Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phân tích cơ bản công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM) trên sàn HOSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.31 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CƠ BẢN CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VNM) TRÊN SÀN
HOSE

Mơn học: Thị trường chứng khốn
Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Lan Phương

HÀ NỘI 2022


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN..........................4
1.1.

Khái niệm phân tích cơ bản...................................................................................4

1.2.

Các hoạt động phân tích cơ bản.............................................................................4

1.2.1

Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành...................................................4

1.2.2.



Phân tích doanh nghiệp....................................................................................7

1.3.

Vai trị của phân tích cơ bản.................................................................................11

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ BẢN CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VNM)
TRÊN SÀN HOSE..............................................................................................................11
2.1.

Thông tin chung về cơng ty...................................................................................12

2.1.1.

Giới thiệu chung về cơng ty...........................................................................12

2.1.2.

Tình hình kinh doanh của cơng ty.................................................................12

2.2.

Các hoạt động phân tích cơ bản của cơng ty.......................................................13

2.2.1.

Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành.................................................13

2.2.2.


Phân tích cơng ty............................................................................................21

CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG CƠNG TY..........................................................................43
3.1.

Thành tích đạt được..............................................................................................43

3.2.

Triển vọng phát triển của cơng ty........................................................................43

KẾT LUẬN......................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................46

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang
có những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây. Trong đó, phải kể đến sự phát
triển khá nóng của thị trường chứng khốn (TTCK). Thị trường chứng khốn Việt Nam
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000 với phiên giao dịch đầu tiên tại Trung tâm
giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (nay là sở giao dịch thành phố Hồ Chí
Minh). Trải qua gần 20 năm hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước
tiến đáng kể. Cho đến nay, thị trường chứng khốn Việt Nam có khoảng 100 cơng ty chứng
khốn đã đi vào hoạt động và rất nhiều cơng ty chứng khốn đang chờ được cấp phép.
Trong số đó, kể đến sự phát triển mạnh mẽ về chứng khốn của cơng ty cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk). Từ khi hoạt động trên các sở giao dịch cho đến nay cổ phiếu của Vinamilk
luôn thu hút được các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao. Vì thế, nhóm 12 chọn đề tài

“Phân tích cơ bản Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam trên sàn HOSE” với mã chứng khốn niêm
yết là VNM.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện bài thảo luận của nhóm, do cịn hạn chế về mặt
kiến thức, kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ
nhận được những ý kiến đóng góp của cơ để bài làm của nhóm có thể hồn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN
1.1.

Khái niệm phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản là phương pháp đo lường giá trị nội tại của chứng khốn bằng cách

kiểm tra các yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và triển vọng phát triển của cơng
ty trong tương lai. Các nhà phân tích cơ bản nghiên cứu bất cứ điều gì có thể ảnh hưởng đến
giá trị của cổ phiếu, từ các yếu tố kinh tế vĩ mô như trạng thái của nền kinh tế và điều kiện
ngành đến các yếu tố kinh tế vi mô như hiệu quả quản lý của công ty.
Phân tích cơ bản bao gồm các hoạt động phân tích mơi trường đầu tư (như phân tích
nền kinh tế tồn cầu, phân tích nền kinh tế quốc gia, phân tích ngành) và phân tích doanh
nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định thị trường đầu tư, lĩnh vực và danh mục các loại
chứng khoán đầu tư.
.2. Các hoạt động phân tích cơ bản
.2.1 Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành
a. Phân tích nền kinh tế toàn cầu
Xu hướng kinh tế hội nhập đã tạo ra một sự ràng buộc lẫn nhau về sự phát triển của
các nền kinh tế cũng như bản thân các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, sự tăng

trưởng hoặc suy thoái kinh tế của quốc gia, khu vực này sẽ là một trong những nguyên nhân
dẫn đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế tất yếu của các quốc gia khác. Các yếu tố cơ
bản thuộc môi trường kinh tế tồn cầu có ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp bao
gồm: Các diễn biến về chính trị trong khu vực cũng như của từng quốc gia; Tốc độ tăng
trưởng GDP của các khu vực cũng như của từng quốc gia; Các chiến lược và chính sách
kinh tế tài chính của các quốc gia như: chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất, hàng rào thuế
quan, chính sách bảo hộ cho nền kinh tế nội địa…; Sự can thiệp của các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế như: chính sách đầu tư, hỗ trợ, chính sách lãi suất; Các liên kết kinh tế của
các khu vực, các quốc gia, các tập đoàn kinh tế ... Tất cả các yếu tố trên đã, đang và sẽ luôn
luôn là các yếu tố tác động trực tiếp tới tương lai của từng doanh nghiệp trên các khía cạnh
như: khả năng xuất khẩu, sức cạnh tranh, quan điểm và các chiến lược đầu tư trong nước
cũng như ra nước ngoài của doanh nghiệp…
b. Phân tích nền kinh tế quốc gia
4


Nền kinh tế quốc gia là ngôi nhà thường trú mà trong đó các doanh nghiệp tồn tại và
hoạt động. Do đó, để đánh giá tương lai của một doanh nghiệp thì khơng được bỏ qua việc
xem xét mơi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia sở tại. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường
kinh tế vĩ mô của các quốc gia ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của các doanh nghiệp
trong tương lai bao gồm:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): sự tăng trưởng GDP phản ánh sự phồn thịnh của quốc
gia, là chỉ tiêu cơ bản phản ánh tổng quát thực trạng của nền kinh tế, thể hiện mức độ cơ hội
để doanh nghiệp có thể thực thi các chiến lược đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của
mình.
- Tỷ lệ lạm phát: là một trong những chi tiêu quan trọng để đánh giá thực lực cũng như triển
vọng phát triển của từng nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cao và có xu hướng gia tăng làm giảm
sút thu nhập thực tế từ đầu tư chứng khoán.
- Tỷ lệ thất nghiệp: là tỉ lệ người lao động trong tổng lực lượng lao động chưa tìm được việc
làm. Chỉ tiêu này phản ánh công suất hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ

tiêu này cũng cần phải đặt trong mối quan hệ về trình độ phát triển cơng nghệ của từng quốc
gia để có thể đánh giá khách quan nền kinh tế của từng quốc gia.
- Lãi suất: lãi suất bình quân của nền kinh tế là yếu tố cơ bản cấu thành chi phí sử dụng vốn,
chi phối thường xuyên đến quá trình ra các quyết định đầu tư. Các mức lãi suất cao sẽ làm
giảm giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai, từ đó làm giảm tính hấp dẫn của các cơ hội
đầu tư chứng khoán. Lãi suất (lãi suất thực) là yếu tố chủ yếu cấu thành chi phí đầu tư kinh
doanh, là giới hạn để lựa chọn phương hướng đầu tư. Do đó, khi phân tích tìm kiếm cơ hội
đầu tư chứng khoán, chúng ta phải xem xét và dự báo lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố như: quy mô nguồn tiền gửi tiết kiệm; quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh
tế; sự can thiệp của chính phủ; ...
- Thâm hụt ngân sách: Là yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định tăng thu ngân sách và cắt
giảm chi tiêu của chính phủ, tăng lãi suất huy động vốn, ... từ đó sẽ ảnh hưởng đến lãi suất
thị trường, giá cả và tình hình lạm phát, nghĩa vụ đóng thuế của các chủ thể kinh doanh, nhu
cầu của thị trường, ...
- Tâm lý của công chúng: tâm lý của công chúng ảnh hưởng trực - tiếp mô cầu tiêu dùng của
thị trường. Nếu người tiêu dùng tin vào quỹ thu nhập trong tương lai của họ sẽ tăng thì họ
5


sẵn sàng tăng chi tiêu. Tương tự, nếu người kinh doanh dự đoán rằng nhu cầu đối với sản
phẩm của họ sẽ tăng thì họ sẽ gia tăng sản xuất và dự trữ. Do đó, tâm. lý của cơng chúng
người tiêu dùng ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế nói chung cũng như cơ hội mở
rộng quy mơ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Chu kỳ của nền kinh tế: sự thay đổi tuần hoàn các trạng thái kinh tế theo trình tự: Tăng
trưởng - Suy thoái - Phục hồi của nền kinh tế quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai
của các doanh nghiệp. Điều này lưu tâm các nhà đầu tư chứng khốn rằng trong đầu tư ln
ln phải có một cái nhìn xa hơn, rộng hơn về viễn cảnh của doanh nghiệp trong mối quan
hệ với chu kỳ của nền kinh tế.
c. Phân tích chính sách của Chính phủ
- Chính sách tài chính: chính sách tài chính của Chính phủ bao gồm các chính sách thuế và

chính sách chi tiêu của Chính phủ cho đầu tư phát triển. Thuế là một định chế tài chính ảnh
hưởng trực tiếp tới chính sách giá cả hàng hóa của doanh nghiệp, đến thu nhập thực tế của
người tiêu dùng và các chủ thể kinh doanh. Tương tự, tăng hoặc giảm chi tiêu của Chính
phủ sẽ làm thay đổi quy mô nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hố, dịch vụ.
- Chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ của Nhà nước có liên quan đến việc huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều tiết cung ứng tiền tệ để kích thích đầu tư và tiêu
dùng, từ đó ảnh hưởng đến cơ chế lãi suất. Bởi vậy, chính sách tiền tệ của Chính phủ sẽ chi
phối đến chiến lược huy động vốn, kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
d. Phân tích ngành
- Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm: Dưới góc độ đầu tư chứng khốn, các nhà đầu tư
không những quan tâm tới lợi nhuận của một kỳ đầu tư trong hiện tại mà còn phải quan tâm
tới lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai đối với các chứng khốn có thể đầu tư. Với khía cạnh
đó, khi nào mua, khi nào bán chứng khoán là một trong những vấn đề mà nhà đầu tư phải
quan tâm.
- Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành: Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng
hòa của các yếu tố như: khả năng tài chính, cơng nghệ, kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh
doanh, uy tín tên tuổi của doanh nghiệp...Ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự sống còn của các
doanh nghiệp thường được biểu hiện dưới các hình thức như: mối đe dọa xâm nhập của các
6


đối thủ cạnh tranh hiện hữu cũng như các đối thủ tiềm năng, sức ép từ các sản phẩm cùng
loại thay thế, thế độc quyền của người mua, người bán...
- Xác định hệ số rủi ro của ngành (hệ số β), từ đó tính tốn lợi suất địi hỏi của nhà đầu tư
theo mơ hình CAPM: E(R) = Rf + β (Rm – Rf)
Trong đó:

E(R) là mức lợi suất địi hỏi của nhà đầu tư
Rf: lãi suất phi rủi ro
Rm: mức sinh lời bình quân của thị trường

β: hệ số rủi ro của ngành

.2.2. Phân tích doanh nghiệp
a) Phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp
* Lịch sử của doanh nghiệp: Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều
rất có ích để có thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó ở hiện tại và tương lai. Ví dụ:
một doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ bằng việc thâu tóm các doanh nghiệp khác sẽ hầu như
khơng có sự thay đổi trong chiến lược của nó trong tương lai, trừ khi có biến động lớn về cơ
cấu quyền lực.
* Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đến sự
tồn vong và phát triển của một doanh nghiệp. Trong phân tích về nguồn nhân lực người ta
thường quan tâm đến hai dạng sau:
- Người lãnh đạo: Khả năng của người lãnh đạo, uy tín, tiếng tăm của họ là nguyên nhân
dẫn đến những thành công của các doanh nghiệp mà họ điều hành. Người lãnh đạo trong các
cơng ty cổ phần lớn thường có tầm nhìn xa trơng rộng hơn các chủ doanh nghiệp nhỏ. Các
nhà lãnh đạo sắp đến tuổi nghỉ hưu cũng có xu hướng hạn chế việc theo đuổi các dự án cỡ
lớn. Điều này có nguy cơ làm giảm khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong nhiều năm
sau. Chính vì thế tuổi tác cũng có tầm quan trọng như khả năng quản lý của người lãnh đạo.
- Người lao động: Người lao động là hạt nhân của năng lực phát triển của doanh nghiệp.
Người lao động có trình độ chun mơn cao, có kĩ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ có
nhiều khả năng trong cải tiến cơng nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác các chi phí đào tạo và q trình tuyển dụng các nguồn nhân lực cũng cần được
7


nghiên cứu một cách tỉ mỉ, bởi nó là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân
lực của mỗi doanh nghiệp.
* Nguồn lực tài chính: Chiến lược của một doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ
với khả năng tài chính của nó. Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hùng mạnh là điều
kiện tốt để không ngừng nâng cao vị thế, thương hiệu và khả năng chiếm lĩnh thị trường,

không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế.
* Khách hàng và nhà cung cấp: Sự phát triển của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất
nhiều vào khách hàng và nhà cung cấp của họ. Vì lý do đó, một doanh nghiệp q tập trung
vào một nhóm khách hàng hay nhà cung cấp, hoặc chỉ có một số khách hàng lớn thường bị
đánh giá có mức độ ổn định tài chính và khả năng tốn thấp hơn so với những doanh nghiệp
có nhiều khách hàng nhỏ.
* Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một
trong những căn cứ quan trọng để xác định lợi nhuận dự kiến của các kỳ đầu tư chứng
khoán trong tương lai. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là các định hướng phát triển
có tính chất dài hạn được thể hiện trên các kế hoạch chủ yếu của doanh nghiệp như: Kế
hoạch đầu tư phát triển công nghệ, Kế hoạch sản phẩm, Kế hoạch phát triển thị trường, Kế
hoạch huy động vốn dài hạn. Một chiến lược kinh doanh mang tính khả thi là một chiến
lược được hoạch định trên cơ sở các tham chiếu về tình hình và triển vọng của thị trường
nội địa cũng như thị trường quốc tế, về chính sách kinh tế vĩ mơ và sự can thiệp của Chính
phủ, về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho các chỉ tiêu kế hoạch...Với các nhà đầu tư,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn
địa chỉ đầu tư vốn của mình.
Một chiến lược kinh doanh mang tính khả thi là một chiến lược được hoạch định trên cơ sở
các tham chiếu về tình hình và triển vọng của thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế,
về chính sách kinh tế vĩ mơ và sự can thiệp của Chính phủ, về khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp cho các chỉ tiêu kế hoạch...Với các nhà đầu tư, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn địa chỉ đầu tư vốn của mình.
b) Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Nguồn thơng tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp:
8


(1) Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả thực trạng về
tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là thời
điểm kết thúc một niên độ kế toán).

(2) Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là một quý hoặc năm).
Ngồi ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cịn dựa vào một số báo cáo tài chính khác như:
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh...
- Nội dung phân tích:
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh tốn:
Hệ số thanh tốn chung =
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn =
Hệ số thanh toán tức thời =
Hệ số thanh toán lãi vay =
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và nguồn vốn của người vay:
Hệ số nợ =
Hệ số tự tài trợ =
Tỉ trọng vốn cố định =
Tỉ trọng vốn lưu định =
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ suất đầu tư =
- Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạn:
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

9


Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ khơng hợp lý, doanh nghiệp dễ
lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản dài hạn.
+ VLĐ thường xuyên = VCSH + Nợ DH - Giá trị còn lại của TSCĐ (VCĐ)
+ Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH - Tổng nợ ngắn hạn

Các chỉ tiêu phản ánh năng khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vòng quay vốn lưu động =
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
 Nhóm chỉ tiêu sinh lời:
Chỉ số lợi nhuận/tài sản (ROA) =
Chỉ số lợi nhuận/vốn CSH (ROE) =
ROS = .100%
Thu nhập rịng một cổ phiếu thường (EPS) =
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển:
Tốc độ tăng trường tài sản =
Tốc độ tăng trưởng doanh thu =
Tốc độ tăng trường lợi nhuận ròng=
Hệ số thu nhập giữ lại = 1-hệ số chi trả cổ tức
Hệ số giá/thu nhập =
Chỉ số thị giá/thư giá =
Tốc độ tăng trưởng = Tỉ lệ thu nhập giữ lại × ROE
Quy trình và kỹ thuật phân tích đầu tư chứng khốn qua các chỉ số tài chính:

10


Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm
các bước sau:
- (1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm
thơng tin.
- (2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và với các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.

- (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục
tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.
.3. Vai trị của phân tích cơ bản
Đánh giá vai trị quản lý của ban lãnh đạo công ty: Sự quản lý được ví như linh hồn
của một cơng ty. Nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành cơng của một cơng
ty. Phân tích cơ bản giúp hiểu được cấu trúc của ban lãnh đạo, cách thức quản lý và cách
vận hành công ty.
Đánh giá tiềm lực của cơng ty: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài
chính giúp nhà đầu tư đánh giá đúng về tiềm lực phát triển của cơng ty đó. Các nhận định về
tiềm lực của công ty cũng giúp nhà đầu tư so sánh cơng ty đó với các đối thủ trên thị trường.
Nếu giá trị nội tại thấp hơn giá thị trường, cổ phiếu đang bị định giá thấp hơn giá trị,
nhà đầu tư nên mua vào cổ phiếu đó.
Dự đốn giá cổ phiếu trong tương lai: Dựa trên các thơng số nhất định của phân tích
cơ bản, nhà phân tích có thể dự đốn được giá cổ phiếu trong tương lai.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ BẢN CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VNM)
TRÊN SÀN HOSE
.1. Thông tin chung về công ty
.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. VNM sở hữu vùng nguyên liệu sữa lớn nhất
Việt Nam với tổng đàn bò đến năm 2020 là 155.000 con. VNM hiện là nhà sản xuất sữa lớn
11


nhất Việt Nam với 13 nhà máy sữa trên toàn quốc.VNM tập trung xây dựng kênh phân phối
với độ phủ lớn tại Việt Nam.
Mục tiêu: “Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải
khát có lợi cho sức khỏa hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và
phát triển nghành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoach lại qui mô sản xuất

tại Miền Nam. Đây là hai dự án trọng điểm nằm trong chiến lực phát triển lâu dài của công
ty”. Mục tiêu của Cơng ty là tối đa hóa giá trị của cổ đơng
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”.
Giá trị cốt lõi:
-

Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.

-

Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.

-

Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
khác

-

Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Cơng ty.

-

Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.


Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh là VNM.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều
63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới. Với sự
đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các
sản phẩm được làm từ sữa. Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những công ty thuộc
Top 200 cơng ty có doanh thu trên 1 tỷ đơ tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương.
.1.2.

Tình hình kinh doanh của công ty
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp ngành sữa đầu tàu của ngành sữa Việt

Nam với tốc độ tăng trưởng ổn định và cung cách làm ăn tốt, cổ phiếu Vinamilk hiện nay
12


được các nhà đầu tư đánh giá rất cao và được xếp vào loại blue chip trên thị trường Việt
Nam hiện nay. Mặc dù những năm vừa qua là một năm đầy khó khăn, thách thức với các
doanh nghiệp do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nhưng bằng nỗ lực và với tầm nhìn chiến
lược, Cơng ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) vẫn giữ được sự ổn định trong sản xuất – kinh
doanh để tiếp tục “chặng đường” chinh phục thị trường thế giới với nhiều dấu ấn và bước
tiến mới.
Khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh của Vinamilk:
- Từ lúc lên sàn đến giờ Vinamilk vẫn giữ tốc độ tăng trưởng cao, tiếp tục giữ vững vai trị
doanh nghiệp đầu đàn của mình trong ngành đồng thời ngày càng mở rộng đầu tư với mục
đích trở thành tập đồn tài chính.
- Để tránh áp lực cạnh tranh từ các đối thủ quá lớn của nước ngoài, Vinamilk tiếp tục đầu tư
vào các sản phẩm thế mạnh của mình và chủ động thâm nhập vào các phân khúc thị trường
tiềm năng.
- Vinamilk tiếp tục thâm nhập mở rộng vào các ngành có tỷ suất sinh lợi cao như bất động

sản, ngân hàng, bia, café ... và phát hành cổ phiếu ra nước ngoài.
- Trong những năm tới, dự phịng của cơng ty vẫn phát triển ở tốc độ cao với doanh thu liên
tục tăng từ 15%-20%/năm, duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao là mục tiêu mà Vinamilk theo đuổi.
Điểm nhấn đầu tư năm 2021:
- Gia tăng thị phần trong mùa dịch nhờ năng lực sản xuất vượt trội so với các đối thủ cạnh
tranh: Việc sở hữu hệ thống trang trại và nhà máy lớn nhất cả nước đã cho phép VNM linh
động điều phối kế hoạch sản xuất, đảm bảo nguồn cung ~1 triệu lít sữa/ngày.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: VNM đang tập trung đẩy mạnh các thị trường Châu Á và
Châu Phi thông qua hoạt động liên doanh.
- Đẩy mạnh kinh doanh bò thịt - động lực tăng trưởng mới trong dài hạn: VLC – công ty con
của VNM cùng với tập đồn Sojizt đã thành cơng thử nghiệm sản phẩm đầu tiên, dự kiến sẽ
tung ra thị trường vào đầu năm 2022.
.2. Các hoạt động phân tích cơ bản của cơng ty
.2.1. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành
. Phân tích nền kinh tế tồn cầu
- Diễn biến về chính trị:
13


Căng thẳng Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn. Vào 15/11/2021, ơng Biden và Chủ tịch Trung
Quốc Tập Cận Bình có cuộc gặp thượng đỉnh trực tuyến, cuộc gặp chính thức đầu tiên của
hai nhà lãnh đạo kể từ khi ông Biden nhậm chức. Trong cuộc gặp, hai nhà lãnh đạo thống
nhất đẩy mạnh liên lạc và hợp tác để giải quyết các thách thức của thế giới và bất đồng song
phương. Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng quan hệ Mỹ – Trung chưa có chuyển biến thực
chất nào sau cuộc gặp này. Thay vào đó, mối quan hệ giữa hai cường quốc tiếp tục căng
thẳng âm ỉ: Chiến tranh thương mại vẫn “treo” lơ lửng với thuế quan được áp lên hàng trăm
tỷ USD hàng hoá của nhau, Mỹ không ngừng đưa thêm các doanh nghiệp và tổ chức Trung
Quốc vào “danh sách đen” để áp các biện pháp trừng phạt. Đặc biệt, do lệnh cấm vận công
nghệ của Mỹ, tập đồn cơng nghệ khổng lồ Huawei của Trung Quốc tụt hạng mạnh về thị
phần smartphone tồn cầu.

Bằng chính sách “ngoại giao vaccine”, Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng ở nhiều khu
vực như châu Phi và Mỹ-Latin. Trong khi đó, chủ trương của ơng Biden là khơi phục các
mối quan hệ đồng minh và đối tác sẵn có của nước Mỹ, vốn suy giảm dưới thời ơng Trump,
để hình thành một lực lượng đoàn kết đối trọng với sự nổi lên của Trung Quốc.
Ngoài ra, xung đột quân sự Nga – Ukraine - một sự kiện làm rung chuyển toàn cầu
trong thời gian qua được đánh giá sẽ tác động không nhỏ tới cấu trúc an ninh khu vực châu
Âu, thậm chí cả cục diện chính trị thế giới. Mọi nỗ lực ngoại giao, đàm phán đối thoại được
xem là giải pháp tối ưu nhất hiện nay để có thể chấm dứt chiến sự, hạ nhiệt và tìm lối thoát
cho cuộc khủng khoảng này.
- Tốc độ tăng trưởng GDP:
Báo cáo của WB – World Bank (Ngân hàng thế giới) dự đoán tốc độ tăng trưởng của
các nền kinh tế phát triển sẽ giảm xuống còn 3,8% trong năm 2022, thấp hơn so với mức 5%
trong năm 2021 và có thể giảm mạnh xuống còn 2,3% trong năm 2023. Xét theo từng quốc
gia, WB đã hạ tăng trưởng GDP của Mỹ trong năm 2021 xuống còn 5,6% và dự báo mức
này sẽ giảm tiếp trong năm 2022 và năm 2023, lần lượt xuống cịn 3,7% và 2,6%. Trong khi
đó, tăng trưởng GDP của Nhật Bản trong năm 2021 là 1,7%, thấp hơn 1,2% so với dự báo
hồi tháng 6 năm ngoái, song sẽ tăng lên mức 2,9% trong năm 2022.

14


Theo báo cáo, Trung Quốc dự kiến đạt mức tăng trưởng 8% trong năm 2021, thấp
hơn 0,5% so với dự báo trước đó. WB cũng dự đốn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế lớn
thứ hai thế giới sẽ chậm lại, ở mức 5,1% trong năm 2022 và 5,2% trong năm tiếp theo.
Đối với các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi, WB dự báo tốc độ tăng trưởng
của những nước này sẽ chậm lại ở mức 4,6% trong năm 2022, thấp hơn so với 6,3% của
năm 2021 và tiếp tục giảm xuống còn 4,4% trong năm 2023.
- Chính sách lãi suất:
Thế giới rầm rộ tăng lãi suất năm 2021, gây sức ép lên chính sách tiền tệ năm 2022.
Năm 2021, Ngân hàng Trung ương các quốc gia trên thế giới đã có 118 lượt tăng lãi suất,

song chỉ có 16 lượt giảm lãi suất, gây áp lực lớn với điều hành chính sách tiền tệ năm 2022.
Cuối 2021, Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) bất ngờ tăng lãi suất, trong khi Cục
Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã thu hẹp gói định lượng, đồng thời dự định tăng lãi suất 3 lần
năm 2022 thay vì dự định 2 lần trước đó. Hầu hết các quốc gia trên thế giới có xu hướng thu
hẹp chính sách nới lỏng tiền tệ trong bối cảnh lạm phát gia tăng.
Trái lại, sự giảm tốc của kinh tế Trung Quốc khiến Ngân hàng Trung ương Trung
Quốc (POBC) phải chuyển từ siết chặt sang nới lỏng, cho dù lạm phát ở nền kinh tế lớn thứ
nhì thế giới cũng đang nóng lên. Hơm 20/12/2021, PBOC có động thái hạ lãi suất cơ bản lần
đầu tiên kể từ tháng 4/2020.
- Chính sách tỷ giá:
Theo cuộc khảo sát 3 năm một lần của BIS (Ngân hàng Thanh toán Quốc tế), đồng
USD chiếm 88% doanh thu thị trường ngoại hối tồn cầu và là chìa khóa quan trọng trong
việc tài trợ cho một loạt các giao dịch tài chính, bao gồm việc đóng vai trị như một loại tiền
tệ lập hóa đơn để tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế.
Vào cuối tháng 1/2021, đồng USD đã mất giá hơn 11% so với giá trị cao nhất mà nó
đạt được vào tháng 3/2020. Các chính sách thông thường của các Ngân hàng Trung ương về
việc giữ lãi suất chính ở mức thấp cũng ảnh hưởng đến chuyển động giá trị ngoại hối của
đồng USD vào năm 2021 bằng cách giảm cơ hội chênh lệch giá và hạn chế biến động.
Đến cuối tháng 4/2021, đồng USD đã giảm 2% so với giá trị vào ngày 02/01/2020.
Một phần là nghị quyết về việc Anh rút khỏi EU đã tăng cường sức mạnh cho cả đồng Euro
15


và đồng bảng Anh, vốn có xu hướng làm giảm giá trị của đồng USD. Sự sụt giảm giá trị của
đồng USD được cho là đã thúc đẩy một số quốc gia cân nhắc việc can thiệp để làm suy yếu
đồng tiền của họ. Từ ngày 10/6/2021 đến ngày 20/8/2021, đồng USD tăng giá khoảng 3,6%,
gần đạt giá trị được ghi nhận vào ngày 02/01/2020. Việc tăng giá trị của đồng USD được
cho là do một số yếu tố, bao gồm cả dự đốn thay đổi chính sách tiền tệ của Fed (Cục Dự
trữ liên bang Mỹ).
Sang năm 2022, xung đột Nga – Ukraine nổ ra là yếu tố khó lường, có thể làm đảo

lộn mục tiêu điều hành tỷ giá năm 2022. Do lệnh trừng phạt Nga của Mỹ và EU, đồng USD
đang mạnh lên rất nhiều.
 Năm 2020 Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ghi nhận tăng trưởng GDP dương
khi đại dịch bùng phát. Tuy nhiên, năm 2021, đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp
trên toàn cầu với những biến thể mới, cản trở đà phục hồi của kinh tế thế giới, Việt
Nam cũng không ngoại lệ khi tăng trưởng kinh tế năm 2021 chỉ ở mức 2,58%, thấp
nhất trong vòng 30 năm qua. Dù GDP có cú đảo chiều nhưng tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp và lãi suất đều chịu chung áp lực với vấn đề tài chính tồn cầu. Khả năng
phục hồi tăng trưởng kinh tế của các quốc gia cịn tùy thuộc vào chính sách kiểm sốt
dịch bệnh và quy mơ các gói phục hồi kinh tế. Tại Việt Nam, dự báo của các tổ chức
quốc tế uy tín đều đánh giá Việt Nam có khả năng phục hồi trở lại ở mức 6% đến
6,5% vào năm 2022, nhưng phải trong bối cảnh mà dịch bệnh được kiểm soát, tỷ lệ
tiêm chủng được phủ rộng và biến chủng mới Omicron không gây ra nhiều thiệt hại
.

đối với nền kinh tế.
Phân tích nền kinh tế Việt Nam

- Tổng sản phẩm quốc nội GDP:
GDP quý IV đảo chiều, cả năm 2021 tăng trưởng 2,58%. Nhìn lại chặng đường suốt
năm 2021, GDP quý I tăng 4,72%, quý II tăng 6,73%, quý III giảm 6,02% và quý IV tăng
5,22%.
Kết quả hoạt động năm 2021 của ngành nông nghiệp đã thể hiện rõ vai trị bệ đỡ của
nền kinh tế, tăng 3,18%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế. Ngành lâm nghiệp tăng 3,88%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm và
ngành thủy sản tăng 1,73%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm. Tính chung cả năm 2021, giá trị
16


tăng thêm ngành công nghiệp tăng 4,82% so với năm 2020, trong đó cơng nghiệp chế biến,

chế tạo tăng 6,37%.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp
tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,37%. Ngành sản xuất và
phân phối điện tăng 5,24%. Trong khi đó, ngành khai khống giảm 6,21% do sản lượng dầu
mỏ thơ khai thác giảm 5,7% và khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 19,4%.
Cùng với đó, hoạt động thương mại, vận tải trong nước, khách du lịch quốc tế dần
khôi phục trở lại. So với quý III, trong 3 tháng cuối năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 28,1%; vận chuyển hành khách tăng 48,4%, luân chuyển
hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%, luân chuyển hàng hóa tăng
28,4%; khách quốc tế đến nước ta tăng 62,7%.
Đáng chú ý, cả năm 2021, ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt tốc độ tăng cao
nhất trong khu vực dịch vụ với mức tăng 42,75%, hoạt động tài chính - ngân hàng tăng
9,42%, ngành thông tin và truyền thông tăng gần 6%.
- Tỷ lệ lạm phát:
Năm 2021, trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao, giá nguyên
nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so với năm trước, thấp nhất
trong 6 năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, tiếp tục là năm kiểm sốt lạm phát thành
cơng.
Tuy nhiên, bước sang năm 2022, áp lực lạm phát được đánh giá là rất lớn. Nếu dịch
Covid-19 được kiểm soát trong năm 2022, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng lên; lạm phát
sẽ chịu tác động của vấn đề tăng giá nguyên nhiên vật liệu trên thế giới như xăng dầu, than
và giá cước vận chuyển. Việc nhập khẩu nguyên liệu với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước lên cao, tạo
áp lực cho lạm phát.
Bên cạnh đó, giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi tăng sẽ tác động vào giá thực phẩm. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở được tính trong CPI
cũng sẽ tăng theo giá nguyên liệu dùng trong xây dựng. Giá dịch vụ giáo dục tăng trở lại do
một số địa phương kết thúc thời gian được miễn, giảm học phí năm học 2021 - 2022 và ảnh
17



hưởng của việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định
81/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, khi dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu dịch vụ ăn uống
ngồi gia đình, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí tăng trở lại cũng tác động khơng nhỏ tới
CPI chung.
- Tỷ lệ thất nghiệp:
Trước diễn biến phức tạp và kéo dài của đợt dịch Covid-19 lần thứ tư, tình hình lao
động việc làm năm 2021 gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2020. Lực lượng lao động, số
người có việc làm giảm; tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp tăng so với năm trước, đặc biệt
là khu vực dịch vụ. Lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng 16,3 triệu người
(chiếm 33,2%), giảm 254,2 nghìn người so với năm 2020; khu vực dịch vụ 18,6 triệu người
(chiếm 37,9%), giảm 808.000 người; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 14,2 triệu người
(chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với 2020.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 hơn 1,4 triệu người, tăng
203.700 người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,22%, tăng 0,54
điểm phần trăm so với năm trước.
- Lãi suất:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tiếp tục giữ lãi suất điều hành ở mức thấp trong
năm 2021 để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tiếp cận vốn với chi phí thấp, có cơ sở
giảm lãi suất cho vay. Ðồng thời, NHNN cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm đến
mức thấp nhất các loại chi phí, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chỉ tiêu lợi nhuận để tập
trung giảm lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện hữu và các khoản cho vay mới.
Số liệu của NHNN từ ngày 15/7/2021 đến 30/11/2021 cho thấy, tổng số tiền lãi giảm
của 16 ngân hàng là khoảng 18.095 tỷ đồng, đạt 87,7% so với cam kết. Với hàng loạt các
giải pháp như vậy, mặt bằng lãi suất cho vay năm 2021 đã tiếp tục giảm thêm 0,82%/năm;
lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực ở mức
4,3%/năm, thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (4,5%/năm).
- Thâm hụt ngân sách:


18


Lũy kế tổng thu ngân sách nhà nước ước tính cả năm 2021 đạt 1.523,4 nghìn tỷ đồng,
vượt dự tốn 13,4%, tương ứng 180,1 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó, tổng chi ngân sách nhà
nước năm 2021 ước tính đạt 1.839,2 nghìn tỷ đồng, bằng 109% dự tốn năm. Theo Tổng
cục Thống kê, chi ngân sách nhà nước trong năm được tập trung ưu tiên cho cơng tác
phịng, chống dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, đảm bảo quốc phòng, an ninh và hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh.
- Tâm lý của công chúng:
Cùng với sự xuất hiện và tàn phá của đại dịch là những thay đổi trong thói quen sinh
hoạt thường ngày trong bối cảnh kinh tế - xã hội bị tác động mạnh. Doanh nghiệp phải
ngừng hoạt động, đóng cửa, thậm chí phá sản, công nhân và người lao động mất việc. Công
việc và thu nhập bị giảm sút, nỗi lo sinh kế, cơm áo gạo tiền đè nặng khiến sức khỏe người
dân bị ảnh hưởng nặng nề.
Ngay trong thời kỳ giãn cách xã hội, sự căng thẳng do bị hạn chế đi lại, khơng biết
dịch bệnh khi nào chấm dứt có thể làm tăng nguy cơ tổn thương đối với sức khỏe thể chất
và tinh thần. Cuộc sống mọi người bị bó buộc so với trước đây như quy định thường xuyên
đeo khẩu trang, hạn chế ra đường, không tập trung đông người, không tiếp xúc gần với
người khác, nhất là trong thời gian giãn cách xã hội. Cách ly tại nhà, chờ đợi tiêm vắc-xin
khiến khơng ít người khó chịu, căng thẳng kéo dài dẫn đến trầm cảm, suy sụp tinh thần.
Ngoài ra, trên mạng xã hội, bên cạnh những tin tức chính thức về dịch bệnh được các
cơ quan có trách nhiệm chuyển tải qua các phương tiện truyền thơng giúp người dân nắm
được tình hình và các biện pháp phịng chống, cịn có những thơng tin độc hại len lỏi vào
từng gia đình và cá nhân. Những thơng tin sai sự thật, những hình ảnh giả mạo nhanh chóng
được lan truyền rộng rãi gây hoang mang dư luận, tác động mạnh đến tâm lý và nhận thức
xã hội.
- Chu kỳ của nền kinh tế:
Trong báo cáo triển vọng năm 2022 mới công bố, BSC (Công ty CP Chứng khoán

Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam) đưa ra phân tích về tác động của kinh tế vĩ mơ
đến thị trường chứng khốn với 5 chu kỳ cụ thể.

19


Thứ nhất, chu kỳ phục hồi ban đầu. Việc giảm lạm phát, tăng cường kích thích kinh
tế sẽ khiến lãi suất ngắn hạn thấp hoặc giảm, lãi suất dài hạn chạm đáy và đỉnh của giá trái
phiếu. Trong chu kỳ này giá cổ phiếu bắt đầu tăng.
Thứ hai, chu kỳ tiềm năng tăng trưởng. BSC cho rằng trong môi trường lạm phát
thấp, tăng trưởng kinh tế tốt cùng với chính sách giảm kích thích sẽ khiến lãi suất ngắn hạn
tăng, lãi suất dài hạn chạm đáy hoặc tăng và giá trái phiếu giảm. Theo đó, giá cổ phiếu sẽ có
xu hướng tăng.
Thứ ba, chu kỳ hậu tăng trưởng. Trong chu kỳ này, lạm phát tăng và việc thắt chặt
chính sách kinh tế sẽ khiến lãi suất ngăn shạn và dài hạn tăng, giá trái phiếu giảm. BSC cho
rằng giá cổ phiếu sẽ dao động quanh đỉnh trong thời điểm này.
Thứ tư, chu kỳ giảm tốc. Môi trường lạm phát tiếp tục tăng, giảm thắt chặt chính
sách kinh tế sẽ khiến lãi suất ngắn và dài hạn chạm đỉnh và bắt đầu giảm với giá trái phiếu
tăng lại. Những yếu tố trên khiến giá cổ phiếu sẽ có xu hướng giảm trong giai đoạn này.
Thứ năm, chu kỳ suy thoái kinh tế. Lãi suất ngắn hạn và dài hạn dự báo sẽ giảm
trong bối cảnh lạm phát chạm đỉnh và việc nới lỏng gói kích thích kinh tế được đẩy mạnh.
Từ đó giá cổ phiếu có dấu hiệu tăng trở lại vào cuối chu kỳ suy thối.
.

Phân tích chính sách của Chính phủ

- Chính sách tài chính:
Thời gian qua, các chính sách ứng phó của Chính phủ Việt Nam với đại dịch Covid19 đã thu được nhiều kết quả tích cực. Đạt được kết quả này là do Chính phủ đã kịp thời
triển khai các giải pháp hỗ trợ như: Miễn, giảm, gia hạn thuế và các khoản thu ngân sách, cơ
cấu lại nợ, miễn, giảm, hạ lãi suất cho vay… Trong đó, có các giải pháp kéo dài thời hạn

miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, giảm thuế thu nhập DN phải nộp năm 2020, giảm thuế
bảo vệ môi trường.
Tạo điều kiện, hỗ trợ DN giải quyết các vấn đề về vốn, giảm thiểu các chi phí phát
sinh; Tăng cường các biện pháp để thúc đẩy thị trường trái phiếu DN phát triển. Đây cần
được coi là điểm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn hậu Covid-19,
phục hồi và phát triển trong thời gian tới.

20


Các chính sách về thuế: Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu hơn 70% nguyên liệu
bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng nhu cầu → thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu thấp hơn cam kết WTO.
- Chính sách tiền tệ:
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, hàng loạt giải pháp hỗ trợ khách hàng, chương
trình tín dụng chính sách tại NHCSXH, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tác
động tiêu cực từ dịch bệnh đã được NHNN chỉ đạo triển khai kịp thời.
Năm 2020, NHNN đã điều chỉnh giảm 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành, sẵn sàng hỗ
trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp từ
NHNN; giảm 0,6-1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn dưới 6 tháng, giảm
1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ giảm
chi phí vay vốn của doanh nghiệp.
=> Chính phủ điều hành linh hoạt tỷ giá, thị trường ngoại tệ; góp phần tạo mơi trường kinh
doanh thơng thoáng và điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
.

Phân tích ngành
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam đạt giá trị 135.000 tỷ đồng vào năm

2021, tăng hơn 8% so với năm 2020, nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của phân khúc sữa

chua và sữa uống. Các ngành hàng ghi nhận mức tăng trưởng cao bao gồm sữa nước
(+10%), sữa chua (+12%), pho mát (+11%), bơ (+10%) và các sản phẩm từ sữa khác 8%
trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị. Sữa nước là phân khúc đóng góp giá trị lớn nhất
trong ngành sữa Việt Nam bao gồm các thương hiệu phổ biến như Vinamilk, Mộc Châu
milk, TH True milk, Dutch Lady, Nutifood. Trong đó VNM hiện đang chiếm thị phần lớn
nhất với thương hiệu quen thuộc “Vinamilk”.

21


Theo cơng ty, trung bình thị phần của VNM trong 9T2021 tăng 1% so với cuối 2020,
chiếm 61% về sản lượng. VNM khó có thể tăng thị phần do cơng ty đã dẫn đầu thị trường
và nhu cầu yếu trong năm. Đối với Vinasoy (QNS), thị phần tăng mạnh trong 2021, đạt 91%
trong tháng 10/2021, so với 85,8% vào cuối năm 2020. Khác với những năm trước, giá sữa
thế giới chưa điều chỉnh đáng kể khi khu vực Nam bán cầu bước vào mùa thu hoạch (năm
nay vào tháng 11). Sữa trên thị trường duy trì ở mức cao, do nguồn cung toàn cầu bị thắt
chặt và sản lượng tại các khu vực sản xuất sữa lớn tại Tây Âu cũng như châu Đại Dương
thấp hơn dự kiến.
.2.2.
.

Phân tích cơng ty

Phân tích chiến lược phát triển của cơng ty

* Lịch sử của công ty
Thời bao cấp (1976-1986):
Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa
ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc),

Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Thời kỳ Đổi Mới (1986- nay):
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
22


Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở
Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM. Cũng trong năm 2003, cơng ty khánh
thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Cơng
ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn
Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Khởi động chương trình
trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bị sữa Tun Quang vào tháng 11
năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi
vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM. Cũng trong năm 2003, cơng ty khánh

thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
Năm 2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Cơng
ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn
Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Khởi động chương trình
trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bị sữa Tun Quang vào tháng 11
năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi
vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.

23


Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2015: Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần ln cải tiến,
sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh. Và Vinamilk tăng cổ phần tại
công ty sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3% lên 22,8%.
Năm 2017: Một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu
dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách này, với doanh thu và vốn hóa lần lượt
là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD.
Năm 2019: Vào Top 200 cơng ty có doanh thu trên 1 tỷ đơ tốt nhất Châu Á Thái Bình
Dương (Best over a billion).
Năm 2020: Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
GTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bị Sữa Mộc Châu chính thức trở
thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
Năm 2021: Tháng 8/2021, Vinamilk công bố đối tác liên doanh tại Philippines là Del
Monte Philippines, Inc. (DMPI) - công ty con của Del Monte Pacific Limited và là một
doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống hàng đầu tại Philippines. Công ty đã tiến vào top 40
cơng ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh).

* Nguồn nhân lực của cơng ty
Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ
một vai trị chủ chốt trong q trình tăng trưởng và phát triển của công ty. Các thành viên
quản lý cấp cao khác (Ơng Mai Hồi An, ơng Trịnh Quốc Dũng, bà Bùi Thị Hương, …) có
trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa.
Bên cạnh đó, cơng ty có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm
hỗ trợ cho quản lý cấp cao, đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lịng nhiệt tình vào sự nghiệp phát
triển của công ty.
Công ty hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa
đào tạo trong và ngồi nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Nhằm làm
chủ công nghệ và thiết bị hiện đại, Công ty rất chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Công ty hiện có đội ngũ chun mơn – kỹ thuật khá, chỉ 26% là lao động phổ thơng,
29% có trình độ trung cấp, cịn lại đều có bằng Cao đẳng, Đại học và trên Đại học. Như vậy,

24


công ty Vinamilk đã đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
* Nguồn lực tài chính
Cơ cấu vốn: Trong bối cảnh mơi trường lãi suất thuận lợi trong năm 2021, công ty đã
khai thác được mối quan hệ kinh tế lâu dài với các định chế tài chính để tận dụng địn bẩy
tài chính.
Hiện tại vốn điều lệ của cơng ty là: 24,382,309,830,000 đồng.

Khả năng thanh toán: Các chỉ số về thanh khoản của công ty vẫn được đảm bảo ổn
định ở mức tốt hơn so với năm trước cho thấy công ty hồn tồn có đủ nguồn lực để thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các khoản nợ tới hạn trong tương lai.
Năng lực hoạt động: Các chỉ số vòng quay vốn lưu động đều được cải thiện trong
năm 2021. Công ty vẫn phát huy được chính sách quản lý hàng tồn kho hiệu quả bất chấp

tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng nội địa và quốc tế. Ngoài ra, động thái kịp thời điều chỉnh
các điều khoản tín dụng thương mại đối với người mua hàng và nhà cung cấp cũng giúp
công ty đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định trong năm 2021.
Khả năng sinh lời: Năm 2021 chứng kiến sự ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch COVID
đến Vinamilk, nhưng với nỗ lực mở rộng kinh doanh và kiểm sốt chi phí, tỷ suất lợi nhuận
của cơng ty vẫn duy trì ở mức cao, dù các mức biên lợi nhuận đã giảm nhẹ so với năm
ngoái.
* Khách hàng và nhà cung cấp
- Khách hàng
Vinamilk sử dụng chiến lược duy trì khách hàng nhằm duy trì lâu dài mối quan hệ
với khách hàng. Duy trì khách hàng là các nỗ lực của doanh nghiệp trong việc giữ chân các
25


×