Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Chính phủ điện tử (e government) – mô hình của thế giới và thực tiễn ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 92 trang )

NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH
-----------***-----------

CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E-GOVERNMENT) – MƠ HÌNH CỦA THẾ…

NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG
MSSV: 1753801014069
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E-GOVERNMENT) – MƠ HÌNH CỦA THẾ GIỚI
VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật
Niên khóa: 2017 – 2021

Người hướng dẫn: TS. CAO VŨ MINH

NĂM 2021

TP.HCM – Năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH
-----------***-----------

NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG
MSSV: 1753801014069
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E-GOVERNMENT) – MƠ HÌNH CỦA THẾ GIỚI
VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY



Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật
Niên khóa: 2017 - 2021

Người hướng dẫn: TS. CAO VŨ MINH

TP.HCM – Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật với đề tài: “CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ (E–GOVERNMENT) – MƠ HÌNH CỦA THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Cao Vũ Minh, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ
các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm về lời cam đoan này.

Sinh viên ký tên
Nguyễn Thị Bích Hường


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Chính phủ điện tử (EGovernment) – Mơ hình của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”, bên cạnh
những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy – Giảng
viên khoa Luật Hành chính trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh – TS. Cao
Vũ Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đồng hành cùng tơi trong suốt q trình
làm Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thư viện hiện đại

với nguồn tài liệu phong phú thuận lợi cho việc tìm kiếm thơng tin. Xin cảm ơn đến
quý Thầy, Cô trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình trong q
trình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm, tạo nền tảng kiến thức quan trọng giúp tơi
hồn thành Luận văn này.
Ngồi ra, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị khóa trên và bạn bè đã cung
cấp cho tôi những thông tin và tài liệu cần thiết để có thể hồn thành bài Luận văn.
Tuy nhiên, vì kiến thức chun mơn vẫn cịn nhiều hạn chế và thời gian tìm
hiểu gấp rút nên vẫn cịn những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý
và chỉ bảo của quý Thầy, Cô và mọi người.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2021
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Bích Hường


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ MƠ HÌNH CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................. 6
1.1.
Chính phủ điện tử ....................................................................................... 6
1.1.1.

Khái niệm Chính phủ điện tử .............................................................. 6

1.1.2.

Các giai đoạn phát triển của mơ hình Chính phủ điện tử .................... 8


1.1.3.

Đặc điểm của mơ hình Chính phủ điện tử ......................................... 11

1.1.4.

Lợi ích và hạn chế của mơ hình Chính phủ điện tử .......................... 14

1.1.5.

Các dạng dịch vụ mơ hình Chính phủ điện tử cung cấp ................... 17

1.1.6.

Chỉ số phát triển của mơ hình Chính phủ điện tử .............................. 19

1.1.7.

Mối liên hệ giữa “Chính phủ điện tử” và “Chính phủ số” ................ 21

1.2.

Tình hình phát triển của mơ hình Chính phủ điện tử trên thế giới ........... 23

1.2.1.

Tính tất yếu trong việc phát triển mơ hình Chính phủ điện tử .......... 23

1.2.2.


Tình hình phát triển của mơ hình Chính phủ điện tử trên thế giới .... 24

1.3.

Mơ hình Chính phủ điện tử của một số quốc gia trên thế giới................. 27

1.3.1.

Nhật Bản ............................................................................................ 27

1.3.2.

Singapore ........................................................................................... 30

1.3.3.

Estonia ............................................................................................... 34

CHƯƠNG 2: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ
HƯỚNG HOÀN THIỆN ........................................................................................ 38
2.1. Thực tiễn triển khai mơ hình Chính phủ điện tử hiện nay ở Việt Nam (cụ thể
là giai đoạn từ năm 2016 – 2020, các dự án triển khai từ năm 2021 trở đi) ......... 41
2.1.1. Thực tiễn triển khai mơ hình Chính phủ điện tử ở trung ương .............. 41
2.1.2. Thực tiễn triển khai mơ hình Chính phủ điện tử ở địa phương .............. 54
2.1.3. Thực tiễn triển khai mơ hình Chính phủ điện tử đối với cá nhân, tổ chức
và cán bộ, công chức, viên chức ....................................................................... 59
2.1.4. Thực tiễn triển khai mơ hình Chính phủ điện tử đối với doanh nghiệp . 62
2.2. Những ưu điểm, hạn chế của mơ hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam ......... 63
2.2.1. Ưu điểm .................................................................................................. 64



2.2.2. Hạn chế ................................................................................................... 67
2.3. Giải pháp hoàn thiện của mơ hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay. 69
2.3.1. Về chính sách pháp lý............................................................................. 69
2.3.2. Về nguồn vốn hoạt động......................................................................... 71
2.3.3. Về nguồn nhân lực.................................................................................. 71
2.3.4. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 73
2.3.5. Giải quyết vấn đề thu hẹp khoảng cách “kỹ năng số” ............................ 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Điểm mạnh, điểm yếu của các loại hình cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
khác nhau...................................................................................................................13
Bảng 2. So sánh Chính phủ và Chính phủ điện tử ....................................................15
Bảng 3. Nhóm các quốc gia dẫn đầu về chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên
Hợp quốc năm 2020 ..................................................................................................24
Bảng 4. Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp quốc năm 2020 ............25
Bảng 5. Công nghệ chi tiêu từ năm 2018 – 2023 .....................................................27
Bảng 6. Bảng xếp hạng nhóm 10 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương về Chỉ số sẵn
sàng cho phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. ........................54
Bảng 7. Bảng xếp hạng nhóm 10 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
dịch vụ cơng về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ..............................................................................................................66


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

“Cách mạng công nghiệp 4.0 với đặc trưng phát triển dựa trên nền tảng Internet
vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Bối
cảnh đó địi hỏi sự thay đổi phương thức, cách thức lãnh đạo của bộ máy chính quyền,
dẫn đến sự hình thành và phát triển Chính phủ điện tử, nhằm thích ứng với yêu cầu
quản lý trong hiện tại và tương lai”1. Chính vì vậy, mơ hình Chính phủ điện tử ra đời
và trở thành xu hướng tất yếu cho sự phát triển của mỗi một quốc gia, nhằm đáp ứng
nhu cầu làm việc, sử dụng công nghệ hiện đại hóa với người dân, doanh nghiệp, các
chủ thể khác có liên quan. Đáp ứng sự kỳ vọng của nhân dân cũng như thúc đẩy sự
hợp tác hội nhập giữa các quốc gia với nhau, yêu cầu cho việc xây dựng một Chính
phủ thơng minh, nhanh gọn, cơ sở vật chất bảo đảm được đặt lên hàng đầu, tạo động
lực thúc đẩy tốt hơn sự phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ.
Theo đó, phát biểu tại Hội nghị Spring Meetings năm 2019 do Ngân hàng thế
giới (World Bank) tổ chức, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ Mai Tiến
Dũng chia sẻ: “Bài học lớn nhất về xây dựng Chính phủ điện tử tại Việt Nam là triển
khai đồng thời với cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm
phục vụ”2. Hội nghị này được diễn ra với chủ đề: “Đặt người dân lên trên hết với một
Chính phủ đơn giản, hiệu quả và minh bạch” và “Xây dựng Chính phủ điện tử khơng
chỉ là hiện đại hóa hoạt động của cơ quan nhà nước mà cao hơn nữa là nâng cao hiệu
quả hoạt động để phục vụ nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”3. Chính
những mục tiêu chung đã đặt ra tại hội nghị cũng như kinh nghiệm truyền đạt từ các
quốc gia xây dựng thành cơng mơ hình Chính phủ điện tử, đã góp phần quan trọng
trong việc xây dựng tiến trình phát triển chung giữa các thành viên với nhau. Mỗi
quốc gia cần tạo ra cho mình một quy trình thích hợp với đặc điểm và tình hình thực
tế của đất nước mình. Đồng thời cần có sự chuẩn bị đầy đủ, chu tồn để đối phó với
những biến động của nền kinh tế thị trường, của sự thay đổi nhanh chóng các thiết bị
cơng nghệ thơng tin và truyền thông.

1


/>
mang-cong-nghiep-40-329075.html (truy cập ngày 24/3/2021).
2

(truy cập ngày 24/3/2021).
3

(truy cập ngày 24/3/2021).


2
Để thực hiện thành cơng mơ hình Chính phủ điện tử, trước hết cần nắm được
những nội dung lý luận cơ bản về khái niệm, đặc điểm, lợi ích mà mơ hình này mang
lại cho xã hội, người dân. Bên cạnh đó, cần có cái nhìn chính xác về các giai đoạn
phát triển để có giải pháp hợp lý hồn thiện mơ hình này. Nhận thức được tầm quan
trọng của Chính phủ điện tử với sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại cách
mạng công nghiệp 4.0, tác giả quyết định chọn đề tài: “Chính phủ điện tử (EGovernment) – Mơ hình của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thời đại kỹ thuật số phát triển ngày càng nhanh chóng, Chính phủ của mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ và các chuyên gia đi đầu trong lĩnh vực này luôn ở trong tâm
thế sẵn sàng nắm bắt tình hình, tìm kiếm thơng tin, hoạch định chính sách để đưa ra
cơ sở lý luận đúng đắn. Đồng thời, đây cũng là cơ sở thực tiễn để áp dụng cho phù
hợp với tình hình phát triển của đất nước mình. Đề tài “Chính phủ điện tử” đã được
nghiên cứu, đánh giá, phân tích qua rất nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí,
các dự án, kế hoạch, chính sách xây dựng có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Có thể
kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:
 Các sách, giáo trình, báo cáo:
Thứ nhất, sách khoa học thường thức “Chính phủ điện tử - (E-primers)” của
tác giả Patricia J. Pascual, (Nhóm cơng tác e-ASEAN và Chương trình phát triển

thơng tin châu Á Thái Bình Dương của UNDP, viết là UNDP – APDIP), Nhà xuất
bản Hà Nội vào tháng 5 năm 2003. E-primers giúp người đọc có hiểu biết rõ ràng về
những thuật ngữ, định nghĩa, xu hướng và những vấn đề khác nhau gắn liền với kỷ
nguyên thông tin – ICT, cụ thể hơn là Chính phủ điện tử.
Thứ hai, “Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông” – là tài liệu
thường niên của Bộ Thông tin và Truyền thông từ năm 2009. Sách Trắng xuất bản
nhằm cung cấp những thông tin, số liệu xác thực nhất của ngành công nghệ thông tin
và truyền thông với nhiều nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin,
nghiên cứu phát triển, an tồn thơng tin, nguồn nhân lực cơng nghệ thơng tin… cũng
như phân tích vai trị của công nghệ thông tin và truyền thông là hạ tầng để phát triển
kinh tế, xã hội.
Thứ ba, Vụ Công nghệ thông tin Bộ Thông tin và Truyền thông Hội Tin học
Việt Nam đưa ra Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền
thông. Đây là một báo cáo xếp hạng khá đầy đủ, phong phú về số liệu, các chỉ số xếp
hạng chi tiết với nhiều thành phần, có sự so sánh tương quan giữa Chỉ số sẵn sàng


3
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam (Vietnam
ICT Index) với các chỉ số phát triển kinh tế, xã hội như Chỉ số Cải cách hành chính
(PAR Index), Chỉ số Thương mại điện tử (EBI)…
Thứ tư, United Nations E-Government Survey thực hiện bởi The United
Nations Department of Economic and Social Affairs. Báo cáo Khảo sát Chính phủ
điện tử của tổ chức Liên Hợp quốc, cụ thể là Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên
Hợp quốc, cung cấp đánh giá hiện trạng phát triển, đo lường hiệu suất Chính phủ điện
tử của mỗi quốc gia thành viên, là công cụ đo lường chuẩn để các nước so sánh, đánh
giá các thế mạnh và thách thức trong Chính phủ điện tử, từ đó đưa ra chiến lược,
chính sách phù hợp để phát triển mơ hình.
 Các luận văn, luận án:

Thứ nhất, Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật năm 2011 “Chính phủ điện tử (EGovernment) – Mơ hình của thế giới và những bài học đối với Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Kiều Anh do Thạc sĩ Cao Vũ Minh hướng dẫn. Luận văn đưa ra cái nhìn
tổng quan về Chính phủ điện tử, đồng thời đề cập chi tiết nội dung các giai đoạn phát
triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam từ năm 1997 – 2011.
Thứ hai, Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật năm 2011 “Chính phủ điện tử, kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học với Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Ngọc Tâm Quyên do Thạc sĩ Nguyễn Thị Thiện Trí hướng dẫn. Luận văn trình bày
khái qt các nội dung cơ bản mơ hình Chính phủ điện tử, từ đó liên hệ việc phát triển
mơ hình này ở Việt Nam, các thành tựu, hạn chế trong quá trình triển khai và những
kiến nghị cụ thể.
 Các bài viết trên tạp chí:
Thứ nhất, bài viết “Đề án 112: Đôi điều suy nghĩ” của tác giả Vũ Văn Nhiêm
đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 06/2007, trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh. Bài viết phân tích, mổ xẻ vấn đề, làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm pháp
lý về hậu quả của Đề án 112 “Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai
đoạn 2001 – 2005”.
Thứ hai, bài viết “Xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 01/2019. Bài
viết triển khai chi tiết q trình triển khai mơ hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam qua
các giai đoạn phát triển từ năm 1994 – 2020, đồng thời tác giả đưa ra các giải pháp
cụ thể để hoàn thiện mơ hình này ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, bài viết “Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của Chính phủ điện tử” của
tác giả Nguyễn Trọng Bình đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 02/2021. Bài viết


4
xác lập các tiêu chí đánh giá hiệu quả Chính phủ điện tử dựa trên các khảo sát, nghiên
cứu cụ thể, đồng thời đưa ra những gợi mở thích hợp đối với Việt Nam.
Với đề tài “Chính phủ điện tử (E-Government) – Mơ hình của thế giới và thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay” của mình, trên cơ sở nghiên cứu, so sánh với nội dung của

các cơng trình nghiên cứu, tại Chương 2 của bài luận văn này, tác giả khơng đi sâu
vào việc phân tích mục tiêu, tình hình triển khai mơ hình Chính phủ điện tử ở Việt
Nam trong các giai đoạn trước đó mà chỉ nêu khái quát nội dung cơ bản của từng mốc
thời gian tiến hành. Theo đó, trong chương này, tác giả sẽ tập trung đi sâu, phân tích
chi tiết tình hình triển khai mơ hình này ở nước ta hiện nay, nêu rõ các chính sách, kế
hoạch dự định triển khai trong các năm tiếp theo của Chính phủ điện tử tại Việt Nam
đã được hoạch định sẵn, cùng với đó là giải pháp, hướng hồn thiện q trình phát
triển mơ hình này.
3. Phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài
Về phạm vi nghiên cứu: phân tích những vấn đề lý luận và pháp lý về mơ hình
Chính phủ điện tử. Theo đó, luận văn khái quát các nội dung cơ bản về khái niệm,
đặc điểm, hình thức hoạt động chủ yếu, lợi ích của việc thực thi mơ hình này trên
thực tế; giới thiệu cơ bản sự hình thành và q trình xây dựng thành cơng Chính phủ
điện tử ở một số quốc gia cụ thể (Singapore, Nhật Bản, Estonia). Qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm của mỗi phương thức vận hành. Từ những nội dung lý luận ban đầu,
luận văn sẽ tiếp tục đi sâu vào phân tích tình hình thực tiễn xây dựng mơ hình Chính
phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra giải pháp, hướng hồn thiện nâng
cao mơ hình, thúc đẩy sự thành cơng trong tiến trình thực thi ở nước ta.
Về mục đích nghiên cứu: tìm hiểu, làm rõ vấn đề lý luận của mơ hình Chính
phủ điện tử; đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình thực tế áp dụng mơ hình này tại
Việt Nam hiện nay để rút ra những mặt tích cực, tiêu cực, từ đó có giải pháp hồn
thiện hợp lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã sử
dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngồi việc dùng phương pháp luận, Luận văn
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác, cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích các vấn đề lý
luận cũng như quy định của pháp luật liên quan đến Chính phủ điện tử.
Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định pháp luật

điều chỉnh về Chính phủ điện tử qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp
luật về vấn đề này.


5
Phương pháp phân tích luật viết: được sử dụng để trình bày các vướng mắc,
hạn chế trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính phủ điện tử.
Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có
liên quan, các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính
phủ điện tử.
5. Giá trị của đề tài
Luận văn tốt nghiệp về đề tài “Chính phủ điện tử (E-Government) - Mơ hình
của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” sẽ giúp người đọc có được cái nhìn
tổng quan về mơ hình này trên thực tế, nắm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về tình hình
phát triển, những cơ hội, thách thức mà Chính phủ Việt Nam nói riêng và các quốc
gia trên thế giới đang xây dựng, áp dụng. Nội dung luận văn còn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu.
6. Bố cục của đề tài
Khóa luận gồm hai chương, cụ thể:
Chương 1. Chính phủ điện tử và mơ hình của một số quốc gia trên thế giới.
Chương 2: Chính phủ điện tử ở Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện.
Bên cạnh hai chương nói trên, luận văn cịn có danh mục tài liệu tham khảo,
các bảng thống kê, số liệu, báo cáo.


6
CHƯƠNG 1: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ MƠ HÌNH CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Chính phủ điện tử
1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử

“Chính phủ điện tử” là một trong những phương thức lãnh đạo, vận hành mới
để thích ứng với sự thay đổi trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0 phát triển
nhanh chóng hiện nay.
“Chính phủ điện tử” là một thuật ngữ xuất phát từ tiếng Anh “E-Government”.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, hầu hết các quốc gia có nền cơng
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới đều đã tiến hành triển khai chương trình xây dựng
và phát triển Chính phủ điện tử, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội, nâng cao năng lực và khả năng thích ứng, đồng thời giúp giảm bớt
chi phí hoạt động của Chính phủ4. Hiện nay chưa có một khái niệm chính thức về
“Chính phủ điện tử”. Do đó, tùy vào cách tiếp cận vấn đề và tình hình nghiên cứu của
các tổ chức khác nhau sẽ có cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “Chính phủ điện
tử”.
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank) “Chính phủ điện tử” chính là việc các
cơ quan Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin (như mạng diện rộng, mạng Internet,
mạng di động) mà có khả năng chuyển đổi mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp
và với các cơ quan Chính phủ khác. Những cơng nghệ này phục vụ cho các mục đích
khác nhau: cung cấp các dịch vụ hành chính tốt hơn; cải thiện sự tương tác nhiều hơn
giữa Chính phủ với doanh nghiệp; tăng cường quyền lực và sự tham gia tốt hơn cho
công dân trong việc truy cập vào các trang thơng tin của Chính phủ và quản lý hoạt
động của Chính phủ hiệu quả hơn. Lợi ích mà mơ hình Chính phủ điện tử này mang
lại theo World Bank đó là có thể giúp giảm bớt tình trạng tham nhũng, nhanh gọn,
nâng cao tính minh bạch, cơng khai, tiết kiệm thời gian, giảm các chi phí phát sinh
khơng cần thiết5.
Theo Liên Hợp quốc, “Chính phủ điện tử” là việc sử dụng Internet và mạng
toàn cầu (World-Wide-Web) với mục đích là cung cấp thơng tin một cách thuận tiện
hơn những thơng tin của Chính phủ tới cơng dân6.
4

(truy cập


ngày 23/4/2021).
(truy cập
ngày 26/3/2021).
5

(truy cập
ngày 26/3/2021).
6


7
Tổ chức Đối thoại doanh nghiệp toàn cầu về thương mại điện tử đề cập đến
khái niệm “Chính phủ điện tử” như sau: Chính phủ điện tử đề cập đến một trạng thái,
trong đó các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp (bao gồm cả chính quyền ở trung
ương và chính quyền ở địa phương) số hóa các hoạt động bên trong và bên ngoài và
sử dụng các hệ thống được nối mạng hiệu quả để có được chất lượng tốt hơn trong
việc cung cấp các dịch vụ công đến với người dân, doanh nghiệp7.
Định nghĩa “Chính phủ điện tử” của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử
trong một thế giới phát triển như sau: “Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thơng để thúc đẩy chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ
trợ truy cập tới các dịch vụ của Chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thơng
tin và làm cho Chính phủ có trách nhiệm với cơng dân. Chính phủ điện tử có thể bao
gồm việc cung cấp thông tin dịch vụ qua mạng Internet, điện thoại, các trung tâm
cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các thiết bị liên lạc khác8.
Qua các định nghĩa khác nhau về “Chính phủ điện tử” có thể rút ra kết luận
như sau: Chính phủ điện tử là việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình cải
cách của Chính phủ, nhằm điều hành hiệu quả hơn và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho
người dân, doanh nghiệp, các chủ thể khác trong xã hội.
Trên thực tế, cần phân biệt rõ thuật ngữ “Chính phủ điện tử” với các thuật ngữ
khác như “Thương mại điện tử” (E-commerce), “Chính phủ di động” (MGovernment), “Quản trị điện tử” (E-Governance). Cụ thể:

Thuật ngữ “Thương mại điện tử” (E-commerce): là sự mua bán sản phẩm hay
dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương mại
điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền
cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện
tử (Electronic Data Interchange – EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ
thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng
mạng World-Wide-Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc
dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết
bị di động như là điện thoại9. Theo đó, phạm vi hoạt động của thương mại điện tử chủ
yếu là lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, tác động đến nhiều chủ thể khác nhau trong đời

7

(truy cập

ngày 26/3/2021).
8

(truy cập
ngày 26/3/2021).
9

/>14/4/2021).

(truy

cập

ngày



8
sống xã hội, có thể bao gồm cả Chính phủ. Trong khi đó, Chính phủ điện tử xuất phát
từ mục đích chính là nhằm phục vụ tốt hơn cơng tác quản lý nhà nước, quan trọng
nhất là trong lĩnh vực hành chính cơng vụ.
“Chính phủ di động” (M-Government): xuất phát từ việc tận dụng tối đa các
lợi ích mà thiết bị cơng nghệ thơng tin truyền thơng mang lại, Chính phủ di động và
Chính phủ điện tử đã thực sự trở thành các mơ hình hiện đại, thơng minh mà các quốc
gia đang hướng tới. Chính phủ di động là việc sử dụng các công nghệ di động như
điện thoại di động, PDA (Personal Digital Application – thiết bị số cá nhân). Chính
phủ di động có ưu điểm lớn nhất là việc bảo đảm và cung cấp thông tin đến người
dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm tính bảo mật tài khoản
cá nhân của người sử dụng. Chính phủ di động trở thành một trong những dự án bổ
sung tính hồn thiện mà mơ hình Chính phủ điện tử đang từng bước xây dựng, do đó,
hai mơ hình này khơng hề mâu thuẫn nhau mà ngược lại còn bổ trợ lẫn nhau trong
việc áp dụng hiệu quả cơng nghệ thơng tin để thực tế hóa quy trình tiến hành10.
“Quản trị điện tử” (E-Governance): là một phần của Chính phủ điện tử, là
cơng cụ cung cấp các dịch vụ khác nhau cho người dân một cách thuận tiện với sự
trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông trong việc tăng cường phạm vi và
chất lượng thông tin đến người dân một cách hiệu quả11. Quản trị điện tử khác Chính
phủ điện tử ở điểm đó là giao thức truyền thông diễn ra hai chiều giữa Chính phủ với
người dân và ngược lại, nhờ vậy mà mơ hình này có sự tương tác dễ dàng, thuận lợi
hơn. Có thể khẳng định, Chính phủ điện tử chỉ là một phần trong Quản trị điện tử,
muốn xây dựng thành cơng Chính phủ điện tử cần tận dụng hiệu quả các cách thức
mà Quản trị điện tử mang lại áp dụng vào quá trình hoạch định, triển khai trên thực
tế.
Nhìn chung, “Chính phủ điện tử” cùng với các khái niệm “Thương mại điện
tử”, “Chính phủ di động” hay “Quản trị điện tử” đều có nội hàm, đặc điểm khác nhau.
Do đó, khi gọi tên hay sử dụng cần phân biệt rõ mối tương quan giữa các thuật ngữ
trên để tránh gây nhầm lẫn trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu.

1.1.2. Các giai đoạn phát triển của mơ hình Chính phủ điện tử
Việc xây dựng mơ hình Chính phủ điện tử ở các quốc gia đã dần trở nên quan
trọng và được ưu tiên hơn bao giờ hết. Chính bởi những lợi ích mà nó mang lại cho
cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, tính
Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mơ hình của thế giới và những bài học
đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 6.
10

Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mơ hình của thế giới và những bài học
đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 7.
11


9
minh bạch khách quan trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ cơng tốt hơn đến người
dân, doanh nghiệp. Vì vậy, để khơng bị “lùi về phía sau”, tùy thuộc vào sự phát triển
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước mình, Chính phủ mỗi quốc gia cần
xác định rõ xuất phát điểm, từ đó đề ra mục tiêu, lựa chọn giai đoạn tiến hành việc
xây dựng mơ hình này phù hợp, bởi mơ hình khơng bắt buộc phải tuân theo trình tự
các bước tiến hành đã vạch sẵn. Theo nghiên cứu của các nhà chuyên mơn, trên thế
giới hiện nay q trình xây dựng mơ hình này gồm 04 giai đoạn như sau12:
Giai đoạn 01 – Giai đoạn thông tin – Presence: Đây là giai đoạn đầu tiên của
q trình triển khai mơ hình Chính phủ điện tử trên thực tế. Trong giai đoạn này, các
website, các trang thông tin đầu tiên sẽ xuất hiện nhằm cung cấp thơng tin cơ bản đến
người dân. Vì là giai đoạn sơ khai nên các trang thông tin này chủ yếu chỉ mang tính
chất giới thiệu điển hình, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Tuy nhiên, đây là giai đoạn
quan trọng trong việc giới thiệu đến người dân các dịch vụ tiện ích cũng như chủ
trương của Chính phủ, giúp họ có cái nhìn khái qt cũng như nâng cao hiệu quả, tính
minh bạch trong hoạt động hành chính nhà nước. Đồng thời, để có sự đồng bộ, các
cơ quan nội bộ trong Chính phủ (G2G) có thể tiến hành trao đổi, tiến hành các hoạt

động hành chính với nhau nhằm thí điểm các chính sách đang triển khai để kịp thời
phát hiện những vướng mắc, có thêm thời gian để sửa đổi, hoàn thiện chúng.
Giai đoạn 02 – Giai đoạn tương tác – Interaction: Trong giai đoạn này bắt
đầu có sự tương tác nhiều hơn giữa Chính phủ với người dân (G2C), Chính phủ với
doanh nghiệp (G2B) thông qua các ứng dụng khác nhau. Trên cổng thơng tin của
Chính phủ, website sẽ thường xun cập nhật văn bản pháp luật, các thơng tin, đề án,
chính sách mà Chính phủ đề ra, đồng thời cung cấp cho người dân tài khoản hộp thư
điện tử chung của Chính phủ. Theo đó, nếu có bất kỳ ý kiến thắc mắc, băn khoăn gì
về quy trình tiến hành hay nội dung mà nhà nước đề ra, người dân có thể gửi câu hỏi
qua mail, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Việc tương
tác này giữa các chủ thể sẽ tiết kiệm được thời gian cho cả hai bên, chi phí đi lại cũng
như các thủ tục giấy tờ rườm rà khác. Ưu điểm lớn nhất của giai đoạn này là việc thực
hiện tương tác trực tuyến sẽ diễn ra 24/24, người dân có thể gửi u cầu đến Chính
phủ bất cứ khi nào. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả giai đoạn này cần phải đạt được
yêu cầu đó là xây dựng thành công cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông
điện tử.

12

(truy cập ngày 15/4/2021).


10
Giai đoạn 03 – Giai đoạn giao dịch – Transaction: Ở giai đoạn này, các quy
trình nội bộ (G2G) trong cơ quan Chính phủ phải được thiết kế lại để cung cấp dịch
vụ tốt hơn. Bởi trong giai đoạn này, sự phức tạp của việc ứng dụng công nghệ thông
tin ngày càng cao nhưng lợi ích mà nó mang lại cho người dân và doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn, quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể được cải thiện đáng kể.
Các giao dịch hồn chỉnh có thể thực hiện trên cổng thông tin điện tử trực tuyến mà
không cần đến trực tiếp cơ quan nhà nước, đồng thời mở rộng các dịch vụ từ mức độ

1, mức độ 2 lên mức độ 3, mức độ 4. Ở giai đoạn này, việc bảo đảm tính pháp lý, an
ninh, bảo mật được đặt lên rất cao bởi bắt đầu triển khai việc sử dụng chữ ký điện tử
(chữ ký số) trong giao dịch, ký nhận các văn bản, giấy tờ có hiệu lực pháp luật. Do
đó, Chính phủ cần ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh hiệu lực của các
giao dịch thực hiện trực tuyến mà khơng cần phải qua văn bản bằng giấy. Ngồi ra,
đối với doanh nghiệp, Chính phủ cịn hỗ trợ các chủ thể này trong việc xây dựng các
ứng dụng mua bán trực tuyến.
Giai đoạn 04 – Giai đoạn chuyển đổi – Transformation: Giai đoạn cuối cùng
buộc Chính phủ phải đặt mơ hình này trong trạng thái tối ưu, hiệu quả và minh bạch
bằng cách tiết kiệm chi phí, bảo đảm an ninh thông tin và đáp ứng nhu cầu của người
dân ở mức cao nhất có thể. Tất cả các hệ thống trong giai đoạn chuyển đổi này được
tích hợp lại và mọi người có thể truy cập tại một điểm truy cập duy nhất, một trang
thơng tin chính thức, các dịch vụ điện tử khơng cịn bị giới hạn bởi các ranh giới hành
chính. Do đó, để hồn thiện mơ hình này địi hỏi phải có sự nỗ lực từ hai phía, đồng
thời có sự chỉ đạo quyết liệt trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, ngoại
giao, bảo đảm tính thống nhất trong tồn bộ hệ thống thông tin quốc gia13.
Với việc hoạch định cụ thể 04 giai đoạn phát triển nói trên của mơ hình Chính
phủ điện tử đã góp phần quan trọng giúp mỗi quốc gia xác định hướng đi đúng đắn,
phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Đồng thời, tăng khả năng tương tác giữa
Chính phủ với người dân (G2C), Chính phủ với doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với
Chính phủ (G2G). Chính phủ với các nhân viên (G2E); nâng cao tính chun mơn,
tính minh bạch, cơng khai, chi phí thực hiện đỡ tốn kém và hiệu quả hơn, mối quan
hệ của các chủ thể trên nhờ thế mà trở nên thuận tiện và thân thiện hơn.
Theo đó, tại Việt Nam hiện nay, dựa trên 04 giai đoạn phát triển nói trên, việc
triển khai mơ hình Chính phủ điện tử ở nước ta được chia thành các mốc thời gian
tiến hành, bắt đầu từ những năm 1990 của thế kỷ XX. Có thể chia thành các giai đoạn

13

(truy cập ngày 15/4/2021).



11
phát triển gồm: giai đoạn 1994 – 2000 (giai đoạn bắt đầu q trình tin học hóa việc
ứng dụng cơng nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước); giai đoạn 2001
– 2006 (giai đoạn đẩy mạnh quá trình tin học hóa ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
cơ quan nhà nước); giai đoạn 2007 – 2015 (giai đoạn triển khai các kế hoạch, chính
sách quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước); giai đoạn
2016 – đến nay (giai đoạn phát triển và nâng cao hơn nữa việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước). Nội dung phát triển của từng giai
đoạn sẽ được tác giả trình bày cụ thể tại Chương 2 của bài Luận văn này.
1.1.3. Đặc điểm của mơ hình Chính phủ điện tử
1.1.3.1. Về chủ thể thực hiện
Việc triển khai mơ hình Chính phủ điện tử hiện nay được giao cho các cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền mà cụ thể là Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Chính phủ sẽ có sự kết
hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thuộc lĩnh vực lập pháp,
tư pháp, ngoài ra sẽ hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức khác ngoài nhà nước nhằm
thúc đẩy tốt hơn việc tiếp cận công nghệ thông tin đến người dân một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Về đối tượng tác động
Chính phủ điện tử với nguyên tắc “lấy người dân làm trung tâm”, Chính phủ
sẽ sẵn sàng tiếp thu những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của người dân, doanh nghiệp
để cung cấp đến họ các dịch vụ tiện ích, thân thiện nhất. Đó là các thơng tin và dịch
vụ cơng mà Chính phủ muốn truyền tải đến họ. Vì thế mà mối quan hệ giữa Chính
phủ đã được phân loại cụ thể bao gồm: Chính phủ với người dân (G2C), Chính phủ
với doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với các nhân viên (G2E) và Chính phủ với Chính
phủ (G2G) (phần này sẽ được tác giả phân tích cụ thể ở mục 1.1.5).
1.1.3.3. Về khơng gian và thời gian
Chính phủ điện tử trước mắt sẽ lập ra các cổng thơng tin điện tử, sau đó sẽ tích

hợp lại trên một trang thông tin duy nhất giúp người dân dễ dàng hơn trong việc tìm
kiếm. Ưu thế lớn nhất về thời gian là các trang web này sẽ hoạt động 24/24 giờ, 7/7
ngày/tuần mà khơng có bất kỳ giới hạn nào.
1.1.3.4. Về hình thức hoạt động chủ yếu
Hình thức hoạt động chủ yếu của mơ hình Chính phủ điện tử hiện nay gồm:
Một là, thư điện tử (mail): có thể dùng mail để gửi, nhận các bản báo cáo,
thơng báo, ghi nhớ, bản tin. Theo đó, mỗi cán bộ, cơng chức làm việc trong văn phịng
đều phải có tài khoản email riêng để thuận lợi trong việc thực hiện trao đổi thơng tin
thơng qua hình thức hoạt động bằng thư điện tử này.


12
Hai là, tra cứu, cập nhật thông tin qua mạng: với việc sử dụng mạng Internet,
Chính phủ sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản, luật, thông báo về các vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội, thủ tục hành chính khác nhau lên trang điện tử chính thức, từ đó
người dân sẽ truy cập vào, theo dõi và tìm đọc các thông tin quy định mới.
Ba là, trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange – EDI): việc trao
đổi dữ liệu điện tử này được đánh giá là có tính bảo mật rất cao, phù hợp cho đối
tượng sử dụng là các cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước khi chuyển
gửi các tài liệu công vụ với nhau từ máy này sang máy khác, có thể trong nội bộ cơ
quan hoặc giữa cơ quan này với cơ quan khác.
Bốn là, mua sắm công qua các dịch vụ cơng trực tuyến: hình thức này giúp
tiết kiệm thời gian, chi phí cho người sử dụng. Đồng thời, với cách thức hoạt động
này trong Chính phủ giúp làm tăng tính khách quan, minh bạch, tránh được nạn quan
liêu, tham nhũng tài sản cơng.
Ngồi ra cịn có các hình thức hoạt động khác tùy theo nhu cầu hoạt động của
Chính phủ mỗi quốc gia. Câu hỏi được đặt ra là liệu rằng Internet là phương tiện điện
tử duy nhất để triển khai mơ hình Chính phủ điện tử trên thực tế hay khơng? Có thể
khẳng định rằng, Internet được xem là “người trung gian thông minh”, hữu hiệu,
nhanh chóng và phổ biến nhất trong q trình áp dụng mơ hình này tới người dân.

Tuy nhiên, cũng cần biết rằng, Internet không là phương tiện duy nhất đưa mô hình
này đến gần với con người, ngồi Internet cịn có thể sử dụng các phương tiện truyền
tải thông tin khác như hệ thống thanh toán điện tử sử dụng tin nhắn SMS trên thiết bị
di động, đài radio, chương trình phát thanh…
Như vậy, “những người trung gian thông minh” trong q trình triển khai
Chính phủ điện tử là vơ cùng đa dạng, tùy vào nhu cầu và định hướng phát triển của
mỗi quốc gia mà có sự lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, dù có chọn bất kỳ hình thức nào
đi nữa thì cũng nên ưu tiên tính thuận tiện, tính dễ sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi
nhất để người dân dễ dàng hịa nhập vào “mơi trường mới” với những thiết bị công
nghệ hiện đại, phức tạp, bảo đảm tính bình đẳng giữa mọi cá nhân sử dụng. Thời gian
phát triển khác nhau, do vậy mà thiết bị sử dụng phục vụ cho mơ hình này cũng khác
nhau. Cho đến thời điểm hiện tại, các thiết bị truyền thống như đài phát thanh, đài
radio đã dần thay thế bằng Internet, điện thoại di động, mạng không dây, vệ tinh.
Chắc hẳn, việc thay đổi này sẽ có điểm tiến bộ vượt bậc về cơng dụng của chúng, có
thể khái quát thông qua bảng so sánh sau:


13
Bảng 1. Điểm mạnh, điểm yếu của các loại hình công nghệ thông tin và truyền
thông khác nhau14
Điểm mạnh

Công nghệ thơng tin và
truyền thơng
Cơng nghệ in

 Phổ biến
 Có thể dùng lại

Điểm yếu

 Hạn chế bởi các kỹ
năng

 Có thể cung cấp chiều  Không ổn định theo
sâu

thời gian

 Cho phép hiệu quả  Cập nhật khó
kinh tế quy mơ lớn

 Thụ động, một chiều

 Cho phép thống nhất  Với cơng nghệ có ít
các nội dung và tiêu
hoặc khơng thể tương
chuẩn
tác
Cơng nghệ phát thanh,  Phổ biến
truyền hình tương tự  Tốc độ phát tán
(Đài phát thanh và truyền  Cung cấp kinh nghiệm
hình)
thay thế
 Cho phép hiệu quả

 Hạn chế truy cập
 Không ổn định theo
thời gian
 Cập nhật khó
 Khó định vị riêng


kinh tế với quy mơ lớn  Thụ động (ít hoặc
 Có thể thống nhất các
khơng thể tương tác
nội dung và tiêu chuẩn
lẫn nhau)
 Tính dễ sử dụng

 Một nội dung duy nhất
cho nhóm chủ thể
 Chi phí thực hiện lớn

 Vẫn cịn nhiều hạn chế
Công nghệ kỹ thuật số  Tương tác cao
(Dựa trên máy tính và  Chi phí thực hiện thấp
truy cập
Internet)

cho mỗi đơn vị
 Chi phí phát triển cao
 Có thể thống nhất nội  Phụ thuộc vào công
dung và tiêu chuẩn cụ
suất của các nhà cung
thể
cấp
 Có chức năng định vị  Thiếu các nội dung
riêng
cục bộ
 Dễ sử dụng


Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mơ hình của thế giới và những bài học
đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 11.
14


14
 Kỹ năng sử dụng máy
tính rất cần thiết.
Thơng qua nội dung so sánh tại Bảng 1, có thể thấy mỗi thiết bị, phương tiện
sẽ có điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, sự xuất hiện công nghệ thông tin và truyền
thông mới cũng không đồng nghĩa với việc loại trừ các phương tiện truyền thơng
truyền thống. Theo đó, các chun gia đầu ngành trong lĩnh vực này cho rằng có thể
kết hợp sử dụng chúng với nhau để làm tăng hiệu quả sử dụng, một mặt bổ sung cho
nhau những hạn chế giữa các thiết bị và ứng dụng ấy.
1.1.4. Lợi ích và hạn chế của mơ hình Chính phủ điện tử
1.1.4.1. Lợi ích của mơ hình Chính phủ điện tử
Tính minh bạch, cơng khai, hiệu quả, kịp thời chính là những lợi ích chính mà
mơ hình Chính phủ điện tử trở nên khác biệt và ưu thế hơn so với bất kỳ mơ hình
Chính phủ truyền thống nào. Là một q trình triển khai tương đối dài và có phạm vi
hoạt động rộng không chỉ trong nội bộ cơ quan nhà nước, trong một quốc gia mà rộng
hơn là đem lại nhiều cơ hội đáng kể cho quá trình hội nhập, tự do hóa thương mại, an
ninh quốc phịng giữa các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, với mỗi đối tượng tác động,
Chính phủ điện tử sẽ đem lại cho các chủ thể này những lợi ích khác nhau.
Đối với người dân: “Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng” - tác động
của nền công nghiệp 4.0 mang lại nhiều cơ hội cải thiện tốt hơn mối quan hệ giữa
Chính phủ và người dân. Theo đó, nhờ có mơ hình Chính phủ điện tử đã góp phần
đáng kể vào việc xây dựng một quy trình giải quyết cơng việc theo hướng nhanh, gọn,
hiệu quả, tăng sự hài lòng, tin tưởng của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, việc thực hiện
mơ hình này trên thực tế góp phần nâng cao hiệu quả các kênh tiếp nhận ý kiến của
người dân trên mơi trường mạng máy tính; thuận lợi trong việc tổ chức đối thoại trực

tuyến, hỏi đáp trực tuyến những thắc mắc, băn khoăn của họ trong việc thực hiện các
hoạt động của cơ quan nhà nước. Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, họ dần dần được tiếp cận với Internet, cập
nhật thơng tin tình hình kinh tế, chính trị, xã hội một cách nhanh hơn thơng qua các
dịch vụ, dụng cụ, cơ sở hạ tầng thiết yếu. Việc tương tác lẫn nhau thông qua một kênh
thông tin duy nhất giúp cho cả người dân tiết kiệm được chi phí đi lại, in ấn hồ sơ,
giấy tờ, tìm kiếm thơng tin. Vì thế mà tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động của cơ
quan nhà nước ngày càng tăng, cải thiện tốt hơn tính dân chủ, bình đẳng.
Đối với doanh nghiệp: cũng giống như những lợi ích mà Chính phủ điện tử
mang lại cho người dân, đối với doanh nghiệp bên cạnh việc thực hiện các thủ tục
nhanh, gọn, minh bạch, tiết kiệm chi phí, mơ hình này cũng góp phần đáng kể cho
các doanh nghiệp trong việc gia tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế hiệu quả.


15
Với việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đã
giúp cho các tổ chức tư nhân ở vùng xa xôi, hẻo lánh có điều kiện được tiếp cận, thu
hút đầu tư, có cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh. Thông qua các kênh thơng tin,
trang điện tử, doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc cập nhật các văn bản pháp
luật điều chỉnh quá trình hoạt động. Đặc biệt hơn cả là quy trình đăng ký kinh doanh
và thực hiện các nghĩa vụ về thuế của các doanh nghiệp cho cơ quan Nhà nước cũng
sẽ được tuân thủ một cách nhất quán, hợp pháp.
Đối với Chính phủ: việc áp dụng thành công những thành tựu của công nghệ
thông tin và truyền thơng vào việc xây dựng Chính phủ điện tử đã góp phần thúc đẩy
hiệu quả chức năng vốn có của nhánh quyền lực này. Đó là sự chủ động, sáng tạo
trong quản lý, điều hành mọi mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước,
xác lập trật tự trong việc tổ chức và hoạt động của nền hành chính quốc gia thống
nhất, xuyên suốt, kỷ cương. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống làm
việc giúp bộ máy nhà nước bớt cồng kềnh, tinh giản biên chế; các khâu tiến hành đơn
giản hóa, bớt rườm rà; các cơ quan, ban ngành nội bộ thuộc Chính phủ sẽ có điều

kiện phối hợp với nhau trong suốt quá trình làm việc theo một trình tự thống nhất.
Điều đặc biệt nhất là mơ hình này sẽ giúp nhà nước giải quyết hiệu quả tình trạng
tham nhũng, quan liêu, “cửa quyền” đáng báo động như hiện nay bằng việc phối hợp
thực hiện với các cơ chế khác và các quy định có liên quan. Bên cạnh đó, Chính phủ
và Chính phủ giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có điều kiện thuận lợi để bàn bạc,
thảo luận, tiến hành các cuộc họp để đi đến một thỏa thuận chung thông qua các ứng
dụng Internet mà không cần phải tiến hành gặp gỡ trực tiếp. Theo đó, để làm rõ hơn
những lợi ích mà Chính phủ điện tử mang lại so với mơ hình truyền thống, chúng ta
sẽ cùng nhìn qua bảng so sánh sau.
Bảng 2. So sánh Chính phủ và Chính phủ điện tử15
Tiêu chí
1. Phương thức vận
hành

15

Chính phủ

Chính phủ điện tử

Phương thức vận hành Phương thức vận hành
bằng thủ công (thông qua hiện đại thông qua các
giấy tờ, văn bản, hồ sơ…). ứng dụng, thiết bị công
nghệ thông tin và truyền
thông (thư điện tử,
Internet, vệ tinh…).

Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mơ hình của thế giới và những bài học

đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 16 – 18.



16
2. Cơ cấu bộ máy nhà
nước và nhân lực

Bộ máy nhà nước cồng Bộ máy nhà nước gọn
kềnh, rườm rà, cần nhiều nhẹ, tinh giản biên chế.
nhân lực để làm việc.

3. Thời gian phục vụ

8 giờ/ngày, 5 ngày/tuần.

24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần.

4. Nơi phục vụ

Trụ sở làm việc của cơ Có thể tại trụ sở làm việc
quan đơn vị nhà nước.
của cơ quan, đơn vị nhà
nước; tại nhà, nơi làm việc
của người dân; hoặc bất
kỳ một địa điểm nào có
mạng Internet.

5. Hình thức phục vụ

Chủ thể có u cầu phải Chủ thể có yêu cầu chỉ cần
đến trụ sở nhiều lần để truy cập vào trang thông

giải quyết.
tin điện tử, không cần đến
trực tiếp trụ sở cơ quan
làm việc.

6. Chi phí

Chi phí lớn.

7. Tốc độ xử lý các dịch Chậm.

Tiết kiệm chi phí.
Nhanh.

vụ
Như vậy, với nội dung so sánh nói trên có thể thấy ưu điểm rất lớn mà mơ hình
Chính phủ điện tử mang lại cho người dân, xã hội so với Chính phủ truyền thống.
Tuy nhiên, việc xây dựng nên một mơ hình hồn hảo là rất khó và yêu cầu về nhiều
mặt, cần có sự hợp tác lẫn nhau giữa các chủ thể, để trong một tương lai khơng xa,
mơ hình này sẽ trở nên gần gũi và tiện ích với mọi người như cách mà Chính phủ
truyền thống mang lại cho thế giới.
1.1.4.2. Hạn chế của mô hình Chính phủ điện tử
Bên cạnh những mặt tích cực, lợi ích to lớn mà Chính phủ điện tử mang lại
cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và Chính phủ cũng vấp phải khơng ít trở ngại,
tiêu cực nhất định, địi hỏi mỗi Chính phủ phải phát hiện và có biện pháp khắc phục
hợp lý. Có thể kể đến các hạn chế thường gặp như sau:
Thứ nhất, về an ninh và sự riêng tư cá nhân khi tham gia vào mơ hình Chính
phủ điện tử vẫn cịn nhiều hạn chế nhất định. Khi tham gia vào mơ hình này, bất kỳ
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đều phải kê khai thơng tin của mình lên một trang
thơng tin duy nhất để thuận tiện trong việc quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm giúp

cho Chính phủ làm việc minh bạch ở khâu tiếp nhận thơng tin, quản lý người dùng
thì các chủ thể này không thoải mái và yên tâm. Bởi thơng tin riêng tư của họ có thể
bị đánh cắp bất cứ lúc nào nếu như khơng có ứng dụng bảo mật hiệu quả. Điều đó


17
khiến họ e dè, chưa sẵn sàng để cung cấp thơng tin cá nhân đến Chính phủ. Do đó,
Chính phủ cần có một cơ chế bảo mật và sự kiểm sốt hợp lý để tránh xảy ra trường
hợp khơng mong muốn. Bên cạnh đó, vấn đề an ninh trong mơi trường mạng được
đặt lên hàng đầu khi mà số lượng tội phạm qua mạng trong thời gian gần đây ngày
càng gia tăng, các đối tượng này thực hiện việc đánh cắp thông tin, rao bán với những
thủ đoạn hết sức tinh vi. Vì vậy, một chính sách hỗ trợ pháp lý cần được đặt ra và duy
trì bảo vệ các dữ liệu thông tin. Việc bảo vệ sự riêng tư của cơng dân cũng như có
biện pháp hiệu quả bảo vệ an tồn thơng tin cá nhân của họ là một vấn đề vơ cùng
quan trọng trong Chính phủ điện tử, vì đây là điều cốt yếu trong việc tạo dựng niềm
tin của người dân đối với mơ hình này.
Thứ hai, việc triển khai mơ hình Chính phủ điện tử trên phạm vi toàn xã hội
sẽ gây ra bất cập lớn ở việc “khơng phải người dân nào cũng có điều kiện được tiếp
cận với Cổng thông tin điện tử, với Internet, mạng di động”. Hay nói cách khác là sự
thiếu bình đẳng trong q trình tiếp cận thơng tin, gia tăng “khoảng cách số” ở người
dân. Ở vùng nông thơn, vùng sâu vùng xa hiện nay vẫn chưa có điều kiện về kết nối
mạng, cơ sở hạ tầng chưa được phát triển sâu rộng; người già, trẻ em, người khuyết
tật chưa có cơ hội tiếp cận với các thiết bị công nghệ thông tin.
Thứ ba, về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng của việc xây dựng mô hình Chính
phủ điện tử hiện nay vẫn cịn nhiều thiếu sót. Khi mà nhu cầu cho việc sử dụng thành
thạo vi tính văn phịng, thiết bị điện tử ngày một gia tăng nhưng số lượng người có
chun mơn sâu trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin vẫn cịn rất ít, hoặc có nhưng vẫn
chưa đáp ứng kịp tiến độ thay đổi của các ứng dụng này. Bên cạnh đó, các thiết bị kết
nối Internet vẫn chưa đủ để phục vụ tối đa nhu cầu sử dụng, để liên kết các trang web
với nhau. Một vấn đề đáng quan tâm khác là nguồn ngân sách nhà nước phục vụ cho

việc triển khai mơ hình này rất lớn, địi hỏi Chính phủ phải có sự chuẩn bị sẵn sàng
hoặc có những phương án hỗ trợ phù hợp để khơng bị trì trệ q trình tiến hành.
1.1.5. Các dạng dịch vụ mơ hình Chính phủ điện tử cung cấp
Có 04 dạng dịch vụ của mơ hình Chính phủ điện tử, bao gồm: Chính phủ với
cơng dân (viết tắt là G2C); Chính phủ với doanh nghiệp (viết tắt là G2B); Chính phủ
với người lao động (viết tắt là G2E); Chính phủ với Chính phủ (viết tắt là G2G).
G2C (Government to Citizens) – Chính phủ với công dân – là một thuật ngữ
chỉ mối quan hệ giữa các cơ quan (chủ thể) quản lý nhà nước và các cơng dân; mối
quan hệ này có thể đề cập đến nhu cầu sử dụng thông tin trong bất cứ tình huống nào
của cuộc sống hoặc chuyển giao một tài liệu chính thức cho cơng dân16. Theo đó, chữ
16

Patricia J. Pascual (2003), Chính phủ điện tử - E-primers, NXB Hà Nội, tr. 7.


18
viết tắt thường được dùng để chỉ giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông
chuyển đổi thông tin liên lạc đó sang dạng điện tử hoặc để mơ tả một giải pháp giúp
đơn giản hóa việc giao tiếp giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân. Bao
gồm các dịch vụ công liên quan đến vấn đề quản lý dân cư như đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú, cấp hộ chiếu phổ thông, cấp đổi cấp lại các loại giấy khai sinh, căn
cước công dân…cũng như các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực cụ thể như giáo dục
và đào tạo, bảo hiểm y tế, tư pháp, ngoại giao, tài chính, giao thơng vận tải, tài nguyên
và môi trường, thông tin truyền thông, an ninh quốc phòng… Tương tác trong G2C
sẽ giúp người dân nhận được thơng báo nhiều hơn về luật, chính sách, quy định và
các dịch vụ của Chính phủ. Ngược lại, Chính phủ sẽ dễ dàng hơn trong việc cung cấp
cho người dân các văn bản, biểu mẫu, thơng tin chính sách cơng, cơ hội về việc làm
và kinh doanh, nộp thuế, phí, cịn có thể bỏ phiếu trực tuyến khi bầu cử hay trình bày
ý kiến với các cơ quan của Chính phủ.
G2B (Government to Business) – Chính phủ với doanh nghiệp – là thuật ngữ

chỉ mối quan hệ giữa các cơ quan (chủ thể) quản lý nhà nước với doanh nghiệp. Mơ
hình này trên thực tế sẽ trao đổi điện tử bất kỳ thơng tin nào giữa Chính phủ với doanh
nghiệp, thường sử dụng Internet để liên lạc với nhau một cách hiệu quả. Mối quan hệ
này có thể đề cập đến nhu cầu thông tin của doanh nghiệp trong bất kỳ tình huống
nào của cuộc sống hoặc chuyển giao văn bản chính thức cho cơ quan pháp luật, giúp
đơn giản hóa việc giao tiếp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp.
Các giao dịch này chứa đựng nhiều dịch vụ khác nhau được trao đổi bởi Chính phủ
và cộng đồng doanh nghiệp, bao gồm cả việc phổ biến các chính sách, biên bản ghi
nhớ, các quy định và thể chế. Các dịch vụ được cung cấp bao gồm truy xuất các thông
tin về kinh doanh, tải các mẫu đơn, gia hạn giấy phép, đăng ký kinh doanh, xin cấp
phép và nộp thuế. Các dịch vụ được cung cấp thông qua các giao dịch G2B cũng hỗ
trợ việc phát triển kinh doanh, đặc biệt là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc đơn giản hóa các thủ tục xin cấp phép, hỗ trợ quá trình phê duyệt đối với các
yêu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển
mạnh mẽ hơn nữa. Các dịch vụ G2B trên thực tế hiện nay có thể kể đến là mua sắm
điện tử; đấu giá điện tử; cuộc họp trực tuyến; hợp tác quản lý dự án; cập nhật thông
tin công ty, gửi thanh tốn điện tử17…
G2E (Government to Employees) – Chính phủ với người lao động – là một
thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa Chính phủ với các nhân viên làm việc trong hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các chủ thể khác ngoài nhà nước. Bao gồm

17

Patricia J. Pascual (2003), Chính phủ điện tử - E-primers, NXB Hà Nội, tr. 8.


×