Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

CHUYÊN đề TRANH dân GIAN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI
TIỀN CÔNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LỚP: L13 - NHÓM: L132.3 - HK211

GVHD: THS. VŨ QUỐC PHONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT

MSSV

HỌ

TÊN

% ĐIỂM
BTL
20%

1

2013563 Huỳnh Anh Chí

Kiệt



2

2014794 Cao Thị

Trang

20%

3

2011833 Nguyễn Trọng

Phú

20%

4

2012505 Nguyễn Minh

Huy

20%

5

2013386 Ngơ Đình Lê

Hưng


20%

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

ĐIỂM
BTL

GHI
CHÚ
NT


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

STT

Mã số SV

Họ

1

2013563

Huỳnh Anh Chí

Kiệt

2


2014794

Cao Thị

Trang

3

2011833

Nguyễn Trọng

Phú

4

2012505

Nguyễn Minh

Huy

5

2013386

Ngơ Đình Lê

Hưng


Tên

Nhiệm vụ được
phân cơng
Mục 5 phần mở
đầu, chương 2 mục
2.1.3.
Mục 1 phần mở
đầu, chương 1 mục
1.1. đến 1.4.
Mục 2 phần mở
đầu, chương 2 mục
2.2. đến 2.3
Mục 3 phần mở
đầu, chương 2 mục
2.1.2.
Mục 4 phần mở
đầu, chương 1 mục
1.5. chương 2 mục
2.1.1.

Ký tên


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ..................................4
1.1. Định nghĩa tiền công. ...........................................................................................4

1.2. Bản chất kinh tế của tiền cơng. ............................................................................4
1.3. Các hình thức cơ bản của tiền công. ....................................................................5
1.4. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế. .........................................................6
1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tiền công: đối với người lao động, doanh nghiệp
và nhà nước .................................................................................................................8
1.5.1. Đối với người lao động .................................................................................8
1.5.2 Đối với doanh nghiệp.....................................................................................9
1.5.3 Đối với nhà nước .........................................................................................10
CHƯƠNG 2: TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................................13
2.1. Thực trạng chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian qua. .........13
2.1.1. Khái niệm tiền lương và chính sách tiền lương. .........................................13
2.1.2. Chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta trong thời gian qua ...........13
2.1.2.1. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy ............................... 15
2.1.2.2. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy ............................... 19
2.1.2.3. Các loại phụ cấp giáo viên được hưởng trong .....................................24


2.1.2.4. Chính sách mới về tiền lương và thưởng tết của giáo viên ................26
2.1.3. Đánh giá về chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta .......................27
2.1.3.1. Lương giáo viên vẫn cịn tương đối thấp............................................27
2.1.3.2. Thay đổi tích cực về lương giáo viên khi thực hiện Luật giáo dục .....28
2.1.3.3. Chính sách tiền lương hiện này tác động đến giáo viên ......................30
2.1.3.4. Lương giáo viên có những cải thiện trong năm 2021..........................30
2.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến tiền lương của giáo viên ở nước ta hiện nay
...................................................................................................................................31
2.2.1. Lương cơ sở ................................................................................................ 31
2.2.2. Phụ cấp thâm niên .......................................................................................32
2.2.3. Vị trí việc làm ............................................................................................. 32
2.2.4. Lộ trình........................................................................................................33

2.3. Giải pháp thực hiện chế độ tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian tới ....34
2.3.1. Giải pháp thứ nhất.......................................................................................34
2.3.2. Giải pháp thứ hai .........................................................................................34
KẾT LUẬN ..................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38


PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tiền cơng là một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn liền với các thỏa
thuận về việc mua bán sức lao động. Tiền công thường được sử dụng trong các lĩnh
vực dịch vụ, sản xuất kinh doanh, theo các hợp đồng sử dụng lao động có thời hạn.
Tiền lương là thuật ngữ chỉ chung cho các khoản tiền thù lao, phí sử dụng sức lao
động, chi phí cho nhân sự… được người sử dụng lao động trả công cho người nhân
viên để đổi lấy một nhiệm vụ, một công việc được hồn thiện, hồn thành. Tiền lương
có thể được tính cố định theo cho mỗi nhiệm vụ, công việc được hoàn thành, hoặc trả
theo định kỳ hàng tháng, hàng tuần, hàng quý… tùy theo thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Trong chủ nghĩa tư bản tiền lương là giá cả hàng hóa
sức lao động chứ không phải giá trị sức lao động. Vậy bản chất của tiền lương trong
chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả
của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động. Trong bối
cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế khu vực và tồn cầu, các
chính sách và thực tiễn điều chỉnh tiền lương cần được cải thiện để tạo sự cân bằng
giữa thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và giúp người lao động cũng được hưởng
thành quả công bằng từ tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp. Xác lập tiền lương
cần dựa trên cơ sở khoa học vững chắc, phản ánh nhu cầu của người lao động và gia
đình họ, cũng như nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động nói chung.
Chính sách tiền lương và thu nhập là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội của đất nước và có liên quan đến động lực phát triển và

tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, khai thác các
khả năng tiềm tàng của mỗi người lao động.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Đó là địi hỏi tất yếu, khách
quan của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Trong kinh tế tri thức, tri
thức là yếu tố chủ yếu của sản xuất, là lợi thế của cạnh tranh, là chất lượng của nguồn

1


nhân lực, là sức mạnh của nội lực và là sức hút chủ yếu của ngoại lực. Chất lượng
nguồn nhân lực, tri thức con người phải thông qua giáo dục và đào tạo mới có được.
Do vậy, nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt
Nam trên cơ sở phát triển giáo dục và đào tạo là động lực của sự phát triển kinh tế tri
thức, là vấn đề có ý nghĩa sống cịn trước xu thế tồn cầu hố. Trong những năm gần
đây, Đảng ta coi “phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu”. Để thể hiện giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu thì vấn đề đặt ra là phải đảm
bảo những điều kiện vật chất cần thiết để phát triển, nâng cao chất lượng dạy - học của
cả thầy và trò, góp phần thúc đấy q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trong đó cải cách chính sách tiền lương mang lại thu nhập cao hơn cho giáo viên ln
là vấn đề được Chính phủ, Đảng và các Bộ, Ngành, địa phương và chính bản thân giáo
viên cũng chú trọng và quan tâm. Nhiều chính chánh về tiền lương của đội ngũ giáo
viên được đưa ra có hiệu quả đáng kể, tuy nhiên thực tế mối quan hệ tiền lương với chi
tiêu cuộc sống của giáo viên chưa thay đổi nhiều và phần lớn giáo viên đều chưa thể
sống bằng đồng lương hàng tháng. Bên cạnh đó, tiền lương được trả của giáo viên
chưa gắn liền với công sức bỏ ra khiến hiệu quả làm việc chưa đạt được như mong
muốn. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng giảng dạy do giáo viên
chưa toàn tâm toàn ý cho việc dạy học vì cuộc sống của họ cịn nhiều khó khăn. Trả
lương đúng là đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, tạo động lực cho
nhà giáo yên tâm cống hiến, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Góp phần quan

trọng thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo và đổi mới giáo dục.
Trước tình hình đó, nhóm em xin làm đề tài tiểu luận bàn về chính sách tiền
lương của đội ngũ giáo viên ở Việt Nam hiện nay.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chính sách và giải pháp thực hiện chế độ tiền lương của đội ngũ giáo
viên ở Việt Nam hiện nay. Tìm ra thực trạng, nguyên nhân, phân tích những tác động,
ảnh hưởng của những chính sách tiền lương đối với giao viên.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Việt Nam.
Thời gian: Trong năm 2021 (Chỉ áp dụng đến ngày 20/3/2021).
2


4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích bản chất hình thái, tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế, và ý nghĩa
của việc nghiên cứu tiền công đối với người lao động, doanh nghiệp và nhà nước.
- Khái niệm tiền lương, chính sách tiền lương.
- Đánh giá thực trạng chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian
qua.
- Những yếu tố cơ bản tác động đến tiền lương của giáo viên ở nước ta hiện nay.
- Giới thiệu đề án cải cách tiền lương và đề xuất kiến nghị về tiền lương cho đội
ngủ giảng viên trong thời gian tới.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, trừu tượng hóa khoa học và các
phương pháp khác như logic, lịch sử, phân tích thống kê, thống kê mơ tả, mơ hình hóa.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02
chương:

Chương 1: TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN.
Chương 2: TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY.

3


CHƯƠNG 1: TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

1.1. Định nghĩa tiền công.
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của
hàng hóa sức lao động.
Tuy vậy, dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản, tiền công là giá cả của lao
động. Bởi vì: thứ nhất, nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã
lao động để sản xuất ra hàng hóa; thứ hai, tiền công được trả theo thời gian lao động
(giờ, ngày, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được. Cái mà nhà tư
bản mua của công nhân không phải là lao động, mà là sức lao động. Tiền công không
phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao
động.
1.2. Bản chất kinh tế của tiền cơng.
Biểu hiện bề ngồi của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư bản
một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hồn thành một số cơng
việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một số tiền nhất định gọi là tiền cơng.
Hiện tượng đó làm người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Sự thật là
tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động, vì lao động khơng phải là hàng
hóa. Sở dĩ như vậy là vì:
Nếu lao động là hàng hóa, thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong một hình
thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hóa được phải có tư liệu sản xuất.
Nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất, thì họ sẽ bán hàng hóa do mình sản
xuất ra, chứ khơng phải bán “lao động”.

Việc thừa nhận lao động là hàng hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận
sau đây:

4


Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản
khơng thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế của
quy luật giá trọ thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, còn nếu “hàng hóa lao động” được trao đổi khơng ngang giá để có giá trị
thặng dư cho nhà tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
Nếu lao động là hàng hóa, thì hàng hóa đó cũng phải có giá trị. Nhưng lao động là
thực thể và là thước đo nội tại của giá trị, bản thân lao động thì khơng có giá trị. Cái
mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động, mà là sức lao động. Vì thế,
lao động khơng phải là hàng hóa, cái mà cơng nhân bán cho nhà tư bản chính là sức
lao động. Do đó, tiền cơng mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.
Vậy, bản chất của tiền công trong chủ nghĩ tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài
thành giá cả của lao động.
1.3. Các hình thức cơ bản của tiền cơng.
Tiền cơng có hai hình thức cơ bản là tiền cơng tính theo thời gian và tiền cơng tính
theo sản phẩm.
Tiền cơng tính theo thời gian: là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó ít hay
nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng).
Tức là muốn đánh giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công mà
phải căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động. Giá cả của một hàng
hóa lao động là thước đo chính xác tiền cơng tính theo thời gian.
Tiền cơng tính theo sản phẩm: là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó phụ
thược cào số lượng sản phẩm đã làm ra hay số lượng những bộ phận của sản phẩm
hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thợ gian nhất định. Mỗi sản phẩm

được trả công theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền công. Đơn giá tiền công
được xác định bằng thương số giữa tiền cơng trung bình của công nhân trong một ngày
với số lượng sản phẩm trung bình mà một cơng nhân sản xuất ra trong một ngày. Thực

5


chất thì tiền cơng tính theo sản phẩm là biến tướng của tiền cơng tính theo thời gian
nhưng nó lại tạo động lực mạnh mẽ, kích thích người lao động tích cực lao động, tạo
thuận lợi cho nhà tư bản trong việc quản lý, giám sát lao động của công nhân.
1.4. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản.
Tiền công danh nghĩa là khoản tiền mà người lao động thỏa thuận với chủ doanh
nghiệp khi kí hợp đồng giữa hai bên.
Ví dụ: một cơng nhân được 10 triệu đồng/ tháng từ tổ chức/cơng ty của mình để
đổi lấy dịch vụ lao động do công nhân ấy cung cấp. Hoặc một công ty/tổ chức tuyển
dụng công dân với mức lương là 10 triệu đồng/tháng.
Tiền công danh nghĩa không vạch rõ được đầy đủ mức sống của công nhân. Tiền
công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay giảm xuống tuỳ
theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hố sức lao động trên thị trường.
Ví dụ: tiền lương công nhân nhận được 10 triệu đồng/ tháng. Nhưng giá cả hàng
hóa tiêu dùng tăng lên, chi tiêu của cơng nhân cũng phải tăng lên. Do đó tiền lương 10
triệu/tháng là khơng đủ. Vì thế tiền lương của cơng nhân sẽ được tổ chức/ cơng ty của
mình điều chỉnh tăng lên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình do giá cả hàng hóa
tăng.
Tiền cơng thực tế là tiền cơng được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu
dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền cơng danh nghĩa của mình.
Ví dụ: cơng dân dùng số tiền lương hàng tháng để trả tiền thuể nhà, tiền điện nước
và tiền ăn uống, sinh hoạt,…

Mối quan hệ giữa tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa:
Thứ nhất, trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên,
nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm xuống thì tiền cơng thực tế

6


giảm xuống hoặc tăng lên(tiền công thực tế và giá cả tiêu dùng và dịch vụ tỉ lệ nghịch
với nhau).
Thứ hai, nếu các điều kiện khác không đổi (giá cả, sức mua của đồng tiền) khi tiền
công danh nghĩa tăng thì tiền cơng thực tế tăng.
Tiền cơng là giá cả sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với sự biến đổi
của giá trị sức lao động. Gía trị sức lao động chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngươc
chiều nhau.
Nhân tố tác động làm tăng giá trị sức lao động.
Ví dụ: nâng cao trình độ chun môn người lao động, sự tăng lên của nhu cầu cùng
với sự phát triển của xã hội, sự tăng cường độ lao động. Khoa học kĩ thuật phát triển,
chi phí đào tạo tăng, giá trị sức lao động tăng, tiền công tăng.
Nhân tố tác động làm giảm giá trị sức lao động.
Ví dụ: tăng năng suất lao động làm giá cả tư liệu tiêu dùng rẻ, giá trị sức lao động
giảm, tiền công giảm.
Sự tác động qua lại lẫn nhau của các nhân tố dẫn tới quá trình phức tạp của sự biến
đổi giá trị sức lao động dẫn đến sự biến đổi phức tạp của tiền công thực tế.
Tiền cơng danh nghĩa có xu hướng tăng lên, nhưng mức tăng của nó nhiều khi
khơng theo kịp mức tăng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ; đồng thời thất nghiệp là
hiện tượng thường xuyên, khiến cho cung lao động về làm thuê vượt qua cầu về lao
động, điều đó cho phép nhà tư bản mua sức lao động dưới giá trị của nó, vì vậy tiền
cơng thực tế của giai cấp cơng nhân có xu hướng hạ thấp.
Nhưng sự hạ thấp của tiền công thực tế chỉ diễn ra như một xu hướng, vì có những
nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền cơng. Một mặt, đó là cuộc đấu tranh của giai cấp

cơng nhân địi tăng tiền công. Mặt khác, trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản ngày
nay, do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nên nhu cầu về sức
lao động có chất lượng cao ngày càng tăng đã buộc giai cấp tư sản phải cải tiến tổ

7


chức lao động cũng như kích thích người lao động bằng lợi ích vật chất. Đó cũng là
một nhân tố cản trở xu hướng hạ thấp tiền công.
1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tiền công: đối với người lao động, doanh nghiệp
và nhà nước
1.5.1. Đối với người lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.Do đó khi người lao
động quan tâm đến chính sách tiền lương, họ sẽ biết được những lợi ích mà mình có,
những bất lợi, những tiêu chí, chính sách của nhà nước, của đơn vị, tổ chức về tiền
công, điều kiện chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Chẳng hạn như:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so
với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ
ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Để làm được những cơng việc địi
hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc. Một người qua nhiều năm công tác
sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong
công việc, nâng cao kĩ năng và trách nhiệm của mình trước cơng việc đạt năng suất
chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều
ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
Thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền công của người lao động: nếu thị
trường có cầu vượt cung, tiền cơng của người lao động có thu nhập do tăng ca; hàng

hóa bán ra thị trường tăng lên, nguồn thu của các doanh nghiệp tăng, do đó kéo theo
tiền cơng của người lao động tăng. Nhưng nếu cầu thấp hơn cung dẫn đến sản xuất dư
thừa, chi phí sản xuất cao hơn chi phí bán hàng, hàng hóa bán ra thị trường giảm,

8


nguồn thu của các doanh nghiệp giảm, do đó kéo theo tiền công của người lao động
giảm.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện cơng việc, cách thức làm việc với máy
móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
Đối với cán bộ, công chức, những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang,
công chức, viên chức nhà nước chủ yếu lấy từ thuế, phí, lệ phí, là khoản phân phối lại
của q trình sản xuất, kinh doanh trong thu nhập quốc dân. Họ phải biết đước chính
sách tiền cơng của Nhà nước đối với cơng nhân, viên chức.
1.5.2 Đối với doanh nghiệp
Có thể nói tiền công và tiền lương là vấn đề khá phức tạp đối với tất cả các doanh
nghiệp nói chung, chi phối nhiều mặt hoạt động của cán bộ công nhân viên trong các
doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó lại chịu tác động của nhiều yếu tố. Do đó muốn thực
hiện tốt công tác quản lý tiền công và tiền lương thì địi hỏi sự quản lí của doanh
nghiệp phải nghiên cứu đầy đủ các yếu tố:
Tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền
lương là chi cho đầu tư phát triển- một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp cơng bằng
và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành sản
phẩm bán ra, giá thành nguyên vật liệu mua vào để sản xuất phải cải tiến, tính tốn thu
chi hợp lí vì khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương, phải
có những quyết sách đúng đắn và phải được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao

động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng nguồn thu, đem về lợi
nhuận cho doanh nghiệp, qua đó thu nhập của người lao động sẽ được cải thiện.
Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Cịn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì

9


tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Do đó doanh nghiệp nên có những
chính sách hợp lí để giải quyết tiền công cho người lao động.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc
quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát, quản
lí và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động
để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
Ngồi ra cơng việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh
nghiệp sẽ khơng bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút
được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
1.5.3 Đối với nhà nước
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế
- xã hội của đất nước, có liên quan trực tiếp đến đời sống của hàng triệu người lao
động. Thực hiện chính sách tiền lương đúng khơng chỉ trở thành động lực phát huy
nhân tố con người trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội mà cịn thực hiện tốt hơn
cơng bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước,
phát triển thị trường lao động, đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
“ Đảng và Nhà nước ta không ngừng chỉ đạo ban hành nhiều văn bản điều chỉnh,
bổ sung, từng bước hồn thiện chính sách tiền lương, hoàn thiện cơ chế quy định mức
lương tối thiểu vùng và chế độ tiền lương của khu vực doanh nghiệp theo yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; thực hiện nguyên tắc chỉ điều
chỉnh mức lương cơ sở và ban hành chính sách, chế độ mới đối với khu vực công khi

đã bố trí đủ nguồn lực, khơng ban hành mới các chế độ phụ cấp theo nghề, bước đầu
triển khai xây dựng danh mục vị trí việc làm để làm cơ sở cho việc trả lương…” 1

1

Vũ Thị Giang, & Đỗ Doãn Tú (Trường Đại học Cơng đồn). (07/08/2019).Tiền lương và vai trò của tiền lương
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Truy cập từ: tapchicongthuong.vn

10


Chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh được ban hành và ngày càng
hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cụ thể là:
- Người sử dụng lao động có quyền xây dựng thang lương, bảng lương, định mức
lao động theo các quy định do Chính phủ quy định và quyết định hình thức chế độ trả
lương một cách hợp lí cho người lao động đảm bảo tuân thủ các quy định trong chính
sách tiền lương theo pháp luật
“Tiếp tục hồn thiện chính sách về tiền lương tối thiểu; quy định mức lương tối
thiểu theo giờ; định kỳ xem xét, thay đổi, công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở mức
sống tối thiểu của người lao động, đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của thị trường
lao động, khả năng của nền kinh tế; rà soát, phân vùng áp dụng mức lương tối thiểu
phù hợp với sự phát kinh tế xã hội và thị trường lao động của từng vùng.”2
- Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước) có quyền tự chủ, quyết định chính
sách tiền lương ( thang, bảng lương, định mức lao động) và trả lương gắn với năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, nhà nước có nững
chính sách phù hợp, chẳng hạn như:
- Đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu, Nhà nước quy định các tiêu chí, điều
kiện xác định, quyết định tiền lương và tiền thưởng gắn với năng suất lao động trả cho
người lao động gắn với năng suất lao động lợi nhuận theo nguyên tắc năng suất lao

động, lợi nhuận tăng thì tiền lương tăng, năng suất lao động, lợi nhuận giảm thì tiền
lương giảm và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sắp
xếp tổ chức lao động, nâng cao năng suất lao đọng đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh
doanh, cải thiện đời sống người lao động.
“Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước: Nhà nước quy định
nguyên tắc xác định quỹ lương gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: để người đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết,
quyết định trong Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên.
Vũ Thị Giang, & Đỗ Dỗn Tú (Trường Đại học Cơng đồn). (07/08/2019). Tiền lương và vai trò của tiền lương
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Truy cập từ: tapchicongthuong.vn
2

11


Đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theo nhiệm vụ được Nhà
nước giao thì tính tốn, xác định để loại trừ làm cơ sở xác định tiền lương, tiền thưởng
của người lao động và người quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp dịch vụ
cơng ích, Nhà nước tính đủ chi phí tiền lương phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi
phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ cơng ích.”3
Nhà nước điều chỉnh tiền lương, thu nhập thơng qua các chính sách qui định về
tiền lương của Nhà nước để đảm bảo hài hịa, khơng có sự chênh lệch q lớn lợi ích
giữa người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước, hướng tới cơng bằng xã
hội.

Vũ Thị Giang, & Đỗ Dỗn Tú (Trường Đại học Cơng đồn). (07/08/2019).Tiền lương và vai trị của tiền lương
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Truy cập từ: tapchicongthuong.vn
3

12



CHƯƠNG 2: TIỀN LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Thực trạng chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta thời gian qua.
2.1.1. Khái niệm tiền lương và chính sách tiền lương.
Tiền lương là một nội dung quan trọng, nhưng khá phức tạp, liên quan đến nhiều
chính sách kinh tế - xã hội khác. Trong q trình nghiên cứu hoạch định, cải cách
chính sách tiền lương nếu các quan điểm, nhận thức và các nội dung về tiền lương
không được làm rõ, hiểu và nhận thức thống nhất thì các chương trình, dự án, đề án
khó có thể đạt được chất lượng mong muốn.
Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách
kinh tế- xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế, thị trường lao
động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn,
trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nước ta đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, năm
1985, năm 1993 và năm 2003. Kết luận Hội nghị Trung ương 8 khố IX về Đề án cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có cơng giai đoạn
2003 - 2007 đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện theo chủ trương, quan điểm chỉ
đạo của Đại hội Đảng các khoá X, XI, XII, Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khoá X,
đặc biệt là các Kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 và
Kết luận số 63-KL/TW, ngày 27/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khoá XI. Nhờ đó,
tiền lương trong khu vực cơng của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
đã từng bước được cải thiện, nhất là ở những vùng, lĩnh vực đặc biệt khó khăn, góp
phần nâng cao đời sống người lao động. Trong khu vực doanh nghiệp, chính sách tiền
lương từng bước được hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
2.1.2. Chính sách tiền lương của giáo viên ở nước ta trong thời gian qua
Luật Giáo dục năm 2019 có nhiều điểm tác động đến tiền lương của giáo viên.
13



Năm 2019, Quốc Hội đã thông qua quyết định điều chỉnh mức lương cơ sở của cán
bộ giáo viên từ 1,49 triệu/ tháng lên 1,6 triệu/ tháng. Như vậy, mức lương của giáo
viên tăng thấp nhất là 165.000 đồng và cao nhất là 880.000 đồng.
Tiền lương của giáo viên sẽ khơng cịn thêm phụ cấp thêm niên.
Luật Giáo dục quy định mức lương được phù hợp với từng vị trí, cấp bậc của giáo
viên.
“Ông Nguyễn Hữu Độ, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT, cho biết quan điểm chỉ đạo của
Đảng tại Nghị quyết số 27 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành T.Ư khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp là xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới
theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo thay hệ thống bảng lương hiện hành,
bảo đảm không thấp hơn mức lương hiện hưởng”.
Chính sách mới sẽ xóa bỏ những chênh lệch lớn giữa giáo viên cũ, lâu năm và giáo
viên trẻ mới ra trường.
Tuy nhiên, dịch COVID-19 bùng phát mạnh mẽ vào nửa đầu năm 2020 làm mức
độ tăng trưởng kinh tế đất nước giảm sút . Chính vì lí do đó, vào tháng 6/2020, Quốc
Hội đồng ý với đề xuất hoãn tăng mức lương cơ sở cho giáo viên vào 1/7/2020.
Mức lương cơ sở không tăng kéo theo lương và phụ cấp vẫn không thay đổi.
Mức lương của giáo viên được tính theo cơng thức:
Lương + Phụ cấp = Hệ số x Mức lương cơ sở
Cách tính lương giáo viên:
Lương = Hệ số lương x 1.490.000
Phụ cấp ưu đãi = Lương x 30%
Đóng bảo hiểm xã hội = Lương x 10.5%
Thực nhận = Lương + Phụ cấp ưu đãi – Đóng bảo hiểm xã hội

14



2.1.2.1. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy (Chỉ áp dụng đến
ngày 20/3/2021)
2.1.2.1.1. Bảng lương giảng viên đại học công lập
Đối tượng này vừa được Bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn cách xếp lương theo
Điều 10 Thơng tư 40/2020/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 12/12/2020. Trong
năm 2021 , giảng viên đại học sẽ được xếp lương theo quy định của thông tư này . Cụ
thể :
- Giảng viên cao cấp hạng I : áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm
A3.1 từ 6,2 -8,0;
- Giảng viên chính hạng II : áp dụng hệ số lương của viên chức A2 , nhóm A2.1 từ
4,4 – 6,78;
- Giảng viên chính hạng III , Trợ giảng hạng III : áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A1 từ 2,34 – 4,98

Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam
2.1.2.1.2. Bảng lương giáo viên trung học phổ thông (cấp 3) công lập
15


Giáo viên cấp 3 được xếp lương theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 23/2015 /
TTLT-BGDĐT-BNV. Cụ thể:
Giáo viên cấp 3 hạng I: Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.1 từ 4,40 - 6,78;
Giáo viên cấp 3 hạng II: Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.2 từ 4,0 - 6,38;
Giáo viên cấp 3 hạng III: Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A1 từ 2,34 4,98.

Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp

dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam
2.1.2.1.3. Bảng lương cho giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) công lập
Giáo viên cấp 2 được xếp lương theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số
22/2015 / TTLT-BGDĐT-BNV. Cụ thể:
Giáo viên cấp 2 hạng I: Áp dụng số lương loại A2, nhóm A2.2 từ 4,0 - 6,38;
Giáo viên cấp 2 hạng II: Áp dụng số lương loại A1 từ 2,34 - 4,98;
16


Giáo viên cấp 2 hạng III: Áp dụng số lương loại A0 từ 2,10 - 4,89.

Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam
2.1.2.1.4. Bảng lương cho giáo viên tiểu học công lập
Giáo viên tiểu học được xếp lương theo quy định tại Điều 2 và Điều 9 Thông tư
liên tịch số 21/2015 / TTLT-BGDĐT-BNV. Cụ thể:
Giáo viên tiểu học hạng II: Áp dụng số lương loại A2, nhóm A2.2 từ 2,34 – 4,98;
Giáo viên tiểu học hạng III: Áp dụng số lương loại A1 từ 2,1 - 4,89;
Giáo viên tiểu học hạng IV: Áp dụng số lương loại A0 từ 1,86 - 4,06.

17


Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam
2.1.2.1.5. Bảng lương cho giáo viên mầm non công lập
Giáo viên mầm non được phân loại thành 3 hạng là giáo viên mầm non hạng II ,
hạng III , hạng IV theo quy định Điều Thông tư liên tịch số 20/2015 / TTLT-BGDĐTBNV. Cụ thể:
Giáo viên tiểu học hạng II: Áp dụng số lương loại A2, nhóm A2.2 từ 2,34 – 4,98;
Giáo viên tiểu học hạng III: Áp dụng số lương loại A1 từ 2,1 - 4,89;

Giáo viên tiểu học hạng IV: Áp dụng số lương loại A0 từ 1,86 - 4,06.

18


Nguồn : Nguyễn Hương (13/11/2020) , Bảng lương giáo viên mới nhất (chỉ áp
dụng đến ngày 20/3/2021). Truy câp từ : luatvietnam
2.1.2.2. Lương của giáo viên của từng cấp bậc giảng dạy (từ ngày 20/03/2021)
Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng thời ban hành 04 Thông tư liên
quan đến xếp lương của giáo viên dạy trung học phổ thông (Cấp 3), trung học cơ sở
(cấp 2), tiểu học và mầm non. Đây chính sách sẽ được áp dụng chính thức từ ngày
02/03/2021.
Theo đó, từng đối tượng được nêu lên, Bộ Giáo dục và Đào tạo có điều chỉnh mới
trong cách xếp lương như sau:
2.1.2.2.1. Lương cho giáo viên cấp trung học phổ thông (cấp 3) công lập :
Xếp hạng giáo viên cấp 3 khơng có sự thay đổi so với quy định tại Thông tư số 23
năm 2015. Nên khơng có sự thay đổi về lương giáo viên trung học phổ thông.

Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy câp từ : luatvietnam

19


Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy câp từ : luatvietnam
2.1.2.2.2. Lương cho giáo viên cấp trung học cơ sở (cấp 2) công lập :
Cách xếp lương của giáo viên cấp 2 theo hạng mục nghề nghiệp mới được hướng
dẫn như sau:
Giáo viên cấp 2 hạng III : Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A1, từ 2,34 4,98 (hiện tại áp dụng số lương của viên chức loại A0 số lương từ 2,1 - 4,89).

Giáo viên cấp 2 hạng II : Áp dụng hệ thống số lượng chức năng loại A2, nhóm
A2.2, từ 4,00 - 6,38 (hiện tại đang áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A1 có số
lương từ 2,34 - 4,98).

20


Giáo viên cấp 2 hạng I : Áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm
A2.1, từ 4,4 - 6,78 (hiện tại áp dụng hệ thống lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2
có số lương từ 4,0 - 6,38).
Như vậy, có thể thấy, theo quy định mới, mức lương của giáo viên cấp 2 đã có sự
thay đổi đáng kể theo chiều tăng cường so với hiện tại.

Nguồn : Nguyễn Hương (3/2/2021) , Bảng lương mới của giáo viên các cấp từ
ngày 20/3/2021. Truy cập từ : luatvietnam
2.1.2.2.3. Lương cho giáo viên tiểu học công lập :
Điều 8 Thông tư 02 hướng dẫn cách xếp lương với các hạng mục mới như sau:
Giáo viên tiểu học hạng III : Áp dụng hệ thống lương viên loại A1 từ 2,34 - 4,98.
Giáo viên tiểu học hạng II : Áp dụng hệ thống lương viên loại A2, nhóm A2.2 từ
4,0 - 6,38.
Giáo viên tiểu học hạng I : Áp dụng hệ thống lương viên loại A2, nhóm A2.1 từ
4,4 - 6,78.
Hiện nay, giáo viên tiểu học đang được hưởng số lương dao động từ 1,86 (hạng
IV) - 4,98 (hạng III). Như vậy, sắp tới, số lương của giáo viên tiểu học cao hơn.
21


×