Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.15 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ CẨM THANH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HÀ DIỄM CHI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tiêu đề
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2. Tóm tắt
Mục tiêu chính của bài viết là đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập
đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam và từ đó đề xuất một số chính
sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam.


Luận văn thực hiện các nội dung sau đây: thứ nhất luận văn đề cập và xem
xét các cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh cụ thể là lý
thuyết danh mục đầu tư hiện đại, lý thuyết tính kinh tế theo quy mô, lý thuyết quyền
lực thị trường. Đồng thời, tác giả sử dụng chỉ số ROE, ROA để đo lường hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có
liên quan, tác giả đã xác định các biến thuộc đa dạng hóa, các biến thuộc đặc điểm
bên trong ngân hàng và các biến thuộc yếu tố vĩ mô tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
Thứ hai, bằng việc áp dụng nghiên cứu định lượng với mơ hình FEM, REM,
phương pháp bình phương tổng qt nhỏ nhất và SGMM, ngoài tác động cùng
chiều của đa dạng hóa thu nhập (DIV) đến hiệu quả kinh doanh, tác giả đã xác định
các biến tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM ở mức ý nghĩa
thống kê 1% như quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ cho
vay khách hàng, tỷ lệ chi phí hoạt động hay tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm
phát.
Cuối cùng, trên cơ sở kết quả đạt được, tác giả đã tiến hành đề xuất một số
hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
3. Từ khóa: Đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả kinh doanh ngân hàng, FEM,
REM, ngân hàng thương mại, Việt Nam


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan khóa luận với tên đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA ĐA
DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả dưới sự
giúp đỡ của TS. Lê Hà Diễm Chi – giảng viên khoa Ngân hàng Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn dữ liệu và nội dung tham khảo đều
được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, thống nhất trong phần danh mục tài liệu tham

khảo. Kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn
với những cam đoan của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2021
Tác giả

TRẦN THỊ CẨM THANH


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường
Đại học Ngân hàng TP.HCM, những người đã hỗ trợ, giúp đỡ, trực tiếp giảng dạy,
tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong những năm học tập tại trường, cũng như
tạo cơ hội cho tôi thực hiện nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Hà Diễm Chi, người đã giúp đỡ
tôi trong công tác chọn đề tài, cách viết đề tài, cũng như tận tình hướng dẫn, đưa ra
các góp ý quý báu và động viên để tơi có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất. Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo khoa tạo điều kiện cho tơi hồn
thành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những
người ln bên cạnh hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tiếp thêm nguồn lực giúp tôi n
tâm nghiên cứu hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế, khóa luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ.
Trân trọng cảm ơn.

TRẦN THỊ CẨM THANH



MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát............................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.................................................................. 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................. 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................. 4
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 5
1.6 Đóng góp của đề tài....................................................................................... 6
1.7 Bố cục của luận văn...................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............................................................... 8
2.1 Cơ sở lý thuyết.............................................................................................. 8
2.1.1 Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng............................8
2.1.2 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ngân hàng............................13
2.1.3 Lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh ngân
hàng 19



2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng................................................................. 24
2.2.1 Đa dạng hóa thu nhập tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh
ngân hàng........................................................................................... 24
2.2.2 Đa dạng hóa thu nhập tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng..................................................................................... 27
2.2.3 Các nghiên cứu ở Việt Nam về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng.......................................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................ 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 37
3.1 Quy trình nghiên cứu................................................................................. 37
3.2 Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu....................................................... 38
3.2.1 Mơ hình nghiên cứu........................................................................... 38
3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu.................................................................. 41
3.3 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 47
3.3.1 Mẫu nghiên cứu.................................................................................. 47
3.3.2 Các biến trong mơ hình nghiên cứu.................................................... 48
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................ 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................55
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu........................................................... 55
4.1.1 Biến đo lường hiệu quả kinh doanh.................................................... 56
4.1.2 Biến đa dạng hóa thu nhập................................................................. 58
4.1.3 Các biến khác..................................................................................... 59
4.2 Phân tích hệ số tương quan........................................................................ 65
4.3 Kiểm định hồi quy tổng thể OLS, FEM và REM..................................... 69
4.4 Kiểm định các khuyết tật của mơ hình và kết quả hồi quy......................73
4.4.1 Mơ hình 1........................................................................................... 73
4.4.2 Mơ hình 2........................................................................................... 81

4.4.3 Phân tích hồi quy theo phương pháp SGMM..................................... 84


TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................ 88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................... 89
5.1 Kết luận....................................................................................................... 89
5.2 Một số kiến nghị.......................................................................................... 91
5.2.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam......................91
5.2.2 Đối với NHTM Việt Nam.................................................................. 92
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................... 95
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ i
PHỤ LỤC................................................................................................................ ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết
tắt
BCĐKT

Cụm từ tiếng Việt
Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

HQKD

Hiệu quả kinh doanh


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TN

Thu nhập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết
tắt
FEM

Cụm từ tiếng Anh

Cụm từ tiếng Việt

Fixed Effect Model

Mơ hình tác động cố định


GMM

Generalized Method of
Moments

Phương pháp tổng quát hóa dựa trên
moment

IMF

International Money Fund

Quỹ tiền tệ thế giới

OLS

Ordinary Least Square

Bình phương nhỏ nhất thơng thường

REM

Random Effect Model

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

SGMM

System Generalized Method of Phương pháp tổng quát hóa hệ


WB

Moments

thống dựa trên moment

Worldbank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng......................................................................... 32
Bảng 3.1: Diễn giải các biến của mơ hình............................................................... 40
Bảng 3.2: Các biến trong mơ hình nghiên cứu........................................................ 49
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả biến................................................................................ 55
Bảng 4.2: Biến động của ROA giai đoạn 2010 - 2019............................................. 56
Bảng 4.3: Biến động của ROE giai đoạn 2010 - 2019............................................. 57
Bảng 4.4: Biến động của DIV giai đoạn 2020 - 2019.............................................. 58
Bảng 4.5: Tương quan giữa các biến độc lập trong mơ hình tác động đa dạng hóa
thu nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.......................................................... 65
Bảng 4.6: Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................ 67
Bảng 4.7: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (mô hình 1)................68
Bảng 4.8: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (mơ hình 2)................69
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp (mơ hình 1)..................................70
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp (mơ hình 2)................................ 71
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định khuyết tật của mô hình 1 với biến phụ thuộc ROA .74
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh ngân hàng ROA............................................................................................ 75

Bảng 4.13: Kết quả hồi quy về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh ngân hàng ROE............................................................................................. 81
Bảng 4.14: Tông hợp kết quả nghiên cứu................................................................ 83
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phương pháp SGMM...........................85


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu............................................................................... 37


11

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NHTM Việt Nam giữ một vai trò quan trọng như thế nào đối với sự
phát triển kinh tế đất nước là không thể phủ nhận. Như huyết mạch của thị trường
tài chính – tiền tệ nói riêng và của tồn bộ nền kinh tế nói chung, các NHTM đóng
một vai trò chủ đạo trong việc tận dụng các nguồn lực tài chính để phát huy, đáp
ứng nhu cầu tín dụng của mọi đối tượng và thành phần kinh tế, phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Tuy nhiên, đi cùng với sự hội nhập quốc tế
chủ động, tích cực giúp đất nước ngày một phát triển thì các NHTM Việt Nam đã và
đang đối mặt với việc số lượng NHTM tăng lên đáng kể từ năm 2006 cùng áp lực
cạnh tranh với những NHTM nước ngoài được phép mở ngân hàng 100% vốn nước
ngồi tại Việt Nam thêm những khó khăn khi số lượng và quy mơ của các cơng ty
tài chính, tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh trên thị trường tăng lên làm
cho môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy để có thể đứng
vững trong thị trường tài chính cùng tồn tại và phát triển thì các NHTM tìm nhiều

cách để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cụ thể gia tăng số lượng khách
hàng, mở rộng thị phần tín dụng cũng như nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng. Cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác, hiệu quả kinh doanh ln là một trong những vấn đề then chốt nhất đối với ngân
hàng. Bên cạnh thu nhập truyền thống từ lãi, các ngân hàng đã và đang kiếm thêm
những nguồn thu nhập mới từ môi giới, đồng tài trợ, quản lý danh mục đầu tư,
chuyển tiền, bảo lãnh phát hành, quản lý tài sản... (Allen và Santomero, 2001).
Chính vì lẽ đó, sự đa dạng hóa thu nhập là một khía cạnh rất quan trọng cần đặc biệt
quan tâm khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Cụ thể, Ngày 19/7/2017,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”. Việc
chuyển đổi mạnh mẽ mơ hình kinh doanh của các NHTM theo hướng từ “độc canh
tín dụng” sang mơ hình đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phi tín dụng …
là một trong những hành động NHTM Việt Nam


đã thực hiện để theo kịp xu hướng phát triển cạnh tranh và thực hiện tốt Đề án
Chính phủ, góp phần đa dạng hóa thu nhập. Các NHTM đã khơng lo ngại hiểm
nguy với các lĩnh vực ngoài truyền thống, mạnh dạn hơn trong việc phát triển các
hoạt động trung gian truyền thống như huy động vốn, cho vay sang các hoạt động
có thu nhập ngồi lãi như kinh doanh ngoại hối, đầu tư chứng khốn, … làm đa
dạng hóa thu nhập cho ngân hàng. Khi thực hiện đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ ảnh hưởng theo.
Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng là rất cần thiết đối với những nhà điều hành ngân hàng, người làm chính
sách, những nhà quản lý, những nhà đầu tư vì đối với họ việc hiểu liệu đa dạng hóa
thu nhập có góp phần tạo thêm giá trị cho ngân hàng hay không là vơ cùng quan trọng.
Đa số các tài liệu hiện có nghiên cứu chú trọng vào mối liên hệ giữa đa dạng
hóa và hiệu quả hoạt động của ngân hàng hoặc tác động của đa dạng hóa đối với rủi
ro ngân hàng (Stiroh 2004a). Điều này có thể hiểu rằng đối với các nhà quản lý, các

nhà giám sát thì mối quan tâm hàng đầu của họ là ngân hàng có thu nhập ổn định và
khả năng chịu rủi ro cao. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác động của đa
dạng hóa đến hiệu quả kinh doanh tuy nhiên kết quả chưa thống nhất và còn sự khác
biệt với hai quan điểm trái ngược nhau lớn. Cụ thể nghiên cứu Elsas, Hackethal &
Holzhäuser (2010); Gurbuz, Yanik & Ayturk (2013); Lee, Yang & Chang (2014);
Moudud-Ul-Huq, Zheng, Gupta & Ashraf (2018) cho rằng đa dạng hóa thu nhập sẽ
làm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong khi đó nghiên cứu của DeYoung và
Rice (2004); Stiroh và Rumble (2006) cho rằng đa dạng hóa thu nhập làm phát sinh
nhiều chi phí chuyển đổi, thu nhập ảnh hưởng làm rủi ro tăng lên.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015);
Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015); Lê Văn Hậu và Phạm Xuân Quỳnh
2016; Nguyễn Minh Sáng (2017) đưa ra kết quả đa dạng hóa thu nhập làm tăng hiệu
quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Nhưng khi thêm yếu tố rủi ro thì tác
động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro trong
ngân


hàng là khác nhau. Cụ thể, Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015); Batten
và Võ Xuân Vinh (2016) đưa ra kết quả rằng đa dạng hóa làm giảm hiệu quả kinh doanh
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Quang Khải
(2016), Lê Văn Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2017) với kết quả ngược lại, đa dạng
hóa làm tăng hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Tóm lại, các
nghiên cứu thực nghiệm vẫn chưa có kết quả thơng nhất về tác động của đa dạng
hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
Nhìn chung, Việt Nam chỉ có một số ít nghiên cứu về tác động của đa dạng
hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu về
tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro tại
NHTM Việt Nam có sự trái ngược nhau nên chưa có kết luận về lợi ích của đa dạng
hóa thu nhập đối với ngân hàng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “TÁC ĐỘNG
CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC

NHTM
VIỆT NAM” là cần thiết góp phần hồn thiện thêm vào khía cạnh đa dạng hóa thu
nhập và mối tương quan của nó với hiệu quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.
Kết quả của nghiên cứu này có thể được sử dụng với mục đích tham khảo giúp các
NHTM Việt Nam có cơ sở để thực hiện đa dạng hóa thu nhập phù hợp nhằm tăng hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
Dựa vào những lí do thực tế kể trên, kết hợp với khối lượng kiến thức tích
lũy được qua q trình học tập, và xuất phát từ mong muốn tìm hiểu của bản thân,
đi vào phân tích để đem đến một góc nhìn, một cách đánh giá về các nhân tố đang
tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam qua đề tài “TÁC
ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Xác định mức độ ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các


NHTM Việt Nam thơng qua yếu tố đa dạng hóa thu nhập.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTM Việt Nam
- Từ kết quả tác động, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các NHTM tại Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Đa dạng hóa thu nhập có tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt

Nam khơng và nếu có thì tác động theo chiều hướng nào? Mức độ tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng ra sao?
- Những giải pháp nào có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM
Việt Nam.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả
kinh doanh tại NHTM Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: 28 NHTM Việt Nam gồm ABB, ACB, BAB, BIDV, BaoVietBank,
BVB, CTG, EIB, HDB, KLB, LPB, MBB, MSB, NAB, NCB, OCB, PGB, SCB,
SEAB, SGB, SHB, STB, TCB, TPB, VAB, VCB, VIB, VPB.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2019.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng dữ liệu nghiên cứu được xem xét là dữ liệu từ các báo cáo
tài chính đã được kiểm tốn của các NHTM đang hoạt động. Dữ liệu được chọn từ
năm


2010 - 2019. Các kênh thông tin lấy dữ liệu: thu thập từ các Website chính thức của
các ngân hàng, dữ liệu từ WorldBank, dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam và
các trang báo kinh tế điện tử uy tín.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Thống kê mơ tả: mơ tả đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu thu thập nhằm có cái
nhìn tổng qt về mẫu nghiên cứu. Thống kê các biến giải thích và biến phụ thuộc

của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm 2010 đến 2019 qua đó thấy được giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng biến trong
mơ hình cũng như kích thước mẫu.
Phương pháp định lượng: áp dụng mơ hình hồi quy bình phương bé nhất
dạng gộp Pooled OLS để hồi quy dữ liệu bảng bằng cách kết hợp mơ hình hồi quy
tác động cố định (FEM), mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét,
phân tích các yếu tố. Để lựa chọn được mơ hình tối ưu, ta tiến hành kiểm định F để
lựa chọn giữa hai mơ hình OLS và FEM, nếu giá trị xác suất Prob (Chi-square) nhỏ
hơn mức ý nghĩa 5% thì mơ hình FEM tối ưu hơn, tiếp theo đó tiến hành kiểm định
Hausman để lựa chọn giữa mơ hình FEM và REM, nếu giá trị xác suất Prob
(Random) nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% thì mơ hình FEM được lựa chọn. Cuối cùng sử
dụng kiểm định Breusch & Pagan để lựa chọn OLS và REM (Nếu p-value của kiểm
định Breusch & Pagan có giá trị nhỏ hơn 5%) thì lựa chọn mơ hình REM
Sau khi lựa chọn mơ hình phù hợp, nếu mơ hình REM được lựa chọn, ta dựa
vào mơ hình REM để phân tích kết quả, nếu FEM được lựa chọn thì nghiên cứu tiếp
tục thực hiện các kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan. Nếu mơ hình tồn
tại hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, phương pháp FGLS (Feasible
Generalized Least Square) được sử dụng trong mơ hình này có thể kiểm sốt được
hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi. Ngoài ra, bài nghiên cứu sử dụng
SGMM để giải quyết vấn đề nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan nhằm
so sánh kết quả để mơ hình nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh vững chắc hơn.


1.6 Đóng góp của đề tài
So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu này có một số đóng góp mới sau:
- Nghiên cứu này thực hiện kiểm tra tác động của đa dạng hóa thu nhập tới
hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam qua hai phương pháp FGLS
và SGMM để từ đó đưa ra kết luận chính xác nhất về tác động của đa dạng
hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

- Ngoài ra, về mặt thực tiễn, nghiên cứu này góp phần giúp các NHTM Việt
Nam xác định lợi ích của đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả kinh doanh
ngân hàng đồng thời gợi ý những chính sách để ngân hàng thực hiện đa dạng hóa
thu nhập phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng cung cấp những thơng tin hữu ích cho những nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng hơn những vấn đề
liên quan.

1.7 Bố cục của luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
- Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 trình bày những vấn đề chung về nghiên cứu bao gồm lý do
nghiên cứu; mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên, những đóng góp của nghiên cứu và kết cấu đề tài nghiên cứu. Thông
qua chương này, người đọc sẽ hình dung tổng quát về đề tài nghiên cứu.
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Chương 2 giải thích khái niệm, cách đo lường đa dạng hóa thu nhập, đo
lường hiệu quả kinh doanh và giới thiệu một số lý thuyết liên quan đa dạng hóa thu
nhập và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chương này cũng lược khảo các
nghiên cứu trước liên quan đến đề tài về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
- Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Dựa trên cở sở lý thuyết chương 2, chương 3 trình bày mơ hình nghiên cứu,
giải thích cách đo lường các biến nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, quy trình nghiên cứu đã sử dụng nhằm thu được kết quả phù hợp với mục tiêu
đề ra.
- Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 thực hiện thống kê mơ tả các biến trong mơ hình, thực hiện các

kiểm định mơ hình nghiên cứu, phân tích tương quan giữa các biến trong mơ hình
và phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân
hàng.Từ kết quả đó đưa ra mơ hình hồi quy phù hợp thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố nội tại ngân hàng, yếu tố kinh tế vĩ mô và hiệu quả kinh doanh của các
NHTM.
- Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Chương 5 trình bày kết luận rút ra từ nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp,
chính sách để các NHTM Việt Nam thực hiện tăng đa dạng hóa thu nhập và tăng
hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, chương 5 cũng trình bày hạn chế của nghiên cứu này
và hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chủ đề này.


CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU
NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Theo lý thuyết tài chính nói chung, đa dạng hóa là một chiến lược làm giảm
thiểu rủi ro phi hệ thống, là chiến lược nhiều trong quản trị đầu tư.
Theo Sanya & Wolfe (2011), đa dạng hóa là một chiến lược đầu tư được thiết
kế bằng cách kết hợp một loạt các khoản đầu tư khác nhau nhằm giảm bớt rủi ro.
Với kết hợp này một danh mục đầu tư được tạo ra theo nhiều hướng và tất cả các
khoản đầu tư khơng có khả năng di chuyển theo cùng một hướng. Mục tiêu đa dạng
hóa trong lý thuyết danh mục đầu tư chính là làm giảm rủi ro.
Các nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), Hồ Thị

Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) đều có chung quan điểm rằng đa dạng hóa
thu nhập là sự tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động ngoài lãi và giảm dần tỷ
trọng hoạt động từ lãi, do đó khi các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập thì
thu nhập ngồi lãi gia tăng.
Theo Elsas và cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa thu nhập bằng
cách chuyển sang các hoạt động thu phí từ các hoạt động kinh doanh truyền thống
như tiền gửi và tiền vay để thu lãi; sau đó các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động phi truyền thống khác như hoạt động đầu tư trên cơ sở thu nhập từ phí ổn định
để gia tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động.


Theo Mercieca, Schaeck & Wolfe (2007), trong lĩnh vực ngân hàng đa dạng
hóa chia thành ba khía cạnh: (i) đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tài chính, (ii) đa
dạng hóa địa lý và (iii) kết hợp đa dạng hóa địa lý và sản phẩm dịch vụ tài chính.
Mỗi ngân hàng có thể lựa chọn nhiều cách thức đa dạng hóa trong chiến lược
kinh doanh của mình. Các quyết định lựa chọn ấy với mục tiêu cuối cùng là làm
cách nào gia tăng doanh thu, chi phí được giảm thiểu tối đa, lợi nhuận thu về ngày
càng nhiều, tìm kiếm nhiều khách hàng và đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định,
bền vững cho ngân hàng. Mục tiêu đó sẽ được thực hiện qua việc làm cho thu nhập
ngân hàng tăng lên. Do đó, đa dạng hóa thu nhập được xem là chỉ tiêu tốt nhất phản
ánh kết quả của các chiến lược đa dạng hóa nhiều hơn là xem đó như một hình thức
đa dạng hóa trong quá trình hoạt động của ngân hàng (Campa và Kedia 2002, Baele
và cộng sự 2007, Chiorazzo và cộng sự 2008, Lepetit và cộng sự 2008).
Tóm lại, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là việc nâng cao tỷ trọng thu nhập
ngoài lãi trong tổng thu nhập ngân hàng, mảng kinh doanh truyền thống (hoạt động
tín dụng) được chuyển sang kinh doanh phi truyền thống nhờ thu phí dịch vụ như
dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ thẻ, thanh tốn xuất nhập khẩu,
mơi giới chứng khốn đầu tư, ngân hàng điện tử…) tạo thêm nguồn thu nhập cho
ngân hàng. Những dịch vụ phi tín dụng cần đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng,
nhiều tiện ích cao, giao dịch nhanh, chính xác và liên kết chặt chẽ để phát triển một

cách đồng bộ.
Như vậy, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng chính là sự tăng thêm nguồn thu
nhập ngoài lãi phát triển mảng kinh doanh phi truyền thống hay các sản phẩm tài
chính của ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ thẻ, mua
bán ngoại tệ, thanh tốn xuất nhập khẩu, mơi giới đầu tư chứng khoán, hoa hồng đại
lý, ngân hàng điện tử, … hay nói cách khác ngân hàng phân chia giữa thu nhập lãi
và thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng thay vì tập trung vào hoạt
động kinh doanh truyền thống để đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng.


2.1.1.2 Phương pháp đo lường đa dạng hóa thu nhập
Theo Asif và Akhter (2019), đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng chủ yếu
được đo lường thông qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và chỉ số Herfindahl Hirschman.
 Đo lường đa dạng hóa thu nhập thơng qua tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi
Thu nhập của ngân hàng chia thành 2 loại thu nhập chính là thu nhập từ lãi
và thu nhập ngoài lãi (Gurbuz và cộng sự 2013).
Theo nghị định 93/2017/NĐ-CP và thông tư 16/2018/TT-BTC, thu nhập
ngân hàng là những khoản thu được từ hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm
thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự; thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
(trừ cổ phiếu), thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;
thu từ hoạt động khác. Trong đó, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự là các
khoản thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ,
thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu lãi cho thuê tài chính, thu lãi từ nghiệp vụ mua bán
nợ, thu khác từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ là các hoạt động
thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, hoạt động
dịch vụ khác. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng là thu từ kinh doanh
ngoại tệ, kinh doanh vàng, thu lãi chênh lệch tỷ giá, thu từ cơng cụ tài chính phái
sinh tiền tệ. Thu nhập ngoài lãi bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối và vàng; thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, thu

từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần; thu từ hoạt động
khác.
Theo Lepetit và cộng sự (2008), Gurbuz và cộng sự (2013), các nghiên cứu
tính thu nhập ngân hàng trên cơ sở thuần vì trên báo cáo tài chính của các ngân
hàng, các hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khốn, kinh doanh ngoại hối được
trình bày trên cơ sở thuần. Cụ thể, tổng thu nhập thuần bằng tổng thu nhập lãi thuần
và thu nhập ngoài lãi thuần, trong đó, thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa thu nhập
lãi và chi phí lãi, thu nhập ngồi lãi thuần là chênh lệch giữa thu nhập ngoài lãi và
chi phí ngồi lãi.


Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Thu nhập thuần ngồi lãi = Thu nhập ngồi lãi – Chi phí ngồi lãi
= Thu nhập thuần từ dịch vụ + Thu nhập thuần từ kinh doanh đầu tư + Thu
nhập thuần khác
Tổng thu nhập thuần = Thu nhập lãi thuần + Thu nhập thuần ngoài lãi
Trên báo cáo tài chính của NHTM Việt Nam, tổng thu nhập thuần của ngân
hàng bao gồm thu nhập lãi thuần, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ, thu nhập
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh, thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, thu nhập thuần từ hoạt
động khác và thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần. Do đó, thu nhập ngồi lãi thuần
của các NHTM Việt Nam trong bài nghiên cứu này được tính như sau:
Thu nhập thuần ngoài lãi = Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ + Thu nhập
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối + Thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh + Thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + Thu nhập thuần từ
hoạt động khác + Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.
Ngồi ra, để đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng, các nghiên cứu
liên quan như Stiroh (2004b), Lepetit và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014),
Batten và Vo (2016), Moudud-UlHud (2018) sử dụng tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi
trên tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Tỷ lệ này được tính như sau:


NON =

Thu nhập thuần ngoài lãi
Tổng thu nhập thuần

Giả thiết rằng các khoản thu nhập thuần đều dương thì tỷ lệ NON có giá trị từ 0 đến
1. Giá trị của NON càng cao thì đa dạng hóa thu nhập càng cao.
 Đo lường đa dạng hóa thu nhập thơng qua chỉ số Herfindahl Hirschman
Để đo lường mức độ tập trung của các nguồn thu nhập của ngân hàng cụ thể
đo lường sự thay đổi giữa thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi, chỉ số Herfindahl
Hirschman được sử dụng. Theo nghiên cứu của Sanya và Wolf (2011), Gurbuz và


cộng sự (2013), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), chỉ số đa dạng hóa
thu nhập được tính toán như sau:
HHI = (INT2 + NON2)
NET : Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập thuần
INT =
NETO
P

NON
=

NII
NETO

: Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi trên tổng thu nhập thuần


P

Trong đó:
Thu nhập lãi thuần (NET) = Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Thu nhập thuần ngồi lãi (NII) = Thu nhập ngồi lãi – Chi phí ngồi lãi
= Thu nhập thuần từ dịch vụ + Thu nhập thuần từ kinh doanh đầu tư +Thu nhập thuần
khác Tổng thu nhập thuần = Thu nhập lãi thuần + Thu nhập thuần ngoài lãi
Giả thiết các khoản thu nhập thuần đều dương thì HHI có giá trị từ 0.5 đến 1.
Khi HHI có giá trị bằng 0.5 nghĩa là đa dạng hóa hồn tồn mà tại đó đem lại lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng, khi HHI bằng 1 nghĩa là mức thấp nhất của đa dạng
hóa thu nhập. Như vậy, HHI càng cao nghĩa là các ngân hàng có sự tập trung lợi
nhuận đồng nghĩa đa dạng hóa thu nhập càng ở mức thấp.
Theo nghiên cứu của Stiroh và Rumble (2006), Chiorazzo và cộng sự (2008).
Mức độ đa dạng hóa thu nhập được xác định thông qua chỉ số Herfindahl
Hirschman như sau:
DIV = 1 – HHI = 1 – (INT2 + NON2)
Cách tính này giúp giải thích ý nghĩa chỉ số đa dạng hóa thu nhập (DIV) dễ
dàng hơn. Có nghĩa là DIV càng cao thì đa dạng hóa thu nhập càng hồn hảo. Vì
HHI có giá trị từ 0.5 đến 1 nên DIV có giá trị từ 0 đến 0.5. Chỉ số DIV càng cao,
càng gần
0.5 thì đa dạng hóa thu nhập càng cao. Khi DIV càng xa 0.5 (bằng 0) nghĩa là tất cả thu
nhập ngân hàng đều chỉ từ một nguồn (tức là tập trung hoàn toàn, đa dạng hóa


thấp nhất), trong khi DIV đạt cực đại bằng 0.5 nghĩa là đa dạng hóa hồn hảo (có sự
chia đều giữa thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi. (Xem phụ lục 2)
 Đo lường đa dạng hóa thơng qua tỷ lệ từng loại thu nhập ngoài lãi
Theo Elsa và cộng sự 2010, có thể phân chia chi tiết hơn các khoản thu nhập
của ngân hàng theo nhóm các hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm thu
nhập từ lãi, thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh, đầu tư và các

khoản thu nhập khác. Khi đó dựa vào chỉ số Herfindahl Hirschman điều chỉnh, đa
dạng hóa thu nhập của ngân hàng có thể được tính như sau:
HHIRD = 1 – (INT2 + COM2 + TRAD2 + OTH2)
Trong đó: INT: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập thuần
COM: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập thuần
TRAD: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư trên tổng thu nhập
thuần OTH: Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động khác trên tổng thu nhập thuần

2.1.2 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngân hàng
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiệu quả có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện thị
trường cạnh tranh hoàn hảo là mục tiêu các doanh nghiệp hoạt động hướng tới. Các
doanh nghiệp cũng hoạt động hướng đến tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi
phí nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện thị trường cạnh tranh độc
quyền. Do đó, lợi nhuận là thước đo hiệu quả một doanh nghiệp.
Hai tiêu chí đánh giá HQKD của một doanh nghiệp đó là hiệu quả tuyệt đối
và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối: được đo lường bằng kết quả kinh doanh trừ đi chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khối lượng, lợi nhuận đạt
được


trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
chỉ tiêu này khó có thể so sánh được với các doanh nghiệp có thể cùng quy mô với
chiến lược kinh doanh theo hướng dài hạn, chưa thể hiện tuyệt đối trình độ sử dụng
các nguồn lực trong mối quan hệ so sánh hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức.
Hiệu quả tương đối: do lường dựa vào tỷ lệ so sánh giữa các yếu tố đầu ra và
đầu vào. Hiệu quả kinh doanh tương đối được xác định như sau: Efficiency =

output/ input hoặc Efficiency = input/ output. Cách đánh giá này rất thuận tiện khi
so sánh giữa các tổ chức có quy mô, phạm vi không gian và thời gian khác nhau.
Theo Nguyễn Khắc Minh (2004), hiệu quả trong kinh tế được định nghĩa là
“mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch
vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị
trường phân phối tốt như thế nào”. Như vậy, hiệu quả có thể được hiểu là mức độ
thành công mà các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử
dụng và các đầu ra mà ngân hàng cung cấp, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó.
Như vậy, hiệu quả biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được
và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động
kinh tế đó, hiệu quả càng cao thì độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn. Trong
nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những
tiêu chí để đánh giá sự thành cơng của các doanh nghiệp đó.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử
dụng các nguồn lực hay là khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt
nhất trong hoạt động kinh doanh. Nếu một ngân hàng đạt đến mức tối đa về kết quả
đầu ra trong điều kiện sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào cho trước thì được coi là
hoạt động hiệu quả. (Berger và Mester (1997))
Nguyễn Việt Hùng (2008) cho rằng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu, khả năng các yếu tố đầu
vào biến đổi thành yếu tố đầu ra để tăng khả năng sinh lời đem lại hiệu quả đặt ra
cũng như thiểu chi phí để có thể cạnh tranh với các định chế tài chính khác.


Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của
NHTM. Mỗi quan điểm xuất phát từ góc nhìn khác nhau, trong đó, khơng có sự
mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau. Từ những cách hiểu về hiệu quả kinh doanh nêu
trên và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh
doanh như sau: “Hiệu quả kinh doanh của NHTM là phạm trù kinh tế phản ánh
khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra, xem xét trong mối quan hệ giữa lợi ích

thu được từ kinh doanh của ngân hàng và chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra”.

2.1.2.2 Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh
Theo các nghiên cứu hiện nay trên thế giới cụ thể Berger và Humphrey (1997),
Heffernan và Fu (2008) phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thường sử
dụng hai phương pháp chính là phương pháp sử dụng các chỉ số tài chính và phương
pháp phân tích hiệu quả biên.
 Phương pháp sử dụng các chỉ số tài chính đo lường hiệu quả kinh doanh
Phương pháp sử dụng chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của
NHTM là phương pháp tiếp cận truyền thống và phổ biến nhất vì dễ thực hiện và dễ
hiểu. Các cổ đông và nhà đầu tư tiềm năng của ngân hàng thường sử dụng các chỉ
số tài chính quan trọng để so sánh và đánh giá hoạt động của ngân hàng (Grazyna
2008).
Theo Nguyễn Thị Cành và cộng sự (2015), các chỉ số tài chính phản ánh hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và
nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ thu nhập – chi phí.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
ROA (return on assets) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn. Đây
không những là chỉ tiêu quan trọng và rất phổ biến để đo lường khả năng sinh lời
của NHTM mà còn sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp
nói


×