Để tránh mọi nguy cơ
lây nhiễm những tác nhân gây hại và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và môi trường
sống cộng đồng, việc phân loại rác thải y tế ngay từ nguồn thải đóng vai trị cực kỳ
quan trọng, quyết định đến cơng đoạn xử lý sau này.
K. Phân loại rác thải y tế về bản chất chính là việc phân chia từng nhóm rác
thải để phục vụ cho những thao tác ban đầu đối với rác thải y tế ngay tại thời điểm
và địa điểm các loại rác thải ấy phát sinh. Việc phân loại sẽ dựa trên nguyên tắc mà
luật đã định sẵn, từ đó các cơ sở phát sinh rác thải sẽ điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài
ra, thực hiện phân loại rác thải y tế ngay từ nguồn thải là điều vô cùng hợp lý và cần
thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu gom và đặc biệt là xử lý rác thải
sau này.
L. Phân loại rác thải y tế dựa trên những nguyên tắc những nguyên tắc
chung mà các cơ sở phát sinh rác thải bắt buộc phải tuân theo25:
- Rác thải y tế phải được phân loại để ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh
để phục vụ việc thu gom, lưu giữ để chuẩn bị cho các bước xử lý tiếp theo;
- Từng loại rác thải y tế sẽ được đựng, chứa, lưu giữ trong các loại bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưa chứa khác nhau, phù hợp với tính chất của từng loại và đảm bảo quy
định. Trường hợp các rác thải y tế nguy hại khơng có khả năng phản ứng, tương tác

với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý thì cho phép được phân loại
chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa;
- Hỗn hợp rác thải bao gồm rác thải lây nhiễm được để lẫn với bất kỳ loại rác thải nào
khác hoặc ngược lại thì phải thực hiện việc thu gom, lưu giữ và xử lý như với rác
thải lây nhiễm.
M. Đây là những nguyên tắc quan trọng, là nền tảng để thực hiện việc phân
loại rác thải y tế. Từng loại rác thải phải được phân loại vào từng bao bì, dụng cụ
hoặc thiết bị lưu chứa riêng biệt, và phải có hướng dẫn cụ thể cho việc phân loại
từng loại rác thải đó.
N.
O.
P. 25 Khoản 1, Điều 6, Thơng tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT


×