Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bao cao chinh tri tai ĐHĐB Đang bo tỉnh lần thứ XI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.47 KB, 8 trang )

PHỤ TRƯƠNG
TỈNH ỦY BÌNH DƯƠNG
*
Số ... -BC/TU

A

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bình Dương, ngày ... tháng ... năm 2020

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI
(Bản dự thảo tóm tắt)

Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ X
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi,
thách thức đan xen, trong đó, những tác động tích cực từ thành tựu đổi mới gần 35 năm qua của đất nước và hơn 20 năm tái lập tỉnh là nền tảng giúp Đảng bộ tỉnh thực
hiện hồn thành nhiệm vụ chính trị và từng bước phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế và thiên tai, dịch bệnh cùng những
tác động, ảnh hưởng của sự cạnh tranh chiến lược và xung đột thương mại trên thế giới, khu vực… đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất của doanh nghiệp và đời sống nhân
dân. Với nỗ lực phấn đấu và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp cùng sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo tiền đề để phát triển nhanh, bền vững trong
nhiệm kỳ 2020-2025.
A. VỀ KINH TẾ - VĂN HÓA XÃ HỘI
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC
MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Kết quả thực hiện mục tiêu
tổng quát
Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng


khá, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều
đạt và vượt. Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) tăng trưởng cao hơn kế hoạch,
cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng
định hướng. Công nghiệp phát triển
khá và tiếp tục là ngành chủ lực của
nền kinh tế, chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng trưởng với tốc độ cao; dịch
vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu kinh tế, duy trì thặng dư thương
mại qua từng năm; nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng phát triển nông nghiệp
đô thị và nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; đô thị phát triển nhanh gắn
với Đề án Thành phố thơng minh được
triển khai tích cực. An sinh xã hội tiếp
tục được quan tâm, đời sống nhân dân
tiếp tục được cải thiện. An ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững
ổn định.
2. Kết quả thực hiện mục tiêu
cụ thể
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
X Đảng bộ tỉnh xác định 18 mục tiêu
cụ thể; đến cuối năm 2020 hồn thành
16/18 mục tiêu (trong đó có 6 mục tiêu
vượt, 10 mục tiêu đạt và 2 mục tiêu
chưa hoàn thành).
2.1. Chỉ tiêu kinh tế: Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình

quân 9,3%/năm. Cơ cấu kinh tế
(GRDP) năm 2020 là công nghiệp dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt
66,53% - 22,78% - 2,51% - 8,18%.
GRDP bình quân đầu người đạt 155,7
triệu đồng vào năm 2020. Chỉ số sản
xuất công nghiệp (IIP) tăng trung bình
9,64%/năm. Thu ngân sách tăng 11,2%/
năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đến
năm 2020 chiếm 35% GRDP. Tỷ lệ đơ
thị hóa tồn tỉnh đạt 82%. Thu hút đầu
tư nước ngồi đạt trên 11 tỷ đơ la Mỹ.
2.2. Chỉ tiêu xã hội đến năm 2020:
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc
gia đạt 74,4%. Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt
7,5. Số giường bệnh trên vạn dân đạt
21,3 (khơng tính tuyến xã). Trung bình

hàng năm giải quyết việc làm cho hơn
46.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo thuộc
chỉ tiêu giảm nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều dưới 1%. Diện tích nhà ở bình
qn đạt 30m2/người. 100% xã đạt tiêu
chí nơng thơn mới.
2.3. Chỉ tiêu về mơi trường đến
năm 2020: Tỷ lệ chất thải rắn y tế được
thu gom, xử lý 100%; tỷ lệ dân số nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%;
tỷ lệ độ che phủ rừng, cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp lâu năm 57,5%.

II. KẾT QUẢ VIỆC THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Về tái cơ cấu kinh tế
1.1. Nâng cao chất lượng tăng
trưởng và tăng quy mơ kinh tế
Kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng. Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) tăng trưởng cao hơn kế hoạch,
cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
đúng hướng. Trong đó, cơng nghiệp
phát triển đúng định hướng và tiếp tục
là ngành chủ lực của nền kinh tế. Đóng
góp của các ngành dịch vụ vào tăng
trưởng kinh tế ngày càng cao, một số
ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có
hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao
được tập trung phát triển. Nông nghiệp
được tập trung tái cơ cấu theo hướng
chú trọng phát triển nơng nghiệp ở
phía bắc tỉnh, phát triển chăn ni tập
trung và kinh tế trang trại, hình thành
các vùng chuyên canh và phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp đô thị. Thu ngân sách đạt
và vượt kế hoạch; tổng vốn đầu tư phát
triển tăng khá. Các thành phần kinh tế
tiếp tục phát triển, thu hút đầu tư đúng
định hướng về ngành nghề và địa bàn
đầu tư.

1.2. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành
công nghiệp theo hướng nâng cao
năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh,
tạo động lực để phát triển đô thị,
dịch vụ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 9,64%/năm, bảo đảm đúng
định hướng; cơ cấu ngành chuyển biến
tích cực. Cơng nghiệp hỗ trợ bước đầu
có sự phát triển, gắn với liên kết chuỗi
giá trị của các tập đồn đa quốc gia; phát
triển sản xuất cơng nghiệp theo chiều
sâu, công nghiệp chế tạo. Từng bước
chuyển dịch phát triển cơng nghiệp từ

phía nam lên phía bắc tỉnh. Các khu
cơng nghiệp khơng ngừng hồn thiện,
nâng cấp và mở rộng kết nối, đáp ứng
yêu cầu thu hút doanh nghiệp đầu tư.
1.3. Tập trung phát triển nhanh
các ngành dịch vụ chất lượng cao, có
lợi thế, cơng nghệ và giá trị gia tăng
cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động và phát triển
đô thị
Tập trung thúc đẩy phát triển các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao và
hỗ trợ phát triển công nghiệp... Tổng
mức bán lẻ hàng hóa tăng bình qn
15,8%/năm; thương mại dịch vụ đóng

vai trò ngày càng quan trọng trong
phát triển kinh tế của tỉnh. Hệ thống hạ
tầng thương mại dịch vụ được đầu tư,
nâng cấp. Ngành du lịch tiếp tục phát
triển; các hoạt động xúc tiến, quảng bá
du lịch Bình Dương được đẩy mạnh.
Xuất khẩu tăng bình quân 11,4%/năm;
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng hàng
công nghiệp chế biến, phát triển xuất
khẩu nhóm hàng cơng nghệ. Nhập
khẩu tăng bình qn 11,8%/năm; chủ
yếu là ngun phụ liệu, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất.
1.4. Phát triển nông nghiệp đô thị
hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, áp
dụng khoa học cơng nghệ với chuyển
đổi mơ hình sản xuất, gắn sản xuất
với thị trường tiêu thụ, công nghiệp
chế biến và xây dựng nông thôn mới
Giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư
nghiệp tăng bình qn 3,8%/năm; cơ
cấu nơng nghiệp tiếp tục chuyển dịch
theo hướng nông nghiệp đô thị, nông
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, sản
xuất hàng hóa có giá trị và hiệu quả cao;
giá trị bình qn sản xuất nơng nghiệp
đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm. Thực
hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, đến nay,

100% xã và 100% huyện, thị đạt chuẩn
nông thôn mới.
1.5. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng bảo đảm mục tiêu phát
triển, nâng cấp đô thị
Tỉnh đã huy động, bố trí và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn tập trung đầu
tư cho các cơng trình trọng điểm. Các
trục giao thơng mang tính liên kết
vùng, kết nối với các tỉnh, thành được
tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Đầu

tư, nâng tổng công suất trạm nguồn
điện đạt 3.833 MVA (gấp 1,75 lần so
với đầu nhiệm kỳ). Tiếp tục đầu tư mở
rộng hệ thống thoát nước, cấp nước
sạch; xây dựng các nhà máy xử lý và
hệ thống thu gom nước thải tại 3 thành
phố: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An
và thị xã Tân Un. Nhiều cơng trình,
dự án về chỉnh trang đơ thị và phát triển
hạ tầng kỹ thuật, xã hội, phúc lợi công
cộng được quan tâm đầu tư, tạo không
gian đô thị hiện đại, văn minh. Đến nay,
tỉnh đã hoàn thành việc nâng loại đơ thị
theo lộ trình.
1.6. Tăng cường bảo vệ tài ngun
và mơi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu
Triển khai thực hiện tốt các quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng giai
đoạn; thực hiện nhiều giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất. Kiểm sốt
chặt chẽ việc thăm dị, cấp phép, khai
thác tài nguyên; công tác thanh kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa,
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu; tập trung di dời
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra
khỏi đô thị, xử lý dứt điểm 100% các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Các chỉ tiêu về môi trường đến
năm 2020 đã hoàn thành và hoàn thành
vượt mức.
1.7. Thu hút các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển; đổi mới, nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước
và phát triển kinh tế tập thể
Huy động tốt mọi nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội 535.585 tỷ đồng, tăng bình
qn 13,3%/năm, trong đó, vốn ngân
sách Nhà nước chiếm 14,48%; vốn đầu
tư ngoài Nhà nước chiếm 38,88% và
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm
46,65%. Thu hút đầu tư đạt nhiều kết
quả tốt, thu hút được 30.270 doanh
nghiệp trong nước đăng ký mới và bổ
sung vốn với tổng số vốn đăng ký là

212.800 tỷ đồng; nâng tổng số doanh
nghiệp trong nước đến nay là 49.900
doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là
358.800 tỷ đồng; thu hút đầu tư nước
ngồi hơn 11,75 tỷ đơ la Mỹ (Nghị
quyết 7 tỷ đô la Mỹ), chiếm trên 82%
tổng vốn đầu tư đăng ký, nâng tổng vốn
số dự án đầu tư nước ngoài đến nay là


B

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI (Bản dự thảo tóm tắt)

3.955 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
là 35,7 tỷ đô la Mỹ.
Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước theo đúng lộ trình;
tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn
tỉnh có 01 doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ
sở hữu và 01 doanh nghiệp 100% vốn
của Đảng. Kinh tế tập thể, hợp tác xã
gia tăng về số lượng, hỗ trợ khá tốt cho
kinh tế hộ gia đình; xây dựng nhiều mơ
hình hợp tác xã liên doanh, liên kết,
hợp tác sản xuất, kinh doanh đa ngành
nghề, kết hợp dịch vụ với kinh doanh
tổng hợp.
1.8. Tài chính, tín dụng

Tổng thu ngân sách Nhà nước tăng
bình quân đạt 11,2%/năm (Nghị quyết
8 - 9%), dự kiến năm 2020 tổng thu là
62.200 tỷ đồng, tăng gấp 1,7 lần so với
tổng thu năm 2015. Trong đó, thu nội
địa tăng 11,5%/năm, chiếm tỷ trọng
71% tổng thu; thu từ lĩnh vực xuất nhập
khẩu tăng 10,6%/năm, chiếm tỷ trọng
29% trong tổng thu. Tổng chi ngân sách
địa phương tăng bình quân 11,2%/năm
(Nghị quyết 7 - 8%), trong đó, chi đầu
tư xây dựng cơ bản chiếm 44% tổng
chi (Nghị quyết từ 36%), tốc độ tăng
chi bình qn 11,3%/năm. Hoạt động
tín dụng tăng trưởng ổn định, cung ứng
kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế;
chú trọng định hướng vốn cho các dự
án hiệu quả thuộc lĩnh vực ưu tiên. Các
quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tái cơ
cơ cấu, sắp xếp lại theo đúng lộ trình
quy định.
2. Phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế tỉnh
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị; tăng cường nhân lực,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
(đã đầu tư mới 92 cơng trình trường
học, với tổng vốn đầu tư gần 5.000 tỷ

đồng; gồm 77 cơng trình vốn ngân
sách, gần 4.500 tỷ đồng và 15 cơng
trình xã hội hóa, trên 500 tỷ đồng;
ngồi ra, cịn 80 cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập do doanh nghiệp đầu tư. Đến
nay, tồn tỉnh có 669 trường học, tỷ lệ
trường cơng lập đạt chuẩn quốc gia
74,4% (Nghị quyết 70 - 75%).
Duy trì, củng cố kết quả xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
trung học cơ sở; tỷ lệ tốt nghiệp trung
học phổ thông các năm luôn đạt cao;
thực hiện tốt công tác hướng nghiệp.
Tập trung nâng cao chất lượng cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ
thuật và đội ngũ công nhân lao động
cơ bản đáp ứng u cầu; trình độ dân
trí của người dân được nâng cao. Các
trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp phát triển cả về quy mô,
số lượng và chất lượng; chú trọng xây
dựng môi trường nghiên cứu sáng tạo,
khởi nghiệp. Chủ trương xã hội hóa
trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo tiếp
tục được đẩy mạnh ở tất cả các cấp học,
bậc học, trong đó, tỷ lệ xã hội hóa các
cơ sở giáo dục mầm non đạt 63,1%, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đạt 86,8%.
2.2. Đẩy mạnh phát triển khoa
học công nghệ, tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin
Tiềm lực khoa học và công nghệ
được đầu tư phát triển, chất lượng các
dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Nhiều mơ hình kinh
doanh mới dựa trên nền tảng khoa học,
công nghệ hiện đại, đổi mới, sáng tạo,
phát triển mạnh mẽ, nhất là công nghệ
thông tin. Thành lập Trung tâm Sáng
kiến cộng đồng - Hỗ trợ khởi nghiệp
tỉnh, phát triển hệ thống các phịng

thí nghiệm thơng minh tại các trường
đại học, cao đẳng; hình thành và phát
triển các vườn ươm doanh nghiệp. Hạ
tầng viễn thông, công nghệ thông tin
phát triển mạnh, rộng khắp; việc ứng
dụng công nghệ thông tin và phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghệ
thông tin được quan tâm đầu tư. Các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin, kết nối liên thông, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trong cơ quan Nhà
nước được tốt hơn.
Đề án Thành phố thơng minh Bình
Dương được triển khai đạt nhiều kết
quả tích cực. Tỉnh được cơng nhận là
thành viên Hiệp hội Đô thị khoa học
thế giới (WTA) và Cộng đồng thành
phố thơng minh thế giới (ICF); đồng

thời được bình chọn là 1 trong 21 thành
phố, khu vực có chiến lược phát triển
thành phố thông minh tiêu biểu của thế
giới trong hai năm 2019, 2020.
2.3. Chăm sóc sức khỏe nhân dân,
xây dựng hệ thống hạ tầng y tế hiện
đại, đáp ứng nhu cầu người dân
Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân, khám chữa bệnh của các cơ sở y tế
cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe, khám, điều trị bệnh của người
dân. Các chiến dịch truyền thông, vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch
bệnh, ngộ độc thực phẩm được triển
khai đồng bộ; các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế đạt kế hoạch (riêng
chỉ tiêu số giường bệnh/vạn dân đạt
21,3, chưa đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra).
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực
ngành y tế được quan tâm đầu tư, mạng
lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố,
hoàn thiện (trong nhiệm kỳ đã đưa vào
khai thác 4 bệnh viện tư nhân và đưa
vào sử dụng trên 1.700 giường bệnh
mới); triển khai đầu tư xây dựng mới và
nâng cấp, mở rộng nhiều cơ sở y tế cấp
tỉnh. Cơng tác xã hội hóa y tế được đẩy
mạnh, thu hút được nhiều thành phần
tham gia, đến nay toàn tỉnh có 878 cơ
sở y tế ngồi cơng lập.

2.4. Thực hiện tốt công tác an sinh
xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao
chất lượng sống của người dân
Phong trào đền ơn đáp nghĩa triển
khai sâu rộng, việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với người có công
chuyển biến mạnh mẽ; đến nay 100%
gia đình người có cơng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức trung bình của
cộng đồng, 100% người có cơng được
theo dõi sức khỏe định kỳ. Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững tiếp tục được triển khai đồng
bộ, đổi mới về phương thức, giải pháp
thực hiện. Tỉnh đã ban hành bộ tiêu chí
chuẩn nghèo đa chiều mới, sát hợp với
địa phương. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh
đến cuối năm 2020 dưới 1%. Xã hội
hóa cơng tác trợ giúp xã hội được đẩy
mạnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Chăm lo đời sống cho cơng nhân lao
động và cơng tác tun truyền chính
sách, pháp luật cho người sử dụng lao
động và người lao động ngày càng hiệu
quả, thiết thực. Thực hiện hiệu quả các
phiên giao dịch việc làm, hàng năm tạo
việc làm cho khoảng 46.500 lao động.
2.5. Phát triển văn hóa, thể thao

và gia đình
Đời sống văn hóa, mơi trường văn
hóa có sự chuyển biến tích cực; phong
trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa” tiếp tục đóng vai trị chủ
đạo trong việc vận động nhân dân xây
dựng đời sống văn hóa và mơi trường
văn hóa; hoạt động văn hóa ln gắn
với các chương trình mục tiêu quốc

gia về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững, xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh đơ thị và các phong
trào u nước khác. Tỷ lệ gia đình đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng
năm đều đạt trên 96%. Các thiết chế
văn hóa, thể thao tiếp tục được đầu tư,
nâng cấp. Tỉnh đăng cai tổ chức thành
cơng nhiều sự kiện văn hóa, thể thao
quốc gia và quốc tế. Công tác bảo vệ, tu
bổ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn
hóa và danh thắng được thực hiện đúng
quy định. Phong trào thể dục thể thao
có sức lan tỏa cao. Cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng lực lượng vận động viên,
huấn luyện viên thể thao thành tích cao
được triển khai đạt kết quả theo đề án
của tỉnh; vị trí về thứ hạng của thể thao
Bình Dương tiếp tục duy trì và nâng
cao trên đấu trường quốc gia.

III. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN
1. Về kinh tế
Chất lượng tăng trưởng chưa thật
sự bền vững; các loại hình dịch vụ chất
lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, các
dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp
và đô thị vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng của tỉnh.
Việc chuyển đổi cơng năng các
khu, cụm cơng nghiệp ở phía nam cịn
chậm. Chưa hồn thành các thủ tục
thành lập khu cơng nghiệp công nghệ
cao; số lượng dự án kỹ thuật cao, giá
trị gia tăng cao không nhiều; năng
suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh
tranh của nhiều sản phẩm cịn thấp.
Cơng nghiệp hỗ trợ chưa phát triển
tương xứng với tốc độ phát triển công
nghiệp, sự liên kết giữa các thành
phần kinh tế cịn khó khăn. Năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp còn
thấp; xuất khẩu vẫn dựa nhiều vào
khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi (trên 80% xuất khẩu).
Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi
diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ; liên kết chuỗi, nhãn hiệu, thương
hiệu sản phẩm nông nghiệp chưa đáp
ứng được nhu cầu của xã hội; thu hút
đầu tư xã hội vào nơng nghiệp, nơng

thơn cịn hạn chế...
Khả năng cảnh báo, dự báo thiên
tai, biến đổi khí hậu có mặt cịn hạn
chế; cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng một số cơng trình, dự án cịn
chậm so với yêu cầu; tình trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên trái phép vẫn
còn diễn ra một số nơi.
2. Về văn hóa - xã hội
Cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của nhân dân; hệ thống
y tế công lập chưa bảo đảm về cơ sở vật
chất cũng như đội ngũ y, bác sĩ có tay
nghề cao. Cơng tác xã hội hóa y tế được
khuyến khích, tạo điều kiện nhưng chỉ
thu hút được ở lĩnh vực khám chữa
bệnh, ít quan tâm đến chăm sóc sức
khỏe ban đầu, y tế dự phịng, y tế cơ sở.
Chưa có những giải pháp đột phá trong
phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Công tác đào tạo nghề chưa thật sự
gắn chặt với nhu cầu xã hội, nhất là nhu
cầu sử dụng lao động có tay nghề; chưa
thu hút được các đơn vị sử dụng lao
động tham gia phát triển nguồn nhân
lực. Việc ứng dụng khoa học công nghệ
trong quản lý nhà nước và hoạt động
sản xuất, kinh doanh chưa đáp ứng yêu
cầu đề ra. Việc đầu tư xây dựng các

thiết chế văn hóa, thể thao còn chậm so
với tiến độ đề ra. Chỉ tiêu định hướng
phát triển văn hóa trong các chương
trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch vẫn
chưa sát với tình hình thực tế. Sự liên
kết, hợp tác phát triển du lịch với các
địa phương vẫn chưa thể hiện rõ nét.

B. CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG
QUỐC PHÒNG - AN NINH, MỞ
RỘNG ĐỐI NGOẠI
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Củng cố quốc phòng, thực hiện
tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Quán triệt, triển khai nhiều chủ
trương, giải pháp quan trọng bảo vệ
Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao vai
trò quản lý, điều hành của Nhà nước
về quốc phòng - an ninh, phát huy tốt
vai trò của Mặt trận, các đồn thể trong
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh,
xây dựng nền quốc phịng tồn dân và
an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động
nắm chắc, dự báo chính xác tình hình,
tham mưu xử lý kịp thời, có hiệu quả
nhiều vấn đề trên lĩnh vực quốc phòng
- an ninh. Phối hợp chặt chẽ giữa lực
lượng quân sự, công an và các cơ quan
chức năng bảo vệ an toàn tuyệt đối các

mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính
trị quan trọng, các tình huống liên quan
đến an ninh chính trị, không để xảy
ra bị động, bất ngờ; giữ vững ổn định
chính trị.
Thực hiện tốt quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an
ninh, xây dựng thế trận khu vực phòng
thủ, nâng cao tiềm lực, chất lượng
nguồn lực quốc phịng - an ninh, hồn
chỉnh hệ thống văn kiện, các phương
án chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội;
tổ chức diễn tập 100% xã, phường,
thị trấn đến cấp huyện, cấp tỉnh. Tập
trung củng cố, kiện toàn tổ chức xây
dựng lực lượng vũ trang vững mạnh
toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức; khả năng sẵn sàng chiến đấu
cao. Lực lượng dân quân tự vệ vững
mạnh, rộng khắp có chất lượng, độ tin
cậy cao. Lực lượng tự vệ trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp (nhất là ở
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi), lực lượng nịng cốt trong các
khu cơng nghiệp, địa bàn trọng điểm
được chú trọng xây dựng. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị phương tiện cho
lực lượng vũ trang được quan tâm
đầu tư, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu,

huấn luyện, diễn tập và xử lý có hiệu
quả các tình huống về quốc phòng - an
ninh, cứu hộ, cứu nạn...
2. Bảo đảm an ninh chính trị, giữ
gìn trật tự an tồn xã hội
Qn triệt và thực hiện tốt quan
điểm “An ninh chủ động, quốc phịng
từ xa” trong cơng tác nắm tình hình và
quản lý đối tượng; thực hiện tốt công
tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa”, khơng để
hình thành tổ chức chính trị đối lập.
Bảo đảm tuyệt đối an tồn các mục tiêu
quan trọng của Đảng, Nhà nước, các
cơng trình trọng điểm về an ninh quốc
gia. Xây dựng các phương án, kế hoạch
và bố trí lực lượng bảo đảm an ninh, an
toàn các đoàn lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước và quốc tế đến thăm, làm việc
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ
giữa quân đội và công an tổ chức thực
hiện các phương án, kế hoạch bảo đảm
an ninh, trật tự; xử lý kịp thời các tình
huống có liên quan đến an ninh chính
trị. Thường xuyên phối hợp tham mưu
diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã.
Thực hiện tốt cơng tác nắm tình
hình, xử lý có hiệu quả nhiều vấn đề

phức tạp trên lĩnh vực trật tự an tồn
xã hội. Làm tốt cơng tác phịng ngừa,
đẩy mạnh tấn công trấn áp các loại
tội phạm, kết hợp chuyển hóa địa bàn
phức tạp về an ninh, trật tự; kiềm giảm


BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI (Bản dự thảo tóm tắt)
tội phạm hình sự. Tập trung đấu tranh
quyết liệt, triệt phá nhiều băng nhóm
tội phạm, nhiều vụ án đặc biệt nghiêm
trọng. Chính sách cho lực lượng trị
an cơ sở được quan tâm, các mơ hình
quần chúng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự phát triển, tạo được thế trận an
ninh nhân dân chủ động, gắn với thế
trận quốc phịng tồn dân vững mạnh,
toàn diện.
3. Mở rộng đối ngoại, tranh thủ
hội nhập phục vụ cho phát triển
kinh tế của tỉnh một cách bền vững
Cơng tác đối ngoại được triển khai
tích cực góp phần thắt chặt mối quan
hệ hợp tác của tỉnh với các địa phương,
đối tác trong và ngoài nước, tạo điều
kiện thuận lợi để tăng cường liên kết
vùng, hỗ trợ phát triển, thu hút đầu tư
và giao lưu văn hóa. Cơng tác quản lý
cán bộ, cơng chức đi nước ngồi tiếp
tục được quan tâm, bảo đảm đúng theo

quy định của Đảng và Nhà nước.
Vị thế và uy tín của tỉnh tiếp tục
được nâng cao tại nhiều diễn đàn quốc
tế quan trọng. Tỉnh tổ chức thành
công nhiều hội thảo, hội nghị quốc tế
lớn; đặc biệt đăng cai tổ chức thành
công Hội nghị của Đại hội đồng Hiệp
hội Đô thị khoa học thế giới (WTA)
và Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á
Horasis 2018, 2019; là cơ hội giúp tỉnh
tiếp cận các công nghệ tiên tiến, nâng
cao năng lực quản trị, trình độ khoa
học cơng nghệ, qua đó, quảng bá, giới
thiệu về tiềm năng, cơ hội thu hút đầu
tư của tỉnh.
II. HẠN CHẾ, KHĨ KHĂN
Tình hình an ninh chính trị, trật tự,
an tồn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu
tố phức tạp. Các thế lực thù địch, phản
động tăng cường các hoạt động chống
phá; tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy,
mơi trường, tệ nạn xã hội, tai nạn giao
thông và cháy nổ có mặt cịn tiềm ẩn
phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình và
mơi trường đầu tư của tỉnh.
Cơng tác nắm bắt, dự báo tình hình
ở một số nơi cịn chậm, thiếu chiều sâu,
ảnh hưởng đến tính chủ động trong
xử lý các tình huống. Hệ thống các kế
hoạch, phương án chậm được cập nhật,

điều chỉnh, bổ sung, có nơi chưa đồng
bộ. Cơng tác phối hợp phòng ngừa, phát
hiện ngăn chặn tội phạm do ngun
nhân xã hội có mặt cịn hạn chế.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với quốc phòng - an ninh trong một
số lĩnh vực có lúc chưa chặt chẽ, quy
hoạch xây dựng các cơng trình mang
tính lưỡng dụng chưa rõ nét, xây dựng
các cơng trình trọng điểm trong khu
vực phịng thủ chưa nhiều…
C. VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng tiếp tục có chuyển biến
tích cực
1.1. Cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng
Tập trung đổi mới phương thức
giáo dục, tun truyền nâng cao hiệu
quả cơng tác chính trị, tư tưởng; chú
trọng giáo dục, bồi dưỡng lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, niềm tin, lý tưởng, truyền thống
cách mạng gắn với kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn. Từng bước đổi mới
hình thức, bảo đảm nghiêm túc, chất
lượng, hiệu quả trong triển khai học
tập, quán triệt và tổ chức thực hiện

các nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Chú
trọng chất lượng cung cấp thông tin
định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân; thường
xuyên nắm bắt, phản ánh diễn biến tư

tưởng, tâm trạng xã hội. Đẩy mạnh
xây dựng nguồn lực bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh với các
quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên
internet và mạng xã hội.
Việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW
của Bộ Chính trị và các quy định về
nêu gương của Đảng được thực hiện
nghiêm túc, tạo chuyển biến tích cực
về nhận thức và hành động của các cấp
ủy, tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; tác
động tích cực đến các phong trào thi đua
tại địa phương, cơ quan, đơn vị, vì vậy,
trong Đảng và trong nhân dân xuất hiện
ngày càng nhiều gương điển hình tiêu
biểu “Làm theo Bác”, gương “Người
tốt, việc tốt”. Công tác triển khai thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn
với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính
trị được các cấp ủy tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo nghiêm túc, đồng bộ. Tính nêu
gương trong tu dưỡng, rèn luyện đạo

đức, lối sống, trong thực thi nhiệm vụ
của cán bộ, đảng viên ngày càng cao;
tinh thần tự phê bình và phê bình của
cán bộ, đảng viên có chuyển biến tích
cực, bước đầu kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý tiêu cực, sai phạm của cán
bộ, đảng viên… góp phần củng cố niềm
tin của cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng.
1.2. Sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được sắp
xếp, kiện toàn theo hướng từng bước
tinh gọn, giảm đầu mối gắn với tinh
giản biên chế; trong quá trình thực
hiện, đặc biệt quan tâm cơng tác chính
trị tư tưởng, cơng tác tun truyền, vận
động, giải quyết tốt chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức chịu tác
động của việc sắp xếp, tinh giản biên
chế. Thực hiện nghiêm túc thi tuyển
các chức danh lãnh đạo, quản lý các
cấp; thực hiện kiêm nhiệm một số chức
danh Đảng với chính quyền và đồn thể
chính trị - xã hội các cấp theo đúng chỉ
đạo của Trung ương và theo quy định

của pháp luật.
Quan tâm đổi mới phong cách, lề lối
làm việc; tăng cường ý thức tổ chức kỷ
luật, giữ gìn kỷ cương, tính nêu gương
trong sinh hoạt Đảng, sinh hoạt cấp ủy;
từng cấp ủy viên, cán bộ đảng viên chấp
hành nghiêm nghị quyết, kết luận của
Đảng, của cấp ủy; lãnh đạo hệ thống
chính trị, cơ quan, đơn vị triển khai và
tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm,
chương trình đột phá, nhằm đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu phát triển của tỉnh.
Triển khai nhiều chương trình, kế
hoạch về nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, trọng tâm là thực hiện nghiêm
các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của
Đảng; giữ vững vai trị lãnh đạo đối với
hệ thống chính trị; tiếp tục hồn thiện
mơ hình tổ chức cơ sở Đảng; quan tâm
nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
củng cố tổ chức Đảng và chất lượng
công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại

trong công tác đào tạo, tuyển dụng, bố
trí, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử từ cấp tỉnh đến cơ

sở. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
được chú trọng, chất lượng đội ngũ cán
bộ tiếp tục được nâng lên, cơ bản đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chính sách cán
bộ được quan tâm thực hiện tốt, nhất
là các đối tượng cán bộ, đảng viên có
nhiều cơng lao cống hiến. Cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện
nghiêm túc; kịp thời xác minh, làm rõ
và kết luận các vấn đề tiêu chuẩn chính
trị trong cơng tác cán bộ, phát triển
đảng viên.
1.3. Công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật của Đảng được đổi mới và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả
Cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp
đã chủ động xây dựng và triển khai
thực hiện toàn diện các chương trình
kiểm tra, giám sát tồn khóa, hàng
năm theo quy định Điều lệ Đảng,
trọng tâm là tập trung vào các lĩnh vực
nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, được
dư luận quan tâm, việc triển khai, tổ
chức thực hiện nghị quyết đại hội của
Đảng bộ các cấp và việc triển khai,
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết

luận của Trung ương...
Việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát ngày càng đi vào nề nếp, bảo
đảm quy trình, quy định và hướng dẫn
của cấp trên. Công tác kiểm tra tổ chức
Đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi
phạm, kiểm tra tài chính Đảng được
quan tâm thực hiện; giám sát chuyên
đề được chú trọng; việc thi hành kỷ
luật Đảng, giải quyết tố cáo, khiếu nại
kỷ luật Đảng được thực hiện bảo đảm
nguyên tắc, quy trình, thẩm quyền và
hình thức kỷ luật áp dụng phù hợp với
tính chất, mức độ của vi phạm. Trong
nhiệm kỳ, toàn Đảng bộ đã kiểm tra,
giám sát được 4.591 lượt tổ chức Đảng
và 11.163 đảng viên. Qua công tác kiểm
tra, giám sát đã phát hiện và xử lý kỷ
luật 03 tổ chức Đảng và 621 đảng viên
có vi phạm.
2. Chính quyền các cấp tiếp tục
được củng cố, kiện toàn, hoạt động
thực thi và bảo vệ pháp luật được
tăng cường
2.1. Đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các
cơ quan dân cử và bộ máy Nhà nước
các cấp
Chất lượng hoạt động của các Ban
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh ngày

càng được nâng lên. HĐND các cấp
phản ánh kịp thời nguyện vọng, kiến
nghị của cử tri đến cơ quan chức năng.
Việc quyết định các vấn đề quan trọng
của tỉnh bảo đảm kịp thời và thực
chất hơn.
UBND các cấp thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương;
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước ngày càng được nâng cao.
Việc phân cấp quản lý cho các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị, thành
phố tiếp tục được thực hiện trên một
số lĩnh vực, qua đó, phát huy tính chủ
động, sáng tạo, khai thác tốt tiềm năng,
thế mạnh của mỗi ngành, địa phương,
từng bước nâng cao vai trò, trách nhiệm
trong quản lý, điều hành.
Công tác triển khai Nghị quyết 18NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW Hội
nghị Trung ương 6 khóa XII được thực
hiện nghiêm túc, với quyết tâm chính
trị cao; từng bước kiện toàn, sắp xếp
tổ chức, bộ máy các cơ quan, đơn vị
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Đến nay, tỉnh đã giảm 37
phòng, 4 chi cục, 17 đơn vị sự nghiệp
thuộc sở. Công tác xây dựng, quản lý
cán bộ, công chức được đổi mới, việc
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý,


C

thi tuyển công chức, xét tuyển viên
chức theo phương thức cạnh tranh
công bằng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
được quan tâm; kiến thức, năng lực của
cán bộ, công chức, viên chức cơ bản
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; kỷ cương
hành chính, tác phong làm việc, tinh
thần trách nhiệm thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục
được chấn chỉnh và nâng lên.
2.2. Cải cách hành chính
Cơng tác cải cách hành chính đạt
nhiều kết quả, tác động tích cực vào
hoạt động quản lý, điều hành của bộ
máy chính quyền, cơ quan hành chính
Nhà nước các cấp. Thủ tục hành chính
thường xuyên được rà sốt, đơn giản
hóa theo hướng rút ngắn thời gian giải
quyết, cơng khai, minh bạch. Việc thực
hiện mơ hình“Chính quyền thân thiện
vì nhân dân phục vụ” mang lại kết quả
tích cực. Hoạt động của Trung tâm
Hành chính cơng tỉnh và bộ phận một
cửa cấp huyện, cấp xã đã phát huy tốt
vai trị trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân và doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,

trang thiết bị được tập trung đầu tư,
từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính và hiện đại hóa hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà
nước, phục vụ người dân và doanh
nghiệp tốt hơn.
3. Công tác nội chính, cải cách
tư pháp, phịng chống tham nhũng,
lãng phí được tập trung chỉ đạo, đạt
nhiều kết quả quan trọng
Tập trung triển khai đồng bộ các giải
pháp tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ
vững chắc, tấn công trấn áp các loại
tội phạm, bảo đảm trật tự xã hội; công
tác xây dựng lực lượng nòng cốt cơ sở
được quan tâm; kịp thời phát hiện, chủ
động ngăn chặn, xử lý hiệu quả các
tình huống phức tạp về an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh; các phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đội cơng
nhân xung kích, lực lượng tự vệ trong
các doanh nghiệp được xây dựng, củng
cố. Công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định; đã giải quyết được nhiều vụ
việc phức tạp kéo dài; công tác thanh
tra được tăng cường, đã phát hiện được
nhiều vi phạm, thu hồi về cho Nhà
nước nhiều tỷ đồng.
Công tác cải cách tư pháp được thực

hiện nghiêm túc, kịp thời giải quyết các
vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp
theo đúng quy định của pháp luật. Các
cơ quan tư pháp đã triển khai nhiều giải
pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng
cơng tác, tập trung sắp xếp, kiện tồn tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán
bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ; các hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án được thực
hiện theo đúng quy định pháp luật;
cơng tác thí điểm hịa giải, đối thoại tại
tịa án đạt được kết quả tích cực. Các
hoạt động luật sư, bổ trợ tư pháp được
phát triển đúng định hướng; các lĩnh
vực công chứng, thừa phát lại, bán đấu
giá tài sản được đẩy mạnh xã hội hóa
theo lộ trình phù hợp.
Triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng ngừa, phát huy vai trị, sức
mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị
trong cơng tác đấu tranh phịng, chống
tham nhũng, lãng phí. Công tác theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về phịng,
chống tham nhũng, lãng phí được quan
tâm, ngày càng nề nếp, hiệu quả; đã
phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh



D

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI (Bản dự thảo tóm tắt)

nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh
tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã
hội quan tâm.
4. Công tác dân vận, Mặt trận
và các đồn thể chính trị - xã hội
tiếp tục đổi mới, hướng mạnh về cơ
sở, phát huy vai trị dân chủ, giám
sát, phản biện xã hội góp phần xây
dựng Đảng, chính quyền trong
sạch, vững mạnh
Cơng tác dân vận, Mặt trận và các
đồn thể chính trị - xã hội được các cấp
ủy Đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp
phần tạo sự đồng thuận trong xã hội,
phát huy hiệu quả, sức mạnh của khối
đại đồn kết tồn dân trong cơng tác
xây dựng Đảng, chính quyền và phát
triển của tỉnh. Cơng tác dân vận của
chính quyền các cấp có nhiều chuyển
biến tích cực, nhất là việc triển khai
thực hiện “Năm dân vận chính quyền”,
cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở.
Cơng tác đối thoại giữa người đứng đầu

cấp ủy, chính quyền các cấp với nhân
dân, doanh nghiệp và diễn đàn các
ngành “Lắng nghe ý kiến nhân dân”
được chú trọng tổ chức nghiêm túc,
hiệu quả từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội có nhiều đổi mới về
nội dung, phương thức hoạt động,
trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động,
thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện
xã hội, hướng mạnh về cơ sở. Các cuộc
vận động, phong trào thi đua có nhiều
đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu
quả, nhất là cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ
thị văn minh”, góp phần xây dựng nơng
thơn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo,
an sinh xã hội và giữ gìn an ninh trật tự.
II. HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Về công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng
Công tác học tập, quán triệt nghị
quyết của Đảng chưa có nhiều đổi
mới, một bộ phận cán bộ, đảng viên
chưa nghiêm túc trong học tập. Có lúc,
có nơi, cơng tác tun truyền gắn với
cơng tác nắm bắt tâm trạng - dư luận
xã hội, dự báo diễn biến tư tưởng chưa
theo kịp tình hình; nội dung, hình thức,

phương pháp tun truyền chưa phong
phú, thiếu tính thu hút; hiệu quả tuyên
truyền phòng chống tiêu cực, lãng phí
và tệ nạn xã hội chưa cao. Việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh cịn biểu hiện hình
thức ở một số cấp ủy, tổ chức Đảng, cơ
quan, đơn vị. Công tác đấu tranh phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch
chưa thật sự chủ động, hiệu quả cịn
hạn chế.
Cơng tác quản lý, giáo dục, rèn
luyện đảng viên ở một số nơi chưa được
quan tâm thường xuyên; chất lượng
sinh hoạt và tính chiến đấu trong tự
phê bình và phê bình ở một số tổ chức
Đảng chưa cao, có nơi cịn hình thức.
Trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ có nơi,
có lúc vẫn cịn biểu hiện mất dân chủ
hoặc chưa thể hiện được vai trò người
đứng đầu, thậm chí có ban thường vụ
cấp ủy cấp huyện còn vi phạm nghiêm
trọng quy chế làm việc và nguyên tắc
sinh hoạt Đảng phải xử lý kỷ luật. Công
tác xây dựng, phát triển tổ chức Đảng
và đảng viên trong doanh nghiệp ngồi
khu vực Nhà nước có nơi chưa được
quan tâm đúng mức. Cơng tác cải hành
chính trong Đảng chuyển biến chậm.
Cơng tác cán bộ cịn những hạn chế

thiếu sót trên các mặt: quy hoạch, đào
tạo, bố trí, sử dụng… Tỷ lệ cán bộ nữ,

cán bộ trẻ chưa đạt yêu cầu đề ra.
Một vài cấp ủy, tổ chức Đảng và
ủy ban kiểm tra các cấp chậm đổi mới
phương thức lãnh đạo, chỉ đạo trong
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
Công tác theo dõi, giám sát thường
xuyên để nắm tình hình ở một vài địa
bàn, lĩnh vực phức tạp, dễ phát sinh
tiêu cực hiệu quả chưa cao. Việc thực
hiện quy chế phối hợp giữa ủy ban
kiểm tra các cấp với các tổ chức Đảng
và các cơ quan liên quan trong công
tác kiểm tra, giám sát có lúc, có việc
chưa đầy đủ, chưa kịp thời; vẫn còn
một bộ phận đảng viên thiếu tu dưỡng,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống,
chưa thực hiện tốt nguyên tắc tập trung
dân chủ, tự phê bình và phê bình dẫn
đến vi phạm các quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
2. Về xây dựng hệ thống chính
quyền các cấp
Hiệu lực, hiệu quả trong cơng tác
chỉ đạo, điều hành của chính quyền
trên một số lĩnh vực chưa cao. Tính
chủ động và sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong việc nắm bắt

tình hình, tham mưu đề xuất, xử lý
những vấn đề phát sinh chưa kịp thời.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính
quyền ở các đơ thị chưa đáp ứng yêu
cầu, nhất là trong việc chỉnh trang đô
thị gắn với quy hoạch, quản lý đất đai,
bảo vệ mơi trường và bảo đảm trật tự,
an tồn xã hội.
Trên nhiều lĩnh vực, hoạt động công
vụ thiếu thống nhất, chưa bảo đảm
thông suốt; kỷ luật, kỷ cương của cán
bộ, công chức chưa nghiêm; việc đánh
giá phân loại công chức một số nơi
chưa bảo đảm khoa học, khách quan.
Tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán
bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu
của nền hành chính hiện đại. Thủ tục
hành chính liên thơng các cấp cịn ít;
số lượng dịch vụ cơng trực tuyến mức
độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ chưa nhiều.
Cơ sở vật chất để thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại một
số địa phương cấp xã còn hạn chế. Việc
triển khai thực hiện Đề án “Sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” còn
chậm, chưa quyết liệt.
3. Cơng tác nội chính, cải cách
tư pháp, phịng chống tham nhũng,
lãng phí

Cơng tác thanh tra, kiểm tra tuy
được chú trọng nhưng việc phát hiện
tham nhũng cịn ít, cơng tác tự kiểm tra
cịn hạn chế, tình trạng nhũng nhiễu vẫn
còn xảy ra, gây bức xúc cho người dân,
doanh nghiệp; công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cải cách tư pháp cấp
huyện chưa được quan tâm đúng mức;
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực của các
cơ quan tư pháp chưa tương xứng với
tình hình cơng tác.
4. Cơng tác dân vận, Mặt trận
Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội
Cơng tác tun truyền, định hướng
chính trị, nắm tình hình tư tưởng, tâm
trạng của đồn viên, hội viên và nhân
dân tuy có nhiều đổi mới nhưng vẫn
chưa đáp ứng kịp thời. Việc đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội có lúc, có nơi chưa theo kịp
sự phát triển của tỉnh, chưa đáp ứng
kịp nhu cầu, nguyện vọng và quyền
lợi chính đáng của đồn viên, hội viên
và nhân dân. Công tác xây dựng, phát
triển tổ chức của một số đồn thể cịn
hạn chế, việc phát triển đồn viên, hội
viên cịn chồng chéo, chưa chú trọng
chất lượng; cơng tác quản lý đồn viên,


hội viên cịn lỏng lẻo; một số cuộc giám
sát chất lượng chưa cao, chưa tổ chức
được nhiều cuộc phản biện; cơng tác
tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính
quyền có nơi cịn hình thức, cịn tâm lý
ngại va chạm.
D. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
1. Những kết quả đạt được và
ngun nhân
Trong nhiệm kỳ, dù tình hình thế
giới có nhiều biến động, diễn biến phức
tạp, tình hình trong nước cịn nhiều khó
khăn, song với sự lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính
quyền cùng với sự phối hợp, nỗ lực
của toàn quân, toàn dân và cộng đồng
doanh nghiệp, việc triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị
quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh và các
nghị quyết, chủ trương của Trung ương
đạt được kết quả khá tồn diện; kinh tế
tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao,
khó khăn của doanh nghiệp từng bước
được tháo gỡ, an sinh xã hội được bảo
đảm. Tiềm lực và khả năng cạnh tranh,
thương hiệu của tỉnh được cải thiện rõ
rệt, Bình Dương đang thuộc nhóm tỉnh
dẫn đầu thành cơng trong sự nghiệp đổi
mới. Thế trận quốc phịng tồn dân gắn
kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân

dân tiếp tục được tăng cường, củng cố;
giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã
hội trong mọi tình huống. Cơng tác đối
ngoại được đẩy mạnh, tiếp tục đưa các
mối quan hệ, hợp tác khu vực, quốc tế
đi vào chiều sâu.
Các cấp ủy, tổ chức Đảng thực
hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng. Cơng tác quy hoạch, bố trí, sử
dụng cán bộ có nhiều đổi mới; cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tiếp
tục được quan tâm. Cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ được chỉ đạo thực hiện
nghiêm. Xây dựng Đảng về đạo đức
được chú trọng, coi trọng trách nhiệm
nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất
là cán bộ lãnh đạo, quản lý; tăng cường
đấu tranh phịng, chống suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức, bộ máy
của hệ thống chính trị theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Công tác cải cách hành chính, cải
cách tư pháp đạt kết quả tích cực, có
nhiều giải pháp đột phá, hiệu quả. Việc
thực hiện các quy định pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn
với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ
Chính trị và Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh
đốn Đảng được thực hiện nghiêm túc.
Công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo
quy định. Công tác dân vận, Mặt trận
và các đồn thể chính trị - xã hội tiếp
tục có những chuyển biến tích cực,
ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt đã
phát huy hiệu quả, sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng
và phát triển tỉnh Bình Dương sớm trở
thành đơ thị văn minh, giàu đẹp.
Nguyên nhân của những mặt đạt
được
Với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân và sự trách nhiệm của
cộng đồng doanh nghiệp, trong quá
trình thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ X. Các cấp ủy, tổ
chức Đảng và cán bộ, đảng viên trong
tồn Đảng bộ tỉnh đã có sự tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, quyết tâm cao thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh;
trong quá trình thực hiện có kế hoạch,
xác định rõ trọng tâm, trọng điểm; kỷ
luật, kỷ cương được giữ vững; công

tác kiểm tra, giám sát được thực hiện
nghiêm túc.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của các cấp ủy, chính quyền có sự
đổi mới, với tinh thần quyết tâm, năng
động trong chỉ đạo giải quyết từng vấn
đề cụ thể đặt ra; xây dựng các chương
trình trọng tâm đột phá để giải quyết
các vấn đề trước mắt và chiến lược lâu
dài…; luôn bảo đảm nguyên tắc Đảng
lãnh đạo và các quy định về phân cấp
quản lý cán bộ; tập trung chỉ đạo đề ra
giải pháp đồng bộ về quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, điều động luân chuyển;
tăng cường công tác tư tưởng, giáo dục
phẩm chất đạo đức, phát huy vai trò
tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng
viên, nhất là người đứng đầu... Đặc
biệt, xuất phát từ yêu cầu khách quan
(do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành tiêu chuẩn mới đối với thành phố
trực thuộc Trung ương, trong đó có 02
chỉ tiêu về đơn vị hành chính và mật độ
dân số là tỉnh khơng có khả năng thực
hiện được), Tỉnh ủy đã mạnh dạn quyết
định điều chỉnh mục tiêu Nghị quyết
Đại hội từ “Xây dựng Bình Dương
trở thành đơ thị văn minh, giàu đẹp,
là thành phố trực thuộc Trung ương
trước năm 2020” thành “xây dựng Bình
Dương trở thành đơ thị loại I, với mục
tiêu nâng cao mức sống vật chất, tinh

thần cho người dân; tiến tới đô thị văn
minh, giàu đẹp” nhằm tiếp tục lãnh đạo
Đảng bộ phát triển đúng định hướng.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội chưa đạt nghị quyết đề
ra. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội
từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức
tạp, tai nạn giao thông chưa được kiềm
chế; tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh
trật tự.
Kết quả công tác xây dựng Đảng
trên một số mặt còn những hạn chế nhất
định. Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự
phê bình và phê bình, liên hệ với nhân
dân ở nhiều tổ chức Đảng chưa được
coi trọng đúng mức. Công tác tư tưởng,
nhất là đấu tranh bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng cịn thiếu tính sắc bén,
tính chiến đấu, tính thuyết phục chưa
cao; tính định hướng dư luận chưa kịp
thời. Tổ chức bộ máy hệ thống chính
trị có nơi chưa thật tinh gọn. Trình độ,
năng lực đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức chưa đồng đều.
Tình trạng đảng viên vi phạm phải thi
hành kỷ luật cịn xảy ra. Cơng tác điều
tra, truy tố, xét xử một số vụ án tham
nhũng cịn chậm. Cơng tác thanh tra,

kiểm tra, giám sát tuy được chú trọng
nhưng việc phát hiện sai phạm cịn ít,
cơng tác tự kiểm tra cịn hạn chế; tình
trạng nhũng nhiễu chưa được ngăn
chặn hiệu quả. Hoạt động của hệ thống
dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể chính trị - xã hội có mặt chưa theo
kịp tình hình phát triển hiện nay.
2.2. Nguyên nhân
2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình khu vực và quốc tế có
nhiều diễn biến khơng thuận lợi, cùng
những khó khăn, hạn chế nội tại của
nền kinh tế và tình hình thiên tai, dịch
bệnh phát sinh gây ảnh hưởng không
nhỏ tới phát triển kinh tế - xã hội và
đời sống người dân. Mặt khác, tỉnh
chịu áp lực lớn từ sự gia tăng dân số cơ
học nhanh và là địa bàn thuận lợi cho
các loại tội phạm ẩn nấp hoạt động,
các đối tượng phản động ln tìm cách
chống phá. Trong q trình thực hiện,
có nhiều vấn đề mới địi hỏi cần có
thời gian, có thí điểm, sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm; hệ thống chính sách


BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI (Bản dự thảo tóm tắt)
pháp luật trên một số lĩnh vực thường
xuyên thay đổi, còn nhiều bất cập và

có sự chồng chéo.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Khả năng dự báo, phân tích tình
hình, xử lý một số vụ việc phát sinh
về kinh tế còn hạn chế. Một vài đơn vị
thiếu chủ động, chưa sâu sát thực tế,
chưa thật sự trách nhiệm trong thực
hiện nhiêm vụ; xử lý những vấn đề phát
sinh chưa kịp thời. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm có
lúc chưa kiên quyết. Năng lực của một
bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Kỷ
luật, kỷ cương hành chính ở một số
nơi có lúc chưa được thực hiện nghiêm
túc.Công tác phối hợp giữa các ngành,
các cấp, các địa phương chưa chặt chẽ,
hiệu quả chưa cao.
Một số nơi, công tác quán triệt, tổ
chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng chưa quan tâm đúng mức;
việc tự phê bình và phê bình cịn nể
nang, ngại va chạm. Công tác kiểm tra,

giám sát ở một số cấp ủy Đảng chưa đi
vào chiều sâu, hiệu quả chưa cao. Có
nơi chưa quan tâm sâu sát đến cơng
tác vận động quần chúng; chưa quyết
liệt trong lãnh đạo đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ

quốc và các đồn thể chính trị - xã hội.
3. Một số kinh nghiệm thực tiễn
Thứ nhất, phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồn
kết, năng động, sáng tạo của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị. Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồn
kết, quyết tâm chính trị cao, thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ,
quy chế làm việc; lãnh đạo, điều hành
công việc năng động, sáng tạo, xác
định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm,
khâu đột phá để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo.
Thứ hai, tăng cường công tác xây
dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo,

sức chiến đấu của tổ chức Đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
thường xuyên sâu sát cơ sở để kịp thời
giải quyết khó khăn, vướng mắc và vấn
đề mới phát sinh; đề cao, phát huy đúng
vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thứ ba, tập trung thực hiện các khâu
đột phá chiến lược, trong đó, đặc biệt
chú trọng huy động tối đa các nguồn

lực: nhân lực, khoa học - công nghệ và
nhất là đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng,
trọng tâm là hạ tầng giao thông.
Thứ tư, chủ động triển khai thực
hiện những chính sách điều hành của
Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, bảo
đảm nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của tỉnh. Giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất
lượng tăng trưởng, coi trọng các yếu
tố phát triển theo chiều sâu. Gắn tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,
phát triển tồn diện con người, thực
hiện dân chủ, công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường để phát triển bền vững.

E

Thứ năm, thực hiện liên kết, hợp tác
hiệu quả với các địa phương trong và
ngoài nước; phát huy và khai thác tối
đa các nguồn lực. Chủ động, tận dụng
các cơ hội hội nhập quốc tế.
Thứ sáu, thực hiện tốt cải cách hành
chính và có bước đột phá quyết liệt
trong một số lĩnh vực quan trọng. Thực
hiện hài hịa các lợi ích giữa các thành
phần kinh tế, Nhà nước - doanh nghiệp
- nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với chăm lo, củng

cố, xây dựng nền quốc phịng tồn dân,
thế trận an ninh nhân dân vững mạnh
toàn diện.
Thứ bảy, phát huy vai trị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
đồn thể, lực lượng cốt cán, người
có uy tín trong đồng bào dân tộc, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân và hướng về cơ sở; xây dựng
hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
các cấp, các ngành tạo điều kiện để
nhân dân tham gia đóng góp ý kiến,
phản biện xã hội.

Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020-2025
Những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục tạo nền tảng vững chắc để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội của Đảng
bộ tỉnh lần thứ XI đề ra. Đồng thời, các yếu tố ngoại lực như cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn, các hiệp định thương
mại, đối tác, bảo hộ đầu tư thế hệ mới sẽ tác động đến xu hướng chuyển dịch, tiếp nhận đầu tư đến các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Các yếu tố nội lực từ
những thành tựu trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng - an ninh sẽ tiếp tục phát huy hiệu quả
tích cực.
Bên cạnh những cơ hội có được, những khó khăn, thách thức hình thành từ tác động tiêu cực của chính sách đáp trả thương mại, nguy cơ tiềm ẩn từ xung đột chính
trị, kinh tế thế giới, khu vực; những hạn chế nội tại về thể chế, các điểm nghẽn cơ sở hạ tầng liên kết vùng, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của quốc
gia, địa phương và doanh nghiệp...; những tranh chấp trong quan hệ lao động, tình trạng suy thối và biểu hiện“tự chuyển biến”,“tự chuyển hóa” cùng với sự chống phá
ngày càng tinh vi của các thế lực thù địch sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế, trật tự và an toàn xã hội của nước ta nói chung và của tỉnh
Bình Dương nói riêng.
A. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Phương án 1: Tiếp tục xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng

cường hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước; đẩy mạnh đổi mới
mơ hình tăng trưởng gắn với thực hiện
các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền
kinh tế, nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nước; bảo đảm an sinh và phúc
lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
gắn với chăm lo, xây dựng và phát
triển con người theo hướng văn minh,
tiến bộ; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi
trường, chất lượng cuộc sống của nhân
dân, ổn định an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội và tăng cường đối ngoại,
phấn đấu xây dựng Bình Dương
phát triển bền vững theo hướng văn
minh, hiện đại.
Phương án 2: Tiếp tục xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng
cường hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước; đẩy mạnh đổi mới
mơ hình tăng trưởng gắn với thực hiện
các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền
kinh tế, nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nước; bảo đảm an sinh và phúc
lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
gắn với chăm lo, xây dựng và phát
triển con người theo hướng văn minh,
tiến bộ; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi

trường, chất lượng cuộc sống của nhân
dân, ổn định an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội và tăng cường đối ngoại,
phấn đấu xây dựng và phát triển tỉnh
Bình Dương trở thành đơ thị văn
minh, giàu đẹp.
Phương án 3: Tiếp tục xây dựng
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng
cường hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước; đẩy mạnh đổi mới
mơ hình tăng trưởng gắn với thực hiện

các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền
kinh tế, nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nước; bảo đảm an sinh và phúc
lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
gắn với chăm lo, xây dựng và phát
triển con người theo hướng văn minh,
tiến bộ; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi
trường, chất lượng cuộc sống của nhân
dân, ổn định an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội và tăng cường đối ngoại,
phấn đấu xây dựng Bình Dương trở
thành đơ thị cơng nghiệp, dịch vụ
phát triển theo hướng thông minh
và bền vững.
Trên cơ sở kết quả thực hiện các
chương trình đột phá nhiệm kỳ X và
mục tiêu tổng quát, tiếp tục thực hiện

và xây dựng các chương trình đột phá:
- Tập trung phát triển các ngành
dịch vụ chất lượng cao có hàm lượng tri
thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao
gắn với phát triển công nghiệp, đô thị
theo hướng văn minh, hiện đại.
- Đổi mới thu hút đầu tư gắn với
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác,
sử dụng và phát huy các nguồn lực của
nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập và đổi
mới khoa học cơng nghệ đón đầu xu thế
của cách mạng công nghiệp 4.0.
- Phát triển đồng bộ hệ thống
đô thị gắn với xây dựng thành phố
thơng minh.
- Chương trình phát triển khoa
học và cơng nghệ tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Về phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Chỉ tiêu kinh tế: Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình
quân 8,7%/năm. Cơ cấu kinh tế
(GRDP) đến năm 2025 công nghiệp -

dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt

62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%. Chỉ số
sản xuất cơng nghiệp (IIP) tăng trên
8%/năm. GRDP bình quân đầu người
đạt 230 triệu đồng vào năm 2025. Thu
ngân sách tăng 8%/năm. Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội chiếm 32,4% GRDP. Tỷ
lệ đơ thị hóa tồn tỉnh đạt 85%. Thu
hút đầu tư nước ngồi đạt trên 10 tỷ đơ
la Mỹ.
1.2. Chỉ tiêu xã hội: Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia đạt 75 - 80%. Tỷ lệ
bác sĩ/ vạn dân đạt 10 bác sĩ; số giường
bệnh trên 1 vạn dân đạt 27 giường.
Hàng năm giải quyết việc làm 35.000
lao động. Tỷ lệ hộ nghèo thuộc chỉ tiêu
giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
mới là dưới 2,5%. Diện tích nhà ở bình
qn đạt 31,8m2/người.
1.3. Chỉ tiêu về mơi trường: Tỷ lệ
chất thải rắn y tế được thu gom và xử
lý đạt 100%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ
che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm
duy trì ở mức 57,5%.
1.4. Chỉ tiêu về đô thị thông minh:
Tỷ lệ lượng thông tin cung cấp cơng
khai cho người dân có cơ chế phản hồi
thơng tin đạt 70%. Tỷ lệ bến đỗ, nhà ga
có cung cấp thông tin giao thông theo
thời gian thực đạt 50%; tỷ lệ dân cư có

bệnh án điện tử đạt 50%; 100% các cơ
sở y tế cấp tỉnh, cấp huyện cho phép
đăng ký khám chữa bệnh thông qua các
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT); 70% các trường THPT,
THCS có sử dụng sổ liên lạc điện tử;
100% nguồn ơ nhiễm trọng điểm lắp
đặt công cụ đo đạc tự động trực tuyến;
70% điểm công cộng được lắp đặt hệ
thống giám sát an ninh; tỷ lệ các điểm
cơng cộng phủ sóng wifi đạt 10%; 100%
các sở ngành xây dựng danh mục tài
nguyên thông tin và thực hiện chia sẻ.

2. Chỉ tiêu về phát triển đảng viên
Phấn đấu hàng năm có 85% đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đến cuối nhiệm kỳ phát triển được trên
9.500 đảng viên mới.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
I. VỀ KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ
HỘI
1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
kinh tế
1.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp dựa trên đổi mới
thu hút đầu tư, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ.
Phát triển công nghiệp gắn với phát

triển đô thị. Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến cơng
nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, tăng
dần tỷ lệ nội địa hóa và tham gia sâu
hơn vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu. Nghiên cứu hình thành khu
cơng nghiệp - đơ thị khoa học cơng
nghệ. Nâng cao năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ, giảm dần tỷ lệ gia
cơng, lắp ráp; khuyến khích, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tham gia các
chương trình đổi mới cơng nghệ. Thúc
đẩy phát triển một số ngành, lĩnh vực
trọng điểm (như công nghệ thông tin và
viễn thông, công nghiệp điện tử, công
nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm
số, công nghiệp an tồn thơng tin, cơng
nghiệp dược phẩm, sản xuất chế phẩm
sinh học, công nghiệp môi trường,
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,
năng lượng mới, công nghiệp chế biến
sâu đối với sản phẩm nông lâm, thủy
sản và vật liệu mới).
1.2. Phát triển các ngành dịch
vụ chất lượng tương xứng với công
nghiệp và đô thị, nâng cao tỷ trọng
ngành trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tăng bình quân khoảng



F

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI (Bản dự thảo tóm tắt)

18%/năm. Khuyến khích đầu tư phát
triển hạ tầng thương mại, các loại hình
phân phối hiện đại. Quản lý và phát
triển thị trường ổn định, bảo đảm cung
cầu, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Xây
dựng khu phức hợp Trung tâm Thương
mại Thế giới (cơng trình tạo lực của
Thành phố mới Bình Dương). Nâng
cao chất lượng công tác xúc tiến đầu
tư, thương mại.
Ưu tiên phát triển các dịch vụ có lợi
thế, giá trị gia tăng cao, các ngành dịch
vụ y tế và giáo dục. Tiếp tục phát triển
ngành dịch vụ logistics, tập trung phát
triển trung tâm phân phối hàng hóa,
kết nối thuận tiện với mạng lưới giao
thông, các cảng cạn, từng bước tạo
mạng lưới kết cấu hạ tầng logistics hiện
đại. Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh. Phát triển
các dịch vụ hỗ trợ để đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả hoạt động thương mại
quốc tế. Phát triển đa dạng thị trường
nhập khẩu, giảm phụ thuộc vào các thị
trường lớn, đảm bảo hàng nhập khẩu

đạt chất lượng tốt.
1.3. Tiếp tục phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp đơ thị, hồn thành và
giữ vững các mục tiêu nông thôn mới
Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp bình qn khoảng 2,5%/
năm. Rà sốt, điều chỉnh chiến lược,
quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp
với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng
kế hoạch sản xuất theo các nhóm sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm là đặc
sản của địa phương. Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp. Tăng
cường chuyển giao và ứng dụng khoa
học công nghệ, phát triển mạnh nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và nông nghiệp đô thị.
Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển thị trường. Huy động hiệu
quả các nguồn lực xã hội để phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
1.4. Phát triển đô thị bền vững,
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
Xây dựng đô thị theo hướng đô thị
xanh, bền vững, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, hiện đại, thân thiện với
môi trường. Phát triển hệ thống đô thị

đồng bộ với quy định về quản lý đô thị
theo mơ hình Thành phố thơng minh.
Chú trọng bảo đảm kết nối giữa hệ
thống đô thị trung tâm với hệ thống đô
thị vệ tinh. Nâng cao chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý, quy
hoạch, thiết kế đô thị. Huy động các
nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng,
nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị
theo đúng lộ trình đề ra. Tập trung thực
hiện đúng lộ trình xây dựng Thành phố
thông minh làm tiền để đổi mới thu hút
đầu tư, nâng cao giá trị gia tăng và quy
mô kinh tế của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ
đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp
theo quy hoạch của tỉnh. Tiếp tục phát
triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô
thị; các khu dân cư đô thị phức hợp chất
lượng cao; xây dựng nhà ở xã hội, nhà
ở công nhân đáp ứng u cầu đơ thị hóa
và nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân; tăng cường công tác quản lý
dân cư trong các khu chung cư trên địa
bàn tỉnh. Tiếp tục hồn thiện và triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính
sách bảo đảm phát triển bền vững và
thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
địa phương trong tỉnh.
Tạo cơ chế thuận lợi cho các nguồn
lực khác cùng với ngân sách tỉnh và

các địa phương trong vùng triển khai
nhanh các dự án giao thơng tạo bứt

phá lớn và tồn diện của tỉnh trong giai
đoạn tiếp theo; trước hết là các dự án
trọng điểm có tính chất lan tỏa và khai
thông các điểm nghẽn về giao thông
kết nối vùng và quốc gia (như: Cải tạo,
mở rộng QL13, hồn thành thơng suốt
Mỹ Phước - Tân Vạn, ĐT746, 747B,
743, Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu
Bàng; các cầu kết nối Tây Ninh, Đồng
Nai; vành đai 3, vành đai 4 vùng Thành
phố Hồ Chí Minh, đường Hồ Chí Minh
(đoạn qua địa bàn tỉnh)). Từng bước
xây dựng hệ thống giao thông đường
sông gắn với hạ tầng logistics. Nghiên
cứu và chủ động đề xuất với Trung
ương triển khai đầu tư hạ tầng đường
sắt phục vụ vận chuyển hàng hóa và
hành khách trên địa bàn.
1.5. Nâng cao hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ mơi trường
Xây dựng cơ chế, chính sách quản
lý, kiểm sốt chặt chẽ việc khai thác, sử
dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản và
tài nguyên nước theo quy hoạch và quy
định. Tập trung di dời các cơ sở ô nhiễm
môi trường ra khỏi đô thị, xử lý triệt
để các cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường

nghiêm trọng; phối hợp tích cực với
các địa phương thực hiện bảo vệ môi
trường lưu vực sông Đồng Nai nhằm
phát triển bền vững cho vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Huy động được
các nguồn lực đầu tư phương tiện, trang
thiết bị để nâng cao năng lực hệ thống
quan trắc, giám sát xử lý chất thải, ứng
phó sự cố mơi trường; đầu tư xây dựng
các cơng trình trọng điểm về ứng phó
với biến đổi khí hậu, thốt nước và xử
lý chất thải, cải thiện dòng chảy và chất
lượng môi trường.
1.6. Tăng cường đổi mới thu hút
đầu tư
Dự kiến tổng vốn đầu tư toàn xã
hội chiếm 32% GRDP. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài, trong đó tập trung vào các hình
thức gắn với phát triển dịch vụ chất
lượng cao và sản xuất công nghiệp hiện
đại. Từng bước phát triển mạnh doanh
nghiệp trong nước tham gia Chuỗi giá
trị tồn cầu và đẩy mạnh các mơ hình
kinh tế chia sẻ. Tiếp tục phát triển kinh
tế tư nhân, đổi mới và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp tục
rà sốt, xây dựng các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới
sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao. Đẩy

mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong khu vực hành chính
và sự nghiệp cơng; đẩy mạnh xã hội
hóa, nhất là trong các ngành, lĩnh vực
và địa bàn mà các nhà đầu tư có khả
năng tham gia và hoạt động hiệu quả.
Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực
tư nhân trong và ngoài nước để phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các
dự án có sức lan tỏa rộng và tác động
lớn tới phát triển kinh tế; các dự án hạ
tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh
thuộc ngành y tế, giáo dục...
1.7. Điều hành ngân sách Nhà
nước chủ động, chặt chẽ, kỷ luật,
kỷ cương; cơ cấu lại và nâng cao hệ
thống tín dụng
1.7.1. Ngân sách Nhà nước:
Thu ngân sách cả giai đoạn tăng
bình qn 8%/năm (trong đó: Thu nội
địa tăng bình quân 9%/năm, chiếm tỷ
trọng 75% trong tổng thu. Thu từ lĩnh
vực xuất nhập khẩu tăng bình quân
5%/năm, chiếm tỷ trọng 25% trong
tổng thu), tổng chi ngân sách tăng bình
quân 7%/năm (trong đó: chi đầu tư
XDCB chiếm tỷ trọng 40% trong tổng
chi, tốc độ tăng chi bình quân 4,8%/
năm). Triển khai đồng bộ, có hiệu


quả các giải pháp quản lý thu, nhất là
các khoản thu theo hình thức khốn;
đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá,
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
thuế và xử lý nợ đọng thuế. Điều hành
chi ngân sách Nhà nước theo dự toán
được giao, nâng cáo trách nhiệm của
đơn vị sử dụng ngân sách, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử
dụng ngân sách Nhà nước; cơ cấu lại
chi ngân sách Nhà nước theo hướng
tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển,
bảo đảm chi ngân sách Nhà nước thực
sự tiết kiệm, hiệu quả.
1.7.2. Cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng hệ thống tín dụng:
Bảo đảm tăng trưởng tín dụng đi đơi
với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
tín dụng, tập trung tín dụng cho các
lĩnh vực sản xuất ưu tiên. Từng bước
hình thành trung tâm tài chính, đa
dạng các hình thức thanh tốn... Tăng
vốn và cải thiện chất lượng nguồn vốn
tự có của các tổ chức tín dụng, đáp ứng
đầy đủ tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu theo
quy định. Kiểm sốt chất lượng tín
dụng, giảm nợ xấu.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực
Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường
an ninh, an tồn trường học; xây dựng
văn hóa học đường, giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên. Rà soát, sắp xếp, quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp học. Triển khai chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thơng mới;
đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và
phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm
chất lượng các hoạt động giáo dục và
đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đầu tư cơ sở vật chất cho mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
tỉnh. Rà soát, nghiên cứu triển khai đầu
tư các dự án giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực theo thời gian và
phương thức phù hợp (Trường Đại học
Thủ Dầu Một tại thị xã Bến Cát, làng
đại học khu vực Cổng Xanh).
2.2. Chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng, phát triển ngành y tế từng
bước hiện đại, đồng bộ từ tuyến tỉnh
đến cơ sở. Thu hút và phát triển nhân

lực y tế, chú trọng đội ngũ cán bộ y tế
có trình độ chun mơn cao; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong
đào tạo và chuyển giao kỹ thuật. Kiện
toàn cơ sở vật chất và nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh. Chú trọng phát
triển kỹ thuật đạt trình độ chuyên sâu,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và quy mô giường bệnh nhằm nâng
hạng các bệnh viện, tăng cường đầu
tư trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật cao
trong khám và điều trị. Củng cố, hoàn
thiện tuyến y tế cơ sở hướng đến hoạt
động dự phòng, quản lý và nâng cao
sức khỏe. Thực hiện tốt công tác bảo
hiểm y tế. Tiếp tục xã hội hóa ngành
y tế. Triển khai kịp thời các biện pháp
khống chế bệnh dịch nguy hiểm; bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; quản
lý tốt các bệnh không lây nhiễm; củng
cố và nâng cao chất lượng hệ thống
tiêm chủng; chủ động duy trì mức sinh
thay thế, nâng cao chất lượng dân số về
thể chất, khống chế tốc độ gia tăng tỷ số
giới tính khi sinh.
2.3. Phát triển văn hóa, xây dựng
con người

Xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu

phát triển bền vững đất nước; nâng
cao chất lượng, hiệu quả phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”. Đổi mới nội dung và
hình thức tổ chức các hoạt động văn
hóa nghệ thuật chuyên nghiệp gắn với
phát triển nghệ thuật quần chúng ở cơ
sở. Tích cực huy động các nguồn lực
xã hội tham gia chủ trương xã hội hóa
để liên kết khai thác, sử dụng có hiệu
quả các cơng trình văn hóa, thể thao.
Chú trọng cơng tác bảo tồn, phát huy
giá trị di tích gắn với phát triển du lịch
văn hóa; giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình; triển khai Đề án phát
triển thể dục thể thao của tỉnh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
2.4. Bảo đảm an sinh xã hội, giải
quyết việc làm
Duy trì đạt 100% gia đình người có
cơng với cách mạng có mức sống bằng
hoặc cao hơn mức trung bình của cộng
đồng dân cư nơi cư trú, 100% người
có cơng với cách mạng được lập hồ
sơ theo dõi sức khỏe, được khám sức
khỏe định kỳ. Thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững. Duy trì đạt 100% hộ nghèo,
cận nghèo hưởng đầy đủ các chính
sách giảm nghèo, được tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản. Bảo đảm 100%
các đối tượng yếu thế, có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn được chăm lo và
được hưởng các chính sách bảo trợ xã
hội theo quy định.
Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 90% vào năm 2025. Khuyến khích
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết
với doanh nghiệp để đào tạo mới, đào
tạo lại. Xây dựng quan hệ lao động hài
hịa, ởn định và tiến bợ trong doanh
nghiệp. Chăm lo đời sống cho công
nhân lao động, nâng cao hiệu quả cơng
tác tun truyền chính sách, chế độ về
lao động - việc làm. Tiếp tục thực hiện
các giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở
xã hội, nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp. Nghiên cứu thực hiện công tác
dự báo thông tin thị trường lao động,
nâng cao hiệu quả tổ chức các phiên
giao dịch việc làm, thực hiện hiệu quả
chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
2.5. Phát triển, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học, công nghệ, thông tin
truyền thông
Tập trung phát triển nghiên cứu ứng
dụng công nghệ cốt lõi, thúc đẩy phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Tập trung triển khai Chiến
lược quốc gia về cách mạng công

nghiệp lần thứ tư. Xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo hướng lấy doanh nghiệp làm
trung tâm, phục vụ thiết thực các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục
đổi mới cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu ứng
dụng. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, đặc biệt là công nghệ cho
những sản phẩm xuất khẩu chủ lực,
mũi nhọn.
Tập trung triển khai Chiến lược
quốc gia về cách mạng công nghiệp
lần thứ tư ngay khi được ban hành.
Huy động các nguồn lực xây dựng,
phát triển nhanh và bền vững hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông trở
thành hạ tầng thiết yếu cho phát triển
kinh tế số, xã hội số, thúc đẩy chuyển
đổi số, công nghệ số vào mọi lĩnh vực.
Đầu tư, phát triển các giải pháp đảm
bảo an tồn thơng tin trên không gian
mạng phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của
tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin


BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI (Bản dự thảo tóm tắt)
tuyên truyền tạo niềm tin, đồng thuận
xã hội.

B. GIỮ VỮNG QUỐC PHÒNGAN NINH, MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
1. Tiếp tục giữ vững quốc phòng
Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây
dựng khu vực phòng thủ, phòng thủ
dân sự. Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của các cấp ủy
Đảng đối với công tác quân sự. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước
về quốc phòng - an ninh; xây dựng nền
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân, xây dựng khu vực
phòng thủ ngày càng vững chắc.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phịng - an
ninh. Hồn chỉnh quy hoạch đất quốc
phòng; từng bước đầu tư ngân sách
xây dựng các hạng mục quân sự, bảo
đảm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, chỉ huy, điều hành. Xây dựng lực
lượng vũ trang có khả năng sẵn sàng
chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ, giữ vững ổn định chính trị xã hội;
quản lý nắm chắc tình hình, chủ động
phát hiện, đấu tranh làm thất bại âm
mưu, hoạt động “diễn biến hịa bình”
của các thế lực thù địch. Nâng cao
chất lượng công tác tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ hàng năm. Thực
hiện có hiệu quả cơng tác đối ngoại

quốc phòng.
2. Bảo đảm an ninh
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội. Nâng cao hiệu quả thực hiện
chủ trương “An ninh chủ động”; tổ
chức tốt cơng tác nắm bắt, phân tích,
đánh giá, dự báo, xử lý tốt tình hình an
ninh. Chủ động phòng ngừa, phát hiện
đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt
động của các thế lực thù địch, phản
động không để bị động, bất ngờ; giữ
vững ổn định chính trị.
Chủ động, phòng ngừa đấu tranh tội
phạm hoạt động lưu động, băng nhóm,
tội phạm cơng nghệ cao, tội phạm liên
quan “Tín dụng đen”. Tăng cường quản
lý nhà nước về trật tự, an tồn xã hội;
nâng cao hiệu quả cơng tác nắm hộ,
nắm người, quản lý được ngành nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh
trật tự. Phấn đấu kéo giảm tai nạn giao
thơng trên cả 3 tiêu chí, khơng để xảy
ra cháy nổ nghiêm trọng gây thiệt hại
về người và tài sản. Nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, kiện
toàn lực lượng nòng cốt cơ sở, xây
dựng và nhân rộng các mơ hình quần
chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự

có hiệu quả góp phần bảo đảm an ninh,
trật tự trên địa bàn.
3. Tăng cường các hoạt động đối
ngoại
Củng cố và phát triển mối quan hệ
với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại
diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt
Nam và các cơ quan đại diện ngoại giao
Việt Nam tại nước ngoài. Đẩy mạnh
và nâng tầm hoạt động đối ngoại đa
phương của địa phương; tiếp tục phát
huy, mở rộng mạng lưới kết nối quốc
tế. Thực hiện tốt công tác quản lý cán
bộ, công chức, viên chức và các đồn
đi cơng tác nước ngồi của tỉnh, quản
lý tốt các đồn khách nước ngồi đến
thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác
đầu tư tại tỉnh; phối hợp xử lý và giải
quyết tốt các vấn đề có liên quan đến
công tác lãnh sự tại địa phương.
C. VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ

1. Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương

thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu,
tính thuyết phục của cơng tác tư tưởng.
Chủ động nắm bắt thực tiễn, tổng kết
kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng
cao chất lượng và tính kịp thời của
cơng tác nắm bắt tình hình tư tưởng của
cán bộ, đảng viên và tâm trạng, dư luận
xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất
là trong công nhân, sinh viên và người
dân trong các vùng quy hoạch, giải tỏa.
Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những
biểu hiện suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, tình trạng cục bộ, bè
phái, “lợi ích nhóm”. Xử lý nghiêm cán
bộ, đảng viên phát ngơn, tuyên truyền,
phát tán tài liệu trái Cương lĩnh, Điều lệ
Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà
nước. Tăng cường đấu tranh chống âm
mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa bình”
của các thế lực thù địch, của các đối
tượng cơ hội chính trị.
Tiếp tục đưa việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh ngày càng thực chất, đi vào

chiều sâu. Chú trọng phát hiện, phổ
biến, nhân rộng những cách làm sáng
tạo, hiệu quả; chủ động, biểu dương
các điển hình tiên tiến; gắn kết chặt
chẽ với ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
bảo đảm vừa “hồng”, vừa “chuyên”,
tận tâm với công việc, tận tụy với
nhân dân.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ. Thực hiện hợp nhất một số cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện; đổi mới mơ
hình tổ chức cơ sở Đảng.
Tiếp tục tổ chức thực hiện, sơ kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm việc sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị,
đảm bảo đúng quy định. Đặc biệt, chú
trọng thực hiện cải cách hành chính
trong Đảng. Thực hiện nghiêm túc các
chủ trương của Đảng về công tác cán
bộ, về xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ có đủ trình độ,
tri thức. Phát huy vai trị trách nhiệm

của các cấp ủy, tổ chức Đảng và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về cơng tác cán bộ; thực hiện
nghiêm các quy định, nhất là trong
việc đề bạt quy hoạch, bố trí, sử dụng
và đánh giá cán bộ; mạnh dạn bố trí
những cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng
lực, có triển vọng giữ những chức vụ
chủ chốt của ngành, địa phương sau
đại hội để rèn luyện chuẩn bị nguồn
cho những nhiệm kỳ tiếp theo. Xây
dựng cơ chế phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng người có tài, có đức
từ nhiều nguồn làm cơ sở cho công tác
tuyển dụng, quy hoạch cán bộ dài hạn,
bảo đảm tính kế thừa và phát triển.
Tăng cường cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ; gắn cơng tác bảo vệ chính trị

nội bộ với cơng tác xây dựng chỉnh
đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII).
- Tập trung củng cố, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội
ngũ đảng viên
Tăng cường ý thức tổ chức kỷ luật và
tính nêu gương của cán bộ, đảng viên,
trước hết là cán bộ, lãnh đạo, quản lý;
giữ gìn kỷ cương; chấp hành nghiêm

các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
tổ chức quán triệt các quan điểm chỉ
đạo, những chủ trương, định hướng
mới trong nghị quyết của Trung ương,
của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng. Sắp xếp lại mơ hình tổ chức cơ
sở Đảng theo hướng bảo đảm và phát
huy vai trò lãnh đạo, thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng địa phương, cơ quan,
đơn vị. Thường xuyên củng cố, kiện
toàn tổ chức Đảng, gắn với kiện tồn
đội ngũ cấp ủy viên có đủ phẩm chất,
năng lực, bản lĩnh chính trị.
Đẩy mạnh cơng tác phát triển tổ
chức Đảng và đảng viên trong khu vực
doanh nghiệp. Tập trung đổi mới hơn
nữa nội dung, hình thức, phương pháp
tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng
hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, nhất
là ở khu ấp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
kinh tế; giữ vững và thực hiện nghiêm
các nguyên tắc, kỷ cương cương của
Đảng. Tăng cường công tác quản lý,
phát triển, sàng lọc đảng viên bảo đảm
chất lượng; kiên quyết đưa ra khỏi
Đảng những người vi phạm nghiêm
trọng Điều lệ Đảng và pháp luật của

Nhà nước.
- Tiếp tục tăng cường và đổi mới
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng
của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp
Tập trung kiểm tra, giám sát về công
tác cán bộ, những ngành, lĩnh vực nhạy
cảm dễ xảy ra sai phạm và kiểm tra,
giám sát vai trị của người đứng đầu.
Tăng cường cơng tác giám sát thường
xuyên, nắm tình hình; tiến hành đồng
bộ giữa công tác kiểm tra và giám sát;
kết hợp giám sát trong Đảng với giám
sát của HĐND, Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể chính trị - xã hội để sớm
phát hiện dấu hiệu vi phạm nhằm
chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp
thời chấn chỉnh, khắc phục thiếu sót,
khuyết điểm, vi phạm ngay từ ban đầu.
Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ
quan ủy ban kiểm tra và tăng cường
cán bộ kiểm tra các cấp đủ số lượng và
chất lượng, bảo đảm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tập trung xây dựng chính
quyền vững mạnh
Tập trung lãnh đạo thực hiện tốt
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 20212026 trên địa bàn tỉnh đúng luật định,
dân chủ, an toàn, tiết kiệm. Đổi mới cơ

cấu, phát huy vai trò chức năng, trách
nhiệm, hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp; áp dụng
các phương thức quản lý tiên tiến,
nghiên cứu xây dựng mơ hình chính
quyền điện tử, đơ thị thơng minh. Tiếp
tục thực hiện sắp xếp tinh gọn, giảm đầu
mối, gắn với tinh giản biên chế, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước; tăng cường chức năng, nhiệm vụ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Nâng cao hiệu quả cải cách hành
chính nhằm xây dựng nền hành chính

G

dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng
động, phục vụ nhân dân, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Tập trung triển khai các
giải pháp tiếp tục cải thiện, nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải
cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính cơng. Nâng cao chất
lượng phục vụ của Trung tâm Hành
chính cơng tỉnh và bộ phận một cửa ở
các cấp. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu. Đề cao tinh thần
trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật,
kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công

vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
nhất là người đứng đầu trong cơ quan
Nhà nước.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác nội chính, cải cách tư
pháp và phịng, chống tham nhũng,
lãng phí
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, chủ
động nắm bắt và xử lý sớm, dứt điểm
các tình huống phức tạp về an ninh trật
tự. Tăng cường công tác đối thoại, giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ
khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất
là các vụ khiếu nại đông người, phức
tạp. Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Tăng
cường trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trong cơng
tác phịng, chống tham nhũng, lãng
phí; triển khai đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng; xử
lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi
tham nhũng; kịp thời chấn chỉnh mọi
biểu hiện quan liêu, cửa quyền, sách
nhiễu, xa dân.
4. Tăng cường đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo công tác
dân vận
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị về dân vận và
cơng tác dân vận, trọng tâm là đổi mới

nội dung, phương thức thực hiện công
tác dân vận trong các cơ quan Nhà
nước các cấp. Tiếp tục thể chế hóa cơ
chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”, bảo đảm nguyên
tắc mọi chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước phải
xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công
dân, đối thoại với nhân dân; giải quyết
kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Thực hiện
chương trình giám sát, phản biện xã
hội và góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhân dân một cách hiệu quả, thiết thực,
phát huy vai trò của nhân dân trong đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể chính trị - xã hội các cấp.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả các
phong trào, cuộc vận động; củng cố,
xây dựng tổ chức, nâng cao chất lượng
đoàn viên, hội viên; tập trung xây dựng
tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp

ngoài khu vực Nhà nước, lực lượng
nòng cốt, cốt cán cơ sở. Tiếp tục đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nước,
thi đua “Dân vận khéo”, chương trình
“Sáng tạo và khởi nghiệp”; phát huy
sức mạnh của khối đại đồn kết tồn
dân trong xây dựng nơng thơn mới, xây
dựng nếp sống văn minh đô thị và đảm
bảo an ninh trật tự.

BAN CHẤP HÀNH
ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA X)


PHỤ TRƯƠNG

H
TỈNH ỦY BÌNH DƯƠNG
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bình Dương, ngày ... tháng ... năm 2020

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG
TRONG DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ ĐẠI HỘI XI ĐẢNG BỘ TỈNH
CẦN TẬP TRUNG THẢO LUẬN, ĐÓNG GÓP Ý KIẾN
A. VỀ VẤN ĐỀ CHUNG
Đề nghị cho ý kiến về: Bố cục các phần
lớn, các đề mục; tiêu đề các đề mục và cách
diễn đạt trình bày.

B. NỘI DUNG GĨP Ý CỤ THỂ
1. Bối cảnh tình hình
Đề nghị cho ý kiến về bối cảnh tình hình,
ý nghĩa thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X (2015-2020); dự
báo tình hình, tác động của những yếu tố
thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức của
quốc tế, quốc gia, khu vực và địa phương
đối với quá trình phát triển của tỉnh trong
nhiệm kỳ tới (2020-2025).
2. Về mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ
2020-2025
Mục tiêu tổng quát trong dự thảo Báo
cáo chính trị đã bảo đảm tính bao quát
và khả thi chưa? Đồng thời đề nghị cho
ý kiến về 3 phương án trong xác định
hướng phấn đấu của tỉnh Bình Dương
trong nhiệm kỳ tới?
- Phương án 1: “Phấn đấu xây dựng
Bình Dương phát triển bền vững theo
hướng văn minh, hiện đại”.
- Phương án 2: “Phấn đấu xây dựng và
phát triển tỉnh Bình Dương trở thành đơ thị
văn minh, giàu đẹp”.
- Phương án 3: “Phấn đấu xây dựng
Bình Dương trở thành đô thị công nghiệp,
dịch vụ phát triển theo hướng thông minh
và bền vững”.
3. Các chương trình đột phá trong
nhiệm kỳ 2020-2025

Đề nghị cho ý kiến về hai nội dung:
- Thứ nhất: Tiếp tục xây dựng, bổ
sung, phát triển và thực hiện 4 chương trình
đột phá của nhiệm kỳ 2015-2020, đó là:
+ Tập trung phát triển các ngành dịch
vụ chất lượng cao có hàm lượng tri thức,
cơng nghệ và giá trị gia tăng cao gắn với
phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng
văn minh, hiện đại.
+ Đổi mới thu hút đầu tư gắn với nâng
cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và
phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu hội nhập và đổi mới khoa
học cơng nghệ đón đầu xu thế của cách
mạng công nghiệp 4.0.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống đô thị gắn
với xây dựng Thành phố thơng minh.
- Thứ hai: Bổ sung thêm chương trình
đột phá mới: “Phát triển khoa học và cơng
nghệ tỉnh Bình Dương giai đoạn 20212025, tầm nhìn đến năm 2030”.
4. Về phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội
Đề nghị cho ý kiến về:
- Kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu cụ
thể và các nhiêm vụ, giải pháp về phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội trong nhiệm kỳ qua
(những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém
và nguyên nhân chủ quan, khách quan của
mặt đạt được, chưa được) trên các lĩnh vực.

- Về các chỉ tiêu cụ thể trong nhiệm kỳ
2020-2025.
- Về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong nhiệm kỳ 2020-2025:
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
kinh tế:
+ Định hướng về việc thực hiện
chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
dựa trên đổi mới thu hút đầu tư, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ, trong đó,

tập trung phát triển công nghiệp gắn với
phát triển đô thị. Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến cơng nghệ,
tăng dần tỷ lệ nội địa hóa. Nghiên cứu
hình thành khu cơng nghiệp - đơ thị khoa
học cơng nghệ. Thúc đẩy phát triển một số
ngành, lĩnh vực trọng điểm.
+ Định hướng về phát triển các ngành
dịch vụ chất lượng tương xứng với công
nghiệp và đô thị, nâng cao tỷ trọng ngành
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong đó, ưu
tiên phát triển các dịch vụ có lợi thế, giá trị
gia tăng cao. Tiếp tục phát triển ngành dịch
vụ logistics, xây dựng trung tâm phân phối
hàng hóa, dịch vụ hậu cảng, kết nối thuận
tiện với mạng lưới giao thông, các cảng
cạn, từng bước tạo mạng lưới kết cấu hạ
tầng logistics hiện đại. Phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

+ Định hướng về việc tiếp tục phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp đơ thị, hồn thành và giữ vững các
mục tiêu nơng thôn mới.
+ Phương hướng phát triển đô thị
bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, trong đó, trọng tâm là xây dựng đô
thị theo hướng đô thị xanh, bền vững,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện
đại, thân thiện với môi trường; gắn với
quy định về quản lý đơ thị theo mơ hình
Thành phố thơng minh.
+ Phương hướng về nâng cao hiệu quả
quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường,
tập trung xây dựng cơ chế, chính sách quản
lý, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, sử
dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản và tài
nguyên nước theo quy hoạch và quy định.
Tập trung di dời các cơ sở ô nhiễm môi
trường ra khỏi đô thị, xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Phương hướng về tăng cường đổi mới
thu hút đầu tư, trọng tâm là nâng cao chất
lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngồi,
tập trung vào các hình thức gắn với phát
triển dịch vụ chất lượng cao và sản xuất
công nghiệp hiện đại.
+ Định hướng trong việc điều hành
ngân sách Nhà nước theo hướng chủ động,
chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương; cơ cấu lại và

nâng cao hệ thống tín dụng.
Thứ hai, về phát triển văn hóa - xã hội:
+ Phướng hướng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, tập trung xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ
cương. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp học.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao.
+ Phương hướng về cơng tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân, tập trung xây dựng,
phát triển ngành y tế từng bước hiện đại,
chất lượng, đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
Tiếp tục xã hội hóa ngành y tế.
+ Phương hướng về phát triển văn hóa,
xây dựng con người, trọng tâm là xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”. Chú trọng cơng tác bảo tồn, phát
huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch
văn hóa; giáo dục đạo đức, lối sống trong
gia đình.
+ Phương hướng trong công tác bảo

đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm
+ Phương hướng phát triển, ứng dụng
mạnh mẽ khoa học, công nghệ, thông tin

truyền thông, trọng tâm là tập trung phát
triển nghiên cứu ứng dụng công nghệ cốt
lõi, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ
cho những sản phẩm xuất khẩu chủ lực,
mũi nhọn. Huy động các nguồn lực xây
dựng, phát triển nhanh và bền vững hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông trở
thành hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh
tế số, xã hội số, thúc đẩy chuyển đổi số,
công nghệ số vào mọi lĩnh vực.
5. Về quốc phòng - an ninh và công
tác đối ngoại
Đề nghị cho ý kiến về:
- Kết quả cơng tác củng cố quốc phịng,
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; bảo
đảm an ninh chính trị; giữ gìn trật tự an tồn
xã hội (kết quả đạt được, chưa được và
nguyên nhân).
- Về phương hướng, nhiệm vụ: Đề nghị
cho ý kiến về mục tiêu và nhiệm vụ của
quốc phịng - an ninh, trong đó, tập trung
xây dựng khu vực phòng thủ và phòng thủ
dân sự ngày càng vững chắc; xây dựng nền
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân. Nâng cao hiệu quả thực hiện
chủ trương “An ninh chủ động”; giữ vững
ổn định chính trị, tạo mơi trường hịa bình,
ổn định, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng
cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc; xây dựng và nhân rộng các
mơ hình quần chúng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự có hiệu quả.
Về các hoạt động đối ngoại: Đề nghị
cho ý kiến về kết quả thực hiện việc mở
rộng đối ngoại, tranh thủ hội nhập phục vụ
cho phát triển kinh tế của tỉnh trong nhiệm
kỳ qua; phương hướng, nhiệm vụ thực hiện
chủ trương đẩy mạnh và nâng tầm hoạt
động đối ngoại đa phương của địa phương.
6. Về xây dựng hệ thống chính trị
Đề nghị cho ý kiến về:
- Kết quả thực hiện các nhiêm vụ, giải
pháp xây dựng hệ thống chính trị trong
nhiệm kỳ qua (kết quả đạt được, chưa được
và nguyên nhân):
+ Về công tác xây dựng Đảng: Đánh giá
tình hình xây dựng Đảng trong 5 năm qua,
nhất là tình hình thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4, khóa XII và Chỉ thị 05-CTTW của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Kết quả kiện tồn bộ máy cấp
ủy tổ chức Đảng, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị các cấp, trọng tâm là đánh giá kết
quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 6
khóa XII (Nghị quyết 18, 19), Nghị quyết

26 khóa XII về xây dựng đội ngũ các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ
năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Nghị
quyết 39 của Bộ Chính trị, khóa XII về tinh
giản biên chế... Việc đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng.
+ Cơng tác xây dựng chính quyền các
cấp tiếp tục được đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động. Kết quả kiện
tồn bộ máy chính quyền các cấp theo
hướng tinh gọn, hiệu quả; việc phân cấp
quản lý nhằm phát huy tính chủ động, sáng

tạo trong quản lý, điều hành; cơng tác cải
cách hành chính…
+ Cơng tác nội chính, cải cách tư pháp
và phịng chống tham nhũng, lãng phí được
tập trung chỉ đạo đạt nhiều kết quả quan
trọng.
+ Cơng tác dân vận, Mặt trận và các
đồn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới,
hướng mạnh về cơ sở, phát huy vai trò dân
chủ, giám sát, phản biện xã hội góp phần
xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch,
vững mạnh
- Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Về xây dựng Đảng về chính trị, tư
tưởng, tổ chức; rèn luyện phẩm chất, đạo
đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng
viên; đấu tranh phịng, chống sự suy thối

về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ; đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng.
+ Tiếp tục xây dựng chính quyền các
cấp vững mạnh, hoạt động, hiệu lực, hiệu
quả; giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành
chính; tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính quyền tinh gọn,
hoạt động hiệu lực; đẩy mạnh cải cách
hành chính.
+ Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
cơng tác nội chính, cải cách tư pháp và
phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
+ Tăng cường và đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo công tác dân vận,
tiếp tục củng cố vững chắc lịng tin của
nhân dân đối với Đảng, với chính quyền,
xây dựng xã hội đồng thuận, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc xây
dựng và phát triển tỉnh Bình Dương trở
thành đơ thị văn minh, giàu đẹp.
7. Đề nghị cho ý kiến về phần đánh
giá tổng quát những kết quả đạt được, hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân của thành
tựu, hạn chế (cả nguyên nhân chủ quan
và khách quan) trong nhiệm kỳ qua đã thể
hiện đầy đủ chưa? Cần bổ sung hoặc điều
chỉnh nội dung gì?

8. Đề nghị cho ý kiến về một số kinh
nghiệm thực tiễn được Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh rút ra trong quá trình lãnh đạo,
điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển tỉnh trong nhiệm kỳ qua.
***
Văn kiện báo cáo chính trị là sản phẩm
kết tinh trí tuệ, phản ảnh trung thực, khách
quan tình hình thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X (2015-2020);
đồng thời, thể hiện khát vọng, tầm nhìn, bản
lĩnh, ý chí, tinh thần đồn kết và quyết tâm
của cả hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong
việc xây dựng các phương hướng nhiệm
vụ, giải pháp trong nhiệm kỳ tới, vì vậy,
trên tinh thần cầu thị lắng nghe và tiếp thu
tối đa ý kiến của cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân, Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 mong muốn mỗi
cán bộ, đảng viên và mỗi người dân tích
cực tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo
Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XI với tinh thần trách nhiệm, cùng
nhau xây dựng quê hương Bình Dương
ngày càng văn minh, giàu đẹp.

BAN CHẤP HÀNH
ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA X




×