Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đề cương cơ sở văn hóa và xã hội Việt Nam Đại học Hải Phòng huongwf02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.46 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ VĂN HÓA
Câu 1: Anh(chị) hãy kể tên và phân tích các đặc trưng và chức năng của văn hóa? ....... 1
1. Tính hệ thống và chắc năng tổ chức xã hội. ...................................................................... 1
2. Tính giá trị và chức năng điều chỉnh xã hội. ..................................................................... 1
3. Tính nhân sinh và chức năng giao tiếp.............................................................................. 1
4. Tính lịch sử và chức năng giáo dục................................................................................... 2
Câu 2: Phân tích đặc điểm cơ cấu bữa ăn thường ngày của người Việt? .......................... 2
Câu 3: Phân tích tính cộng đồng và tính mực thước trong văn hóa ăn của người Việt. .. 3
1. Bữa ăn của người Việt thể hiện tính cộng đồng:............................................................... 3
2. Tính mực thước ................................................................................................................. 3
Câu 4: Trình bày về cơ cấu trang phục truyền thống của người Việt ............................... 3
• Đồ mặc phía dưới .............................................................................................................. 3
• Đồ mặc phía trên ............................................................................................................... 4
• Đồ thắt lưng: ...................................................................................................................... 4
• Đồ đội đầu ......................................................................................................................... 4
• Đồ trang sức ...................................................................................................................... 4
• Đồ đi dưới chân: ................................................................................................................ 4
Câu 5: So sánh quan niệm và nghi lễ trong phong tục hôn nhân xưa và hơn nhân nay của
người Việt. ................................................................................................................................ 4
• Đặc điểm hơn nhân xưa: .................................................................................................... 4
• Hơn nhân ngày nay ............................................................................................................ 5
• Giải thích sự biến đổi: ....................................................................................................... 5
Câu 6 : Trình bày quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở VN ........................... 6
• Q trình du nhập .............................................................................................................. 6
• Q trình phát triển............................................................................................................ 6
Câu 7: Phân tích các đặc điểm của Phật giáo ở VN ............................................................. 7
1. Phật giáo VN mang tính tổng hợp ..................................................................................... 7
2. Phật giáo VN mang tính linh hoạt...................................................................................... 7
3. Phật giáo VN mang tính dân gian ...................................................................................... 7
4. Phật giáo thiên về âm tính .................................................................................................. 8
Câu 8: Phân tích các ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt. ................ 8


Câu 9: Trình bày quá trình du nhập và phát triển của Kito giáo ở VN. ........................... 8
Câu 10: Phân tích những ảnh hưởng của phật giáo đến văn hóa VN. ............................... 9
Tư tưởng: ................................................................................................................................ 9
Kiên trúc điêu khắc: ............................................................................................................... 9
Phong tục tập quán: ................................................................................................................ 9
- Tín ngưỡng:........................................................................................................................ 10
Văn học : .............................................................................................................................. 10
Âm nhạc: .............................................................................................................................. 10
Ẩm thực: ............................................................................................................................... 10


Câu 11: Phân tích ảnh hưởng của Kito giáo đến văn hóa VN .......................................... 10
Câu 12: Phân tích cơ sở hình thành tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt ........... 10
Nguồn gốc của loại hình tín ngưỡng này: (cơ sở hình thành) ............................................. 10
Bản chất của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: ........................................................................... 11
Câu 13: Trình bày về q trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ cúng Thành
Hoàng làng? ........................................................................................................................... 12
Giải nghĩa từ “thành hoàng” ................................................................................................ 12
Nguồn gốc: ........................................................................................................................... 12
Câu 14: Trình bày diện mạo các vị thành hoàng làng ở đồng bằng Bắc Bộ? .................. 13
1. Thành hồng làng có nguồn gốc Thiên thần: ................................................................... 13
2. Thành hồng làng có nguồn gốc Nhiên thần: .................................................................. 13
3. Thành hồng làng có nguồn gốc Nhân thần: ................................................................... 13
Câu 15: Trình bày về hệ thống thần linh được thờ phụng trong tín ngưỡng thờ mẫu tam
phủ và tứ phủ? ....................................................................................................................... 13
Câu 16: Trình bày nghi lễ lên đồng trong tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ, Tứ phủ? ..... 15
Câu 17: kể tên các ngày lễ tết ở Việt Nam trong năm? Nêu những phong tục đón tết của
người Việt Nam? .................................................................................................................... 15
Câu 18; Phân tích khơng gian và thời gian của lễ hội truyền thống của ng VN? ........... 17
1. Khái niệm: ........................................................................................................................ 17

2. Tính thời gian: .................................................................................................................. 17
3. Tính khơng gian: .............................................................................................................. 18
Câu 19: Trình bày cấu trúc lễ hội truyền thống của người Việt?..................................... 18
2. Phần hội ............................................................................................................................ 18
Câu 20: Anh (chị) hãy kể tên một lễ hội truyền thống ở một địa phương mà anh chị được
biết và nêu ra các các ý nghĩa cụ thể của nó. ...................................................................... 19


Câu 1: Anh(chị) hãy kể tên và phân tích các đặc trưng và chức năng của văn hóa?
1. Tính hệ thống và chắc năng tổ chức xã hội.
Tính hệ thống cần để phân biệt văn hóa như một hệ thống giá trị với quan điểm sai lầm coi
văn hóa như một tập hợp của những tri thức rời rạc từ nhiều lĩnh vực.
- Đặc trưng tính hệ thống của văn hóa được thể hiện ở việc nó ko tồn tại riêng lẻ mà nó là
sự gắn kết giữa các yếu tố trong một hệ thống hữu cơ, có mối quan hệ tác động qua lại...
- Đặc trưng này yêu cầu chúng ta khi xem xét sự vật, hiện tượng, thuộc một nền văn hóa
cần phảitìm hiểu ngun nhân, hồn cảnh, quy luật hình thành và phát triển của nó, cần
đặt những sự vật, hiện tượng ấy trong một chỉnh thể môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội và con người - chủ nhân của nền văn hóa.
- Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm mọi hoạt động
của xã hội, thực hiện được chức năng tổ chức xã hội.Nhờ có chức năng tổ chức xã hội
mà văn hóa làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội những gì ứng phó với
mơi trường tự nhiên và xã hội của mình. Tính hệ thống cịn giúp chúng ta lý giải được
những hiện tượng văn hóa mang tính đặc thù của mỗi dân tộc.
- Ví dụ: ………………………………………………………………………………………
2. Tính giá trị và chức năng điều chỉnh xã hội.
Tính giá trị cần để phân biệt văn hóa như cái có giá trị với cái phi văn hóa.
- Giá trị là quan niệm về cái có ý nghĩa, được cộng đồng xã hội lựa chọn, cùng nhau chia
sẻ và tôn vinh. Những giá trị xã hội do văn hóa tạo ra trong một xã hội tạo nên bản sắc
văn hóa của mỗi cộng đồng, dân tộc.
- Giá trị thường đi cùng chuẩn mực xã hội, hai yếu tố này tác động bổ sung cho nhau

hướng dẫnhành động cho mọi người.
- Nhờ tính giá trị mà văn hóa có chức năng quan trọng thứ 2 là chức năng điều chỉnh xã
hội. Giá trị giúp cho thành viên trong xã hội xác định vị thế xã hội của mk, từ đó tìm ra
phương thức hành xử phù hợp với lý tưởng chung mà cộng đồng đã lựa chọn.
- Ví dụ: ……………………………………………………………………………………
3. Tính nhân sinh và chức năng giao tiếp
- Tính nhân sinh cần để phân biệt văn hóa như cái nhân tạo với các giá trị tự nhiên mang tính
tự thân. Văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người.
- Văn hóa là sản phẩm mà trong q trình tồn tại và phát triển của mình con người đã tạo ra.
- Do mang tính nhân sinh , văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người với con người. Nó
thựchiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau.
- Thơng qua sản phẩm văn hóa, người ta có thể hiểu được nhau, giao tiếp với nhau để tồn tại
vàphát triển. Sản phẩm văn hóa cịn là cầu nối giữa các nhân với cá nhân, cá nhân với tập
1


thể, giữa tập thể với nhau. Nó thể hiện trình đọ giao tiếp của mỗi người với một đối tượng
cụ thể, thậm chí sẽ phản ánh trình độ văn hóa của cả một dân tộc.
- Ví dụ: ……………………………………………………………………………………
4. Tính lịch sử và chức năng giáo dục
- Tính lịch sử cần để phân biệt văn hóa như cái được tích lũy lâu đời với văn minh như cái
chỉ trìnhđộ phát triển ở trình độ nhất định.
- Văn hóa là sản phẩm của một q trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử
tạo cho văn hóa một bề dày, một chiều sâu. Nó buộc văn hóa thường xuyên tự điều
chỉnh, tiến hành phân loại và bố trí lại các giá trị.
- Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa . Truyền thống văn hóa là những giá
trị tồn tại tương đối ổn định, được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không
gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu xã hội và cố định dưới dạng
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, pháp luật, dư luận.
- Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ giáo dục, chính vì thế mà văn hóa có chức năng giáo

dục. Do đó đây là chức năng quan trọng của văn hóa, tuy nhiên, văn hóa thực hiện chức
năng giáo dục khơng chỉ bằng những giáo trị ổn định (truyền thống văn hóa) mà cịn
bằng cả những giá trị mới đang được hình thành. Hai loại giá trị này sẽ tạo nên hệ thống
chuẩn mực mà con người hướng tới.
- xuất phát từ chức năng giáo dục mà văn hóa đóng vai trị quyết định trong việc hình
thành nhân cách con người.
- Ví dụ: ……………………………………………………………………………………
Câu 2: Phân tích đặc điểm cơ cấu bữa ăn thường ngày của người Việt?
1. Cơ cấu bữa ăn truyền thống hằng ngày của người Việt: cơm, rau, cá → thể hiện rõ dấu ấn
của nền kinh tế nông nghiệp và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm.
2. Cơm: được chế biến từ lúa gạo, sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của Việt Nam. Cư dân
nông nghiệp rất coi trọng nguyên liệu làm ra bữa ăn (cơm) nên gọi bữa ăn là “ăn cơm”
- Cơm có 2 loại: cơm nếp và cơm tẻ
- Bên cạnh cơm, người Việt còn sử dụng thêm các loại cây lương thực khác như ngô,
khoai, sắn, … trong các dịp giáp hạt.
3. Rau: VN là xứ nóng nên thiên về thức ăn từ thực vật. Trong bữa cơm của người Việt
thiếu rau coi như bữa ăn khơng cịn ý nghĩa.
- Rau là khái niệm chỉ chung cho các loại nguyên liệu thức ăn từ thực vật: rau, củ, quả.
- Rau được chia thành: rau ăn và rau gia vị
4. Cá: sản phẩm của vùng sông nước, là khái niệm chỉ chung cho nguồn thức ăn được đánh
bắt ở môi trường sông nước, bao gồm cá, tôm, cua, …
2


- Xứ nhiệt đới, sơng ngịi chằng chịt là một nơi cung cấp thực phẩm chủ yếu cho bữa ăn

của người Việt. Đánh bắt thuỷ, hải sản là một trong những cơng việv găn bó với người
nơng dân từ bao đời nay. Các loại tôm ,cua, cá là thức ăn mặn chủ yếu của người Việt.
- Từ nguồn thuỷ, hãi sản này người Việt còn sáng tạo ra 1 loại nước chắm đặc biệt mà
người Việt ta gọi là nước mắm (mắm cái, mắm nước, mắm nhuyễn, …)

5. Trước đây, thịt ít được sử dụng trong bữa ăn thường ngày, chủ yếu được sử dụng trong
các dịp cúng lễ, đám hoặc đãi khách. Hiện nay, các loại thịt được sử dụng khá phổ biến
trong bữa ăn hằng ngày.
Câu 3: Phân tích tính cộng đồng và tính mực thước trong văn hóa ăn của người Việt.
1. Bữa ăn của người Việt thể hiện tính cộng đồng:
- Đối với người Việt, bữa ăn có một vai trị quan trọng, thể hiện sự sum họp và gắn kết
giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Vì vậy, trong bữa ăn thường chờ đầy đủ các
thành viên trong gia đình có mặt mới bắt đầu.
- Thức ăn được bày chung một mâm, mọi người ăn chung các món ăn (trừ bát cơm riêng),
khi ăn thường trod chuyện với nhau, gắp thức ăn cho nhau …
2. Tính mực thước
- Bữa ăn cịn là mơi trường giáo dục “học ăn, học nói, …”, thể hiện sự kính trên nhường
dưới, sự yêu thường, đùm bọc giữa các thành viên với nhau.
- Người Việt quan niệm khi ăn uống phải giữ ý, quan sát xung quanh “ăn trong nồi, ngồi
trông hướng”: ăn không quá nhiều cũng ăn khơng q ít, khơng ăn q nhanh cũng
khơng q chậm …
- Trong bữa ăn luôn chú ý đến việc mời chào: mời trước khi ăn, mời khi ăn xong, mời tăm,
mời nước …
- Vị trí của các thành viên trong gia đình cũng có sự sắp xếp: người ngồi “đầu nồi” thường
là phụ nữ, là người cân bằng bữa ăn trong gia đình …
Câu 4: Trình bày về cơ cấu trang phục truyền thống của người Việt
1. Cơ cấu trang phục truyền thống của người Việt gồm có : đồ mặc phía dưới, đồ mặc phía
trên, đồ thắt lưng, đồ đội đầu, đồ đi dưới chân, đồ trang sức
• Đồ mặc phía dưới
- Đối với phụ nữ: Đồ mặc là váy, váy có 2 loại váy kín và váy mở. TQ khi sang xâm lược
nước ta đã bắt nhân dân ta mặc quần.
- Đối với nam giới: đồ mặc phía dưới ban đầu là chiếc khố; Sau đó chiếc quần thâm từ
phương Bắc du nhập vào Việt Nam thì nam giới tiếp thu đầu tiên và cải biến linh hoạt thành
quần ống rộng, thẳng, đũng sâu, cạp quần to bản hay còn gọi là quần lá tọa. Ngày lễ hội
nam giới dùng quần ống sớ...,

3


• Đồ mặc phía trên
- Phụ nữ mặc yếm. Dịp lễ hội, phụ nữ thường mặc áo dài, áo tứ thân, áo năm thân, áo mớ
ba mớ bảy... trong tài liệu cổ ghi, phụ nữ mặc váy, áo thêu chui đầu, cài khuy bên trái,
sau chịu sự ảnh hưởng của TQ nên cài khuy bên phải.
- Đối với nam giới: khi lao động họ thường cởi trần như câu thành ngữ "cởi trần đóng
khố". Trong sinh hoạt thường ngày họ thường mặc áo ngắn. Dịp hội hè, đàn ông
thường mặc áo dài the đen. Giới thượng lưu thì mặc áo dài cả trong sinh hoạt thường
ngày.
- Về màu sắc phổ biến là các màu âm tính, phù hợp với phong cách truyền thống ưa tế
nhị, kín đáo. Miền Bắc là màu nâu gụ, màu của đất, miền Trung là màu tím trang nhã
phù phù hợp với phong cách đế đơ. Miền Nam là màu đen, màu của bùn.
• Đồ thắt lưng:
- Ban đầu dùng cho cả nam và nữ với mục đích giữ quần/váy khỏi bị tuột, gọi là dải rút.
Sau có thêm mục đích giữ áo dài cho gọn và dựng đồ ăn vặt.
• Đồ đội đầu
- Phụ nữ để tóc dài vấn đi gà, đội khăn vng chi chít hình mỏ quạ hoặc hình đồng tiền.
- Đàn ơng có tục để tóc dài búi tó, đội khăn xếp hình chữ "nhân".
- Cả nam và nữ phổ biến đội nón: nón chóp, nón thúng, nón ba tầm…
• Đồ trang sức
- Từ thời Hùng Vương người Việt đã rất thích đeo vòng: vòng tai, vòng cổ, vòng tay, vòng
chân. Thời bấy giờ họ cịn xăm mình và thích nhuộm răng đen, nhuộm móng tay, móng
chân; vừa để có tác dụng bảo vệ, chữa bệnh, vừa để làm đẹp. Ngoài ra đồ trang sức cịn
có tác dụng để thể hiện quyền uy, làm tài sản cá nhân hoặc tài sản để lại cho con cháu.
• Đồ đi dưới chân:
- Phổ biến cho cả nam và nữ là guốc tre, guốc mộc.
Câu 5: So sánh quan niệm và nghi lễ trong phong tục hôn nhân xưa và hôn nhân nay
của người Việt.

Giống: đều coi trọng chuyện hơn nhân
• Đặc điểm hơn nhân xưa:
- Tính phi cá nhân: khơng xuất phát từ tình yêu cá nhân của đôi trai gái, sự tự nguyện đến
với nhau mà phải dựa vào sự đồng ý của gia đình và cộng đồng, chính là "cha mẹ đặt đâu
con ngồi đó"
- Tính mơn đăng hộ đối: 2 gđ cùng địa vị xh, có cùng điều kiện kinh tế, cùng lối sống văn
hóa
- Tiêu chuẩn chọn vợ: cơng dung ngôn hạnh:
4


+ công là tài quán xuyến bếp núc và nếp nàng của người phụ nữ,
+ dung là cái đẹp khỏe mạnh,
+ ngơn là lời ăn tiếng nói phải có trên dưới, phép tắc, lễ nghi, có trước có sau,
+ hạnh là phẩm chất tiết hạnh của người phụ nữ.
- Tục lệ cộng đồng trong hôn nhân: tục nộp cheo: Nhân dân ta có câu "ni lợn thì phải
vớt bèo/Lấy vợ thì phải nộp cheo cho làng"; "lấy vợ 10 heo/ không treo cũng mất"... để
khẳng định một phương diện kinh tế trong hơn nhân: đó là khi lấy nhau đơi trai gái phải
nộp một khoản lệ phí gọi là cheo cho làng thì mới được coi là hợp pháp. Những lệ phí
này được dùng cho những cơng việc mang tính cộng đồng của làng xã.
- Về cách thức tiến hành hôn lễ, một hôn lễ cổ thường gồm 6 nghi thức - gọi là 6 lễ cổ:
+ Nạp thái (kén chọn): là đưa lễ tỏ ý đã kén chọn, tục gọi là chạm mặt hay dạm vợ.
+ Vấn danh (hỏi vợ): hỏi tên tuổi, ngày sinh tháng đẻ của người con gái định cưới hay
làm vợ.
+ Nạp cát: lễ này có nghĩa là nhà trai đã coi bói được một quẻ tốt về hôn nhân của đôi
trai gái, rồi làm lễ cáo trước bàn thờ tổ tiên rằng 2 tuổi của đơi trẻ đã hợp, có thể thành
hơn được. sau đó nhà trai đưa lễ vật tượng trưng và thơng báo cho nhà gái biết.
+ Thỉnh kỳ (định ngày): là lễ mà nhà trai hứa cưới và xin nhà gái định ngày làm lễ cưới
lựa theo ngày tháng tốt xấu.
+ Nạp tệ (đưa lễ cưới): nhà trai đưa sính lễ đến nhà gái.

+ Thân nghinh: lễ rước dâu về nhà trai.
Ngồi 6 lễ bắt buộc trên, cơ dâu chú rể cịn phải làm lễ hợp cẩn và lễ lại mặt.
Ngồi ra, trong hơn nhân xưa thường có một số tục lệ như: trước cửa nhà trai thường đặt
một lò than hồng; nhiều nơi cịn có tục chăng dây; tục mẹ chồng cầm bình vơi lánh sang nhà
hàng xóm.... Phải trải qua nhiều lễ: do hôn nhân xưa ko xuất phát từ các nhân, phải qua mai
mối, trước đó 2 ng biết nhau
Cần nhiều thời gian cho quá trình cưới hỏi: do cần nhiều thời gian để chuẩn bị nguyên
liệu làm cỗ
• Hơn nhân ngày nay
- Hơn nhân VN có nhiều cải tiến và cũng là cho phù hợp với xã hội hiện đại. Hôn lễ dành
nhiều sự thoải mái cho đôi trai gái và do đôi trai gái quyết định, chuyện kết nối thông
gia cũng ko nặng nề, câu lệ theo phép tắc cũ.
+ Hôn lễ được tiến hành theo các lễ tục dạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ rước dâu.
+ Sau các nghi lễ chính, một số nơi cũng có lễ lại mặt
+Các tục lệ xưa cũng chỉ cịn thấy ở một số địa phượng.
• Giải thích sự biến đổi:
5


- Do sự du nhập của các luồng tư tưởng văn hố mới ngày nay từ các nước bên ngồi,

đặc biệt là từ phương Tây.
- Tuy làm đám cưới ngày nay đơn giản, tiết kiệm nhưng vẫn không làm mất đi giá trị
truyền thống, ý nghĩa thiêng liêng, nét riêng của văn hoá Việt Nam trong mắt bạn bè
quốc tế cũng như trong tiềm thức của mọi người dân Đất Việt.
Câu 6 : Trình bày quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở VN
• Q trình du nhập
- Có nhiều nghiên cứu cho rằng phật giáo được truyền vào nước ta khoảng thế kỉ 3 TCN
căn cứ vào các truyện về Chử Đồng Tử và Tiên Dung.
- Nhưng cũng có ý kiến cho rằng Phật giáo chính thức được truyền vào Việt Nam là thế kỉ

3 sau cơng ngun. Theo thuyết này nơi được cho là có sự đầu tiên tiếp nhận Phật giáo ở
VN là Luy Lâu – huyện Thuận Thành/ Bắc Ninh. Gắn với truyền thuyết vị sư Khâu Đà
La
- Đến thế kỉ 5-6 thêm luồng ảnh hưởng Phật giáo Đại Thừa Bắc Tông từ Trung Hoa tràn
vào nước ta. Từ Trung Hoa có 3 tông phái được truyền bá vào Việt Nam: Thiền Tông,
Tịnh độ tơng, Mật tơng …
+ Năm 580 thiền sư Tì Ni Đa Lưu Chi lập phái thiền đầu tiên (thiền phái Tì Ni Đa Lưu
Chi)
+ Năm 820 thiền sư Vơ Ngôn Thông lập phái thiền thứ 2 (thiền phái Vô Ngôn Thông)
+ Vào thế kỷ 10 thời Đinh, Tiền Lê , thiền sư Ngơ Chân Lưu được triều đình phong là
Khuông Việt thiền sư, Phật giáo thời này xuất hiện yếu tố Mật tơng
• Q trình phát triển
- Từ thời bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Khi Lý Bí lên ngơi vua năm 544 đã
cho xây dựng chùa Khai Quốc (tiền thân của chùa Trần Quốc - Hà Nội).
- Đến thời Lý - Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển đến mức cực thịnh, được coi là quốc
giáo. Triều đình bỏ tiền của xây dựng nhiều chùa lớn, vua quan đều theo đạo Phật hoặc
xuất gia tu hành (Trần Nhân Tơng…)
+ Có thêm dịng Thảo đường, phái Trúc Lâm Yên Tử do vua Trần Nhân Tông sáng lập.
+ Ví dụ thành tựu văn hóa Phật giáo thời Lý Trần: chùa Một cột, tháp Báo Thiên, chùa
Yên Tử, …
- Sang thời Lê, nhà nước tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo, Phật giáo dần dần bị kìm
hãm, không phát triển, lui về dân gian.
- Thế kỉ 17 phái Trúc Lâm hưng thịnh trở lại ở Đàng Ngoài, thiền phái Lâm Tế, Tào Động
phát triển ở Đàng Trong.

6


- Đầu thế kỉ 18 vua Quang Trung đã rất quan tâm chấn hưng Phật giáo, song nhà vua mất


sớm nên cơng việc này ít thu được kết quả
- Đầu thế kỉ 20 đứng trước trào lưa Âu hóa và những biến động mọi mặt của đất nước do
sự giao lưu với văn hóa phương Tây, phong trào chấn hưng Phật giáo được dấy lên
- Năm 1981 các tổ chức Phật giáo ở Việt Nam thống nhất thành Giáo hội Phật giáo Việt
Nam
- Phật giáo Việt Nam tồn tại cả hai phái Đại thừa và Tiểu thừa: người Kinh/Việt là Phật
giáo Đại thừa, người Khơ Me ở Nam bộ là theo Phật giáo Tiểu thừa
- Lịch sử Phật giáo Việt Nam cơ bản là lịch sử của các phái Thiền. Tịnh Độ Tông và Mật
tông ở Việt Nam không trở thành các tông phái riêng biệt độc lập với Thiền tông, mà
chúng tồn tại chủ yếu dưới các yếu tố được Thiền tông chấp nhận.
- Cho đến ngày nay Phật giáo là 1 trong 2 tôn giáo ảnh hưởng sâu rộng nhất, có số lượng
tín đồ đơng nhất ở Việt Nam.
Câu 7: Phân tích các đặc điểm của Phật giáo ở VN
1. Phật giáo VN mang tính tổng hợp
- Phật giáo kết hợp với các tín ngưỡng bản địa: thờ thần thánh, thờ Mẫu...
Ví dụ: Trong ngơi chùa Việt có kết hợp thờ các vị thần bản địa, thờ Mẫu tam tứ phủ, thờ
anh hùng dân tộc …
- Phật giáo VN tổng hợp các tông phái với nhau (Thiền Tông, Tịnh Độ Tông, Mật Tông)
- Phật giáo ở VN kết hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác như Đạo giáo, Nho giáo
- Phật giáo Việt Nam kết hợp chặt chẽ giữa việc đạo và việc đời.
2. Phật giáo VN mang tính linh hoạt
- Người Việt sáng lập ra 1 lịch sử Phật giáo cho riêng mình (tích chuyện Phật Mẫu Man
Nương)
- Người Việt không tiếp thu tất cả mà tiếp thu chọn lọc, phù hợp vs xã hội như tư tưởng Tư
Bi, Hỉ Xả, thuyết Nhân Quả
- Coi trọng sống phúc đức hơn đi chùa: “Tu đâu không bằng tu nhà / Thờ cha kính mẹ mới là
chân tu.”. “Thứ nhất là tu tại gia/ Thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa”
3. Phật giáo VN mang tính dân gian
- Phật giáo có sự kết hợp chặt chẽ với các tín ngưỡng dân gian bản địa: tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên, tục thờ Nữ thần, tín ngưỡng thờ Mẫu, … Thờ các hiện tượng mây, mưa, sấp, chớp.

Đây là các hiện tượng tự nhiên gần gũi và Việt Nam là nước nơng nghiệp.
- Tín ngưỡng thờ nữ thần như thờ Mẫu qua hình tượng Bà chúa Ba ở Động Hương Tích.
- Phật giáo ảnh hưởng tới tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
- Ý nghĩa về ông bụt trong dân gian là Phật, là ơng tiên giúp người. (ví dụ: truyện Tấm Cám)
7


4. Phật giáo thiên về âm tính
- Các vị Phật giáo Ấn Độ xuất thân là nam giới sang VN trở thành nữ giới
Vd: bồ tát Quan Thế Âm đã biến thành phật bà Quan Âm nghìn mắt, nhìn tay.
- Có nhiều chùa mang tên các Bà: chùa Bà Đá, chùa Bà Đậu, chùa Bà Đanh, …
Câu 8: Phân tích các ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một hình thái tín ngưỡng có ý nghĩa lớn về mặt tổ chức
cộng đồng trong xã hội truyền thống người Việt Nam.
- Ý nghĩa trong gia đình, dịng họ: Thì việc thờ cúng tổ tiên thể hiện sự tiếp nối liên tục
các thế hệ dịng tộc và kèm theo đó là sự phân chia ngôi thứ theo quan hệ họ hàng
thường được biểu hiện thơng qua gia phả của một dịng họ
- Ý nghĩa đối với quốc gia: thì vai trị liên kết cộng đồng của nó cịn rõ hơn khi ta xét nó
với vấn đề thờ quốc tổ. Người Việt Nam hết thảy đều tin rằng họ có chung một cội
nguồn, Con Lạc, Cháu hồng. Khi ngày giỗ tổ vua Hùng được coi là một ngày giỗ của cả
nước thì ý thức về sự cố kết cộng đồng dân tộc càng giữ một vai trị vơ cùng quan trọng
trong đời sống tâm linh của mọi người dân đất Việt. Có thể nói qua tín ngưỡng thờ
cúng tổ tiên, đạo lí văn hóa uống nc nhớ nguồn của người Việt Nam sẽ ln được tiếp
nối và phát triển.
Tóm lại tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ở VN đóng vai trị quan trọng thúc đẩy mọi người
phát huy những giá trị nhân văn tốt đẹp của dân tộc. Những giá trị truyền thống nhân văn
dtoc là nền tảng quan trọng cho việc tiếp nhận các gtri tinh hoa văn hóa thế giới, lm giàu
thêm vh dân tộc trong bối cảnh hòa nhập với cộng đồng quốc tế đang diễn ra hiện nay.
Câu 9: Trình bày quá trình du nhập và phát triển của Kito giáo ở VN.
1. Kitô giáo là tôn giáo được Giêsu sáng lập hồi đầu công nguyên, bao gồm nhiều nhánh

khác nhau: Công giáo (Thiên chúa giáo) , Anh giáo, tin lành , chính thống giáo (Cảnh giáo,
Giáo hội phương Đơng). Ngày nay, Kito giáo là tơn giáo có số lượng tín đồ đơng nhất thế
giới (khoảng 2 tỷ người).
2. Đạo Kito giáo dc truyền vào Việt Nam từ những thập niên đầu của thế kỉ 16, thuộc
Công giáo La Mã.
- Đạo tin lành được truyền bá vào VN từ cuối thế kỉ 19, hiện nay có khoảng 1,2 triệu tín đồ,
chủ yếu phát triển ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên
- Năm 1980, hội đồng giáo mục Việt Nam thành lập, hiện nay giáo hội Công giáo VN có
khoảng 6 triệu tín đồ.
3. Trong q trình truyền bá vào VN, Kito giáo gặp 1 số bất lợi:
- Sự khơng thơng thạo về địa hình và ngơn ngữ → khó truyền đạo đến đơng đảo dân chúng

8


- Chính sách khơng nhất qn của triều đình Nguyễn với tơn giáo này lúc thì hoan nghênh,

lúc thì cấm đạo.
- Tôn giáo này vào Việt Nam gắn với quá trình xâm lược của Thực dân pháp, khiến nhân
dân mất niềm tin
- Ban đầu, tôn giáo này vấp phải sự phản đối của dân chúng do có sự xung đột về tư tưởng
với truyền thống văn hóa bản địa (chỉ chấp nhận thờ chúa Giêsu không được thờ cúng tổ
tiên).
- 1627 giáo mục Alexandre - cha Đắc Lộ được cử sang VN. Đã cùng với các giáo sĩ dùng kí
tự Latingra chữ viết mới (chữ quốc ngữ) việc truyền đạo thuận lợi hơn.
Câu 10: Phân tích những ảnh hưởng của phật giáo đến văn hóa VN.
Phật giáo ảnh hưởng đến văn hóa Việt Nam trên mọi phương diện:
Tư tưởng:
- Quan niệm từ bi, hướng thiện, sống thiện ảnh hưởng ăn sâu với tiềm thức người Việt.
Tương đồng với truyền thống nhân từ, xa lánh điều ác và cầu phật cứu giúp người của ng

Việt Nam
- Ta khó khẳng định được Phật giáo có trước hay tư tưởng người Việt có trước. Những
tính cách tư tưởng ng Việt dân tộc ưa chuộng hịa bình ln ln sống thiện đã có trong
thời kì vh Đơng Sơn "lá lành đùm lá rách..." Sau khi Phật giáo du nhập nhập vào nc ta đã
lm thêm sâu sắc những tư tưởng, quan niệm sống thiện, sống tốt.
Kiên trúc điêu khắc:
- Phật giáo du nhập vào Việt Nam, sẽ xây dựng các cơ sở thờ tự, chính là ngơi chùa, tháp.
Hiện nay có nhiều ngơi chùa cổ, có giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật như Chùa Một
Cột, chùa Dâu, chùa Thái Lạc, chùa Bút Tháp, chùa Keo, chùa Thiên Mụ, …
- Chùa trở thành tài ngun nhân văn , chùa cịn hình thành nên du lịch (du lịch tâm linh).
- Hình ảnh hoa sen, bánh xe pháp luân ... đưa vào kiến trúc nhà ở của mk.
- Việt Nam có nhiều pho tượng phật cổ, có giá trị như tượng Phật quan Âm nghìn mắt
nghìn tay, chùa Bút Tháp, tượng Phật A Di Đà Phật chùa Bái Đính, chùa Tam Chúc rất
lớn và hồnh tráng…
- Tượng dân gian chịu ảnh hưởng phong cách của tượng Phật: tượng chú Tễu trong nghệ
thuật múa rối nước giống với dáng của tượng Phật Di Lặc…
Phong tục tập quán:
+ Phong tục tang ma có ảnh hưởng Phật giáo như phong bạt, bàn thờ. Nghi lễ tang ma cúng
tuần, 49 ngày...
+ Phong tục thờ cúng tổ tiên: cúng mùng một hơm rằm tại nhà cịn đi chùa. Khi cúng tổ tiên
chắp tay "năm mô a di đà phật"
9


- Tín ngưỡng:
+ Thờ Mẫu
+ Tín ngưỡng cầu mưa của Đồng Bằng Sơng Hồng
+ Thờ thành hồng làng
Văn học :
- Ta được nghe, học nhiều truyện cổ tích "tre trăm đốt, tấm cám, quan âm thị kính, ..." lấy

tư tưởng từ bi cứu giúp người.
Âm nhạc:
- sáng tác lấy cảm hứng nhiều biểu tượng phật giáo, hoa sen
Ẩm thực:
- Ăn chay trở thành nhu cầu
Câu 11: Phân tích ảnh hưởng của Kito giáo đến văn hóa VN
1. Ki tơ giáo là những tôn giáo thờ chúa Jesus như Công giáo, Tin Lành, Chính Thống giáo,
Anh giáo…
2. Về chữ viết:
- Chữ Quốc Ngữ là sản phẩm của những giáo sĩ Phương Tây khi sang Việt Nam truyền
đạo đã cùng với những người Việt Nam theo đạo này sáng tạo ra chữ Quốc ngữ dựa trên
bảng chữ cái La tinh để ghi âm tiếng Viết (lúc đó người Việt Nam mượn chữ Hán để sử
dụng, chữ Hán ghi bằng âm Hán Việt nên khó học)
- Lúc đầu chữ Quốc ngữ chỉ được dùng trong đạo Ki tô, về sau thấy được lợi ích của chữ
Quốc ngữ là dễ học, và là ghi âm đọc của người Việt nên dễ hiểu, các tri thức người Việt
nhận thấy ưu điểm này của chữ Quốc ngữ nên đã học, và về sau nhân dân sử dụng rộng
rãi
3. Kiến Trúc
- Ki Tô với nhiều nhà thờ lớn, trở thành trung tâm văn hóa tơn giáo, trở thành những địa
điểm danh thắng nổi tiếng như: nhà thờ lớn Hà Nội, nhà thờ Phát Diệm, nhà thờ lớn Sài
Gịn …
4. Phong tục, lễ hội
- Lễ Noel, hơn nhân, tang ma, ngày Chúa nhật / Chủ nhật
Câu 12: Phân tích cơ sở hình thành tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt
Nguồn gốc của loại hình tín ngưỡng này: (cơ sở hình thành)
- Xuất phát từ quan niệm tâm linh của con người về "vạn vật hữu linh" (vạn vật đều có
linh hồn), người Việt tin rằng trong mỗi con người đều có 2 phần: phần xác và phần hồn.
+ Khi sống thì 2 phần hịa làm một, khi chết thì tách ra, phần xác về với cát bụi, phần
hồn chuyển sang 1 thế giới khác - âm phủ, thiên đàng, niết bàn.
10



+ Người Việt cho rằng “trần sao âm vây” nên khi con người chết đi, linh hồn sẽ về nơi
chín suối, ở đó, ơng bà cha mẹ có cuộc sống bình thường, vẫn thường xuyên về thăm
nom và phù hộ độ trì cho con cháu. Dẫn đến ngày xưa thường có đồ tùy táng như dụng
cụ lao động, vũ khí, trang sức, sau đó chuyển thành đốt vàng mã → Người sống cho
rằng, nếu ko thờ cúng người mất sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ, đây là sợi dây liên
kết giữa người sống và người chết.
- Do ảnh hưởng của chế độ công xã thị tộc phụ hệ được xác lập:
+ Trước kia, khi cuộc sống còn phụ thuộc vào tự nhiên thì là chế độ thị tộc mẫu hệ, sau
này, khi dần thoát khỏi phụ thuộc vào tự nhiên thì chuyển sang chế độ phụ hệ: đề cao vai
trị của nam giới trong gia đình (trong kinh tế, trong duy trì nịi giống, dẫn đế quyền
trưởng nam được xác lập, đề cao vai trị của giới tính và thứ bậc) → giúp cho tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên được duy trì qua các giai đoạn.
+ Mối quan hệ giữa người sống và người chết cùng chung huyết thống lại càng gắn bó
hơn. Trong phạm vi 3 đời, các hồi ức về tổ tiên càng sâu sắc, con cháu cảm thấy có trách
nhiệm cả về mặt tinh thần lẫn vật chất đối với họ
- Do ảnh hưởng của nền kinh tế nông nghiệp: Đây là nền kinh tế khiến con người luôn bị
động trước tự nhiên, dẫn đến người Việt có tín ngưỡng đa thần, thần ở trong làng xã,
quốc gia và trong gia đình (thổ cơng, tổ tiên). Đặc điểm của nền kinh tế nông nghiệp là
phát triển mong muốn nhỏ bé theo kinh tế hộ gia đình, nhân cơng là tồn bộ thành viên
trong gia đình, đây là cơ sở gắn kết các thành viên trong gia đình → Việt Nam coi trọng
gia đình hơn dịng họ, khác với Trung Quốc, coi trọng bàn thờ tổ tiên trong gia đình.
- Do ảnh hưởng của tư tưởng “đạo hiếu” trong Nho giáo:
+ Trong thời kỳ Bắc thuộc, Nho giáo đề cao chữ hiếu với quan niệm "trung chi quân,
hiếu chi phụ mẫu, dĩ vi bản”. Còn được thể chế hóa trong pháp luật Việt Nam: trong bộ
quốc triều hình luật của nhà Lê có 2 điều quy định về ruộng hương hỏa, con cháu dù
nghèo đến đâu cũng ko được bán ruộng hương hỏa, người mua lại phải cho phép người
bán có thể chuộc lại.
+ Do ảnh hưởng của truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam. Đây là 1

truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc, con cháu phải có trách nhiệm chăm sóc phụng
dưỡng ơng bà cha mẹ khi cịn sống và thờ cúng khi mất.
Bản chất của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:
- Là thờ cúng những người có cùng quan hệ huyết thống máu mủ đã khuất trong phạm vi
gia đình và gia tộc 5 đời.

11


- Là hình thái tín ngưỡng thờ cúng lễ cầu mong linh hồn của ông bà cha mẹ phù hộ độ trì

cho con cháu. Nó khơng phải là tơn giáo do ko có giáo lý, giáo điều, giáo luật cụ thể mà
là việc của từng cá nhân gia đình.
- Thời gian: ngày kỵ nhật. ko cúng vào ngày mất là trc 1 ngày. VN có phong tục coi trọng
ngày mất, nên chỉ có lễ giỗ mà ko có lễ sinh thần. Ngồi ra cịn diễn ra vào ngày Sóc-m1,
ngày Vọng-ngày 15, hay trong những dịp đặc biệt của gia đình như cưới xin...
- Đối tượng thờ cúng: thuộc về trách nhiệm của người con trai trưởng, trong trường hợp
người này đã mất và khơng có con trai thì sẽ chuyển cho chú, nếu có con trai nhưng con
trai cịn nhỏ thì vợ sẽ có quyền thờ cúng.
- Ý nghĩa các đồ thờ cúng trên bàn thờ tổ tiên của người Việt: lư hương. bát hương, mâm
đồng, kỷ … → là sự tổng hòa âm dương ngũ hành: kim là đồ sành sứ; mộc là hoa;thủy là
đồ đựng nước;hỏa là nến và hương; thổ là tro hương.
Câu 13: Trình bày về q trình hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ cúng
Thành Hoàng làng?
Giải nghĩa từ “thành hoàng”
- Để hiểu thấu về tín ngưỡng thờ Thành hồng làng, trước hết ta bắt đầu đi vào tìm hiểu
nguồn gốc xuất phát của từ "Thành hoàng". Thực chất từ Thành hoàng là một từ Hán
Việt có liên quan xuất xứ từ văn hóa dân gian Trung Hoa:
+ Thành nghĩa là cái tường thành bao quanh cung điện, đồng sở,
+ Hoàng là cái hào nước đào sâu xung quanh tường thành để bảo vệ sự tấn cơng từ bên

ngồi vào trong thành,
→ Vì vậy thần Thành hoàng tức là vị thần bảo vệ, coi giữ cho cái thành trì của người
Trung Hoa. Khi du nhập vào Việt Nam, Thành hoàng là vị thần của làng xã Việt, bảo trợ
và che chở cho dân làng.
Nguồn gốc:
- Vị thành hoàng đầu tiên theo sách Việt điện u linh ghi chép là Thần Tô Lịch, là một nhân
vật có thật, do 2 vị tướng Trung Quốc suy tơn là Thành Hồng bảo vệ cho thành Đại La,
phong cho tước "Đơ phủ thành hồng thần qn".
- Bắt đầu từ đây Việt Nam xuất hiện cụm từ Thành hồng.
- Năm 1010, Lý Cơng Uẩn dời đơ ra Thăng Long, ơng có nhắc đến Thần Tơ Lịch, ơng
phong làm "Quốc đơ Thăng Long thành hồng đại vương" → đánh dấu chính thức cho
thờ thành hồng ở thành đơ Việt Nam.
- Vào thế kỷ 15, 16 nhà Lê giao quyền quản lý đình cho người dân trong làng, làng trở
thành trung tâm thờ tự của những người dân trong làng, mỗi làng tự tìm ra cho mình một
vị thần linh để thờ → Thành hoàng đã trở thành phúc thần bảo vệ cho cuộc sống của
12


những người nông dân trong các làng quê, đặc biệt , các triều đình phong kiến tiến hành
sắc phong cho các thành hoàng làng. → Đây là sự kiện đánh dấu chính thức cho việc thờ
thành hồng làng ở các làng quê.
- Thời Lê mạt (Lê trung hưng – thế kỉ 17,18) ở nông thôn đâu đâu cũng nô nức dựng đình,
tìm kiếm Thành Hồng thờ cúng vị phúc thần bảo trợ cho làng mình. Làng nào có truyện
cổ tích lưu truyền thì được thu thập và hệ thống lại, có những danh nhân nào đều được
khai thác để phong thành Thành Hồng làng. Làng nào khơng có thì mượn hay chung
Thành Hồng với làng khác.
Câu 14: Trình bày diện mạo các vị thành hoàng làng ở đồng bằng Bắc Bộ?
- Đồng bằng Bắc bộ là cái nơi hình thành của văn hoá Việt Nam, các nhà nước cổ Văn lang Âu lạc và văn hoá cổ truyền Việt Nam. Bởi vậy qua diện mạo của các thành hoàng làng ở
Bắc bộ ta cũng có thể hình dung ra diện vào các thành hoàng làng trong phong tục thờ phụng
hiện nay. Nói chung thì có 3 dạng thức thần Hồng làng ở đồng bằng bắc bộ.

1. Thành hồng làng có nguồn gốc Thiên thần:
- Thần Hào Quang
- Các vị thần Tứ pháp thờ ở ven Sông hồng,
- Các tinh tú trên trời như Nam Tào, Bắc Đẩu, nữ thần Sao sa
- Các vị tiên, thần linh trong Đạo giáo cao nhất, như là: Ngọc hoàng, các Thánh mẫu tam phủ
tứ phủ, Chử Đồng tử, …
2. Thành hồng làng có nguồn gốc Nhiên thần:
- Là các thành hoàng làng là các hiện tượng tự nhiên: Sấm, Chớp, Mây, Mưa, ... Sơn thần
(Sơn Tinh, Tam vị sơn thần, Cao sơn thần, …), Thuỷ thần (Đông Hải Đại vương, Nam hải
đại vương, Tống Hậu, …), Thổ thần (Thần đồng cổ, Bản cảnh thành hoàng, …), các vị thần
là động vật, thực vật, hiện vật, …
3. Thành hồng làng có nguồn gốc Nhân thần:
- Một nửa thần thoại, một nửa có thật như Thánh Gióng, vua Hùng,
- Là các anh hùng lịch sử như Hai Bà Trưng, Trần Quốc Tuấn, Ngô Quyền, …
- Là danh nhân văn hóa như Nguyễn Hiền, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, …
- Là người có cơng khai phá làng xã như Nguyễn Công Trứ, nữ tướng Lê Chân, …
- Là ông tổ của các làng nghề: ông tổ nghề thêu Trần Quốc Khái,
- Có thành hồng làng là người nước ngồi như Triệu Đà, Tống Hậu;
- Có lai lịch khơng rõ hay có lai lịch thấp hèn như ăn xin, ăn trộm, hay chết vào giờ thiêng,
làm mọi người sợ nên cúng vào ban đêm.
Câu 15: Trình bày về hệ thống thần linh được thờ phụng trong tín ngưỡng thờ mẫu
tam phủ và tứ phủ?
13


- Tín ngưỡng thờ Mẫu một hệ thống các tục thờ được tích hợp bởi nhiều lớp tín ngưỡng khác

nhau thể hiện sự tin tưởng, sùng bái vào quyền năng của Mẫu, coi Mâu là đấng sáng tạo và
bảo trợ cho sự tồn tại, sinh thành của vũ trụ, đất nước và con người.
- Hệ thống thần linh trong tín ngưỡng thờ mẫu: về thần điện của đạo Mẫu, có thể theo đặc thù

. từng nơi có sự sắp xếp khác nhau, song tựu chung có thể liệt kê miêu tả những cái chung
nhất của hệ thống thần điện của tín ngưỡng này tính từ trên xuống như sau:
+ Phật bà quan âm → Phật giáo
=> có sự dung hợp giữa Phật giáo và Đạo giáo
+ Ngọc Hoàng → Đạo giáo
+ Hàng Thánh Mẫu (tam phủ/tứ phủ): đền thờ công chúa Liễu Hạnh ở Thượng Đoạn, đền
Hạ ở Thượng Lý
+ Hàng các quan lớn (Ngũ vị, thập vị vương quan)
+ Hàng Chầu Bà (tứ vị chầu bà): chùa bà Năm Phương
+ Hàng các vị hoàng tử (Ngũ vị/ thập vị hồng tử): đền Vạn Ngang ở Đồ Sơn
+ Hàng cơ (Thập nhị vương cô) (cô bơ bông, cô 9 suối rồng)
+ Hàng cậu (Thập nhị vương cậu)
+ Quan ngũ hổ
+ ông Lốt (rắn)
→ Hệ thống thần linh đa dạng phong phú nhưng đều quy tụ về các Mẫu
→ Được sắp xếp theo hệ thống. Không chỉ phân thành hàng mà cịn phân thành phủ.
→ Có cả nam và nữ (ngũ hành âm dương)
- Trong đạo Mẫu, nhân gian quan niệm rằng cả vũ trụ này được hình thành nên bởi 4 miền.
Đó là: Trời - Đất - nước - rừng (núi). Đứng đầu các miền của vũ trụ này đều có các vị thánh
cai quản và đứng đầu ở đây là một Mẫu thần. Mẫu Thượng Thiên cai quản Thiên Phủ (
miền trời) ứng với màu đỏ, Mẫu Địa cai quản địa phủ ( miền đất) ứng với màu vàng/ nâu
vàng, Mẫu Thoải cai quản miền thoải phủ (miền sông nước) ứng với màu trắng, và Mẫu
Thượng Ngàn cai quản nhạc phủ (miền rừng, núi) ứng với màu xanh. Giúp việc cho 4 vị
Thánh Mẫu cịn có rất nhiều các vị thánh thuộc hàng Chầu, Hàng Quan, hàng Ơng Hồng,
hàng Cô, hàng Cậu... và cũng được phân chia về 4 miền của vũ trụ theo các Thánh Mẫu (
trong nhiều trường hợp mẫu địa đc đồng nhất vs mẫu thượng thiên)
- Tam toà thường là mẫu thiên, mẫu thượng ngàn, mẫu thoải. (ở hp có thánh mẫu Lê Chân)
- 4 màu sắc trên đây là màu sắc đặc thù và duy nhất trang phục của các vị thánh khi
giángđồng, tùy thuộc vào các Phủ mà họ cai quản, ngự trị. Khi các vị thánh giáng đồng,
chúng ta có thể dễ dàng phân biệt được các vị thánh thuộc vào phủ nào với trang phục họ

mặc trên ng.

14


- Mẫu Liễu Hạnh đc coi là thần chủ của Đạo Mẫu Việt Nam tuy xuất hiện muộn khoảng cuối

thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI. Trong nhiều trường hợp, Mẫu Liễu Hạnh hóa thân vào mẫu
Thượng Thiên hoặc Mẫu Địa nên tuy có 4 phủ nhưng chỉ có 3 mẫu hiện diện (Tam tịa. Tứ
phủ).( ở hp có 23 nơi thờ thánh mẫu Liễu Hạnh). Trung tâm là Phủ Dày - Nam định.
- Hải phòng thờ quan lớn Hàng Bơ - đền Tam Kì
- HP chúa bà Nam Phương hay giáng đồng. (đền Tiên nga, cây đa 13 gốc)
- hệ thống sắp xếp theo hàng dọc, sắp xếp theo phủ, phân biệt phủ thông qua màu sắc trang
phục
Câu 16: Trình bày nghi lễ lên đồng trong tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ, Tứ phủ?
- Nghi lễ lên đồng là nghi thức chính của tín ngưỡng thờ mẫu Tam phủ/Tứ phủ. Bản chất
là sự nhập hồn nhiều lần
Mục đích: phán truyền, ban tài, phát lộc, cầu chữa bệnh.
- Đối tượng tham gia nghi lễ:
+ Người hầu đồng được gọi là thanh đồng, ơng đồng, bà đồng, là những người có căn
quả, ...
+ Giúp việc cho thanh đồng là hầu dâng,..
+ Ban cung văn đệm nhạc và hát minh hoạ cho các giá đồng. Nội dung các bài hát chầu
văn, ca ngợi hoặc nêu sơ lược lịch sử thần tích của các vị thần giáng đồng
+ Sự có mặt của các con nhan đệ tử.
- Một giá đồng là một lượt các vị thánh giáng đồng theo thứ tự:
+ nhập hồn (giáng đồng, nhập đồng) rồi làm việc quan (lúc thực hiện các nghi lễ, thắp
hương làm phép, nhảy múa, phán truyền, ban lộc, nghe hát trầu văn...) và cuối cùng là
xuất giá (thăng đồng, xuất hồn).
- Thời gian: diễn ra vào những dịp đầu năm, cuối năm, đặc biệt là các ngày tiệc tháng 3, 8

nhất là tháng 3, vào dịp mạ, tán mạ, thường gắn với những người có căn quả nên hay tổ
chức vào dịp những người đó khai phủ.
Câu 17: kể tên các ngày lễ tết ở Việt Nam trong năm? Nêu những phong tục đón tết của
người Việt Nam?
• Các ngày lễ trong năm (xem đề cương+giáo trình): phải kể đc ý nghĩa
- Tết bắt nguồn từ chữ “Tiết”, theo âm Hán Việt có nghĩa: đoạn, khúc, đốt – chỉ thời điểm
chuyển đoạn mang tính chu kì của thời tiết/khí hậu. Tết được phân bố theo thời gian
trong năm, xen vào khoảng trống trong lịch thời vụ.
- Các ngày Tết trong năm của người Việt:
+ Tết Nguyên Đán là tết lớn nhất, quan trọng nhất của người Việt (còn gọi là Tết Cả):
Nguyên là bắt đầu, sự khởi đầu; đán là buổi sớm → là sự khởi đầu tử buổi sớm đâu năm
15


mới.
Tết là dịp con người cảm tạ trời đất, tưởng nhớ, tri ân tổ tiên, thể hiện tình nghĩa dịng
họ, cộng đồng làng xóm.
Tết Ngun Đán được tính vào 3 ngày đầu tháng Giêng (mồng 1, mônhg 2 và mồng 3)
nhưng trước đó đã có các nghi lễ cúng ơng Táo (23 tháng chạp), cũng tất niên, cúng trừ
tịch và đón giao thừa.
Chuẩn bị cho ngày Tết:
\ Dọn dẹp nhà cửa, lau chùi bàn thờ gia tiên, treo tranh, câu đối …
\ Mua thực phẩm, gói bánh chưng
\ Chuẩn bị mâm ngũ quả, hoa trang trí
Một số tục lệ: xơng đất, công nhà; thăm hỏi, chúc tết; đốt pháo; mừng tuổi; xuất hành
+ Tết khai hạ (hạ câu nêu ngày 7 tháng Giêng)
+ Tết Thượng Nguyên (rằm tháng Giêng)
+ Tết Hàn thực (3/3 âm lịch)
+ Tết Thanh minh (10/3 âm lịch)
+ Tết đoan ngọ (5/5 âm lịch)

+ Tết Vu Lan (rằm tháng 7)
+ Tết Trung thu (rằm tháng 8)
+ Tết Trùng Cửu (9/9 âm lịch)
+ Tết Trùng thập (10/10 dương, tết thầy thuốc)
+ Tết cơm mới (từ ngày 1 đến 10 âm lịch)
+ Tết Ơng Táo (23 tháng chạp)
• Phong tục đón tết của người VN
-Nguyên Đán là một từ Hán Việt, Theo nguyên nghĩa, Nguyên Đán là buổi sớm đầu tiên
của tháng đầu tiên của năm mới. Vậy tết nguyên đán là tết đầu năm mới. Còn tết cả nghĩa là
tết hàng đầu, tết đứng đầu, tết to nhất và quan trọng nhất . Với tên gọi áy, còn có những tết
khác, tết con, tết ko to bằng và quan trọng bằng tết cả, tết cái.
- Nghi thức quan trọng bậc nhất trong dịp tết này là giây phút giao thừa. Vào đêm 30 Tết ng ta
thường làm lễ cúng giao thừa ở ngoài trời và trong nhà để tiễn năm cũ và đón năm mới với hy
vọng về những điều tốt đẹp. Từ nhà riêng đế ngõ xóm, đình chùa đều làm lễ trừ tịch cịn gọi là
lễ "tống cựu nghênh tân" - tiễn đưa vị đương niên hành khiển địa vương của năm cũ về trời và
đón rước vị tân đại vương hành khiển của năm mới vào nhà. Từ 3 đến 5 ngày đầu năm mới là
những ngày thường xuyên sửa cỗ cúng tổ tiên hưởng hương lộc còn con cháu thụ lộc trong tinh
thần cộng cảm gia đình, thân quyến: "tháng giêng ăn tết ở nhà". Sau 3 đế 5 ngày ngta làm cỗ
hóa vàng, đốt tiền giấy và tiễn tổ tiên về lại thế giới của ng đã khuất.
16


- Như bất cứ lễ hội nào, tết cũng có lệ tục và những kiêng kỵ: thủ tục tắm gội tất niên; mặc

quần áo mới; nói lời hay ý đẹp; chúc tụng nhau năm mới, hái lộc,xuất hành, khai bút,
kiêng hót rác vào 3 ngày tết... với mong muốn có 1 năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn phát
đạt, may mắn, sức khỏe dồi dào hơn năm cũ, kiêng không quét nhà đổ rác ngày đầu năm
mới (sợ mất lộc), ng có tang kiêng đến nhà người khác đầu năm mới...
- Từ giây phút giao thừa, sự sống hồi sinh tới 7 ngày thì được coi là hồn tồn khôi phục.
Mồng7 tết là ngày khai hạ, hạ cây nêu coi như mừng kết thúc tết. Mọi sinh hoạt đời

thường được xem là tiếp tục, tết Nguyên Đán là những ngày gặp gỡ, nhớ ơn, tạ ơn, đoàn
viên, đoàn tụ rất đẹp và nhiều ý nghĩa.
Câu 18; Phân tích khơng gian và thời gian của lễ hội truyền thống của ng VN?
1. Khái niệm:
- Cư dân Việt và cư dân các tộc người khác trên lãnh thổ Việt Nam là những cư dân làm nông
nghiệp. Đối với họ, chu kỳ làm việc được xác lập theo chu kỳ mùa vụ. Thơng thường, hết vịng
quay của mùa vụ này sang vịng quay mùa vụ khác thường có một khoảng thời gian nghỉ, thực
chất là thời gian nghỉ của đất chứ không phải của con người. Khoảng thời gian nghỉ ngơi đó là
dịp để người dân cảm ơn thần linh đã phù hộ cho họ một mùa màng đã qua, đồng thời cầu xin
một mùa vụ phong đăng sắp tới.
- Đối tượng để người dân cảm ơn là các thế lực thần linh đã giúp họ trong vụ trước và vụ sau. Căn
cứ vào những tư liệu khảo cổ và cổ sử, giống lúa và vụ lúa đầu tiên của người nông dân gieo trồng
vào vụ mùa, là giống lúa ưa nước, tháng 4 gieo mạ, tháng 6 cấy, tháng 10 thu hoạch. Sau này, do
đất chật người đông, người nông dân “thâm canh tăng vụ” nên có thêm vụ chiêm gieo trồng vào
vụ đông - xuân, là loại lúa chịu hạn và chịu lạnh.
- Với cơ chế hình thành ấy, lễ hội sinh ra là một hoạt động của cả cộng đồng, của cả một làng có
chung một vị thần thờ phụng. Đây là nơi, người dân gửi gắm toàn bộ số phận của mình vào sự
trợ giúp của các thần, cũng là dịp bày tỏ sự cảm ơn của người dân đối với họ bằng những hành vi
cụ thể, đồng thời là dịp để người dân nghỉ ngơi, vui chơi sau một thời gian lao động vất vả với
những trò chơi, trị diễn hướng vào nhân vật phụng thờ.
- Tóm lại, có thể hiểu lễ hội là một sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra ở một địa phương, trong
thời gian nhàn rỗi, nhằm nhắc lại một sự kiện hoặc một nhân vật lịch sử hay huyền thoại nào đó
có ảnh hưởng tới cộng đồng, đồng thời là dịp để con người thể hiện cách ứng xử văn hóa của
mình với thần thánh và con người trong xã hội.
2. Tính thời gian:
- Lễ hội nơng nghiệp được mở theo chu kỳ thời vụ gieo cấy. Khi lúa mùa đã cấy xong, vụ gặt
chưa tới, bão lụt đã qua và gió mát tháng Tám là "gió vào bồng lai", chúng ta có hội mùa
Thu.Cịn khi cấy xong lúa chiêm, trời đất kết thúc vòng quay 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông) hoặc
2 mùa mưa nắng, vũ trụ đổi mới để đón mừng năm mới lại cũng là những lúc nơng nhàn,
người xưa mở hội Xuân. Vậy lễ hội mở vào 2 mùa Xuân-Thu nhị kỳ. Như vậy bước vào đầu

một vụ gieo cấy hay sau khi thu hoạch, người ông dân đều tổ chức lễ hội để cầu nguyện thần
17


linh phù hộ và tạ ơn sự giúp đỡ của các thần chuẩn bị cho một mùa tiếp theo đầy hứa hẹn. Do
đó, mở hội cũng là cơng việc cần thiết trong q trình làm ăn của người nơng dân, là một mắt
khẩu quan trọng trong chu trình sản xuất nơng nghiệp của họ.
3. Tính khơng gian:
- Lễ hội có điểm quy tụ để tập hợp dân làng, để thực hiện nghi thức và u cầu của nó. Khơng
gian tổ chức lễ hội là ko gian của làng. Đó là ko gian tự nhiên như gị, bãi, đống, bến sơng, bãi
bồi, ven đê... Bên cạnh ko gian tự nhiên như đã nói , lễ hội truyền thống cịn đc tổ chức ở khơng
gian linh thiêng xã hội hay cịn gọi là ko gian nhân tạo: đền, miếu, đình,chùa.
→ Có thể nói, ko gian và thời gian của lễ hội ko phải là ko gia bình thường mà đó là
những thời điểm mạnh, là ko gian linh thiêng. Thời gian và không gian này được quy định
sẵn, mọi người chờ đợi nó đến và càng chờ đợi lâu bao nhiêu thì lễ hội càng trở nên trọng thể
bấy nhiêu.
Câu 19: Trình bày cấu trúc lễ hội truyền thống của người Việt?
Cấu trúc một lễ hội truyền thống ở Việt Nam bao gồm hai phần là lễ và hội
1. Phần lễ
- Lễ ở đây mang hai nghĩa cơ bản là tế lễ và lễ giáo (lề thói ứng xử theo truyền thống, theo
quy phạm đạo đức đã được cộng đồng thừa nhận). Lễ là hệ thống các hành vi, động tác
được tiến hành nhằm biểu hiện lịng tơn kính của dân làng đối với các thần linh - lực
lượng siêu nhiên nói chung nào đó.
- Thành phần thực hiện: những người đại diện cho dân làng…
- Các hành vi trong lễ hội khơng đơn lẻ mà được liên kết với nhau có hệ thống, trật tự và
có tính quy phạm nghiêm ngặt thường gồm: Lễ cáo yết; Lễ tỉnh sinh; Lễ rước nước; Lễ
mộc dục; Lễ tế gia quan; Đám rước; Tế đại tế; Lễ túc trực; Lễ hèm.
- Các lễ vật và quy trình tế lễ gắn với các đặc thù của đối tượng thờ cúng.
 Lễ mang màu sắc tôn giáo tâm linh nhằm đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng và đảm bảo nền
nếp trật tự cho hội được hoàn thiện hơn.

2. Phần hội
- Hội là hoạt động vui bằng vơ số các trị chơi dân gian, trị diễn, hoạt động văn hóa nghệ thuật
diễn ra tại một địa điểm nhất định vào một dịp hoặc cuộc lễ kỷ niệm sự kiện xã hội hay tự nhiên
nhằm diễn đạt sự phấn khích hoan hỉ của cơng chúng dự lễ hội làm sống lại các truyền thống
sinh hoạt vui chơi đã từng ăn sâu vào lối sống của cộng đồng.
- Các sinh hoạt trong hội mang tính dân dã, phóng khống để dân làng cùng bình đẳng, chủ động
tham gia vui chơi. Chơi hội là chơi thỏa thích, thoải mái, khơng bị ràng buộc bởi lễ nghi, tôn
giáo, đẳng cấp và tuổi tác: “Vui xem hát. Nhạt xem bơi. Tả tơi xem hội”. Phần hội thể hiện tính

18


-

cộng đồng và hiếu khách của người Việt Nam. Du khách vừa có thể là người xem vừa có thể là
người dự hội.
Ví dụ trị chơi dân gian trong lễ hội: ………………………………………………….

 Hai yếu tố lễ và hội tưởng như hai yếu tố độc lập, tách rời và đối lập nhau: vật chất - tinh
thần; linh thiêng - đời thường nhưng thực ra chúng là hai mặt của một vấn đề. Sự tồn tại của
hai yếu tố ấy trong một lễ hội chính là sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập của một
vấn đề để lễ hội có thể tồn tại và phát triển được. Lễ và hội hòa quyện cùng nhau biểu thị
một giá trị nào đó của cộng đồng. Có lễ mà khơng có hội sẽ giảm bớt vui, có hội mà khơng
có lễ thì khơng cịn ý nghĩa. Lễ hội phản ánh thực tế là đạo và đời đều là một cuộc vui lớn
của cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí, tín ngưỡng, thi thố tài năng, biểu dương sức
mạnh, tái hiện cuộc sống trong trường kỳ lịch sử. Nó là một loại hình tổng thể bao gồm
nhiều yếu tố dân gian ln tương tác với nhau. Lễ hội mang tính nhân văn sâu sắc vì nó là
cuộc sống thứ hai của người dân, là bảo tàng văn hóa sống động của cộng đồng.
Câu 20: Anh (chị) hãy kể tên một lễ hội truyền thống ở một địa phương mà anh chị
được biết và nêu ra các các ý nghĩa cụ thể của nó.

1. Giới thiệu
- Tên gọi
- Thời gian
- Địa điểm
- Đối tượng thờ cúng
- Khái quát về phần lễ và phần hội

2. Phân tích giá trị hướng về nguồn của lễ hội

19


3. Phân tích giá trị cân bằng đời sống tâm linh của lễ hội

4. Phân tích giá trị cố kết cộng đồng của lễ hội

5. Phân tích giá trị bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của lễ hội

20



×