Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH THỨC GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI ĐẾN KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.44 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH TRÚC

TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH THỨC GIAO TIẾP BẰNG LỜI NĨI
ĐẾN KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 52340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. ĐINH THU QUỲNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH TRÚC


TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH THỨC GIAO TIẾP BẰNG LỜI NĨI
ĐẾN KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 52340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. ĐINH THU QUỲNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…Khóa luận được bảo vệ trước Hội Đồng …………………………………...
………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 07 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


ThS. ĐINH THU QUỲNH


TĨM TẮT
Luận văn “Tác động của hình thức Giao tiếp bằng lời nói đến khả năng lãnh đạo”
được tiến hành tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 04 năm
2019. Mục đích luận văn nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của hình
thức giao tiếp bằng lời nói đến khả năng lãnh đạo, thơng qua sáu thành phần cơ bản
của hình thức giao tiếp này.
Bằng sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng,
kết hợp với bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện với 300 sinh viên năm cuối (niên
khóa 2014 - 2018) thuộc các khoa Quản trị kinh doanh Tài chính - Ngân Hàng và
Kinh tế Quốc tế của trường đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh.
Thơng qua sự khảo sát này, luận văn xác định được sự cần thiết của hình thức giao
tiếp bằng lời nói, ngơn ngữ, cũng như cho thấy rõ tầm quan trọng của hình thức này
đối với một nhà lãnh đạo, và cách sử dụng hình thức này một cách tinh tế để đạt
được hiệu quả cao nhất khi sử dụng. Sau cùng, thơng các các phân tích định tính và
kết quả khảo sát, luận văn đưa ra một số kết luận và các kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng sử dụng lời nói, ngơn từ của các nhà lãnh đạo tương lai một cách đầy đủ
và phát huy tốt đẹp hơn.


ABSTRACT
The thesis "Impact of verbal communication on leadership" is conducted in Ho Chi
Minh City from January 2019 to April 2019. The purpose of thesis is to determine
and evaluate the level of this communication on leadership. The impact of verbal
communication on leadership, through six basic components of this form of
communication.
In today society, effective leadership is the element recipe, not only to achieve the

organization’s goal, but also to gather different people. Thus, there are many factors
influencing the way leader control as well as interact with team members. Being a
prominent part of composing the good leadership, verbal communication takes a
key role in bringing people together, especially when discussion focuses in areas of
controversy or conflict.
The thesis of verbal communication is very important, because every administrative
function and activity involves the subtle and skillful art of verbal communicating.
Benaiges (2000) aimed that there is 80% of using verbal communication when
interacting with others that seem to be an excellent way when searching efficiency.
This implies that every person’s verbal skills affect both personal and party
effectiveness. Therefore, leader should become aware verbal communication and
the behavior using verbal communication in their daily discussing teamwork.
This thesis aims to demonstrate an important value of verbal communication during
the learning process, therefore, how it affects the potential role in the relationship
between team leader and members, as well as it promotes effective leadership. Next,
the purpose of the thesis is to get to know the Banking students who self-assess and
understand their verbal communication. Some students really don't understand what
they say and their use of words is right or wrong in different situations.
Most people think that studying in university is easier than in high school since the
number of courses decreases and less homework as well as tests. Conversely, this
will cause a serious cognition as the university also has some obstacles in studying,
especially in team work. University prefers doing team or team work, which is
completely dissimilar in high school. That means the role of the team leader also
has some specific features unlike in high school. Being a leader in new team,
working in new environment are challenges for the students when going to
university. Therefore, verbal communication is the successful strategy to help
students overcome those challenges.


Moreover, this thesis also provides guidance on proficiency in how-to-use verbal

communication to discuss better with the team members. Therefore, in order to
succeed, especially in the long term, people need to understand how it will affect to
others. The results can be used to not only improve the interaction between team
leaders and members, but also develop some good communication skills whenever
they work with new or old members.
The main importance of this thesis is to gain knowledge about the effect of verbal
communication, which will maximize the efficiency in leadership within a team and
enhancing the productivity of team discussion. This thesis also suggests some
recommends for training as well as upgrading verbal communication capacity,
which build the confident goodwill for students, who are willing to become a great
leader. Moreover, major of students do not take any attention on how they
communicate and talk with each other.
Especially for 1st year students, team work in university requires the hard-working
trait, responsibilities and tough tasks more than in high school. Therefore, having
immediately the awareness of verbal communication will be the great advantages
for them to work with new team members and overcome some barriers
communication.
In addition, for 2nd and 3rd year students are leader, this thesis will support them in
two trends. If they do not communicate with team members will causing some
misunderstandings when discussing problems, the thesis will help them to use
verbal communication in efficient ways to reduce awful misinterprets. Otherwise, if
they lead team well, each member has the great connection to what he or she
expresses, this study will provide some clever tricks to enrich their verbal
communication skill.
Furthermore, this thesis is very useful for other researchers, who may be focused on
studying or understanding the concept of effective verbal communication and how
to make it work. Most of researches about communication are all about the
nonverbal communication, not much taking effort to analyze verbal communication,
so after this thesis, it would give the future researches- who wants to deeply explore
what is verbal communication and how it works, various references as well as

steady foundation.
In conclusion, this research will contribute to a better knowledge about verbal
communication that is useful and valuable for people who want to become a good
team leader.


The essay is divided into 5 chapters, as follows: chapter 1 shows Overview overview of the research field, reasons for selecting topics, research objectives,
research subjects, research methods, practical significance of the thesis and
structure of the thesis. Chapter 2 is Theoretical basis of verbal communication and
leadership. On the other hand, chapter 2 presents the previous research so that the
author can base on that to inherit and promote the thesis.
Chapter 3 includes Research methods - presenting the research process, research
methods, building survey questionnaires, sample design. Research results and
discussion is shown in chapter 4- present the results that describe the survey sample,
then analyze the implications of verbal communication to leadership. And the final
part provides the conclusions and recommendations - recommend conclusions and
appropriate solutions in the thesis.
After the overview in the very first part, in chapter 2, the author gave the general
theories about the leadership and verbal communication. The chapter also
addresses the main elements of this form of communication that affect leadership,
as well as the relationship between them. Next, based on the main factors
mentioned, the author conducts a research process and conducts research on these
factors.
In the 3rd chapter, the author presents research process, research methods, research
design, data collection methods, sample selection, overview of survey subjects and
types of data analysis. The chosen method is expected to produce practical
information and knowledge, which can be used as a suggestion on how leaders
should use verbal communication to achieve high efficiency when discuss with their
members.
By a combination of quantitative research methods and quantitative research

methods, combined with survey questionnaires conducted with 300 final year
students (academic year 2014-2018) of the Faculty of Business Administration
Finance - Banking and International Economy of Banking University of Ho Chi
Minh City.
About the chapter 4, the author performs the data analysis results of the factors for
the impact of verbal communication on leadership. The author also offers a few
other aspects that can support this form of communication to the leader. And the last
part of the thesis, the author will conclude with some recommendations to help
achieve greater efficiency when using this form of communication.


This thesis attempted to examine the relationship between leadership and verbal
communication through the analysis of verbal communication in discussion,
surveyed from 300 Banking University students. As a result, verbal communication
demonstrates the power of impact on how a leader should communicate with
members.
Through this thesis, we can learn to improve our verbal skills and even apply
effective verbal communication to strengthen the relationships between leaders and
members. After analyzing the data, the author also made some practical and
reasonable recommendations for Bank students, to prepare them for comprehensive
research on verbal communication.
Based on 6 basic compositions of verbal communication, it was possible to confirm
that verbal has the effect on most students’ way of communicating. Consequently,
leaders should considerate applying each element so as to tailor with situations as
well as the content of ideas that they wanted to explain. Each of elements had their
own qualities, taking advantages of them intelligently and cleverly would assist the
leader to gain a good persuasiveness and to be followed by members.
Moreover, selecting those elements carefully would create a superior verbal
communication, which would be served as an excellent method to demonstrate how
the team leader respect the contribution of other members, present his or her ideas

in polite way, and promote the good entry to catch the attentions.
On the other, abusing or using it in wrong ways could bring many disadvantages to
team such as breaking the connection between leader and member, creating awful
misunderstanding or misinterpretation, and driving down team’s performance.
Through this survey, the thesis identifies the necessity of verbal communication, as
well as shows the importance of this form to a leader, and how to use it. This form
is suitable to achieve the highest efficiency when used.
Finally, through qualitative analysis and survey results, the dissertation provides
some conclusions and recommendations to improve the ability of future leaders to
use words enough and promote by the better way.


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả là Phan Thanh Trúc, sinh viên Chất lượng cao khóa 2, lớp HQ2 - GE04,
khoa Quản trị kinh doanh, trường đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh.
Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn đến Thạc sĩ Đinh Thu Quỳnh, giảng viên đã tận
tình hướng dẫn khoa học cho khóa luận này. Cám ơn Cơ vì sự nhiệt tâm, chân thành
và rộng lượng đã giúp em có thể hồn thành khóa luận này một cách tốt đẹp và trọn
vẹn nhất. Nếu nhưng khơng có những kiến thức chuyên môn sâu rộng và sự dẫn dắt
tận tình của Cơ thì em đã khơng thể hồn thành khóa luận này. Một lần nữa, em xin
chân thành cám ơn Cơ!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 07 năm 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC

TĨM TẮT................................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................9
MỤC LỤC.............................................................................................................. 10
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................13
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................14
1.1.

BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 14

1.2.

MỤC TIÊU VÀ NGHIÊN CỨU................................................................15

1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................15

1.4.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU......................................................................... 16

1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 16

1.6.

Ý NGHĨA...................................................................................................16

1.7.


CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................... 17
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO VÀ GIAO

TIẾP BẰNG LỜI NÓI...............................................................................................18
2.1.

TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO..........................................18

2.2.

TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP.................................................................. 18

2.2.1.

Các yếu tố trong giao tiếp....................................................................19

2.2.2.

Mối quan hệ giữa khả năng lãnh đạo và phương thức giao tiếp...........19

2.3.

GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI.................................................................... 20

2.3.1. Ngữ điệu................................................................................................... 20
2.3.2 Giọng điệu (Tông giọng)........................................................................... 21


2.3.3 Tốc độ nói.................................................................................................. 21

2.3.4 Cường độ giọng nói................................................................................... 22
2.3.5 Từ ngữ....................................................................................................... 22
2.3.6 Phong cách nói.......................................................................................... 23
2.4.

MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO VÀ PHƯƠNG THỨC

GIAO TIẾP BẰNG LỜI NĨI............................................................................. 23
2.5 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC GIAO TIẾP BẰNG
LỜI NÓI VÀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO............................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................... 27
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................28
3.1.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................... 28

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 28

3.3.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU........................................................................ 29

3.4

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU.................................................. 29

3.5


LỰA CHỌN MẪU.................................................................................... 29

3.6

SỰ PHẢN HỒI.......................................................................................... 30

3.7

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU..................................................30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................31
4.1.

TỔNG QUAN SỰ PHẢN HỒI THƠNG QUA PHÂN TÍCH DỮ LIỆU...31

4.2.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÌNH THỨC GIAO TIẾP BẰNG

LỜI NĨI............................................................................................................... 33
4.2.1 Quan điểm về sử dụng Ngữ điệu............................................................... 33
4.2.2 Quan điểm về sử dụng Giọng điệu.............................................................35


4.2.3 Quan điểm về Tốc độ nói........................................................................... 36
4.2.4 Quan điểm về Cường độ giọng nói............................................................. 38
4.2.5 Quan điểm về Từ ngữ................................................................................ 39
4.2.6 Quan điểm về Phong cách nói................................................................... 42
4.2.7 Các khía cạnh khác hỗ trợ cho hình thức giao tiếp bằng lời nói của người

lãnh đạo............................................................................................................... 44
4.2.8 Thảo luận................................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................47
HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU....................................................................47
KẾT LUẬN…..................................................................................................... 47
KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 48
5.1.

Gợi ý tổ chức hội thảo với chủ đề giao tiếp bằng lời nói............................47

5.2.

Sinh viên thành lập các câu lạc bộ tăng khả năng giao tiếp bằng lời nói…48

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................50
PHỤ LỤC................................................................................................................ 53


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.2.1 Các yếu tố trong giao tiếp.................................................................................. 20
Hình 4.1.1 Biểu đồ về số lần làm lãnh đạo..........................................................................33
Hình 4.1.2 Tầm quan trọng của Giao tiếp bằng lời nói........................................................34
Hình 4.1.3 Lựa chọn hình thức Giao tiếp bằng lời nói........................................................34
Hình 4.2.1.1 Quan điểm về việc sử dụng Ngữ điệu cao.......................................................35
Hình 4.2.1.2 Quan điểm về việc sủ dụng Ngữ điệu thấp.....................................................36
Hình 4.2.2.1 Quan điểm về việc sử dụng giọng nói lớn.......................................................37
Hình 4.2.3.1 Quan điểm về Tốc độ nói................................................................................38
Hình 4.2.3.2 Quan điểm về Tốc độ nói nhanh....................................................................39
Hình 4.2.4.1 Quan điểm về việc sử dụng Cường độ nói cao...............................................41

Hình 4.2.5.1 Quan điểm về việc sử dụng từ ngữ lịch sự......................................................42
Hình 4.2.5.2 Người lãnh đạo sủ dụng từ ngữ đơn giản.......................................................43
Hình 4.2.6.1 Tỷ lệ chấp nhận việc người lãnh đạo dùng cách nói chuyện hài hước...........44
Hình 4.2.6.2 Tỷ lệ chấp nhận việc người lãnh đạo dùng cách nói chuyện đơn giản...........45
Hình 4.2.8. Biểu đồ mơ tả tổng qt các yếu tố trong hình thức giao tiếp bằng lời nói ảnh
hưởng đến khả năng lãnh đạo của các sinh viên Ngân Hàng...........................................45


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong xã hội ngày nay, khả năng lãnh đạo hiệu quả là một công thức tiềm năng,
không chỉ để đạt được mục tiêu của tổ chức, mà còn để thắt chặt và gia tăng sự liên
kết giữa mọi người lại với nhau. Do đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cách kiểm
soát của người lãnh đạo cũng như tương tác với các thành viên trong nhóm. Là một
thành phần nổi bật trong việc tạo ra khả năng lãnh đạo tốt, giao tiếp bằng lời nói
đóng vai trị rất quan trọng trong việc đưa mọi người lại gần nhau, đặc biệt khi thảo
luận tập trung vào các lĩnh vực có thể gây ra tranh cãi hoặc xung đột khơng đáng có.
Hơn nữa, các nhà lãnh đạo có nhiều khả năng trải nghiệm thành cơng nếu họ có kỹ
năng giao tiếp bằng lời nói mạnh mẽ và thỏa đáng. Khóa luận này sẽ khám phá mơ
hình của các cách tương ứng và diễn đạt liên quan đến khả năng làm việc nhóm
trong trường đại học bằng cách giao tiếp bằng lời nói để trả lời vấn đề: bằng cách
nào bằng lời nói ảnh hưởng đến lãnh đạo và đạt được mục tiêu của khóa luận này,
cũng như thảo luận về nền tảng của khóa luận, giả thuyết liên quan và các cơng
trình đã được cơng bố trước đó.
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến giao tiếp bằng lời nói đã được cơng bố khá
nhiều và chứng minh được rằng giao tiếp tốt bằng lời nói vơ cùng cần thiết và quan
trọng, bởi vì mọi chức năng và hoạt động hành chính đều liên quan đến nghệ thuật
giao tiếp bằng lời nói tinh tế và khéo léo. Benaiges (2000) đã khẳng định 80% sử
dụng giao tiếp bằng lời nói khi tương tác với người khác dường như là một cách
tuyệt vời khi tìm kiếm sự hiệu quả. Điều này ngụ ý rằng kỹ năng ngôn từ của mỗi cá

nhân đều ảnh hưởng đến cả hiệu quả cá nhân và cả tập thể. Do đó, nhà lãnh đạo nên
tạo lập nhận thức sớm về giao tiếp bằng lời nói và hành vi sử dụng giao tiếp bằng
lời nói trong cuộc thảo luận hàng ngày của họ. Hơn nữa, trong môi trường đại học,
làm việc nhóm hồn tồn khác với tiểu học, trung học cơ sở và thậm chí là trung
học phổ thơng. Nó chứa nhiều cơng việc khó khăn hơn, yêu cầu cao hơn về các
nhiệm vụ và trách nhiệm, nhu cầu về kết quả cũng tăng lên, để có được điểm tốt
khơng cịn dễ dàng nữa. Cho đến nay, hiếm khi các cơng trình nghiên cứu chú ý đến
việc phân tích việc sử dụng giao tiếp bằng lời nói trong thảo luận trong nhóm. Do
đó, khơng có nhiều người nhận ra vai trò quan trọng của giao tiếp bằng lời nói và
biết cách sử dụng nó một cách chính xác theo đúng cách thức nên sử dụng.
Hầu hết mọi người nghĩ rằng học đại học dễ hơn ở trường trung học vì số lượng bài
học hay mơn học giảm và ít bài tập về nhà cũng như bài kiểm tra. Ngược lại, điều
này sẽ gây ra một nhận thức nghiêm trọng vì trường đại học cũng có một số trở ngại
trong học tập, đặc biệt là trong công việc nhóm. Đại học thích làm việc theo nhóm


hoặc làm việc nhóm, điều này hồn tồn khơng giống nhau ở trường trung học.
Điều đó có nghĩa là vai trị của trưởng nhóm cũng có một số tính năng cụ thể không
giống như ở trường trung học. Trở thành người lãnh đạo trong nhóm mới, làm việc
trong mơi trường mới là những thách thức đối với các sinh viên khi đến trường đại
học. Do đó, giao tiếp bằng lời nói là chiến lược thành cơng để giúp sinh viên vượt
qua những thách thức đó. Tuy nhiên, phần đơng số sinh viên không nhận thức rõ về
việc sử dụng giao tiếp bằng lời nói trong thảo luận. Sinh viên ln thích nói về
những gì họ nghĩ hơn là xem những gì họ nói là tốt hay xấu cho người khác. Chắc
chắn rằng nếu họ là trưởng nhóm, hành động vơ tư này có thể dẫn đến các ý tưởng
sai lệch, gây ra những xung đột khơng đáng có và thậm chí khơng chỉ các thành
viên sẽ khơng hợp tác hay đồng hành với bạn, mà cả hiệu suất của nhóm sẽ đi
xuống. Nếu chúng ta để vấn đề này tiếp tục xảy ra, điều này sẽ có hại cho sinh viên
năm 1, 2 và thậm chí 3. Trong trường hợp sinh viên năm nhất, họ sẽ cảm thấy mình
như một con cá không ở trong nước, không thể liên kết với nhóm và khơng tương

tác với các thành viên là điều hiển nhiên. Trong trường hợp sinh viên năm 2 và 3,
nó có thể gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực lâu dài, ngăn họ tạo ra một kênh giao
tiếp tốt trong nhóm, hay tạo ra hiệu suất nhóm tốt. Cách bạn giao tiếp với nhóm của
bạn cũng là cách mọi người đánh giá cách bạn lãnh đạo các thành viên của mình.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích tổng quát: Khóa luận này nhằm thể hiện một giá trị quan trọng của giao
tiếp bằng lời nói trong q trình học tập, do đó, nó ảnh hưởng như thế nào đến vai
trò tiềm năng trong mối quan hệ giữa trưởng nhóm và các thành viên, cũng như
cách nó thúc đẩy sự lãnh đạo hiệu quả.
Mục đích cụ thể: Khóa luận tìm hiểu các sinh viên Ngân Hàng tự đánh giá và hiểu
về giao tiếp bằng lời nói của họ. Một số sinh viên thực sự khơng hồn hiểu được
những gì họ nói và việc sử dụng từ ngữ của họ là đúng hay sai trong các tình huống
khác nhau. Hơn nữa, khóa luận này cũng hướng dẫn định hướng thành thạo về cách
sử dụng giao tiếp bằng lời nói để thảo luận với các thành viên trong nhóm tốt hơn.
Do đó, để thành cơng, đặc biệt là trong thời gian dài, mọi người cần hiểu nó sẽ ảnh
hưởng đến người khác như thế nào. Các kết quả có thể được sử dụng để không chỉ
cải thiện sự tương tác giữa trưởng nhóm và các thành viên, mà cịn phát triển kỹ
năng giao tiếp tốt bất cứ khi nào họ làm việc với các thành viên mới hoặc cũ.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát về các tác động của phương pháp
giao tiếp bằng lời nói đến với lãnh đạo khi trưởng nhóm hoạt động chung với các


thành viên trong 3 giai đoạn: lãnh đạo nên làm gì trước khi thảo luận, lãnh đạo nên
làm gì trong khi thảo luận và lãnh đạo nên làm gì sau khi thảo luận.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi sau: a) Sự hiểu biết về
khả năng lãnh đạo và hình thức giao tiếp bằng lời nói; b) Các yếu tố chính của hình
thức giao tiếp bằng lời nói ảnh hưởng đến khả năng lãnh đạo; c) Thảo luận và đưa
ra các kiến nghị.

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn này được nghiên cứu theo phương pháp định tính. Các phương pháp định
tính nhấn mạnh vào sự hiểu biết từ quan điểm của người cung cấp thông tin, được
thu thập thông qua bảng câu hỏi. Nghiên cứu định tính tập trung vào việc thu thập
dữ liệu các thông tin sơ cấp và khái quát hóa nó qua các nhóm người. Bằng cách áp
dụng phương pháp định tính, tác giả có thể sử dụng các phương pháp như thống kê
mô tả và suy luận logic
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng luận văn này là suy luận logic (còn được gọi
là lý luận suy diễn). Theo phương pháp này, quá trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc
lựa chọn các lý thuyết hiện có về giao tiếp bằng lời, bao gồm ngữ điệu, âm điệu của
giọng nói, tốc độ nói, cường độ giọng nói, từ ngữ và phong cách nói. Những lý
thuyết này đã được sử dụng để suy luận cho những giả thuyết mới về việc sử dụng
các kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cá nhân của sinh viên năm cuối trường Đại học
Ngân Hàng. Sau đó, những giả thuyết mới này sẽ được đưa ra trong các hoạt động
và mối quan hệ giữa các biến cụ thể được đề xuất. Giai đoạn tiếp theo là kiểm tra
những giả thuyết đó bằng việc áp dụng phương pháp định lượng, đó là sử dụng
bảng câu hỏi có cấu trúc tốt. Cuối cùng, kết quả của bài khảo sát đã được kiểm
chứng, dẫn đến việc xác nhận hoặc bác bỏ lý thuyết.
1.6 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Tầm quan trọng chính của khóa luận này là để có được kiến thức về hiệu quả của
phương thức giao tiếp bằng lời nói, điều này sẽ tối đa hóa hiệu quả khả năng lãnh
đạo trong một nhóm và tăng cường hiệu suất làm việc nhóm. Nghiên cứu này cũng
cho thấy một số khuyến nghị cho phương thức đào tạo cũng như nâng cao năng lực
giao tiếp bằng lời nói, xây dựng thiện chí tự tin cho sinh viên, những người sẵn sàng
trở thành một nhà lãnh đạo tuyệt vời. Hơn nữa, phần đông sinh viên không chú ý
đến cách họ giao tiếp và nói chuyện với nhau.


Đặc biệt đối với sinh viên năm 1, làm việc nhóm trong trường đại học địi hỏi phải
có tính cách chăm chỉ, trách nhiệm và nhiệm vụ khó khăn hơn ở trường trung học.

Do đó, việc sớm hình thành nhận thức về phương thức giao tiếp bằng lời nói sẽ là
lợi thế lớn để họ làm việc với các thành viên mới trong nhóm và vượt qua một số
rào cản trong giao tiếp. Ngoài ra, đối với sinh viên năm thứ 2 và 3 là lãnh đạo, khóa
này sẽ hỗ trợ họ theo hai xu hướng. Nếu họ không giao tiếp tốt với các thành viên
trong nhóm thì sẽ gây ra một số hiểu lầm khi thảo luận các vấn đề, khóa luận này sẽ
giúp họ sử dụng phương thức giao tiếp bằng lời nói theo những cách hiệu quả để
giảm bớt những hiểu lầm khủng khiếp. Mặt khác, nếu họ lãnh đạo nhóm tốt, mỗi
thành viên có mối liên hệ tuyệt vời với những gì họ thể hiện, khóa luận này sẽ cung
cấp một số thủ thuật thông minh để làm phong phú kỹ năng giao tiếp bằng lời nói
của họ.
Hơn nữa, khóa luận này có thể mang lại sự hữu ích cho các nhà nghiên cứu khác,
những người tập trung vào nghiên cứu hoặc hiểu khái niệm về giao tiếp bằng lời
hiệu quả và làm thế nào để nó hoạt động (đoạn này kiểu có ích cho các cty cũng đc).
Hầu hết các nghiên cứu về giao tiếp khác đều là về phương thức giao tiếp phi ngôn
ngữ, khơng mất nhiều cơng sức để phân tích như phương thức giao tiếp bằng lời
nói, vì vậy sau khóa luận này, nó sẽ cung cấp cho các nghiên cứu trong tương lai những người muốn tìm hiểu sâu về giao tiếp bằng lời nói và cách thức hoạt động,
các tài liệu tham khảo khác nhau như cũng như nền tảng ổn định. Tóm lại, khóa
luận này sẽ đóng góp thêm một số kiến thức cụ thể về giao tiếp bằng lời nói hữu ích
và có giá trị cho những người muốn trở thành một nhóm trưởng tốt.
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Bài luận văn được chia làm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hình thức Giao tiếp bằng lời nói và Khả năng lãnh
đạo.
Chương 3: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO VÀ GIAO

TIẾP BẰNG LỜI NÓI
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO
Cho đến khi Thế giới chiến tranh kết thúc, Stogdill (1950) đã định nghĩa khả năng
lãnh đạo là “quy trình (hành động) ảnh hưởng đến các hoạt động của một nhóm có
tổ chức nhằm nỗ lực thiết lập mục tiêu và đạt được mục tiêu”, trong đó nhấn mạnh
rằng lãnh đạo không phải là đặc điểm cá nhân mà là phương pháp gây ảnh hưởng
trực tiếp đến mọi người. Tiếp đó, Stogdill Hemphill & Coons (1957) cũng định
nghĩa lãnh đạo là “hành vi của một cá nhân chỉ đạo các hoạt động của một nhóm
hướng tới một mục tiêu chung”. Zaleznik (1977) cũng nhấn mạnh khía cạnh ảnh
hưởng trong khả năng lãnh đạo: “Lãnh đạo đòi hỏi phải sử dụng quyền lực để tác
động đến suy nghĩ và hành động của người khác”.
Vào những năm 1990, các nhà tư tưởng lãnh đạo bắt đầu chú ý đến những người
theo dõi trong quá trình lãnh đạo. Bass (1990) đã thiết lập một bước đột phá trong
lĩnh vực này khi lưu ý rằng lãnh đạo không chỉ là một quá trình ảnh hưởng của
người lãnh đạo đối với người khác, mà là một q trình tương tác có thể bị ảnh
hưởng bởi bất kỳ ai tham gia. Hơn nữa, Rost (1993) cũng nhấn mạnh rằng khả năng
lãnh đạo là mối quan hệ giữa các nhà lãnh đạo và những người theo dõi, mối quan
hệ giữa một cá nhân và một nhóm được xây dựng xung quanh một số lợi ích chung,
được định hướng để đạt được mục tiêu.
Tổng kết lại, khả năng lãnh đạo là khả năng mà ta sử dụng khi phải quản lý một đội,
một nhóm hay một tổ chức. Khả năng này chính là sử dụng sức thuyết phục và lý
luận của bản thân để hướng dẫn cho các thành viên trong nhóm hay tổ chức tuân
theo những mệnh lệnh hay yêu cầu được đặt ra để phục vụ cho mục đích chung.
2.2 TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP
Giao tiếp được định nghĩa là “quá trình truyền tải thơng tin nhằm mục đích tạo ra sự
hiểu biết chung từ người này sang người khác” (Keyton, 2011). Từ "Giao tiếp"
(communication) được lấy từ tiếng Latinh “cộng đồng” (Communis), có nghĩa "giao
tiếp" nghĩa là "làm cho phổ biến" hoặc "để biết", "chia sẻ" và bao gồm các phương
tiện bằng lời nói, khơng bằng lời nói và phương tiện liên lạc điện tử của con người.
Giao tiếp là bất kỳ hành động nào mà một người chia sẻ hoặc nhận được từ người

khác về ý tưởng và cảm xúc. Trao đổi thông tin cố ý hoặc - vô ý thông qua ngôn
ngữ hoặc không ngôn ngữ, tin nhắn, miệng, (John, V &Geogia, B.,n.d.)
2.2.1

Các yếu tố trong giao tiếp


Hình 2.2.1 Các yếu tố trong giao tiếp
(Nguồn: Fred C. Lunenburg, 2010)

Người gửi (Sender) sẽ hình thành quá trình giao tiếp bằng cách định hình các ý
tưởng và cảm xúc sẽ được truyền đạt. Hơn nữa, người gửi đã mã hóa ý tưởng bằng
cách lựa chọn ngơn từ, ký hiệu hoặc cử chỉ để tạo lập nên tin nhắn. Thông điệp là
sản phẩm của mã hóa, có hình thức bằng lời nói, khơng lời hoặc bằng các văn bản.
Giai đoạn tiếp theo (Medium) là phương thức (đường dẫn hoặc thiết bị) mà thông
điệp được truyền đi. Tiếng ồn là một trong những trở ngại gây ra sự cản trở thông
điệp, chẳng hạn như rào cản ngôn ngữ và sự gián đoạn. Người nhận (Reciver) là cá
nhân hay đối tượng trục tiếp nơi mà tin nhắn được gửi đến. Người nhận sẽ giải mã
thơng điệp nhận được thành thơng tin có ý nghĩa dựa trên kinh nghiệm trong quá
khứ, nhận thức, suy nghĩ và cảm xúc. Cuối cùng, thông tin phản hồi cho biết người
nhận đã tiếp nhận từng thông điệp và thấu hiểu như thế nào.
2.2.2

Mối quan hệ giữa khả năng lãnh đạo và phương thức giao tiếp

Một số tác giả chỉ ra rằng giao tiếp chính là trung tâm của khả năng lãnh đạo
(Awamleh &Gardner, 1999; Den Hartog & Verburg, 1997). Các cơng trình nghiên
cứu tiền đề đã tiến hành nghiên cứu và xem xét ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo
liên quan đến kỹ năng giao tiếp hiệu quả (Fairhurst, 1993) cũng như cách giao tiếp
giữa các cá nhân.

Theo Witherspoon (1997), lãnh đạo chỉ tồn tại thông qua giao tiếp và chức năng
chính của giao tiếp đó là phát triển hơn nữa ý nghĩa được chia sẻ để tìm kiếm và sử


dụng thông tin một cách hiệu quả. Mintzberg (1973) đã nhấn mạnh rằng các nhà
lãnh đạo và quản lý nơi làm việc đã dành phần lớn thời gian của họ để liên lạc với
cấp dưới - cung cấp thông tin, hướng dẫn, điều phối và đưa ra phản hồi.
Clutterbuck và Hirst (2002) đã đề cập rằng một khía cạnh quan trọng của vai trị
truyền thơng là phát triển năng lực giao tiếp của nhà lãnh đạo. Do đó, rõ ràng rằng
vai trò của người lãnh đạo là phải chọn phong cách lãnh đạo và giao tiếp phù hợp
với tổ chức của họ để gợi ra được các phản ứng mong muốn từ đối tượng mục tiêu
của họ, là cấp dưới của họ. Bằng các phương tiện khác nhau, các nhà lãnh đạo thành
cơng, hiệu quả phải có cái nhìn thực tế về giao tiếp và các tác động trực tiếp cũng
như gián tiếp của nó. Họ phải hiểu sự phức tạp của giao tiếp, điều mà thoạt nhìn có
vẻ đơn giản đối với hầu hết mọi người nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng
thành thạo và phù hợp.
2.3 GIAO TIẾP BẰNG LỜI NĨI
Giao tiếp bằng lời nói là việc sử dụng từ ngữ và âm thanh để thể hiện bản thân với
người khác, nó được coi là những tiếng động phát ra từ miệng của bạn và bao gồm
những người xung quanh bạn, truyền đạt những câu từ tạo ra một cuộc đối thoại để
bạn tham gia (Quentin Shires, n.d.). Amy Lucas (2017) cho rằng giao tiếp bằng lời
nói bao gồm bất kỳ hình thức giao tiếp nào liên quan đến từ ngữ, nói, viết hoặc ký
tên. Nó cung cấp khả năng giao tiếp với một ngôn ngữ dựa trên một hệ thống các từ
ngữ có tổ chức, thay vì chỉ đơn thuần là một âm thanh thống qua hay đơn độc.
Hơn nữa, có ý kiến cho rằng vì giao tiếp bằng lời nói (sử dụng ngơn ngữ của con
người để diễn tả toàn bộ thế giới và truyền tải thơng tin) có thể được coi là một
phương thức hỗ trợ mạnh mẽ của một hệ thống giao tiếp con người rộng hơn, do nó
đã thực hiện tất cả các tính năng của một hệ thống giao tiếp mở (cf Katz và Kahn
1966). Mặc dù từ ngữ bằng “lời nói” có thể xác định rằng nó phải được nói ra, giao
tiếp bằng lời nói có thể được coi là cầu nối qua nhiều phương tiện truyền thông

(McCornack, 2009)
2.3.1

Ngữ điệu

Một định nghĩa tỉ mỉ tương đương với ngữ điệu là “giai điệu lời nói”, hạn chế nó
trong các biến thể cao độ trong q trình phát ngơn ra (Hart et al, 1990). Nói cách
khác, nó đề cập đến tính chất âm nhạc của một ngơn ngữ; đó là cách nó tăng và
giảm trong một đoạn bài phát biểu, giúp người nhận giải thích và nắm bắt được
thơng điệp, độc lập với các từ và âm thanh của chúng. Từ quan điểm của Francis


Nolan (n.d.), ngữ điệu có thể phản ánh cấu trúc thơng tin của một cách nói, làm nổi
bật các thành phần quan trọng chính trong câu.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Braun B., Dainora A., & Ernestus M. (2011)
cho thấy một mẫu ngữ điệu lạ đã làm giảm tốc độ xử lý lời nói và dẫn đến việc giảm
tính dễ hiểu cũng như ý nghĩa của câu, điều này cho thấy tầm quan trọng của ngữ
điệu phù hợp khi muốn truyền tải thơng điệp một cách chính xác và gọn gàng. Diễn
văn của Julia (2010) cũng cho thấy hai loại ngữ điệu và chức năng của chúng. Khi
đưa ra một tuyên bố hay nhận định cụ thể, mọi người được khuyến khích tuyên bố
tích cực bằng cách sử dụng ngữ điệu cao hơn giống như cách bạn chúc mừng hoặc
nhận xét ai đó về một cơng việc được thực hiện tốt. Đối với các câu mang tính phủ
định hoặc mang lại thông điệp không tốt cho người nhận, ngữ điệu mà người nói sử
dụng thường thấp hoặc giảm xuống
2.3.2

Giọng điệu (Tông giọng)

Giọng điệu thường được đề cập nhiều trong văn học, là phương tiện để các nhà văn
truyền đạt thái độ, tình cảm hay lập trường tư tưởng một cách cụ thể đến với độc

giả. Hơn nữa, giọng điệu là sự phản ánh thái độ của bạn đối với người hoặc những
người mà đang ở trong một cuộc đối thoại với bạn, và cũng đối với vấn đề đang
được thảo luận của bạn. Bằng cách sử dụng các âm sắc khác nhau, các ngơn từ
trong một câu có thể mang nhiều hình thái ý nghĩa khác ngồi nghĩa gốc thực sự của
những từ đó.
Giọng điệu là một trong những điều đầu tiên mà con người chúng ta nhận ra trong
q trình giao tiếp. Các âm có thể là âm tĩnh, âm mức hoặc âm chuyển động, tăng
hoặc giảm (Fernando Trujillo, n.d.). Do đó, giọng điệu ảnh hưởng đến nhận thức
của từng cá nhân về các thông điệp bằng lời nói mang hàm ý tích cực lẫn tiêu cực.
Carl, T.B (2013) nói rằng giọng nói với âm lượng lớn sẽ khơng hữu ích lắm vì nó
tạo ra áp lực và sự căng thẳng cho người nghe, thậm chí thường thành những xung
đột khơng đáng có. Hơn nữa, Carl ngụ ý rằng việc tăng giọng nói lớn tiếng được coi
là một hành động thống trị những người khác. Anne Cohen (2017) cũng trình bày
khơng ai có thể hay muốn nghe một số người mà họ cảm thấy bị bắt nạt hoặc ép
buộc.
2.3.3

Tốc độ nói

Bên cạnh cao độ, giọng điệu hay ngữ điệu, cịn có một điểm cần lưu ý về giọng nói
có ảnh hưởng quan trọng đến nhận thức của người nói và người nghe, đó là tốc độ
nói (Ray, 1986). Tốc độ nói là một thước đo quan trọng về sự trơi chảy của lời nói


và cũng là một thông số cho phép đánh giá q trình xử lý lời nói. Hơn nữa, Rodero
E. (2012) đã trình bày rằng tốc độ và việc tạm dừng là hai phương pháp để xác định
tốc độ nói và tốc độ nói cũng là một thành phần quan trọng của việc tạo ra sự rõ
ràng và dễ hiểu. Hơn nữa, có hai loại tốc độ nói phổ biến, và hiển nhiên đã có rất
nhiều tranh luận để xác định đâu là tốc độ hiệu quả nhất để nói.
Hai thí nghiệm của Miller, Maruyama, Beaber và Valone (1976) đã nghiên cứu vai

trị của tốc độ nói và đưa ra các phán đốn về tính thuyết phục. Các tác giả trên đã
gây ấn tượng về tốc độ nói và chỉ ra rằng người có tốc độ nói nhanh hơn được coi là
có sức thuyết phục hơn. Ngồi ra, dựa trên nghiên cứu kiểm tra của LaBarbera và
MacLachlan (1979), họ tuyên bố rằng tốc độ nói nhanh cho phép tăng nội dung
thơng tin, có thể gây chú ý và học hỏi. Mặt khác, tốc độ nói chậm và có sự tạm
dừng cho phép người nghe có thêm thời gian để xử lý lời nói, dựa ttheo nghiên cứu
của Murphey (2003).
Theo một bài nghiên cứu của Speaker Hub (2017): “Your speech pace: guide to
speeding and slowing down”, bài viết đã trình bày rằng khi nói nhanh, thời điểm
ban đầu sẽ tạo được hứng thú cho khán giả và sau đó nói chậm để biểu thị cho tầm
quan trọng, mức độ nghiêm trọng của vấn đề hoặc được sử dụng để giúp khán giả
nắm bắt rõ ràng và cụ thể hơn cho những gì bạn đang nói.
2.3.4

Cường độ giọng nói

Nhận thức về cường độ của giọng nói được phản ánh trong âm lượng mà người
nghe khi nghe được giọng nói đó (Rodero E., 2003). Khi ai đó sử dụng cụm từ
“cường độ giọng nói”, họ đang đề cập đến âm lượng - âm thanh của một người đang
lớn tiếng hoặc im lặng. Trong các nghiên cứu trước đây, tác giả đã tìm thấy sự kích
thích cường độ giọng nói khác nhau liên quan đến một số trạng thái tình cảm nhất
định.
Nghiên cứu của Talya (n.d.) về việc kiểm tra kỹ thuật tăng cường cường độ giọng
nói, đã chứng minh rằng việc tăng giọng nói của bạn là cần thiết để thu hút hoặc
kích thích khán giả, để thêm niềm đam mê và hứng thú vào bài giảng, bày tỏ ý kiến
được đầy đủ và trọn vẹn. Theo thái độ của Tayla, trao đổi hay tương tác với một
khán giả cùng giọng nói to, lưu loát sẽ là một liệu pháp thú vị và tăng cường sự tự
tin cho người nói.
2.3.5


Từ ngữ

Từ ngữ là kết quả của q trình suy nghĩ, thơng qua việc sử dụng từ ngữ, người
nghe có thể xác định và đánh giá được người nói ở nhiều khía cạnh, như khía cạnh


hành vi: có văn hóa hoặc vơ văn hóa; khía cạnh thái độ: bất lịch sự hoặc lịch sự, nhã
nhặn; và khía cạnh tính cách: ích kỷ, kiêu ngạo hay khiêm tốn nhường nhịn.
Việc sử dụng các từ đơn giản là cách hiệu quả để cải thiện giao tiếp và mô tả rõ
ràng các ý tưởng phức tạp. Khi Anett G. (2015) điều tra năm cách để cải thiện khả
năng nói, ơng nhấn mạnh khơng chỉ chọn từ ngữ cẩn thận mà cịn nói những cụm từ
đơn giản để phát ngôn được trôi chảy và giúp khán giả của bạn tiếp tục chú ý lắng
nghe. Ngoài ra, Emily Grossman (2015) đã hoàn thành một bài báo với ngụ ý rằng
cách tốt để trình bày những ý tưởng phức tạp rõ ràng là sử dụng những từ đơn giản
và thật gần gũi.
2.3.6

Phong cách nói

Kent & Read (1992) đã đưa ra một khái niệm về phong cách nói là: “Cách chúng ta
thể hiện bản thân thay đổi từ tình huống này sang tình huống khác, tùy thuộc vào
bối cảnh và ý định của người nói”. Một người nói có thể thay đổi phong cách nói
của mình tùy thuộc vào người nghe và tình huống khác nhau, sử dụng các cách diễn
đạt, cách phát âm và âm điệu giọng nói khác nhau. Bên cạnh đó, Melissa A.
Redford (n.d.) định nghĩa rằng: “Phong cách nói là các chế độ ngơn ngữ có điều
kiện về mặt xã hội được định hình bởi sự khác biệt về độ phức tạp của cú pháp,
cách lựa chọn từ vựng, hình thức ngữ âm và nhận thức ngữ âm của lời nói”.
Steve W. (2010) ngụ ý rằng giao tiếp hiệu quả đến từ phong cách nói thẳng thắn, dễ
hiểu và dễ nhớ hơn so với các cách nói ẩn ý, phức tạp, vì vậy dù tốt hay xấu, hầu hết
mọi người đều muốn nghe những lời thẳng thắn. Hơn nữa, Jody Urquhart (2012)

cho biết trong bài giảng của mình rằng “Phong cách nói chuyện hài hước giữ được
khán giả hội nghị với sự vui vẻ và thú vị vì đó là một cách tuyệt vời để bắt đầu hoặc
kết thúc một cuộc thảo luận hoặc hội nghị, và cũng là để trở thành một diễn giả đầy
cảm xúc.
2.4 MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO VÀ PHƯƠNG THỨC
GIAO TIẾP BẰNG LỜI NĨI
Có một sự liên kết sâu sắc giữa khả năng lãnh đạo và giao tiếp bằng lời nói thơng
qua sự thuyết phục và tầm ảnh hưởng. Bởi vì, Gareau (1999) khẳng định rằng biểu
tượng của một nhà lãnh đạo thành cơng địi hỏi các nhà lãnh đạo, những người có
thể tác động đến người khác để hành động và chi phối ý kiến của họ mà không chọn
cách ép buộc chặt chẽ hay nặng nề. Điều đó có nghĩa là muốn tạo ra được sự lãnh
đạo tích cực thì cần có sự giúp đỡ của sức thuyết phục. Do đó, Army Lucas (2017)
đã nhận định rằng việc giao tiếp bằng lời nói nên được sử dụng như một công cụ


thuyết phục, tạo cơ hội tranh luận, kích thích tư duy và sáng tạo giữa các cá nhân
cũng như các mối quan hệ sâu sắc, giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp thuyết phục cho
mọi người.
Nói cách khác, giao tiếp bằng lời nói là cơng cụ để chia sẻ thơng tin cho cả một tập
thể và quan trọng hơn là người trưởng nhóm (Andersen et al., 2010). Liên quan đến
khả năng lãnh đạo, Castelao (2013) đã trình bày ý tưởng của mình rằng giao tiếp
bằng lời nói hỗ trợ như một cơng cụ trung gian tốt nhất để trưởng nhóm có thể cùng
củng cố cho các thành viên khác, giải quyết vấn đề được nhanh chóng chính xác và
nâng cao hiệu suất trao đổi thơng tin. Bên cạnh đó, như Matt M. (2015) lập luận
rằng lời nói ảnh hưởng đến người khác và tác động đến việc xây dựng mối quan hệ
trong cơng việc và cá nhân, vì họ có thể phá vỡ các mối quan hệ nếu sử dụng câu từ
khơng phù hợp. Vì thế các nhà lãnh đạo nên suy nghĩ về những từ ngữ có sức mạnh
tác động thỏa đáng đến mọi người, vì đó có thể là lý do chính khiến một nhà lãnh
đạo sẽ thành công hoặc thất bại.
2.5 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC GIAO TIẾP

BẰNG LỜI NĨI VÀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO
Nghiên cứu đầu tiên là “Verbal communication skill and patient satisfaction” (Kỹ
năng giao tiếp bằng lời nói và sự hài lòng của bệnh nhân), được viết bởi Pamela A.
R. & Carroll J. G. (1990). Họ tuyên bố rằng các quá trình và kết quả của việc tương
tác giữa bác sĩ và bệnh nhân đã được chú ý đáng kể trong cả giao tiếp bằng lời nói
và khơng bằng lời nói, để tăng chất lượng chăm sóc sức khỏe, tăng cường sức khỏe
và các chương trình giáo dục thể chất. Nghiên cứu đã cố gắng đánh giá sự hài lòng
và suy nghĩ của bệnh nhân, dựa trên phong cách phỏng vấn của bác sĩ. Có 3 khía
cạnh được phân tích chính: sử dụng sự thinh lặng hoặc độ trễ thời gian của phản
ứng giữa bác sĩ-bệnh nhân, sử dụng “danh sách từ” và sử dụng phản xạ gián đoạn.
Những khía cạnh này đều được sử dụng để điều khiển nhận thức về sự hài lòng của
bệnh nhân. Kết quả đáng lưu ý rằng 27% số kết quả trong sự hài lòng của bệnh nhân
có thể được giải thích bằng các biện pháp được mơ tả trong giao tiếp bằng lời nói
của bác sĩ.
Nghiên cứu cho biết việc giao tiếp bằng lời nói có ý nghĩa sẽ tránh được việc truyền
thơng tin kém và sai lệch từ bệnh nhân sang bác sĩ và ngược lại, điều này góp phần
làm tăng hiệu quả trong q trình chăm sóc và tăng cường sức khỏe. Do đó, việc
điều trị sẽ trở nên tốt hơn miễn là họ tiếp tục duy trì mối quan hệ mật thiết hơn nữa
giữa các quá trình trong giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân.


Tuy nhiên, một số hạn chế đã được ghi nhận khi công bố nghiên cứu này. Đầu tiên,
dữ liệu được rút ra bằng cách phỏng vấn chỉ có 5 bác sĩ và 52 bệnh nhân trong cùng
một bệnh viện. Do quy mô nhỏ, dẫn đến sự tổng quát cho các phát hiện có thể thấp,
lại được tiến hành trong cùng một bệnh viện, không so với các bệnh viện khác, dẫn
đến sự đa dạng của việc áp dụng những phát hiện này cho một bệnh viện khác có
thể khơng khả thi và không đạt được hiệu quả cao. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tập
trung vào các khía cạnh giao tiếp bằng lời nói giữa bác sĩ và bệnh nhân và chỉ tập
trung vào một thang đo duy nhất về sự hài lòng của bệnh nhân tại một thời điểm
duy nhất. Cách nghiên cứu đó hồn tồn khác với tác giả, nhằm mục đích giáo dục,

lâu dài và làm rõ về cách giao tiếp bằng cả lời nói và khơng bằng lời nói giữa người
lãnh đạo và các thành viên.
Thứ hai, trong thế giới ngày nay, việc sử dụng giao tiếp bằng lời nói dường như là
một cách tuyệt vời khi đánh giá hiệu quả trong việc dạy học sinh. “Quantitative
Study of Verbal Communication of the Teacher toward Girls and Boys” (Nghiên
cứu định lượng về giao tiếp bằng lời nói của giáo viên đối với nữ sinh và nam sinh),
do Dammak MK, Azaiez F., & Bahloul M. (2015) thực hiện, đã xác định cách giao
tiếp bằng lời nói tinh tế và khéo léo về những nội dung liên quan đến giảng dạy góp
phần thúc đẩy và khiến cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh thêm khắng khít
hơn. Mục đích của nghiên cứu này là để mơ tả hoạt động của giáo viên Thể thao và
Thể chất để xác định cách đối xử khác biệt giữa nam và nữ trong các hoạt động giáo
dục thông qua giao tiếp bằng lời nói. Đối tượng nghiên cứu gồm 8 giáo viên (4 nam
- 4 nữ), cộng với 176 học sinh lớp tám (86 nam -90 nữ). Sau đó, nghiên cứu đã đưa
ra phân tích về 4 nội dung của giao tiếp: cách tổ chức, sự khuyến khích, kỷ luật và
nội dung giảng dạy, cho thấy rằng có một sự khác biệt đáng kể giữa giới tính của
giáo viên và bản chất của việc giao tiếp. Hơn nữa, giao tiếp bằng lời nói có thể góp
phần loại bỏ sự bất bình đẳng, tiến hành các hoạt động để đạt được sự công bằng
giữa các nữ sinh và nam sinh trong các hoạt động thể chất cần thiết.
Tận dụng những lợi thế của nghiên cứu này, giáo viên nên sử dụng hình thức giao
tiếp bằng lời nói vì hoạt động này rất dễ dàng để thực hiện và nhanh chóng đem lại
hiệu quả tức thì khi thực hiện các hoạt động khuyến khích và chúc mừng học sinh
sau các hoạt động học tập tốt. Do sự khác biệt về sức mạnh thể chất, suy nghĩ và kỹ
năng giữa nam sinh và nữ sinh sẽ ảnh hưởng mạnh đến việc học thể dục của học
sinh, giáo viên nên có sự chú ý hoặc nhận thức sớm để có được sự khuyến khích
phù hợp.
Tuy nhiên, vì những lý do liên quan đến việc hạn chế thời gian và mật độ nghiên
cứu, nghiên cứu này đã buộc phải hạn chế khảo sát về việc đối xử khác biệt giữa bé



×